Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
***********************

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
SỬ DỤNG VỐN ODA DO KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM THỰC HIỆN
Chuyên ngành
Mã số

: Kế toán, kiểm toán và phân tích
: 62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đoàn Xuân Tiên
2. TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy

HÀ NỘI - 2017


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................................................... ix
HÌNH ......................................................................................................................... ix


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Tổng quan nghiên cứu..................................................................................... 3
1.2.1. Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA ................................. 3
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA ...... 7
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 9
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 9
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 10
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 10
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 10
1.6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 10
1.7. Ý nghĩa của nghiên cứu ................................................................................. 10
1.8. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 11
Chương 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN
ODA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN . 12
2.1. Đặc điểm dự án đầu tư sử dụng vốn ODA ................................................... 12
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 12
2.1.2. Phân loại ................................................................................................... 15
2.1.3. Các phương thức cung cấp vốn ODA ........................................................ 16
2.1.4. Đặc điểm .................................................................................................. 16
2.1.5. Cơ chế tài chính ........................................................................................ 18
2.1.6. Yêu cầu quản lý ........................................................................................ 18
2.1.7. Quy trình quản lý ...................................................................................... 19
2.1.8. Đặc điểm của dự án đầu tư sử dụng vốn ODA ảnh hưởng đến quy trình
kiểm toán ............................................................................................................ 25


iv
2.2. Quy trình kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA .... Error! Bookmark
not defined.

2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................................................................. 38
2.2.3. Lập và gửi Báo cáo kiểm toán ..................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán ............. Error! Bookmark not
defined.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ...................................... 52
2.3.1. Chất lượng kiểm toán ................................................................................ 52
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ..................................... 53
Kết luận Chương 2................................................................................................... 62
Chương 3: THU THẬP DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............ 63
3.1. Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 63
3.1.1. Dữ liệu thứ cấp ......................................................................................... 63
3.1.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................... 63
3.2. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu ....................................... 65
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 65
3.2.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 66
Kết luận Chương 3................................................................................................... 72
Chương 4: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN
ODA DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ........................................................ 73
4.1. Giới thiệu về Kiểm toán nhà nước và các dự án ODA................................. 73
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 73
4.1.2. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 74
4.1.3. Nội dung kiểm toán................................................................................... 75
4.1.4. Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán ....................................................... 76
4.1.5. Bộ phận kiểm toán dự án đầu tư ................................................................ 76
4.1.6. Dự án ODA tại Việt Nam.......................................................................... 77
4.2. Thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN
thực hiện .................................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Chuẩn bị kiểm toán ..................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.2. Thực hiện kiểm toán ................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán ..................... Error! Bookmark not defined.


v
4.2.4. Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán....... Error! Bookmark not defined.
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA .................................................................................................... 101
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của các thuộc tính .................................................. 101
4.3.2. Mức độ ảnh hưởng của từng thuộc tính trong từng nhóm nhân tố............ 110
4.3.3. Phân tích hồi quy .................................................................................... 116
Kết luận Chương 4................................................................................................. 120
Chương 5: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 121
5.1. Quan điểm định hướng của Kiểm toán nhà nước ...................................... 121
5.2. Đánh giá thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do
KTNN thực hiện ........................................................ Error! Bookmark not defined.
5.2.1. Kết quả đạt được ......................................... Error! Bookmark not defined.
5.2.2. Tồn tại ........................................................ Error! Bookmark not defined.
5.2.3. Nguyên nhân tồn tại .................................... Error! Bookmark not defined.
5.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán và nâng cao chất lượng
kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA ................................................. 129
5.3.1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm và từng cuộc kiểm toán............ 129
5.3.2. Xây dựng quy trình kiểm toán dự án ODA .............................................. 129
5.3.3. Nâng cao năng lực, trình độ của kiểm toán viên ...................................... 133
5.4. Khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu ........................................................... 133
5.4.1. Khuyến nghị đối với Nhà nước ............................................................... 133
5.4.2. Khuyến nghị đối với KTNN .................................................................... 135
Kết luận Chương 5................................................................................................. 138
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 139

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
THÔNG TIN CÁ NHÂN


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

KTNN

Kiểm toán nhà nước

KHKT

Kế hoạch kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKT

Báo cáo kiểm toán


KTV

Kiểm toán viên

KTVNN

Kiểm toán viên nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

DAĐT

Dự án đầu tư

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW


Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

TW

Trung ương

WB

Ngân hàng thế giới

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

AFD

Cơ quan Phát triển Pháp


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: So sánh chu trình dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA và NSNN................ 23
Bảng 3.1: Mã hóa các thuộc tính trong từng nhân tố .................................................. 68
Bảng 4.1: ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 2011-2015 ............................. 78
Bảng 4.2: Báo cáo hoàn thành dự án và BCKT thực hiện hoàn thành dự án (PPAR) của
Nhóm 6 Ngân hàng Phát triển đến 31/12/2014 ........................................................... 79
Bảng 4.3: Số liệu giải ngân theo đơn vị sử dụng .......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.4: Kết quả thống kê độ tin cậy của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
PHAPLY ................................................................................................................. 102
Bảng 4.5: Kết quả thống kê độ tin cậy của các thuộc tính trong nhóm nhân tố DVKT......103
Bảng 4.6: Kết quả thống kê độ tin cậy của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
CHUYENMON ....................................................................................................... 104
Bảng 4.7: Kết quả thống kê độ tin cậy của cá thuộc tính trong nhóm nhân tố
TINHTHONG ......................................................................................................... 105
Bảng 4.8: Kết quả thống kê độ tin cậy của các thuộc tính trong nhóm nhân tố THAIDO .106
Bảng 4.9: Kết quả thống kê độ tin cậy của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
TUANTHU ............................................................................................................. 106
Bảng 4.10: Kết quả thống kê độ tin cậy của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
DIEUKIEN .............................................................................................................. 107
Bảng 4.11: Kết quả thống kê độ tin cậy của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
THOIGIAN ............................................................................................................. 109
Bảng 4.12: Kết quả thống kê độ tin cậy của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
KIEMSOAT ............................................................................................................ 109
Bảng 4.13: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
PHAPLY ................................................................................................................. 110
Bảng 4.14: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
DVKT ..................................................................................................................... 111
Bảng 4.15: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
CHUYENMON ....................................................................................................... 111
Bảng 4.16: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
TINHTHONG ......................................................................................................... 112

Bảng 4.17: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
THAIDO ................................................................................................................. 113


viii
Bảng 4.18: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
DIEUKIEN .............................................................................................................. 114
Bảng 4.19: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
TUANTHU ............................................................................................................. 115
Bảng 4.20: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
THOIGIAN ............................................................................................................. 115
Bảng 4.21: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính trong nhóm nhân tố
KIEMSOAT ............................................................................................................ 116
Bảng 4.22: Kết quả hồi quy đối với các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán .....117


ix

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình
Hình 4.1: Cơ cấu vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết thời kỳ 2011-2015 ................... 77
Hình 4.2: Kết quả hoàn thành dự án ........................................................................... 80
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA ........... Error! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 2.2: Các công việc trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .... Error! Bookmark not
defined.
Sơ đồ 2.3: Mô hình đánh giá rủi ro ............................................................................ 34
Sơ đồ 2.4: Các công việc trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ................................... 38
Sơ đồ 2.5: Các bước trong kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán .. Error! Bookmark

not defined.
Sơ đồ 2.6: Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA .......................................................................................................... 54
Sơ đồ 4.1: Mô hình cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước ...................................... 75


1

Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những nguồn vốn đầu tư quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong vòng hai thập kỷ qua. Đến cuối
năm 2015, nguồn vốn ODA đã chiếm 11,4% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Theo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (2016), trong giai đoạn 2011 - 2015, tổng vốn ODA ký kết trong các
Hiệp định quốc tế đạt khoảng 27,78 tỷ đôla, gồm: vốn ODA và vay ưu đãi đạt 26,52 tỷ
đôla, chiếm khoảng 95,48%, vốn ODA viện trợ không hoàn lại đạt 1,25 tỷ đôla, chiếm
khoảng 4,52%. Tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân thời kỳ này ước đạt 22,32 tỷ
đôla, chiếm 80,4% tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết.
ODA được cho là một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế của
Việt Nam. Tuy nhiên, có những rủi ro nhất định liên quan đến việc sử dụng các nguồn
vốn này, đặc biệt là khả năng trả nợ. Việt Nam cần thiết lập một cơ chế giám sát giúp
sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA. Gánh nặng nợ cho đất nước sẽ lớn hơn trong
những năm tới, đặc biệt là khi lãi suất của các khoản vay cao hơn và số năm ân hạn sẽ
giảm đi. Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với một số rủi ro khác bao gồm rủi ro tỷ giá
ngoại tệ, rủi ro dòng tiền do thâm hụt ngân sách và tăng các dịch vụ nợ, rủi ro kỹ thuật
và cả những rủi ro về thiên tai. Chính vì vậy, Chính phủ cần tăng cường quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn này để không những phát huy vai trò trong nền kinh tế mà
còn tạo khả năng trả nợ; trong đó nhiệm vụ kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ODA có

vai trò, vị trí quan trọng.
Kiểm toán nhà nước (KTNN) với chức năng và nhiệm vụ theo Luật KTNN
2015 là cơ quan kiểm tra, xác nhận việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công
và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công
của các đơn vị thuộc lĩnh vực công. Do đó KTNN đóng vai trò quan trọng trong việc
xác nhận tính đúng đắn, trung thực số liệu nợ nước ngoài của Chính phủ nói chung
(trong đó có nguồn vốn vay ODA) và trong việc xác nhận tính đúng đắn, trung thực và
hợp lý của các báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị quản lý chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn vay ODA.
Ngoài ra, việc tăng cường kiểm toán các dự án đầu tư có sử dụng vốn ODA còn
xuất phát từ thực tiễn đòi hỏi phải cải thiện hiệu quả quản lý NSNN và các nguồn tài


2

chính công của Nhà nước và đòi hỏi của công chúng về tính công khai minh bạch
thông tin tài chính kế toán có liên quan. Thực tiễn cho thấy dư luận xã hội thời qua có
nhiều bức xúc, quan tâm về hiệu quả của đầu tư công như hiệu quả của dự án còn thấp;
tổng mức đầu tư tăng cao; đầu tư còn dàn trải; chất lượng công trình thấp; thất thoát,
và lãng phí còn lớn… dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ công tăng cao, trong đó chủ
yếu là nợ nước ngoài của Chính phủ do vay ODA và vay ưu đãi đầu tư chưa thực sự
đúng mục đích và hiệu quả. Vì thế, KTNN sẽ là một công cụ hữu hiệu để kiểm tra,
đánh giá toàn diện và nâng cao tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quá trình tiếp
nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn ODA nhằm thực hiện theo đúng mục tiêu,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Quốc hội và Chính phủ, đồng thời làm lành
mạnh nền tài chính quốc gia.
Trong những năm gần đây, KTNN tăng cường kiểm toán các dự án đầu tư có sử
dụng vốn ODA như: Dự án đầu tư xây dựng cầu Nhật Tân, Dự án đầu tư xây dựng
đường nối từ cầu Nhật Tân đến sân bay Nội Bài, Dự án đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai... đặc biệt là việc kiểm toán theo chuyên đề tại một số Bộ có quản lý và sử dụng

nguồn vốn ODA như: Việc quản lý và sử dụng vốn ODA của Bộ Y tế, giai đoạn 20082010 và của Bộ Giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2011... Ngoài ra, các năm qua
nhiều chương trình dự án được chính các Nhà tài trợ trực tiếp đề nghị KTNN đưa vào
kế hoạch kiểm toán (KHKT) hàng năm như: Chương trình cải cách hành chính công
tại 5 tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Đắk Lắk, Đắk Nông; Chương trình giảm nhẹ
và thích ứng với biến đổi khí hậu; Chương trình 135 do Chính phủ Ailen tài trợ...
Thông qua kiểm toán các chương trình, dự án đầu tư có sử dụng vốn ODA, KTNN đã
kịp thời phát hiện và xử lý đối với các sai phạm, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những bất
cập của chế độ chính sách, góp phần nâng cao kỷ luật, trách nhiệm và hiệu quả sử
dụng ODA.
Mặc dù đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên công tác điều hành, thực
hiện kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA của KTNN còn chưa thật sự đáp
ứng yêu cầu như: khung pháp lý về kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA còn
chưa đầy đủ; chất lượng và kết quả kiểm toán còn ở mức độ hạn chế, do chủ yếu tập
trung kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán và quản lý đầu tư, chưa đi sâu
kiểm toán các nội dung đặc thù của dự án ODA như: sự cần thiết phải vay ODA, công
tác ký kết Hiệp định, các điều khoản ràng buộc, thành tố ưu đãi có đảm bảo quy định,
kiểm toán nguồn vốn đối ứng, kiểm toán dòng tiền, công tác ghi thu - ghi chi...; chưa
phát hiện kịp thời các sai phạm và những bất cập của chế độ, chính sách về quản lý, sử


3

dụng nguồn vốn ODA để chấn chỉnh, khắc phục do chủ yếu là thực hiện kiểm toán sau
(kiểm toán báo cáo quyết toán dự án).
Với các lý do trên, đề tài "Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do
Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện" được chọn nghiên cứu với mong muốn sử
dụng được những kiến thức đã nghiên cứu để làm rõ lý luận về kiểm toán các dự án
đầu tư sử dụng vốn ODA, xác định rõ thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA, chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của KTNN và xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án này; qua

đó chỉ ra những điểm hạn chế và nguyên nhân tồn tại để đưa ra các giải pháp hoàn
thiện quy trình kiểm toán dự án ODA và nâng cao chất lượng kiểm toán các dự án đầu
tư sử dụng vốn ODA do KTNN Việt Nam thực hiện.

1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.2.1. Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA
Các nghiên cứu quốc tế
Chủ đề kiểm toán dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA, đặc biệt do KTNN
thực hiện, xét trên thế giới thì chưa có nhiều nhà nghiên cứu thực hiện. Cũng có một
vài nghiên cứu về kiểm toán đầu tư XDCB, kiểm toán hoạt động và kiểm toán BCTC
của Chính phủ và cơ quan nhà nước được thực hiện. Tiêu biểu có thể kể đến:
- Guo (2010) với đề tài “Nghiên cứu về phương pháp kiểm toán đối với các dự
án đầu tư của Nhà nước”. Trong nghiên cứu này, Guo đã phân tích đặc điểm của dự án
đầu tư của Nhà nước, trách nhiệm của Nhà nước tại Trung Quốc và chỉ ra những hạn
chế trong quả lý dự án và cơ chế quản lý cũng như tồn tại trong kiểm toán dự án đầu
tư. Theo đó, kết quả kiểm toán của các dự án đầu tư của Nhà nước sẽ cải thiện tính
kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả. Nghiên cứu này lấy minh chứng về các dự án đầu tư
tại thành phố Zhengzhou. Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung vào các dự án đầu tư có
nguồn vốn từ NSNN trong ngữ cảnh của Trung Quốc mà chưa đề cập đến các dự án
đầu tư từ các nguồn vốn khác.
- Wang (2006) với đề tài “Nghiên cứu về kiểm toán hoạt động”. Trong công
trình này, Wang đã nêu rõ sự cần thiết của kiểm toán hoạt động do KTNN thực hiện và
nêu sự khác biệt của về lý luận và thực tiễn trong kiểm toán hoạt động và đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện và đổi mới kiểm toán hoạt động do KTNN Trung Quốc
thực hiện. Tuy nhiên, ở cấp độ thạc sỹ nên nghiên cứu này chủ yếu bàn về lý luận mà


4

minh chứng dữ liệu còn sơ sài và trong ngữ cảnh của Trung Quốc khi mà kiểm toán

hoạt động đang được chú trọng trong thời gian này.
- Xiao (2010) với công trình “Nghiên cứu về quy trình kiểm toán các dự án xây
dựng cơ bản”. Trong công trình này, Xiao phân tích thực trạng kiểm toán công trình
XDCB và chỉ ra những tồn tại trong công tác kiểm toán từ quy trình, phương pháp và
thủ tục kiểm toán công trình XDCB qua việc ra quyết định, thiết kế, thi công, hoàn
thành khi mà Trung Quốc đang tích cực đẩy mạnh các công trình XDCB.
- Liu (2006) với đề tài “Áp dụng kiểm toán dự án xây dựng sân bay”. Trong
nghiên cứu này, Liu tổng hợp khái niệm, đặc điểm của dự án XDCB và đặc điểm kiểm
toán công trình XDCB. Tiếp đến Liu so sánh kiểm toán hiện tại và kiểm tra kết quả
kiểm toán dự án XDCB và minh họa qua kiểm toán công trình XDCB tại sân bay, chỉ
ra những tồn tại và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán công trình XDCB
tại sân bay.
- Macias (2000) với công trình “Mô hình kiểm toán báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp công”. Theo nghiên cứu này, Macias thực hiện nhằm xây dựng mô hình
kiểm toán BCTC có gắn với rủi ro của các doanh nghiệp công. Theo đó, các nhân tố
bên trong KTNN ảnh hưởng đến hoạt động của KTNN và mô hình nghiên cứu. Kết
quả là, KTNN và các đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng lớn nhất đến mô hình, tiếp
theo là các chính sách kế toán, môi trường kiểm soát, cơ chế quản lý của Nhà nước và
hoạt động của doanh nghiệp.
- Robert và David (1998) với nghiên cứu “Kiểm toán báo cáo tài chính của
chính quyền Liên bang”. Theo nghiên cứu này, KTNN thực hiện kiểm toán BCTC hợp
nhất của chính quyền Liên bang cho năm tài chính 1998 và dựa vào kết quả kiểm toán,
KTNN phát hành BCKT với ý kiến không chấp nhận (ý kiến trái ngược), trong đó
KTNN chỉ ra những yếu điểm trong kiểm soát nội bộ, tính không tuân thủ chuẩn mực
trong hoạt động tài chính, kế toán và lập BCTC. Để thực hiện được nghiên cứu này,
Robert và David trực tiếp tham dự vào nhóm kiểm toán do KTNN thực hiện.
- Lê Anh Minh (2014) với công trình “Chiến lược thay đổi quy trình Kiểm toán
nhà nước của Việt Nam phù hợp với quy trình kiểm toán của Australia”. Theo nghiên
cứu này, tác giả đã chỉ ra những hạn chế tiềm tàng và yếu điểm của KTNN Việt Nam
và quy trình kiểm toán cần phải thay đổi, trong đó bao gồm cả quy trình kiểm toán

BCTC. Dựa vào kết quả phỏng vấn sâu, tác giả chỉ ra một số những nguyên nhân của
các hạn chế và đưa ra các đề xuất cần phải thay đổi như nâng cấp cơ sở vật chất, nguồn


5

nhân lực, đào tạo… để cuộc kiểm toán tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế,
trong đó có dịch vụ kiểm toán BCTC do KTNN thực hiện.
- Lê Hoài Nam (2014) với công trình “Kiểm toán và hành vi điều chỉnh lợi
nhuận tại New Zealand”. Theo nghiên cứu này, tác giả đã tập trung nghiên cứu mối
quan hệ giữa hoạt động kiểm toán và chất lượng thông tin tài chính của các doanh
nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán New Zealand. Thông qua việc phân tích
dữ liệu của 567 doanh nghiệp trong giai đoạn 5 năm từ 2006 đến 2010, tác giả kết luận
rằng chất lượng kiểm toán có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng thông tin trên BCTC,
đặc biệt hoạt động kiểm toán đã góp phần giảm thiểu các hành vi điều chỉnh lợi nhuận
trên BCTC. Ngoài ra, thông qua việc kiểm định mô hình về giá phí kiểm toán, tác giả
cũng cung cấp các bằng chứng xác thực về việc các hãng kiểm toán có thể cung cấp
mức độ đảm bảo thấp hơn nếu nhận được nhiều lợi ích hơn từ các hoạt động kiểm
toán. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các cơ sở dữ liệu quan trọng cho các nhà lập
pháp và các nhà nghiên cứu về kiểm toán và quản trị tài chính doanh nghiệp tại New
Zealand trong tương lai.
Qua tổng hợp các nghiên cứu quốc tế, theo bản thân tác giả đánh giá thì chưa có
nghiên cứu nào tập trung nghiên cứu về kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do
KTNN thực hiện trong ngữ cảnh của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, dựa trên kết quả của các nghiên cứu quốc tế do KTNN thực hiện hoặc do
kiểm toán độc lập thực hiện cả kiểm toán đầu tư XDCB, kiểm toán hoạt động, kiểm
toán BCTC và các dịch vụ khác có liên quan thì cũng sẽ hữu ích cho KTNN tại Việt
Nam trong việc thực hiện dịch vụ kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA.
Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu trong nước tập trung nhiều vào kiểm toán BCTC do kiểm toán

độc lập thực hiện và kiểm toán đầu tư xây dựng (ĐTXD) công trình do KTNN thực
hiện. Cụ thể:
Các nghiên cứu trong nước tập trung vào kiểm toán BCTC do kiểm toán độc
lập thực hiện như: Đoàn Thị Ngọc Trai (2003) với công trình “Hoàn thiện tổ chức
kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam”; Phạm Tiến Hưng (2009) với
nghiên cứu “Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính của các Công ty xây lắp của các
tổ chức kiểm toán độc lập”; Nguyễn Thị Mỹ (2012) với công trình “Hoàn thiện kiểm
toán báo cáo tài chính của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”; Phí Thị Kiều Anh (2016) với đề tài “Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính
ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam” ... Các


6

nghiên cứu này phần lớn tập trung vào việc làm rõ những nội dung cơ bản của kiểm
toán BCTC và quy trình kiểm toán BCTC với các dữ liệu minh chứng tại các đơn vị
nghiên cứu, phần lớn qua phỏng vấn và thống kê mô tả; quan sát và qua đó đưa ra các
giải pháp cùng kiến nghị để hoàn thiện tổ chức kiểm toán, quy trình kiểm toán… do
kiểm toán độc lập thực hiện.
Các nghiên cứu trong nước tập trung vào kiểm toán dự án đầu tư do KTNN
thực hiện, có thể kể đến:
+ Lưu Trường Kháng (2012) với công trình “Hoàn thiện quy trình và phương
pháp kiểm toán dự án đầu tư do Kiểm toán nhà nước Việt Nam thực hiện”. Trong
nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu giai đoạn thực hiện kiểm toán, trong đó chủ
yếu nghiên cứu về kiểm toán BCTC và kiểm toán tuân thủ có kết hợp kiểm toán hoạt
động ở mức độ hạn chế đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình do KTNN Việt
Nam thực hiện. Tác giả nhấn mạnh vào các bước thực hiện trong thực hiện kiểm toán và
phương pháp kiểm toán mà phần nhiều là thực hiện thử nghiệm cơ bản (thực hiện thủ
tục phân tích; kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư và trình bày) trong kiểm toán. Tuy
nhiên, nghiên cứu có đối tượng là kiểm toán dự án đầu tư nói chung mà không quá tập

trung vò kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện.
+ Vương Đình Huệ (2009) với đề tài “Nội dung và phương pháp kiểm toán hoạt
động đối với các Chương trình, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước”.
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào đánh giá 3Es, đó là tính kinh tế
(Economy), tính hiệu lực (Effectiveness) và tính hiệu quả (Efficiency) của Chương
trình dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN cấp dưới phương diện cả về lý luận và thực
tiễn qua dữ liệu minh chứng để qua đó nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp
kiểm toán hoạt động của dự án đầu tư nói chung do KTNN thực hiện. Song nghiên cứu
này không tập trung nghiên cứu sâu vào kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
mà tập trung chủ yếu vào dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách.
+ Hoàng Văn Lương (2012) với công trình “Hoạt động kiểm toán đối với việc
chống thất thoát lãng phí và tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản”. Trong nghiên
cứu này, tác giả khảo sát thực trạng kiểm toán đầu tư XDCB có gắn với nội dung tập
trung về thất thoát lãng phí và tiêu cực mà thực sự không rõ ràng trong việc phát hiện
và qua kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phòng, chống thất thoát
lãng phí và tiêu cực trong đầu tư XDCB nói chung. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này
tác giả đi sâu vào các công trình đầu tư XDCB với sự đa dạng của nguồn vốn, chứ
không chỉ tập trung vào nguồn vốn ODA tài trợ cho Chính phủ Việt Nam thông qua
các Hiệp định tín dụng ký kết.


7

+ Cù Hoàng Diệu (2016) với đề tài “Hoàn thiện kiểm soát chất lượng dự án đầu
tư do Kiểm toán nhà nước thực hiện”. Trong nghiên cứu này, tác giả Cù Hoàng Diệu
tập trung vào khảo sát đánh giá hoạt động kiểm soát chất lượng của các dự án đầu tư
nói chung mà không tập trung vào dự án đầu tư sử dụng vốn ODA; qua đối tượng,
phạm vi, nội dung, hình thức, phương pháp, quy trình, nhân sự kiểm soát chất lượng
và đưa ra đánh giá kết quả đạt được và tồn tại để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
kiểm soát chất lượng kiểm toán dự án đầu tư nói chung.

Như vậy, qua tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu là kiểm toán các dự án sử dụng vốn ODA, cả trong nước và quốc tế, theo tác giả
được biết thì chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về chủ đề này, mặc dù ít hay nhiều có đề
cập đến kiểm toán dự án đầu tư, do KTNN thực hiện, đặc biệt khi mà vấn đề quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA đang được cho là chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng
lãng phí, thất thoát và khi mà KTNN đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện quy trình
kiểm toán, nhân lực kiểm toán, cơ sở hạ tầng … trong hoạt động kiểm toán. Vì vậy vấn
đề nghiên cứu về hoàn thiện kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA cần được nghiên cứu và
thực sự cần thiết.

1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA
Các nghiên cứu quốc tế
Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán thường do
các nhà nghiên cứu thực hiện đối với kiểm toán độc lập hơn là đối với KTNN. Lennox
(1999) cho rằng quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng kiểm
toán. DeAngelo (1981) cho rằng công ty kiểm toán có danh tiếng hơn sẽ cung cấp dịch
vụ kiểm toán có chất lượng hơn. Defond và Jiambalvo (1991) lại cho rằng phí kiểm
toán có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chất lượng kiểm toán. Francis và Nilson (1988);
Backer và cộng sự (1998) kết luận công ty kiểm toán có nhiều khách hàng hơn thì sẽ
cung cấp cuộc kiểm toán có chất lượng hơn. Theo Libby và cộng sự (2006); Carlin
(2008) thì chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào công ty kiểm toán và quan trọng hơn là
phụ thuộc vào chính các Kiểm toán viên (KTV) trực tiếp thực hiện cuộc kiểm toán tại
các Công ty khách hàng.
Theo DeAngelo (1981), chất lượng kiểm toán phụ thuộc vào năng lực nghề
nghiệp của KTV để qua đó có thể phát hiện các sai phạm trọng yếu và phụ thuộc vào
tính độc lập của KTV để qua đó báo cáo các sai phạm trọng yếu. Angus (2004) cho
rằng nhân tố liên quan đến KTV như độc lập, năng lực, kinh nghiệm; và nhân tố liên
quan đến công ty kiểm toán như danh tiếng, quy mô, khả năng đáp ứng dịch vụ kiểm



8

toán đều ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Boon (2007) và Boon và cộng sự
(2008) xác định 14 nhân tố thuộc về KTV và công ty kiểm toán như quy mô công ty
kiểm toán, cam kết về chất lượng kiểm toán, kinh nghiệm của KTV, tính độc lập... có
ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC với các mức độ khác nhau khi nghiên cứu
về chất lượng kiểm toán do KTNN thực hiện tại các đơn vị ngân sách công cấp địa
phương nói chung trong ngữ cảnh Australia.
Cũng còn nhiều các nghiên cứu khác chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng kiểm toán BCTC thường do kiểm toán độc lập thực hiện. Tuy nhiên, tựu chung
thì các nghiên cứu thường chỉ ra 2 loại nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán đó là nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp kiểm toán.
Các nghiên cứu trong nước
Chất lượng kiểm toán, hoàn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán và các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán cũng đã được một số nhà nghiên cứu trong
nước quan tâm. Có thể kể ra như Ngô Đức Long (2002) với công trình “Những giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”; Hà Thị Ngọc Hà
(2011) với đề tài “Các giải pháp hoàn thiện, tăng cường kiểm soát chất lượng công tác
kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng”; Bùi Thị Thủy
(2013) với công trình “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”…. Các nghiên cứu này chỉ ra các nhóm nhân tố bên ngoài với các thuộc tính
như môi trường pháp lý, kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng; nhóm nhân tố bên
trong như tính độc lập của KTV, năng lực nghề nghiệp, tuân thủ chuẩn mực...
Các nghiên cứu trên tập trung vào chất lượng kiểm toán BCTC do kiểm toán
độc lập thực hiện; hơn nữa chủ đề ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm
toán thì đa phần là qua phỏng vấn và sử dụng thống kê mô tả qua trung bình (mean)
nên dù sao tính thuyết phục cũng ở mức độ nhất định và chưa làm thỏa mãn người đọc
về mức độ ảnh hưởng, do đó các khuyến nghị đưa ra phần nào cũng chưa mang tính
thuyết phục cao.

Như vậy, theo tác giả tìm hiểu, cả trên phạm vi quốc gia và quốc tế, thì chưa có
nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án
sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện. Hơn nữa, hiện tại thì vấn đề “nâng cao chất
lượng kiểm toán” đang rất được quan tâm và để đưa ra được các khuyến nghị nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán thì vấn đề xác định xem mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng kiểm toán là thực sự cần thiết. Cũng qua việc xác định được


9

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán thì chủ thể kiểm toán
mới có cơ sở để tập trung vào những nhân tố nào là quan trọng, là cốt lõi để nâng cao
chất lượng kiểm toán và tạo niềm tin cho các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm (i) đánh giá thực trạng kiểm toán các dự
án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện, qua đó chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân để làm cơ sở đưa ra các giải pháp; và (ii) xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA để qua đó đưa ra các
khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA.
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu này hướng tới các mục tiêu cụ
thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những nội dung cơ bản về kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn
ODA.
Thứ hai, đánh giá thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do
KTNN thực hiện; từ đó đưa ra kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân.
Thứ ba, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán
các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện.
Thứ tư, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các dự án đầu tư

sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện; và đưa ra các khuyến nghị dựa trên kết quả về
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng
kiểm toán.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thỏa mãn các mục tiêu nghiên cứu trên, thực hiện nghiên cứu này nhằm trả
lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất, nội dung cơ bản nào liên quan đến kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA và các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng
vốn ODA?
Thứ hai, thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN
thực hiện tại Việt Nam như thế nào?
Thứ ba, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án
đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện như thế nào?


10

Thứ tư, các giải pháp cần đưa ra nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán dự án đầu tư
sử dụng vốn ODA và các khuyến nghị nào cần đưa ra nhằm nâng cao chất lượng kiểm
toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ODA do KTNN thực hiện.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu đã đặt
ra, đề tài tập trung nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử

dụng vốn ODA và mức độ ảnh hưởng của các các nhân tố đến chất lượng kiểm toán
các dự án này, cụ thể:
+ Không gian: các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA được kiểm toán bởi KTNN.
+ Thời gian: các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA được kiểm toán từ năm 2011 đến
năm 2015.
+ Nội dung: nghiên cứu này tập trung vào quy trình kiểm toán dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA được thực hiện qua 4 giai đoạn là (i) Lập kế hoạch kiểm toán; (ii)
Thực hiện kiểm toán; (iii) Lập báo cáo kiểm toán; và (iv) Kiểm tra việc thực hiện kiến
nghị kiểm toán. Trong đó, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu đánh giá tính hiệu lực
thông qua việc thực hiện 4 giai đoạn của quy trình kiểm toán. Để làm rõ hơn vấn đề
nghiên cứu về kiểm toán dự án ODA, tác giả minh chứng bằng các dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA cụ thể mà phần lớn bao gồm cả cấu phần xây dựng.
Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố và mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn
ODA do KTNN thực hiện qua dữ liệu cả định tính và định lượng.

1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Ý nghĩa về lý luận
- Hệ thống hóa những nội dung cơ bản về kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn ODA và các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán của KTNN;
- Qua nghiên cứu đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA do KTNN Việt Nam thực hiện.


11

Ý nghĩa về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới chất
lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA. Đây là thông tin quan

trọng, hữu ích để Lãnh đạo KTNN có các giải pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời trong
thời gian tới cả về tổ chức, nhân sự, chuyên môn, cơ sở hạ tầng … nhằm nâng cao chất
lượng kiểm toán.
- Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện Quy trình kiểm toán
các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA.

1.7. Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu này được thực hiện theo cấu trúc gồm các chương sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận cơ bản về kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn
ODA và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do
Kiểm toán nhà nước thực hiện và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng kiểm toán.
Chương 5: Các giải pháp và khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu


12

Chương 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
2.1. Đặc điểm dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Dự án đầu tư
Theo Luật Xây dựng năm 2013 thì hoạt động xây dựng và công trình xây dựng
được hiểu như sau:
(i). Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng

công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan
đến xây dựng công trình.
(ii). Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất,
có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên
mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây
dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và
các công trình khác.
Theo Luật Đầu tư năm 2014, thì dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định.
Theo Phạm Thanh (2011) và Luật Đầu tư công năm 2014 thì, dự án đầu tư công
được hiểu:
(i). Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu
tư công.
(ii). Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các Chương trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các Chương trình, dự án phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
(iii). Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê


13

duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý sử dụng vốn đầu tư công;
theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình dự án đầu tư công.
Theo Lưu Trường Kháng (2012), Dự án đầu tư xây dựng công trình là một dự
án trong đó hoạt động xây dựng, lắp đặt chiếm quy mô đáng kể. Trong một dự án đầu


tư có thể có một hoặc nhiều công trình xây dựng đơn lẻ.
Như vậy, dự án đầu tư về bản chất, có thể hiểu là một chương trình hay kế
hoạch chi tiết của hoạt động đầu tư - Hoạt động bỏ vốn đầu tư (chi phí) để tạo nên đối
tượng đầu tư (vật chất hay tài chính) để thông qua quá trình vận hành, khai thác đối
tượng đầu tư có thể đạt được những lợi ích mong muốn (mục đích đầu tư). Mục đích
đầu tư vì thế cũng chính là mục tiêu/kết quả cần đạt tới của dự án đầu tư. Mục tiêu của
dự án đầu tư luôn phản ánh lợi ích cần đạt được, các lợi ích này có thể là lợi ích về
kinh tế tài chính, kinh tế xã hội và môi trường hoặc đồng thời các lợi ích đó.

2.1.1.2. Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
Khái niệm về ODA:
Theo Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương - CIEM (2010), thuật ngữ
về ODA được chính thức sử dụng kể từ khi bản báo cáo đầu tiên của Ủy ban hỗ trợ
phát triển (DAC) ra đời vào năm 1961: ODA là những luồng tài chính chuyển tới các
nước đang phát triển và tới những tổ chức đa phương để chuyển tới các nước đang
phát triển mà: (i) được cung cấp bởi các tổ chức chính phủ (trung ương và địa phương)
hoặc bởi cơ quan điều hành của các tổ chức này; (ii) có mục tiêu chính là thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và phúc lợi của các nước đang phát triển; (iii) mang tính chất ưu đãi và
có yếu tố không hoàn lại >= 25% (được tính với tỷ suất chiết khấu 10%).
Theo Ngân hàng thế giới (2009), ODA được hiểu là một phần của tài chính phát
triển chính thức ODF (ODF là tất cả các nguồn tài chính mà chính phủ các nước phát
triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển), trong đó có yếu tố
viện trợ không hoàn lại cộng (+) với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất 25% trong
tổng viện trợ.
Theo CIEM (2010), khái niệm “Hỗ trợ phát triển chính thức” (ODA) bắt đầu
xuất hiện tại Việt Nam kể từ tháng 10 năm 1993 sau khi Việt Nam bình thường hóa
quan hệ với Hoa Kỳ... Bình thường hóa quan hệ giúp cho Việt Nam khơi thông nguồn
vốn huy động từ bên ngoài thông qua hình thức ODA với cộng đồng các nhà tài trợ đa
phương và song phương nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, xóa đói giảm nghèo, tăng cường năng lực thể chế... của đất nước.



14

Theo thông lệ phổ biến, vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ
nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Việt Nam để hỗ trợ phát triển, bảo
đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
(i) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là loại vốn ODA không phải hoàn trả lại
cho nhà tài trợ nước ngoài;
(ii) Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài
với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố không
hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay
không ràng buộc;
(iii) Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức ưu đãi cao hơn so với vốn vay
thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt tiêu chuẩn của vốn vay ODA.
+ Vốn ODA, vốn vay ưu đãi không ràng buộc được hiểu là khoản vốn ODA,
vốn vay ưu đãi không kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng
hóa và dịch vụ từ quốc gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của
nhà tài trợ nước ngoài.
+ Vốn ODA, vốn vay ưu đãi có ràng buộc là khoản vốn ODA, vốn vay ưu đãi
có kèm theo điều khoản ràng buộc liên quan đến mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ quốc
gia tài trợ hoặc một nhóm quốc gia nhất định theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài.
+ Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc
tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và
thực hiện chương trình, dự án, được bố trí từ nguồn NSTW, NSĐP, chủ dự án tự bố trí,
vốn đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Như vậy, có thể hiểu ODA chính là khoản vay kết hợp giữa “một phần cho vay
ưu đãi” cộng với “một phần cho không”, trong đó yếu tố cho không có thể được hiểu
là: phần không hoàn lại và phần ưu đãi; trong đó phần ưu đãi bao gồm: vay với mức
lãi suất thấp, thời gian cho vay dài, thời gian ân hạn cao (chỉ trả lãi, chưa phải trả gốc),

giá trị cho vay lớn. Từ các ưu đãi trên nên trong ODA luôn có một tỷ lệ không hoàn lại
nào đó. Tất cả quy ra phần cho không (không hoàn lại), theo quy định của DAC phải
>=25% thì mới được coi là khoản vốn ODA.
Khái niệm về dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
Theo Đặng Thị Điệp (2012) và Nghị định số 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì
Dự án là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng của Việt
Nam có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được


15

thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên nguồn lực
xác định. Dự án được phân loại thành dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật. Cụ thể:
+ Dự án đầu tư là dự án tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể,
trong khoảng thời gian xác định. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư bao gồm hai loại:
(i) Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng,
nâng cấp hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định, bao gồm
cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
(ii) Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư mua tài sản, mua,
sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án đầu tư khác không quy định tại
điểm a khoản này.
+ Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án với mục tiêu hỗ trợ công tác nghiên cứu chính
sách, thể chế, chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực con người hoặc để chuẩn bị
thực hiện chương trình, dự án khác thông qua các hoạt động như cung cấp chuyên gia
trong nước và quốc tế, đào tạo, hỗ trợ một số trang thiết bị, tư liệu và tài liệu, tham
quan khảo sát, hội thảo trong và ngoài nước. Dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm dự án hỗ
trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử
dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi.
Như vậy, dự án đầu tư sử dụng vốn ODA có thể hiểu là tập hợp các đề xuất của

Chính phủ Việt Nam đối với các Nhà tài trợ nước ngoài liên quan đến việc bỏ vốn
trung và dài hạn để ĐTXD mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình nhằm mục
đích phát triển kinh tế, xã hội trong một hoặc nhiều giai đoạn phát triển của Việt Nam.

2.1.2. Phân loại
Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi được phân loại theo quy
định về phân loại dự án đầu tư công, cụ thể:
+ Căn cứ vào tính chất thì dự án đầu tư công được phân thành:
(i) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng dự án đã ĐTXD, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án.
(ii) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua sắm, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc.
+ Căn cứ vào mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại
thành dự án quan trọng quốc gia (mức đầu tư lớn, hiện tại là trên 10.000 tỷ đồng; mức


16

độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường), dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C (mức đầu tư của các dự án này
sẽ thay đổi tùy theo từng thời điểm khác nhau).
+ Căn cứ vào lĩnh vực đầu tư thì dự án đầu tư công gồm dự án đầu tư kết cấu hạ
tầng; dự án đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị xã hội; dự án đầu tư hỗ trợ cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích.

2.1.3. Các phương thức cung cấp vốn ODA
(i) Hỗ trợ ngân sách: là phương thức cung cấp vốn ODA, theo đó các khoản hỗ
trợ được chuyển trực tiếp vào ngân sách của Nhà nước; được quản lý, sử dụng theo các
quy định, thủ tục ngân sách của Việt Nam và phù hợp với nội dung đã thỏa thuận với
nhà tài trợ.

(ii) Hỗ trợ chương trình: là phương thức cung cấp vốn ODA, theo đó các khoản
hỗ trợ được chuyển cho các chương trình. Trong đó các chương trình là tập hợp các
hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều
ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một
hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn.
(iii) Hỗ trợ dự án là phương thức cung cấp vốn ODA, theo đó các khoản hỗ trợ
được chuyển cho các dự án.
(iv) Viện trợ phi dự án là khoản viện trợ lẻ, không theo các chương trình, dự án
cụ thể, được cung cấp dưới dạng hiện vật, tiền hoặc chuyên gia (gồm cả chuyên gia
tình nguyện).

2.1.4. Đặc điểm
+ Nguồn vốn: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do
các tổ chức/chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính
trong nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (toàn bộ/một phần) từ
NSNN. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản đóng góp của phía Chính phủ
Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện các chương trình, dự án.
Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với với các dự án khác; kèm
theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư
và nhà tài trợ.
Gắn với nguồn cung cấp, ODA được phân thành 2 dạng, gồm:
(i) ODA song phương: Chủ yếu do các nước thành viên của DAC cung cấp,
hiện chiếm trên 90% tổng vốn ODA của thế giới. Trong thời gian gần đây, một số


17

nước đang phát triển như Trung Quốc, Ấn Độ... cũng như một số nước Đông Âu như
Cộng hòa Séc, Hungari... đã đạt được những bước phát triển kinh tế xã hội quan trọng,
nhờ vậy đã cung cấp viện trợ phát triển cho nhiều nước đang phát triển.

(ii) ODA đa phương: Do các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Liên minh
châu Âu, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như IMF, WB, ADB... và các tổ chức phi
chính phủ cung cấp.
+ Có tính phúc lợi xã hội: Mục tiêu chính của ODA là giúp các nước kém phát
triển và đang phát triển đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội nên lĩnh
vực đầu tư của ODA chủ yếu là các lĩnh vực không hoặc ít sinh lợi nhuận. Các lĩnh
vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: (i) Vốn ODA viện trợ không hoàn lại
được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng chính sách,
phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người; hỗ trợ trực tiếp cải thiện đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường cho người dân; phát triển y tế, giáo dục …; (ii)
Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng để chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của
NSNN có khả năng tạo nguồn thu để phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội.
+ Thành tố hỗ trợ phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ (hay yếu tố không hoàn
lại), là một chỉ số biểu hiện tính “ưu đãi” của ODA so với các khoản vay thương mại
theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ càng cao thì càng thuận lợi cho nước tiếp
nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ hợp các yếu tố đầu vào: lãi suất, thời gian
ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm, và tỷ lệ chiết khấu.
+ Tính tạm thời của dự án vốn ODA: Tính tạm thời có nghĩa là các dự án ODA
có khởi điểm và kết thúc xác định. Về nhân sự, dự án không có nhân công cố định, họ
chỉ gắn bó với dự án trong một khoảng thời gian nhất định (một phần hoặc toàn bộ
thời gian thực hiện dự án). Khi dự án kết thúc, các cán bộ dự án có thể phải chuyển
sang/tìm kiếm một công việc/hợp đồng mới.
+ Tính giới hạn: Mỗi dự án ODA được thực hiện trong khoảng thời gian, nguồn
lực và kinh phí nhất định. Các nhà quản lý cần phải liên tục cân bằng về nhu cầu, tài
chính, nguồn lực và lịch trình để hoàn thành dự án, đảm bảo yêu cầu của nhà đầu tư và
nhà tài trợ.
+ Tính ràng buộc: các nước nhận viện trợ phải hội đủ một số điều kiện nhất
định mới được nhận tài trợ, điều kiện này tùy thuộc quy định của từng nhà tài trợ. Đó
là các điều kiện về chính trị hay về thương mại. Xu hướng ngày nay các ràng buộc về

chính trị giảm dần về hình thức và chủ yếu là các ràng buộc về thương mại.


×