Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Ứng dụng các mô hình định giá quyền chọc vào việc phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư chứng khoán tại thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------œ-------

LỮ NHẬT THƯ

ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN
CHỌN VÀO VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO
CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------œ-------

LỮ NHẬT THƯ

ỨNG DỤNG CÁC MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ QUYỀN
CHỌN VÀO VIỆC PHÒNG NGỪA RỦI RO
CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN TẠI
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế – Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi thực
hiện. Các thông tin và số liệu sử dụng trong luận văn này được trích dẫn đầy đủ tại
danh mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực, chính xác.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii 
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ............................................................. iii 
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO
CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ .....................................................................................4 
1.1. 

TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN ................................................................4 

1.1.1. 

Khái niệm..................................................................................................4 

1.1.2. 

Phân loại ...................................................................................................4 


1.1.3. 

Những yếu tố ảnh hưởng tới giá quyền chọn chứng khoán......................6 

1.2. 

CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ ..........................9 

1.2.1. 

Phương pháp thụ động ............................................................................10 

1.2.2. 

Phương pháp chủ động ...........................................................................10 

1.3. 

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ .................11 

1.4. 

CÁC LOẠI RỦI RO TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ..
........................................................................................................................12 

1.4.1. 

Các loại rủi ro hệ thống ..........................................................................12 


1.4.2. 

Các loại rủi ro không hệ thống ...............................................................17 

1.5. 

QUẢN TRỊ RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ ......................................22 

1.5.1. 

Các phương thức quản trị rủi ro khi đầu tư vào cổ phiếu .......................22 

1.5.2. 
đầu tư

Ứng dụng công cụ định giá quyền chọn để quản trị rủi ro cho danh mục
................................................................................................................24 

1.5.3.  Chiến lược quản trị rủi ro cho danh mục đầu tư ứng dụng công thức
Black – Scholes .....................................................................................................25 
1.5.4. 

Một vài thuộc tính của phòng ngừa rủi ro cho danh mục .......................27 

1.6.  BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG VIỆC DÙNG CÔNG CỤ QUYỀN
CHỌN ĐỂ QUẢN TRỊ RỦI RO...............................................................................27 
1.6.1.  Một số nghiên cứu thực nghiệm trong việc ứng dụng quyền chọn để
quản trị rủi ro .........................................................................................................27 



1.6.2. 

Bài học kinh nghiệm từ các nghiên cứu thực nghiệm ............................30 

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ
VIỆC TRIỂN KHAI CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN Ở VIỆT NAM ...........................32 
2.1. 

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................32 

2.2. 

PHÂN TÍCH VIỆC TRIỂN KHAI QUYỀN CHỌN Ở VIỆT NAM ............35 

2.2.1. 

Cơ sở pháp lý cho thị trường quyền chọn ở Việt Nam hiện nay ............35 

2.2.2. 

Thực trạng thị trường quyền chọn ở Việt Nam hiện nay........................38 

2.2.3. 

Một số thuận lợi khi phát triển công cụ quyền chọn ở Việt Nam ..........46 

2.2.4. 

Khó khăn khi phát triển thị trường quyền chọn ở Việt Nam ..................48 


2.3.  CÁC ĐIỀU KIỆN CỦA THỊ TRƯỜNG HIỆN NAY TRONG VIỆC ỨNG
DỤNG QUYỀN CHỌN ............................................................................................52 
2.4.  CÁC NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC CHẬM TRIỂN KHAI QUYỀN
CHỌN........................................................................................................................54 
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH BLACK – SCHOLES ĐỂ PHÒNG NGỪA
RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ......................................57 
3.1. 

THIẾT LẬP DANH MỤC ĐẦU TƯ.............................................................57 

3.1.1. 

Danh mục đầu tư trong trường hợp có bán khống ..................................58 

3.1.2. 

Danh mục đầu tư trong trường hợp không có bán khống.......................62 

3.2. 

THIẾT LẬP CƠ CHẾ BẢO HIỂM CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ ...............65 

3.2.1. 

Quyền chọn để phòng ngừa rủi ro danh mục đầu tư ..............................65 

3.2.2. 

Ứng dụng công thức Black-Scholes phòng ngừa rủi ro danh mục đầu tư..
................................................................................................................65 


3.2.3. 

Nhận xét và kết luận kết quả mô phỏng chiến lược phòng ngừa rủi ro..71 

3.2.4.  Các mặt hạn chế, nguy cơ rủi ro khi ứng dụng công cụ định giá quyền
chọn để quản trị danh mục đầu tư .........................................................................73 
3.3. 

GIẢI PHÁP ĐỂ CÓ THỂ TRIỂN KHAI MÔ HÌNH TRONG THỰC TIỄN ...
........................................................................................................................73 

3.3.1. 

Giải pháp về xây dựng và hoàn thiên khung pháp lý .............................73 

3.3.2. 

Giải pháp về hàng hóa cho thị trường ....................................................75 

3.3.3. 

Giải pháp về các chủ thể tham gia thị trường .........................................76 


3.3.4. 

Giải pháp về cơ sở vật chất hạ tầng ........................................................77 

KẾT LUẬN ĐỀ TÀI .................................................................................................79 

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................81 


i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiệp

DMĐT

: Danh mục đầu tư

DMHQ

: Danh mục hiệu quả

FII

: Vốn đầu tư gián tiếp

HOSE

: Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội


HNX Index : Chỉ số giá cổ phiếu tại HNX
NĐT

: Nhà đầu tư

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSSL

: Tỷ suất sinh lợi

TSSL-TB

: Tỷ suất sinh lợi trung bình


TTCK

: Thị trường chứng khoán

TTCKPS

: Thị trường chứng khoán phái sinh

TTGDCK

: Trung tâm giao dịch chứng khoán

UBCKNN

: Ủy ban chứng khoán Nhà nước

VN Index

: Chỉ số giá cổ phiếu tại HOSE

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tóm tắt ảnh hưởng của các biến số đến giá của quyền chọn chứng khoán

khi tăng một biến số và cố định những biến số khác
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát về việc sử dụng công cụ quyền chọn ngoại tệ
Bảng 3.1: Kết quả mô phỏng 10 trường hợp thay đổi giá trị của DMĐT khi giá cổ
phiếu thay đổi trong trường hợp có bán khống
Bảng 3.2: Kết quả mô phỏng 10 trường hợp thay đổi giá trị của DMĐT khi giá cổ
phiếu thay đổi trong trường hợp không bán khống


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Biến động giá cổ phiếu trước ngày chốt quyền
Hình 2.1: Biểu đồ VN Index từ năm 2000 đến năm 2010
Hình 2.2: Biểu đồ HNX Index từ năm 2005 đến năm 2010
Hình 2.3: Giá vàng từ năm 1975 đến 2010
Hình 3.1: Tính toán tỷ suất sinh lợi và ma trận phương sai – hiệp phương sai của
DMĐT
Hình 3.2: Tính toán sự kết hợp của hai DMĐT cho ra đường biên hiệu quả
Hình 3.3: Thể hiện các giá trị TSSL cho ra đường biên hiệu quả và DMHQ
Hình 3.4: Thể hiện việc tính toán lại DMHQ
Hình 3.5: Danh mục đầu tư có bán khống
Hình 3.6: Ma trận hiệp phương sai và DMĐT không bán khống
Hình 3.7: Đường biên hiệu quả của DMĐT không bán khống
Hình 3.8: Danh mục đầu tư không bán khống
Hình 3.9: Mô phỏng hướng chuyển động giá cổ phiếu trong DMĐT có bán khống
Hình 3.10: Kết quả mô phỏng DMĐT có bán khống
Hình 3.11: Mô phỏng hướng chuyển động giá cổ phiếu trong DMĐT không bán
khống
Hình 3.12: Kết quả mô phỏng DMĐT không bán khống

Hình 3.13: Biểu đồ biến động của giá cổ phiếu và giá trị của DMĐT có bán khống
Hình 3.14: Biểu đồ biến động của giá cổ phiếu và giá trị của DMĐT không bán
khống


Phần mở đầu

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi thu hút vốn đầu tư gián tiếp và cũng là nơi
cung cấp vốn đầu tư cho nền kinh tế, cụ thể là cho các công ty có cổ phiếu niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán. TTCK Việt Nam hiện đang còn non trẻ, chỉ hoạt
động trong khoảng 10 năm, đang có những bước tiến bộ trong quá trình thành lập
và phát triển, đã tạo ra những cơ hội hội nhập cho nền kinh tế Việt Nam với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Tuy vậy, việc vận hành và hoạt động đầu tư còn manh
mún, thông tin bất cân xứng, chưa cho phép bán khống, giao dịch của các tổ chức
và các nhà đầu tư lớn chưa được kiểm soát kỹ… khiến cho rủi ro đầu tư vào cổ
phiếu là rất lớn.
Bên cạnh đó, việc Chính phủ chưa cho phép vận hành thị trường chứng khoán phái
sinh nhằm cung cấp một công cụ tài chính bảo vệ cho các nhà đầu tư càng làm cho
rủi ro đầu tư vào TTCK càng lớn. Việc chậm đưa các công cụ phái sinh vào vận
hành do nhiều lý do khách quan và chủ quan đã làm cho nhiều nhà đầu tư bị thua lỗ
nặng trong năm khủng hoảng 2008. Vì vậy, nhà đầu tư đang rất cần các công cụ hữu
ích nhằm hạn chế bớt rủi ro và bảo vệ thành quả đầu tư của mình. Đây là một vấn
đề lớn luôn thách thức và làm đau đầu các cấp quản lý nhà nước cũng như các nhà
cung cấp dịch vụ cho thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.
Bằng việc xem xét các quyền chọn và dùng mô hình Nhị Phân, mô hình Black –
Scholes để định giá quyền chọn, từ đó xây dựng được một mô hình tương tự như

quyền chọn để bảo vệ thành quả đầu tư của mình. Việc lập mô hình quyền chọn để
phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư không mới, nhưng nó sẽ mở ra một cách
giải quyết vấn đề phòng ngừa rủi ro nữa cho các nhà đầu tư trong bối cảnh của
TTCK Việt Nam hiện nay. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài “Ứng dụng các mô
hình định giá quyền chọn vào việc phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư
chứng khoán”.


Phần mở đầu

2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu hệ thống lại các lý luận về quyền chọn, các chiến
lược phòng ngừa rủi ro dùng quyền chọn. Xem lại cách thành lập mô hình định giá
quyền chọn Nhị Phân và Black – Scholes để từ đó có thể rút ra kết cấu của mô hình
nhằm phục vụ cho việc lập trình mô hình phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tư
chứng khoán.
Phân tích TTCK Việt Nam từ lúc thành lập cho đến nay, xem qua một số công cụ
quyền chọn đang triển khai, nhận diện một số vấn đề mà Việt Nam còn đang vướng
mắc để thấy được hướng phát triển của các công cụ phái sinh và việc ứng dụng mô
hình phòng ngừa rủi ro.
Đưa ra mô hình phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư khi đầu tư vào cổ phiếu hoặc vào
một danh mục đầu tư trên TTCK bằng việc ứng dụng công thức Black – Scholes.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu gói gọn ở thị trường chứng khoán và thị trường tài chính Việt
Nam, cũng như cơ chế hoạt động của các thị trường này.
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là các cổ phiếu của các công ty niêm yết, các Trái
phiếu Chính phủ, và các công cụ quyền chọn sẵn có ở Việt Nam hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu các tài liệu của các cá nhân, tổ chức đã thực hiện quyền chọn, đồng thời
tham khảo thêm các bài báo viết về vấn đề quyền chọn nhằm thấy được việc ứng
dụng quyền chọn trong hiện tại và tương lai.
Sử dụng phương pháp định lượng bằng cách lập trình mô hình quản trị rủi ro bằng
phần mềm Excel của Microsoft, đồng thời kết hợp với việc phân tích và dùng các số
liệu của một vài cổ phiếu niêm yết để chạy mô hình. Sau đó so sánh, tổng kết và rút
ra kết luận.


Phần mở đầu

3

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Do thị trường chứng khoán ở Việt Nam là một thị trường mới nổi đầy rủi ro nên
việc thực hiện đề tài sẽ giúp có cái nhìn sâu hơn về việc ứng dụng các mô hình định
giá trong việc phòng ngừa rủi ro. Ngoài các mô hình quản lý danh mục đầu tư đã
được nghiên cứu trong các lý thuyết về đầu tư tài chính, đề tài sẽ chỉ ra thêm một
cách ứng dụng công cụ quyền chọn khi thị trường chưa thể thực hiện được các giao
dịch phái sinh nhằm có thể giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài sẽ được chia làm 3 chương với các nội dung chính như sau
Chương 1: Tổng quan về quyền chọn và việc quản trị rủi ro cho danh mục đầu tư.
Chương 2: Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam và việc triển khai công cụ
quyền chọn ở Việt Nam.
Chương 3: Ứng dụng mô hình Black – Scholes để phòng ngừa rủi ro cho danh mục
đầu tư chứng khoán.


Chương 1


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN VÀ VIỆC
QUẢN TRỊ RỦI RO CHO DANH MỤC ĐẦU TƯ
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN
1.1.1. Khái niệm
Quyền chọn (Option) là một hợp đồng giữa hai bên - người mua và người bán –
trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán
một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào một ngày
hôm nay.Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền
chọn. Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các
điều khoản của hợp đồng nếu người mua muốn như vậy. Cả hai đối tượng trong hợp
đồng mua bán quyền chọn đều sử dụng quyền chọn để phòng ngừa rủi ro vị thế đối
với tài sản họ đang nắm giữ.
Nói chung, hợp đồng quyền chọn (Option) khác với hợp đồng tương lai (Future) và
hợp đồng kỳ hạn (Forward). Một hợp đồng quyền chọn cung cấp cho người mua nó
quyền để làm một số việc, người mua quyền chọn không nhất thiết phải thực hiện
quyền đó. Ngược lại, trong hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng kỳ hạn, hai bên đối
tác phải tự cam kết thực hiện một số hành vi nhất định. Đối với hợp đồng tương lai
hay kỳ hạn thì không có chi phí cho việc ký hợp đồng (ngoại trừ yêu cầu ký quỹ),
trong khi hợp đồng quyền chọn yêu cầu phải có phí quyền chọn.
Ngày nêu trên hợp đồng quyền chọn là ngày đáo hạn (expiration date), ngày thực
hiện (exercise date or strike date) hoặc là thời hạn (maturity). Giá nếu trên hợp đồng
là giá thực hiện (exercise price or strike price), ngoài ra còn có phí quyền chọn
(premium) và các điều khoản khác ràng buộc giữa hai bên (settlement terms).
1.1.2. Phân loại
Phân loại theo quyền của người mua, người bán
Quyền chọn mua (Call option): là hợp đồng quyền chọn trong đó bên mua có quyền
mua (hoặc không mua) một đồng tiền, hàng hoá, chứng khoán … (gọi chung là tài



Chương 1

5

sản cơ sở) theo mức giá đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Còn bên bán quyền
chọn mua phải thực hiện nghĩa vụ bán tài sản cơ sở này khi bên mua quyết định
thực hiện quyền của mình trong thời gian đáo hạn. Nếu giá tài sản cơ sở giảm, giá
quyền chọn mua cũng sẽ giảm. Rõ ràng là người mua quyền chọn mua có kỳ vọng
về xu hướng tăng giá của tài sản đó.
Quyền chọn bán (Put option): là hợp đồng quyền chọn trong đó người mua có
quyền bán (hoặc không bán) một tài sản cơ sở theo mức giá đã được thoả thuận
trong hợp đồng. Còn người bán quyền chọn bán phải thực hiện nghĩa vụ mua tài sản
cơ sở này khi người mua quyết định thực hiện quyền của mình trong thời gian đáo
hạn. Trường hợp này ngược lại với quyền chọn mua, tức là người mua quyền chọn
bán có kỳ vọng về xu hướng giảm giá của tài sản cơ sở.
Phân loại theo thời gian thực hiện
Quyền chọn kiểu Mỹ (American option): cho phép người nắm giữ quyền chọn thực
hiện hợp đồng vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp đồng và trước ngày đáo hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu ( European style Option): cho phép người nắm giữ thực
hiện hợp đồng vào ngày đáo hạn.
Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ không
liên quan đến vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được trao đổi chủ yếu trên
thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu Châu Âu có đặc điểm dễ phân tích hơn
quyền chọn kiểu Mỹ và một số thuộc tính trong quyền chọn kiểu Mỹ thường được
suy ra từ quyền chọn kiểu Châu Âu.
Phân loại theo tài sản cơ sở (Underlying Assets)
Các loại quyền chọn được trao đổi phổ biến trên thị trường hiện nay gồm có: Option
chứng khoán; Option chỉ số chứng khoán; Option tiền tệ; Option vàng; Option lãi

suất; Option về hợp đồng Future; Option hàng hoá….
Option về chứng khoán: Trên các thị trường giao dịch quyền chọn ở Mỹ như
CBOE, PHLX, NYSE, các Option về chứng khoán được mua bán trao đổi. Đây là


Chương 1

6

công cụ để phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán. Một Option về chứng khoán trao
cho người nắm giữ nó quyền được mua hoặc bán 100 cổ phiếu với giá thực hiện xác
định. Độ lớn của hợp đồng Option chứng khoán thì tùy thích bởi vì cổ phiếu thường
được trao đổi theo nhiều lô (mỗi lô 100 cổ phiếu).
Option chỉ số chứng khoán: Một chỉ số chứng khoán là một chỉ tiêu đo lường tổng
giá trị của một nhóm các cổ phiếu được chỉ định. Như trong bất kỳ chỉ số nào, nó là
một chỉ tiêu tương đối so với các giá trị trước đó. Một Option chỉ số chứng khoán là
một hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ sở là các chỉ số chứng khoán phổ biến. Một
số chỉ số theo dõi sự biến động của từng ngành riêng biệt. Một hợp đồng quyền
chọn chỉ số chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền mua hoặc bán một khối
lượng bằng 100 nhân với chỉ số ở mức giá thực hiện đã được nêu rõ và có hiệu lực
trong một thời gian xác định. Các chỉ số chứng khoán thường gặp như chỉ số S&P
100, S&P 500, chỉ số Nasdaq, chỉ số Nikkei 225.
Option tiền tệ: Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhiều công ty và nhà đầu tư sẽ mua
quyền chọn tiền tệ. Option tiền tệ là một hợp đồng quyền chọn với tài sản cơ sở là
các loại tiền tệ, nó trao cho người nắm giữ quyền mua hay bán một lượng ngoại tệ
nhất định theo tỷ giá xác định trước trong một khoảng thời gian đáo hạn nào đó ở
tương lai.
Option lãi suất: Option về lãi suất là dạng quyền chọn đặc biệt của option về hợp
đồng Future. Tài sản cơ sở là các hợp đồng Future về lãi suất. Khi option lãi suất
được thực hiện, cùng với thu nhập bằng tiền mặt, người nắm giữ option sẽ có vị thế

dài hạn trên hợp đồng Future cơ sở, còn người phát hành option sẽ có vị thế ngắn
hạn tương ứng. Trong những năm gần đây, option về lãi suất ngày càng trở nên phổ
biến và được giao dịch sôi động trên thị trường OTC và các thị trường có tổ chức.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới giá quyền chọn chứng khoán
Có 6 yếu tố ảnh hưởng tới giá của quyền chọn chứng khoán
1. Giá chứng khoán hiện hành (S)


Chương 1

7

2. Giá thực hiện (X)
3. Thời gian đáo hạn (T)
4. Độ bất ổn của giá chứng khoán (σ)
5. Lãi suất phi rủi ro (r)
6. Cổ tức mong đợi trong vòng đời của quyền chọn
Giá chứng khoán (S) và giá thực hiện (X)
Nếu quyền chọn mua được thực hiện ở một số thời điểm trong tương lai, số tiền
được thanh toán sẽ bằng mức chênh lệch của giá chứng khoán cao hơn so với giá
thực hiện. Do đó, quyền chọn mua sẽ trở nên có giá hơn khi giá chứng khoán tăng
và giảm giá khi giá thực hiện tăng. Đối với quyền chọn bán, khoản tiền nhận được
là số chênh lệch giữa giá thực hiện cao hơn so với giá chứng khoán. Vì vậy, động
thái của quyền chọn bán trái ngược với quyền chọn mua. Chúng bị giảm giá khi giá
chứng khoán tăng và trở nên có giá hơn khi giá thực hiện tăng.
Thời gian đáo hạn (T)
Xem xét tiếp về ảnh hưởng của ngày đáo hạn, cả hai quyền chọn mua và bán kiểu
Mỹ sẽ trở nên có giá hơn khi thời hạn tăng. Hãy xem xét hai quyền chọn chỉ khác
nhau về ngày đáo hạn (cách xa nhau). Người chủ của quyền chọn có vòng đời dài
có tất cả cơ hội thực hiện mở so với người chủ của quyền chọn có vòng đời ngắn.

Quyền chọn có vòng đời dài, do vậy, phải luôn luôn có giá ít nhất cũng bằng quyền
chọn có vòng đời ngắn.
Quyền chọn bán và mua Châu Âu không nhất thiết trở nên có giá hơn khi thời hạn
tăng. Người chủ của quyền chọn Châu Âu có vòng đời dài không có tất cả cơ hội
thực hiện mở so với người chủ quyền chọn Châu Âu có vòng đời ngắn, mà người
chủ quyền chọn dài hạn chỉ có thể thực hiện vào lúc đáo hạn quyền chọn.
Xem xét hai quyền chọn mua kiểu Châu Âu về chứng khoán: một có ngày đáo hạn
trong một tháng, và một có ngày đáo hạn trong hai tháng. Giả sử rằng cổ tức rất lớn


Chương 1

8

được mong đợi trong 6 tuần. Việc phân chia cổ tức làm giá chứng khoán giảm,
khiến cho quyền chọn có vòng đời ngắn có thể có giá hơn quyền chọn có vòng đời
dài.
Độ bất ổn của giá chứng khoán (σ)
Độ bất ổn của giá chứng khoán là mức độ thiếu ổn định do sự biến động của giá
chứng khoán mà chúng ta có thể gặp trong tương lai. Khi độ bất ổn tăng, cơ hội trên
chứng khoán cũng sẽ tăng hoặc là rất tốt hoặc là rất tệ. Đối với người nắm giữ
chứng khoán, hai kết quả này có xu hướng bù trừ lẫn nhau. Tuy nhiên, điều này sẽ
không có đối với người chủ của quyền chọn mua hoặc bán. Người chủ của quyền
chọn mua có lợi khi giá tăng nhưng sẽ bị giới hạn của rủi ro có chiều tiếp tục đi
xuống khi giá giảm, bởi vì trong phần lớn trường hợp đó là giá của quyền chọn mà
người chủ đều có thể bị lỗ. Tương tự, chủ của quyền chọn bán có lợi khi giá giảm,
nhưng sẽ bị giới hạn của rủi ro có chiều tiếp tục đi xuống khi giá tăng. Vì vậy, giá
trị của cả quyền chọn mua và bán đều tăng khi độ bất ổn tăng.
Lãi suất phi rủi ro (r)
Lãi suất phi rủi ro tác động lên giá của quyền chọn theo cách thức kém rõ ràng hơn.

Khi lãi suất trong nền kinh tế tăng, tỷ lệ tăng trưởng mong đợi của giá chứng khoán
có xu hướng tăng theo. Tuy nhiên, hiện giá của bất kỳ dòng lưu kim nào trong
tương lai mà người nắm giữ quyền chọn nhận được cũng đều giảm. Cả hai tác động
này sẽ dẫn đến tình trạng giảm giá trị của quyền chọn bán. Vì vậy, giá của quyền
chọn bán sẽ bị sút giảm khi lãi suất phi rủi ro tăng. Đối với trường hợp quyền chọn
mua, tác động đầu tiên dẫn đến tăng giá, trong khi tác động thứ hai lại dẫn đến giảm
giá. Có thể thấy rằng tác động đầu tiên luôn chi phối tác động thứ hai; đó là, giá của
quyền chọn mua luôn luôn tăng khi lãi suất phi rủi ro tăng.
Cần nhấn mạnh rằng những kết quả này dựa trên giả định tất cả các biến số khác
được giữ cố định. Trên thực tế, khi lãi suất tăng (hay giảm) sẽ dẫn đến giá chứng
khoán giảm (hay tăng). Ảnh hưởng thuần túy của sự thay đổi lãi suất và sự thay đổi
giá chứng khoán kèm theo có thể trái ngược với điều vừa nêu.


Chương 1

9

Cổ tức trong vòng đời của quyền chọn
Cổ tức có ảnh hưởng làm giảm giá chứng khoán trong thời gian sau khi trả cổ tức.
Đây là thông tin xấu đối với giá trị của quyền chọn mua và là thông tin tốt với giá
trị của quyền chọn bán. Vì vậy, giá trị của quyền chọn mua tỷ lệ nghịch với độ lớn
bất kỳ của mức cổ tức mong đợi, và giá trị của quyền chọn bán tỷ lệ thuận với độ
lớn bất kỳ của mức cổ tức mong đợi.
Bảng 1.1: Tóm tắt ảnh hưởng của các biến số đến giá của quyền chọn chứng
khoán khi tăng một biến số và cố định những biến số khác
Quyền chọn

Quyền chọn


Quyền chọn

mua kiểu Châu

bán kiểu Châu

Âu

Âu

Giá chứng khoán

+

-

+

-

Giá thực hiện

-

+

-

+


?

?

+

+

+

+

+

+

+

-

+

-

-

+

-


+

Biến số

Thời gian đáo
hạn
Độ bất ổn định
Lãi suất không
rủi
Cổ tức

Quyền chọn
mua kiểu Mỹ

bán kiểu
Mỹ

+ Biến số tăng làm cho giá quyền chọn tăng
- Biến số tăng làm cho giá quyền chọn giảm
? Không chắc chắn sẽ có mối liên hệ
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
Chúng ta sẽ xem xét chiến lược quản trị danh mục đầu tư hỗn hợp, tức là quản trị
danh mục đầu tư tổng thể được xây dựng trên cơ sở kết hợp danh mục chứng khoán
rủi ro (cổ phiếu) với danh mục chứng khoán phi rủi ro (trái phiếu chính phủ). Có hai


Chương 1

10


phương pháp quản lý danh mục đầu tư, đó là phương pháp thụ động và phương
pháp chủ động.
1.2.1. Phương pháp thụ động
Đối với phương pháp thụ động thì đây là chiến lược mua cổ phiếu dựa trên một chỉ
số chuẩn nào đó và nắm giữ lâu dài danh mục đầu tư. Mục đích của chiến lược này
không phải để tạo ra danh mục đầu tư vượt trội chỉ số chuẩn (chỉ số thị trường), mà
tạo ra danh mục cổ phiếu và trái phiếu có số lượng và chủng loại gần giống với chỉ
số chuẩn nhằm thu được mức lợi suất đầu tư tương đương với mức lợi suất của chỉ
số đó. Phương pháp thực hiện như sau:
• Thiết lập danh mục cổ phiếu thụ động theo nguyên tắc là rủi ro của danh mục này
tương đương với rủi ro danh mục thị trường, tức là βs = 1
• Phân tích cổ phiếu theo ngành nghề, lĩnh vực khác nhau rồi chọn ra các cổ phiếu
tiềm năng, đồng thời xem xét thị trường trái phiếu để lựa chọn những trái phiếu
thỏa mãn tiêu chí suất sinh lợi nhằm phòng hộ rủi ro cho danh mục cổ phiếu.
• Xác định mục tiêu rủi ro để đề ra chiến lược đầu tư. Nếu mục tiêu rủi ro của
khách hàng yêu cầu là βp = 1 thì đầu tư toàn bộ tiền vào danh mục cổ phiếu. Nếu
mục tiêu rủi ro βp < 1 thì đầu tư một phần tiền vào cổ phiếu, một phần tiền vào
trái phiếu sao cho thỏa được hệ số beta đã định. Nếu βp > 1 thì đầu tư toàn bộ tiền
vào danh mục cổ phiếu và có thể dùng thêm đòn bẩy tài chính (vay tiền) để đầu
tư nhằm thỏa mãn được mức sinh lợi cao theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.2. Phương pháp chủ động
Đối với phương pháp chủ động thì mục tiêu của phương pháp này là nhằm thu được
lợi suất đầu tư cao hơn lợi suất của danh mục thị trường hoặc thu được mức lợi
nhuận trên trung bình ứng với một mức rủi ro nhất định. Phương pháp thực hiện
như sau:


Chương 1

11


• Phân tích cổ phiếu theo ngành rồi chọn ra các cổ phiếu tiềm năng, đồng thời xem
xét thị trường trái phiếu để lựa chọn những trái phiếu thỏa mãn tiêu chí suất sinh
lợi nhằm phòng hộ rủi ro cho danh mục cổ phiếu.
• Xây dựng một chiến lược và kết cấu danh mục đầu tư tối ưu thỏa mãn tiêu chí
đầu tư. Quy trình thực hiện bằng cách lập trình phần mềm để xây dựng đường
cong hiệu quả cho danh mục đầu tư cổ phiếu theo mô hình Markowitz, từ đó tìm
được danh mục cổ phiếu tối ưu là tiếp điểm của đường cong hiệu quả với đường
phân bổ vốn (Capital Alocation Line - CAL) hoặc là đường bàng quan của nhà
đầu tư. Còn danh mục tổng thể là sự kết hợp giữa danh mục cổ phiếu và trái
phiếu. Do đó danh mục tối ưu sẽ nằm trên đường thẳng tập hợp danh mục hiệu
quả xuất phát từ rf và tiếp xúc với đường cong hiệu quả Markowitz. Việc tìm
danh mục tổng thể đó là việc xác định đường thẳng tập hợp danh mục hiệu quả
và điểm xác định địa điểm của danh mục tối ưu.
• Theo dõi, đánh giá các biến động của cổ phiếu trong danh mục và tái cấu trúc
danh mục khi cần thiết. Lúc này, người quản lý có thể hoán chuyển từ chứng
khoán rủi ro (cổ phiếu) sang chứng khoán phi rủi ro (trái phiếu chính phủ) hoặc
ngược lại tùy theo diễn biến cụ thể của thị trường.
1.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
Trong chiến lược quản lý thụ động, yêu cầu đặt ra cho nhà quản lý danh mục là phải
thiết lập danh mục tuân theo một số chỉ số chuẩn nào đó trên thị trường với mục
đích đạt được giống như chỉ số chuẩn. Do vậy, việc đánh giá kết quả hoạt động của
danh mục thụ động đơn thuần chỉ là việc đánh giá khả năng của nhà quản lý trong
việc bám sát mục tiêu là chỉ số chuẩn. Nhà quản lý được đánh giá cao nếu kết quả
danh mục đầu tư đạt được luôn tương đồng với chỉ số chuẩn.
Đối với chiến lược quản lý chủ động, có hai yêu cầu chính đặt ra cho nhà quản lý
danh mục, đó là:


Chương 1


12

• Khả năng đem lại lợi nhuận trên mức trung bình ứng với mỗi mức độ rủi ro: Điều
này có nghĩa là ứng với mỗi mức rủi ro nhất định nào đó, lợi suất đầu tư càng cao
thì càng tốt và được thể hiện qua khả năng dự đoán thời cơ thị trường hoặc khả
năng lựa chọn chứng khoán. Một nhà quản lý danh mục cổ phiếu nếu dự đoán tốt
tình hình biến động của thị trường thì người đó có thể điều chỉnh được thành
phần chứng khoán trong danh mục để đón đầu xu hướng thị trường và thu lợi
nhuận.
• Khả năng đa dạng hóa danh mục tối đa nhằm loại bỏ rủi ro không hệ thống: Thị
trường đem lại cho nhà đầu tư một phần thưởng để bù đắp cho mức rủi ro hệ
thống (rủi ro thị trường) mà người đó phải gánh chịu. Rủi ro không hệ thống
không phải là yếu tố được sử dụng để xác định mức lợi suất kỳ vọng, vì nó có thể
được xóa bỏ nếu danh mục được đa dạng hóa hoàn hảo. Điều này có nghĩa là nhà
đầu tư muốn nhà quản lý danh mục của mình xóa bỏ được càng nhiều độ rủi ro
không hệ thống càng tốt. Có thể đánh giá mức độ đa dạng hóa trên cơ sở mối
tương quan giữa lợi suất của danh mục đầu tư với lợi suất danh mục thị trường.
Một danh mục được coi là đa dạng hóa hoàn hảo nếu lợi suất của nó biến động
giống như lợi suất danh mục thị trường.
1.4. CÁC LOẠI RỦI RO TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Mỗi một chứng khoán đều tiềm ẩn hai loại rủi ro: rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ
thống. Rủi ro hệ thống là yếu tố do thị trường gây ra làm ảnh hưởng đến tất cả các
chứng khoán có trên thị trường. Do vậy, rủi ro hệ thống là yếu tố khó có thể tránh
được khi nó xảy ra. Ngược lại, rủi ro không hệ thống của một chứng khoán có
nguyên nhân từ chính công ty phát hành chứng khoán đó.
1.4.1. Các loại rủi ro hệ thống
Rủi ro lạm phát và lãi suất
Cổ phiếu, trái phiếu là một công cụ đầu tư nên bị ảnh hưởng bởi yếu tố lãi suất. Lãi
suất làm chi phí đầu vào các doanh nghiệp (DN) tăng, mức lãi suất mong đợi tăng



Chương 1

13

sẽ làm giảm giá trị cổ phiếu cũng như giá trị đầu tư vào trái phiếu và ngược lại. Do
đó, nhà đầu tư (NĐT) sẽ có xu hướng bán ra cổ phiếu, trái phiếu khi dự đoán lãi
suất tăng và mua vào khi dự đoán lãi suất giảm.
Lạm phát làm tăng chi phí đầu vào, tăng lãi suất danh nghĩa do đó ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu, trái phiếu. Rủi ro về lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các DN, do vậy sẽ ảnh hưởng kết quả lợi nhuận và ảnh hưởng đến giá trị
doanh nghiệp và khoản đầu tư vào cổ phiếu của DN. Để tránh các loại rủi ro hệ
thống này, NĐT cần phải có sự phân tích tình hình kinh tế để có cái nhìn tổng quát
trước khi đầu tư.
Rủi ro cơ chế chính sách
Đây là rủi ro tác động lớn nhất đến thu nhập của NĐT, bởi nó tác động đến toàn thị
trường và hầu như NĐT không thể chống đỡ được. Trong năm 2010, theo quy định
tại Thông tư 13/TT-NHNN, hệ số rủi ro cho các khoản vay trong lĩnh vực cầm cố
chứng khoán và đầu tư bất động sản sẽ được nâng lên đến 250%, và tỷ lệ an toàn
vốn được nâng từ 8% lên 9% ở các Ngân Hàng Thương Mại (NHTM). Chính các
điều này đã làm cho Thị Trường Chứng Khoán (TTCK) vào những tháng cuối năm
2010 không thể có những tăng trưởng mạnh. Do hầu hết các NHTM cổ phần đều có
tỷ lệ cho vay đầu tư chứng khoán vượt quá tỷ lệ theo qui định của Thông tư 13, vì
vậy các NHTM đã nhanh chóng thu hồi nợ của NĐT để tránh vượt quá mức dư nợ
theo qui định. Việc này khiến cho nhiều NĐT buộc phải nhanh chóng bán cổ phiếu,
rút vốn khỏi thị trường chấp nhận thua lỗ để trả nợ bất chấp giá cổ phiếu đang
xuống bởi họ không còn cách lựa chọn nào khác. Ngày 27/09/2010 Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) đã ban hành Thông tư số 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng. Chính những việc này đã làm cho thị trường tăng giảm thất thường kéo dài
gần như liên tục qua nhiều phiên.


Chương 1

14

Ngoài ra, còn nhiều văn bản pháp lý về chứng khoán và TTCK được ban hành mới
chưa phù hợp với sự phát triển của thị trường, và cũng chưa đồng bộ với các văn
bản pháp luật thể hiện ở tính pháp lý chưa cao, chưa điều chỉnh được toàn diện hoạt
động của TTCK, do đó cần phải có các văn bản pháp lý cao hơn để tạo cơ sở pháp
lý cho TTCK phát triển. Năm 2011 cũng là năm có hiệu lực thi hành của hàng loạt
văn bản Luật đã được ban hành trong năm 2010 (Luật Ngân hàng, Luật Các tổ chức
tín dụng, Luật Chứng khoán sửa đổi,…), do vậy sẽ cần phải xây dựng và ban hành
hành loạt các Nghị định, Thông tư hướng dẫn,... cho các văn bản luật đó. Những sự
kiện và thay đổi đó sẽ lại tạo ra chất liệu cho các cuộc lạm bàn chính sách tiếp tục
thi triển trong năm tới. Để tự bảo vệ mình trước những nhiễu loạn của việc “lạm
bàn” này, NĐT cần phải lưu tâm đến cơ sở luận cứ của những lập luận, nhận định
và đánh giá đó.
Rủi ro thị trường và rủi ro sức mua
Rủi ro thị trường và rủi ro sức mua cũng gây tổn thất cho NĐT. Sự sụt giảm trên
TTCK thường khiến NĐT rút vốn ra khỏi thị trường ồ ạt, kéo theo những phản ứng
dây chuyền làm tăng vọt số lượng bán, giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp so với
giá trị cơ sở, dẫn đến việc cung cầu của bên mua và bên bán không cân đối. Các nhà
đầu tư chứng khoán (nhất là các nhà đầu tư nhỏ, lẻ) có thể phải gánh chịu nhiều rủi
ro liên quan đến các chấn động thị trường trong nước hoặc nước ngoài, bởi các trào
lưu mua, bán chứng khoán theo tâm lý đám đông, đầy cảm tính và xúc cảm, làm phá
vỡ các quy luật vận động bình thường của thị trường. Các hoạt động đầu cơ, tung

tin đồn thất thiệt, gây nhiễu thông tin và tự “đánh bóng”, thổi giá hoặc thậm chí lừa
đảo và thông đồng có tổ chức của một số nhà đầu tư chuyên nghiệp có tiềm lực tài
chính và sức mạnh khác đủ tạo nên động thái thăng, trầm của thị trường để trục lợi.
Các chấn động thị trường khác từ nước ngoài (cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ
năm 1997 ở châu Á bắt nguồn từ Thái Lan, cuộc khủng hoảng nợ bất động sản của
Mỹ năm 2005 và lan ra khắp toàn cầu năm 2008 là một thí dụ điển hình).


Chương 1

15

Theo ông Dương Văn Cơ, phó giám đốc chi nhánh BIDV Hà Thành, đơn vị được
chỉ định làm Ngân hàng thanh toán bù trừ cho TTCK đã cho biết: tình trạng các
công ty chứng khoán thiếu hụt thanh khoản trong 6 tháng đầu năm 2011 trở nên phổ
biến đã gây nên rủi ro thị trường cho TTCK, có nhiều công ty chứng khoán mất khả
năng thanh toán tạm thời và phải sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc vay lại từ
Ngân hàng thanh toán. Nhiều công ty chứng khoản đã áp dụng hạn mức mua khống
cho khách hàng, đến một lúc nào đó NĐT đồng loạt mua khống bằng tiền vay của
công ty chứng khoán nhưng nếu công ty chứng khoán không đủ tiền cho NĐT vay
sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Đây là một loại rủi ro thị trường vì nó sẽ ảnh
hưởng không tốt đến thị trường, từ đó kéo theo ảnh hưởng đến các NĐT.
NĐT còn phải đối mặt với rủi ro sức mua, mà trong đó tình trạng lạm phát cao gây
nên biến cố về số tiền thu được hiện nay của họ. TTCK Việt Nam vẫn do các NĐT
cá nhân chiếm ưu thế và chủ yếu là các NĐT nhỏ lẻ. Sự thiếu kinh nghiệm, đầu cơ
ngắn hạn và tâm lý bầy đàn đã phần nào gây nên những biến động về giá và giảm
độ tin cậy của thị trường, nhất là trong bối cảnh tính công khai và minh bạch trên thị
trường chưa cao.
Rủi ro từ các quy định và chất lượng dịch vụ của các sàn giao dịch, các công ty
chứng khoán

Vì yêu cầu đặc thù đòi hỏi bắt buộc phải thông qua các tổ chức trung gian, môi giới
trong kinh doanh chứng khoán, nên các nhà đầu tư chứng khoán có thể phải chịu
những rủi ro liên quan đến các quy định, quy trình nghiệp vụ và chất lượng dịch vụ
của các tổ chức trung gian này, điển hình là các rủi ro liên quan đến việc tổ chức
khớp lệnh và phân lô giao dịch cổ phiếu trên thị trường chứng khoán có tổ chức.
Hình thức khớp lệnh định kỳ gây rủi ro cho nhà đầu tư vì họ không thể hủy ngang
lệnh đã đặt mua hàng bán trước khi kết thúc phiên khớp lệnh, bất chấp những biến
động mới bất lợi trên thị trường cho họ, nếu họ không muốn chịu phạt về sự thay
đổi quyết định này. Khớp lệnh định kỳ cũng có thể gây rủi ro cho nhà đầu tư vì dễ
gây tình trạng cung – cầu ảo trên thị trường và cả tình trạng nghẽn mạch, quá tải


Chương 1

16

hoặc phân biệt đối xử theo kiểu bỏ rơi nhà đầu tư nhỏ ở các sàn, trung tâm và công
ty chứng khoán.
Khớp lệnh liên tục là giao dịch trên cơ sở khớp liên tục các lệnh mua – bán chứng
khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch, không phải chờ đến thời
điểm định kỳ như kiểu khớp lệnh định kỳ. Trong nguyên tắc xử lý khớp lệnh liên
tục này thì quyền ưu tiên luôn dành cho các lệnh mua có mức giá cao hơn và các
lệnh bán có mức giá thấp hơn. Trường hợp các lệnh mua và bán có đồng mức giá thì
quyền ưu tiên sẽ dành cho lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước. Việc tổ chức
khớp lệnh liên tục cho phép các nhà đầu tư đặt lệnh thận trọng, chính xác hơn, được
giải quyết nhu cầu mua – bán nhiều hơn, nhanh chóng, bình đẳng hơn và giảm thiểu
tình trạng cung – cầu ảo trên thị trường chứng khoán.
Ngoài những ưu điểm trên, việc khớp lệnh liên tục có thể gây rủi ro cho nhà đầu tư
vì lệnh mua – bán của họ bị nhập vào hệ thống chậm hơn so với các nhà đầu tư khác
có lệnh tương tự nếu lệnh đang có trong hệ thống chưa thực hiện được hoặc chưa

khớp hết các lệnh đã đặt, hoặc rủi ro vì họ buộc phải mua – bán bằng hết các chứng
khoán đã đặt lệnh theo mức giá thị trường thời điểm hiện hành cao (khi mua vào)
hoặc thấp hơn (khi bán ra) so với mức lệnh đã đặt. Trong khớp lệnh liên tục, hiệu
lực lệnh của nhà đầu tư trong nước được tính từ khi lệnh được nhập vào hệ thống
cho đến khi kết thúc ngày giao dịch, hoặc bị hủy bỏ. Riêng đối với nhà đầu tư nước
ngoài, nếu lệnh mua nhập vào hệ thống không được khớp, hoặc chỉ được khớp một
phần vào thời điểm thì sẽ bị hủy, sau đó nhà đầu tư muốn mua thì phải tiếp tục đặt
lệnh trở lại.
Trong phương thức khớp lệnh định kỳ, NĐT có thể may mắn dù đặt mua cao hay
bán thấp, nhưng vẫn được hệ thống khớp với giá tốt. Trong phương thức khớp lệnh
liên tục, giao dịch được thực hiện trên cơ sở so sánh các lệnh mua và bán ngay khi
được nhập vào hệ thống và tự động khớp ngay với các lệnh đối ứng có mức giá thỏa
mãn tốt nhất đã chờ sẵn. Do vậy, NĐT đặt lệnh kiểu mua trần, bán sàn có thể bị
thiệt lớn nếu xuất hiện lệnh đối ứng được nạp vào đúng lúc. Ngoài ra, khi khớp lệnh


×