Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

TIẾT 86 87 đây THÔN vĩ dạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.66 KB, 9 trang )

Ngày soạn : …/2/2017
Ngày dạy : …/2/2017
Tiết
: 86, 87

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
(Hàn Mặc Tử)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Mức độ cần đạt
- Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc qua bức
tranh phong cảnh xứ Huế;
- Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp
tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Vẻ đẹp thơ mộng, đượm buồn của thôn Vĩ và nỗi buồn, nỗi cô đơn trong cảnh ngộ
bất hạnh của một con người tha thiết yêu thiên nhiên, yêu sự sống.
- Phong cách thơ Hàn Mặc Tử qua bài thơ: một hồn thơ luôn quằn quại yêu, đau; trí
tưởng tượng phong phú; hình ảnh thơ có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
I. Phương tiện thực hiện
- Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng ngữ văn 11, giáo án
- Học sinh: SGK, vở ghi, vở soạn
II. Cách thức tiến hành Kết hợp đọc hiểu, diễn giảng, thảo luận, vấn đáp.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định lớp Kiểm tra sỉ số
II. Kiểm tra bài cũ Đọc thuộc lòng bài thơ Tràng giang (Huy Cận), chọn phân tích,
cảm nhận một khổ thơ mà em thích.


III. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HOẠT ĐỘNG 1: HƯỚNG DẪN HS TÌM
HIỂU CHUNG
TT1. Tìm hiểu tác giả
* GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn.
* Gv hỏi: Dựa vào tiểu dẫn và sự chuẩn bị bài
ở nhà, em hãy khái quát một vài nét về nhà thơ
Hàn Mặc Tử?
* Gv nhận xét, chốt lại.
GV giảng thêm: Sau khi mắc căn bệnh nan y,
thi sĩ đã coi mình như một cung nữ xấu số bị số
phận oan nghiệt đẩy vào lãnh cung. Ấy là lãnh
cung của sự chia lìa. Cơ hội về lại cuộc đời cơ
hồ không còn nữa. Vô cùng yêu đời, thiết tha
lưu luyến với cuộc đời, vậy mà giờ đây Hàn
Mặc Tử chủ động cách li, quyết định tuyệt giao
Giáo án Ngữ văn 11

1

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là
Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới,
Quảng Bình.
- Ông từng sống và làm việc ở Huế.
Năm 1936, ông mắc bệnh phong và
mất tại trại phong Quy Hòa (1940).

- Tác phẩm chính: "Gái quê", "Thơ
điên", "Xuân như ý", "Duyên kì
ngộ",...
- Hồn thơ mãnh liệt, gắn bó tha thiết
với cuộc đời và quằn quại đau đớn.
=> Hàn Mặc Tử là nhà thơ tài hoa và
bạc mệnh.


với tất cả. Nhưng tuyệt giao mà chẳng thể tuyệt
tình, thậm chí càng tuyệt giao tình càng nhớ
thương mãnh liệt hơn bao giờ hết. Hằng ngày, ở
trong cái lãnh cung ấy, thi sĩ thèm khát thế giới
ngoài kia:
"Ngoài kia xuân đã thắm hay chưa?
Trời ở trong đây chẳng có mùa
Chẳng có niềm trăng và ý nhạc
Có nàng cung nữ nhớ thương vua"
Chủ động tuyệt giao thực ra là biểu hiện lộn
ngược của lòng yêu đời, thiết tha gắn bó. Hễ
tiễn một ai đến thăm mình về lại ngoài kia thì
chẳng khác nào tiễn người từ chốn lưu đày vĩnh
viễn về lại cuộc đời thậm chí như tiễn người cõi
này về cõi khác, một nửa hồn như đã chết theo:
"Người đi một nửa hồn tôi mất
Một nửa hồn tôi hóa dại khờ"
Từ đấy trong thơ Hàn Mặc Tử hình thành hai
không gian với sự phân định nghiệt ngã: ngoài
kia với trong này. Vậy chúng ta có thể kết luận
rằng: Từ khi mắc căn bệnh này, cuộc đời nhà

thơ rơi vào bi kịch của sự đau đớn và tuyệt
vọng, bị xa lánh, hắt hủi, bị ruồng rẫy ra khỏi
cuộc đời.
Hàn Mặc Tử làm thơ từ rất sớm với các bút
danh: Phong Trần, Lệ Thanh, Minh Duệ Thị,...
TT2. Tìm hiểu tác phẩm
* Gv hỏi: Em hãy trình bày xuất xứ và hoàn
cảnh sáng tác của bài thơ?
* GV: Như vậy, có thể nói tấm thiệp do Hoàng
Cúc gửi vào đã đánh động khát vọng về ngoài
kia. Thôn Vĩ Dạ hiện lên như một địa danh khởi
đầu, một địa chỉ cụ thể của ngoài kia. Thèm về
thăm Vĩ Dạ chính là thèm khát về với ngoài kia,
với cuộc đời, với hạnh phúc, với tình yêu.
Nghĩa là trong ý thức sáng tạo của Hàn Mặc
Tử, Vĩ Dạ vừa là một địa danh cụ thể vừa tượng
trưng hóa. Chúng ta có thể khẳng định rằng
"Đây thôn Vĩ Dạ" là một kiệt tác của Hàn Mặc
Tử và cũng là một thi phẩm xuất sắc của thơ ca
Việt Nam hiện đại.
* GV: Mời 1-2 Hs đọc diễn cảm bài thơ. (Lưu
ý: hs đọc với giọng nhẹ nhàng, thiết tha phù
hợp với phong cảnh, con người Huế).
* GV hỏi: Nêu bố cục và nội dung chính của
từng phần?
Giáo án Ngữ văn 11

2

2.Tác phẩm

a. Xuất xứ Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ"
lúc đầu có tên "Ở đây thôn Vĩ Dạ",
được sáng tác vào khoảng năm 1938 in
lần đầu trong tập "Thơ Điên" về sau
đổi thành “Đau thương”.
b. Hoàn cảnh sáng tác Bài thơ được
gợi cảm hứng từ một tấm thiệp của
Hoàng Cúc gửi tặng Hàn Mặc Tử để
động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà
thơ bị bệnh hiểm nghèo.
c. Bố cục 3 phần:
- Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình
người tha thiết.
- Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và
niềm đau cô lẻ, chia lìa.
- Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ.


HOẠT ĐỘNG 2: HƯỚNG DẪN HS ĐỌC –
HIỂU VĂN BẢN
TT1. Tìm hiểu khổ 1
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 1
* Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm thảo luận
theo câu hỏi do GV đưa ra.
- Nhóm 1: tìm hiểu câu thơ đầu: Mở đầu bài thơ
là một câu hỏi. Em hãy cho biết đó là câu hỏi
của ai? Giọng điệu hỏi như thế nào? Ý nghĩa
của lời hỏi?
- “ Sao anh… thôn Vĩ ?” : Câu hỏi tu từ mang
nhiều sắc thái:

+ Vừa như lời trách móc, hờn dỗi vừa như lời
mời gọi tha thiết của người con gái thôn Vĩ.
+ Đây cũng là lời tự hỏi mình, trách mình sao
không về thăm thôn Vĩ.
=> Cả câu thơ chính là ao ước thầm kín, là
niềm khao khát được trở về thôn Vĩ, được thăm
lại cảnh cũ, người xưa.
=> Câu thơ đã làm sống dậy một hồi ức tốt đẹp
của nhà thơ về cảnh và người thôn Vĩ.
- Nhóm 2: Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật câu
thơ 2, 3: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ:
+ Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ được miêu tả
với những màu sắc như thế nào?
+ Những biện pháp nghệ thuật nào được sử
dụng? Ý nghĩa của những biện pháp nghệ thuật
ấy?
+ Từ đó em nhận xét như thế nào về bức tranh
thiên nhiên thôn Vĩ buổi ban mai?
- Cảnh thôn Vĩ buổi sớm mai (câu 2,3):
+ “ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên":
* Điệp từ “nắng”: nhấn mạnh ánh sáng của
buổi bình minh.
* Hình ảnh "Nắng hàng cau nắng mới lên":
gợi lên cái nắng ấm áp, rực rỡ, trong trẻo, tinh
khôi trong buổi bình minh.
=> Cả câu thơ gợi vẻ đẹp trong trẻo, tinh khiết
của thôn Vĩ trong buổi bình minh. Đó cũng là
vẻ đẹp riêng của nắng miền trung, nắng Huế.
Nắng chiếu trên những hàng cau trong vườn,
rực rỡ, mới mẻ, tinh khôi.

+ "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc":
* “vườn ai”: đại từ phiếm chỉ “ai” gợi sự bâng
khuâng trong tâm hồn thi nhân.
* “mướt quá ”: giống như một tiếng reo ngỡ
Giáo án Ngữ văn 11

3

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và
tình người tha thiết
- Câu đầu là câu hỏi tu từ mang nhiều
sắc thái: một câu hỏi hay lời trách cứ
nhẹ nhàng, lời mời mọc ân cần.
- Ba câu sau gợi lên vẻ đẹp hữu hình
của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh
khắc hừng đông:
+ Thôn Vĩ Dạ hiện lên trong buổi bình
minh rất đẹp với nắng hàng cau – nới
mới lên -> lung linh, tinh khiết.
+ Từ “mướt” + nghệ thuật so sánh
“xanh như ngọc” -> vẻ đẹp mượt mà
mà tràn đầy sức sống.
- Trong hoài niệm của nhà thơ, thôn Vĩ
không chỉ đẹp với cảnh mà còn đẹp bởi
người cảnh và người giao hòa nên thơ,
nên họa.
=> Đằng sau bức tranh phong cảnh là
tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên,
con người tha thiết cùng niềm băn

khoăn day dứt của tác giả.


ngàng, trầm trồ, khen ngợi khi nhận ra vẻ non
tơ, mượt mà, đầy xuân sắc của khu vườn thôn
Vĩ.
* “Xanh như ngọc”: là một so sánh thật đẹp.
Hình ảnh những lá cây xanh mướt, mượt mà
được "nắng mới lên" cái ánh mặt trời rực rỡ
buổi sớm mai chiếu xuyên qua trở nên có màu
xanh trong suốt và ánh lên như ngọc gợi vẻ tươi
tốt, màu mỡ của khu vườn thôn Vĩ.
=> Thiên nhiên thôn Vĩ buổi ban mai đẹp thanh
khiết, trong trẻo, thơ mộng, tràn trề sức sống.
- Nhóm 3: tìm hiểu nội dung, nghệ thuật câu
thơ 4: Con người thôn Vĩ hiện lên với những
nét vẽ nào?
- Con người thôn Vĩ: "Lá trúc che ngang mặt
chữ điền":
+ “Mặt chữ điền”: là biểu tượng của nét đẹp
phúc hậu, hiền lành, trung thực. (Hình ảnh thơ
được miêu tả theo hướng cách điệu hóa, tức chỉ
gợi vẻ đẹp của con người, không cụ thể là ai).
+ “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi
nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người xứ
Huế.
=> Câu thơ giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa
thiên nhiên và con người trong vẻ đẹp kín đáo,
dịu dàng.
- Nhóm 4: Em có nhận xét gì về thiên nhiên và

con người thôn Vĩ ở khổ thơ này? Qua đó, em
cảm nhận như thế nào về tâm trạng của thi
nhân?
- Thôn Vĩ buổi ban mai: Cảnh xinh xắn, người
phúc hậu.
- Tâm trạng thi nhân: hạnh phúc, yêu thiên
nhiên, yêu người tha thiết cùng niềm băn
khoăn, day dứt của nhà thơ.
* Gv chốt lại.
TT2. Tìm hiểu khổ 2
* Gv gọi 1 Hs đọc khổ 2
* Gv hỏi: Thiên nhiên ở hai câu thơ đầu được
miêu tả như thế nào? Thể hiện tâm trạng gì của
tác giả?
* HS trả lời.
- “Gió theo… mây”: thiên nhiên có sự chuyển
động ngược chiều của gió và mây-> cảnh vật
chia lìa, li tán
- “ Dòng nước buồn thiu”: gợi cảm giác u
Giáo án Ngữ văn 11

4

2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và
niềm đau cô lẻ, chia lìa:
- “Gió… mây” gợi cảm giác về sự chia
lìa. Nỗi ám ảnh về một cuộc chia lìa
vĩnh viễn với cuộc đời đã khiến cho
nhà thơ cảm nhận được, nhìn thấy
được sự chia lìa trong những sự vật

vốn dĩ gắn bó với nhau.
- Nghệ thuật nhân hóa “dòng nước
buồn thiu” đã thổi vào khung cảnh một


buồn.
- "hoa bắp lay": sự lay động rất nhẹ.
=> Cảnh vật lặng lẽ, vô hồn gợi nỗi buồn xa
vắng. => Hai câu thơ tác giả sử dụng nghệ thuật
nhân hóa: không chỉ là cái buồn của cảnh mà là
cái buồn của lòng người. Nhà thơ u buồn, cô
đơn, tuyệt vọng trước sự xa cách, thờ ở của
cuộc đời đối với mình.
* GV: Như vậy, thiên nhiên có gì đó trái ngược,
khác thường, rời rạc, không liên hệ, hài hòa
"Gió theo lối gió, mây đường mây" chứ không
phải gió mây cùng hướng, thuận chiều. Dòng
sông Hương vẫn thế, êm ả, trôi xuôi nhưng
trong cảm nhận của thi nhân trở nên buồn thiu
vì ít mây, ít gió, cả những bông hoa ngô tím
nhạt bên bờ sông cũng chỉ đu đưa, lay động khe
khẽ. Nét độc đáo của nghệ thuật thơ Hàn Mặc
Tử là sự đứt đoạn bên ngoài của bố cục, của cấu
tứ nhưng vẫn chìm ẩn mạch cảm xúc thống
nhất. Đang từ cảnh bình minh thôn Vĩ - không
hề báo trước, chuẩn bị - bắt ngay cảnh đêm
trăng sông Hương, tâm trạng đang bồi hồi vui,
mong đợi, ao ước bỗng chuyển sang buồn thiu
như dòng nước buồn thiu.
* GV chuyển ý: nhưng vụt cái, dòng nước vô

hồn, buồn thiu ấy lại thành dòng sông trăng,
lóng lánh với con thuyền chở trăng. "Thuyền ai
đậu bến sông trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối
nay?" Hai câu thơ này tác giả đã sử dụng biện
pháp nghệ thuật gì? Chỉ ra tác dụng của biện
pháp nghệ thuật đó?
* GV hỏi: Từ nào trong hai câu thơ thể hiện rõ
nét tâm trạng của thi nhân? Đó là tâm trạng gì?
- “ Thuyền ai đậu bến sông trăng đó/ Có chở
trăng về kịp tối nay?”
+ Đại từ phiếm chỉ "ai", sử dụng bút pháp ảo
hóa sông Hương thành sông trăng.
+ Hàng loạt câu hỏi: thuyền ai? Thuyền có chở
trăng? Có chở trăng về kịp tối nay? => Câu hỏi
ẩn chứa sự day dứt, mong chờ và lo lắng trong
tâm hồn nhà thơ.
=> Cảnh vẫn đẹp nhưng hiu hắt, buồn bã, lạnh
lẽo.
=> Với vẻ đẹp huyền ảo của ánh trăng, sông
trăng, tác giả đã thể hiện vẻ đẹp tiêu biểu của
xứ Huế, êm đềm và thơ mộng.
Giáo án Ngữ văn 11

5

tâm trạng buồn hiu hắt.
- Câu hỏi tu từ “Thuyền ai… tối nay?”
đã thể hiện tâm trạng chờ mong khắc
khoải, bồn chồn. Từ “kịp” chính là
nhãn tự của câu thơ đã cho người đọc

hiểu được nỗi ám ảnh về thời gian vơi
dần, một cuộc chia li vĩnh viễn với
cuộc đời sắp đến nên nhà thơ mời chờ
đợi trong tâm trạng như vậy.


* GV hỏi: Vậy theo em tác giả mong chờ điều
gì ở con thuyền chở trăng? Chở trăng từ đâu
về? Tại sao phải "kịp tối nay"? Qua đó ta thấy
được điều gì trong tâm hồn thi sĩ?
+ Từ "kịp" kết hợp kết hợp với nhiều câu hỏi
liên tiếp thể hiện tâm trạng lo âu, khắc khoải,
mong chờ của nhà thơ.
=> Tác giả mong chờ một con thuyền chở trăng
từ cõi ảo về cõi thực để xua đi nỗi buồn, tâm
trạng cô đơn vì chỉ có trăng mới có thể làm bạn
với thi sĩ lúc này.
=> Đây chính là khao khát yêu đương và giao
cảm với đời của thi sĩ.
* GV thuyết giảng: "kịp" hé mở cho ta thấy một
mặc cảm, hiện tại ngắn ngủi, hé mở cho ta một
cách sống, sống là chạy đua với thời gian. Quỹ
thời gian đang vơi đi từng ngày, từng khắc,
cuộc chia lìa vĩnh viễn đang tới gần, thi sĩ mong
mỏi với đau thương. "Thơ là sự lên tiếng của
thân phận". Định nghĩa ấy hoàn toàn đúng với
Hàn Mặc Tử.
Trong thơ Hàn Mặc Tử, trăng là hình tượng
mang sức ám ảnh lớn, trăng giống như người
bạn tri âm, tri kỉ của nhà thơ:

"Không gian đắm đuối toàn trăng cả
Anh cũng trăng mà em cũng trăng",
"Ai mua trăng tôi bán trăng cho
Chẳng bán tình duyên ước hẹn thề."
Hay:
“Trăng nằm sóng soài trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi”
Và:
“Đêm nay có một nửa trăng thôi
Một nửa trăng ai cắn vỡ rồi”
TT3. Tìm hiểu khổ 3: Nếu hai khổ thơ trên, tác
giả hòa với cảnh. Đến với khổ thơ này, tâm tình
với người xứ Huế nhà thơ lại lùi ra xa. Sau đây,
chúng ta sẽ tìm hiểu khổ thơ thứ ba.
* Gv gọi 1 Hs đọc lại khổ 3
Gv hỏi: Em hãy nhận xét cách ngắt nhịp câu
thơ "Mơ khách đường xa, khách đường xa"?
"Khách đường xa" là ai? Tác dụng của điệp ngữ
"khách đường xa"?
- “Mơ khách đường xa, khách đường xa”
+ Nhịp: 1/3/3
+ "khách đường xa": là chủ thể trữ tình đang
Giáo án Ngữ văn 11

6

3. Khổ 3: Nỗi niềm thôn Vĩ
- Điệp ngữ “khách đường xa” kết hợp
với từ “mơ” đã thể hiện khao khát
được hòa mình với cuộc đời.

- “Áo em trắng quá nhìn không ra”:
Hình ảnh người con gái được miêu tả
tăng tiến: "áo trắng" -> "trắng quá" ->
"nhìn không ra" => cực tả sắc trắng,
trắng một cách kỳ lạ và bất ngờ. Đây
không còn là màu sắc thực nữa mà là
màu của tâm tưởng.
- Câu hỏi tu từ “Ở đây… đậm đà?” đã


hồi nhớ khi nhìn bức bưu ảnh từ Huế gửi vào.
Đây là hình ảnh trong mơ của người trong
mộng => hình ảnh cụ thể nhưng mơ hồ, mơ và
thực, hi vọng và tuyệt vọng.
+ Điệp từ “khách đường xa”: nhấn mạnh nỗi
xót xa của nhà thơ. Trước lời mời gọi của người
con gái thôn Vĩ, nhà thơ chỉ là khác đường xa
mà thôi.
* GV nhận xét, chốt lại.
- Em có nhận xét gì về cách miêu tả hình ảnh
người con gái trong câu thơ "Áo em trắng quá
nhìn không ra"? (“Áo em trắng quá nhìn không
ra”: Hình ảnh người con gái được miêu tả tăng
tiến: "áo trắng" -> "trắng quá" -> "nhìn không
ra" => cực tả sắc trắng, trắng một cách kỳ lạ và
bất ngờ. Đây không còn là màu sắc thực nữa mà
là màu của tâm tưởng.)
- "Sương khói mờ nhân ảnh" là hình ảnh thực
hay mơ? (“Sương khói mờ nhân ảnh”: gợi ra vẻ
đẹp thực và mơ. Thực là có hình người, có dáng

người. Mơ là hình ảnh ấy phảng phất, lờ mờ
trong sương khói.)
- Em có nhận xét gì về đại từ phiếm chỉ “ai” ?
"Ai" lặp lại hai lần nhằm mục đích gì?
- “Ai1 biết tình ai2 có đậm đà ? ”
+ Nhà thơ không biết tình người xứ Huế có
đậm đà với mình không.
+ Người xứ Huế có biết chăng tình cảm của nhà
thơ đối với cảnh Huế, người Huế hết
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN HS TỔNG
KẾT BÀI HỌC
1. Giá trị nghệ thuật
* Gv hỏi: Em hãy nêu những giá trị nghệ thuật
của bài thơ ( ngôn ngữ, nhịp điệu, hình ảnh thơ
và các biện pháp nghệ thuật) ?
Gv bổ sung, chốt lại.

khẳng định dù đau đớn, nhà thơ vẫn
hướng về cuộc đời bẳng tình yêu sâu
thẳm, thiết tha.
- Từ “ai” như một hệ vi mạch xuyên
suốt bài thơ làm cho tứ thơ chặt chẽ, ý
thơ liền mạch và thể hiện tâm tư tình
cảm của nhà thơ,

III. TỔNG KẾT
1. Giá trị nghệ thuật
- Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm;
ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên
tưởng.

- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh tế, thiết
tha
- Hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hòa
quyện giữa thực và ảo.
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân
hóa, cùng với những câu hỏi tu từ
xuyên suốt bài thơ, Hàn Mặc Tử đã
phác họa ra trước mắt ta một khung
cảnh nên thơ, đầy sức sống.
2. Ý nghĩ văn bản
2. Ý nghĩa văn bản
* Gv hỏi: Em có nhận xét gì về ý nghĩa văn bản - Bài thơ là một bức tranh toàn bích về
của bài thơ?
cảnh vật và con người thôn Vĩ.
Giáo án Ngữ văn 11

7


GV bổ sung, chốt lại.
- Qua đó bộc lộ tình yêu đời, yêu
* Gv khái quát lại giá trị nghệ thuật và giá trị người, niềm ham sống mãnh liệt mà
nội dung của tác phẩm.
đầy uẩn khúc của nhà thơ.
IV. Củng cố Giáo viên đọc câu hỏi tắc nghiệm cho học sinh
Câu 1: Bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” được sáng tác vào năm nào?
A. 1936
C. 1938*
B. 1937
D. 1939

Câu 2: Hàn Mặc Tử sống những năm cuối đời ở đâu?
A. Quy Nhơn*
C. Quãng Bình
B. Huế
D. Nam Định
Câu 3: Một trong những nỗi niềm mà thi nhân gửi gắm qua khổ 1 là gì?
A. Nỗi nhớ người yêu da diết
C. Thể hiện tâm trạng nuối tiếc một thời
B. Khát nhao được trở về, tắm mình
đã qua
trong vẻ đẹp của thôn Vĩ*
D. Tất cả 3 ý trên
Câu 4: Không gian thiên nhiên hiện lên ở khổ thơ thứ 2 với những hình ảnh nào?
A. Gió, mây
C. Trăng, hoa
B. Sông, nước
D. Cả A, B, C đều đúng*
Câu 5: Bút pháp nghệ thuật ở khổ thơ thứ hai là gì?
A. Bút pháp tả thực
C. Búp pháp lãng mạn
B. Bút pháp ảo hóa*
D. Bút pháp chấm phá

Giáo án Ngữ văn 11

8


Câu 6: Đại từ phiếm chỉ “Ai” trong khổ 3 được lặp lại mấy lần, và “Ai” chỉ đối tượng
nào?

A. 1 lần, “Ai” là tác giả
B. 1 lần, “Ai người xứ Huế
C. 2 lần, “Ai” là tác giả và là người xứ Huế*
D. 3 lần, “Ai là tác giả và là người xứ Huế
V. Hướng dẫn học bài
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật.
- Bài mới: Trả bài viết số 5; Bài viết số 6: Nghị luận văn học (học sinh làm ở nhà)
D. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................



×