MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................................3
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.4. Kết cấu của luận văn .........................................................................................3
CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT THANH KHOẢN VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN
CỨU TRƢỚC ĐÂY ....................................................................................................4
2.1. Lý thuyết nghiên cứu về thanh khoản...............................................................4
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ......................................................11
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................18
3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .........................................................................18
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................18
3.2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................18
3.2.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................19
3.2.3. Mô tả biến và giả thiết nghiên cứu ...........................................................19
3.2.4. Mô hình nghiên cứu: ................................................................................28
3.2.5. Các phƣơng pháp kiểm định mô hình: .....................................................32
CHƢƠNG 4: CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................33
4.1. Tình hình hoạt động của các ngân hàng qua các năm từ 2007-2012..............33
4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình định lƣợng ........................................................37
4.2.1. Thống kê mô tả các biến giai đoạn từ 2007 – 2012 .................................37
4.2.2. Kết quả hồi quy: .......................................................................................42
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ ...............................................................51
5.1. Kết luận về mô hình nghiên cứu .....................................................................51
5.2. Hạn chế của mô hình nghiên cứu: ..................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH NGÂN HÀNG
PHỤ LỤC 2: MÔ HÌNH HỒI QUY BIẾN PHỤ THUỘC – FEM
PHỤ LỤC 3: MÔ HÌNH HỒI QUY BIẾN PHỤ THUỘC – REM
PHỤ LỤC 4: MÔ HÌNH HỒI QUY BIẾN PHỤ THUỘC – POOL
PHỤ LỤC 5: KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH REDUNDANT TEST,
HAUSMAN TEST
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CAR
:
Hệ số an toàn vốn
NH
:
Ngân hàng
NHNN
:
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
:
Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP:
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTW
:
Ngân hàng trung ƣơng
TGHĐ
:
Tỷ giá hối đoái
TCTD
:
Tổ chức tín dụng
VN
:
Việt Nam
LOLR
:
Lender of Last Resort – Ngƣời cho cho vay cuối cùng
OLSS
:
Hồi quy phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Giải thích các biến trong mô hình ............................................................29
Bảng 3.2: Bảng tổng kết kỳ vọng tác động của các yếu tố giải thích đến các biến
phụ thuộc ...................................................................................................................30
Bảng 4.1: Số liệu tài sản thanh khoản của các ngân hàng từ 2007 - 2012 ................33
Bảng 4.2: Tỷ lệ cho vay/huy động ngắn hạn của các ngân hàng từ 2007 - 2012 .....34
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến ...........................................................................38
Bảng 4.4: Tƣơng quan các biến trong mô hình .........................................................41
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy theo mô hình POOL .......................................................42
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định (REM) ..........................43
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định (FEM) ...........................44
Bảng 4.8: Kiểm định lựa chọn mô hình ....................................................................47
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Xoắn ốc tổn thất và xoắn ốc đòn bẩy (Brunnermeier (2009) ) ...................6
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác trong hoạt
động của NHTM (G.A. Vento, P. La Ganga, (2009)).................................................8
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong hơn một thập kỉ qua, sự phát triển của thị trƣờng tài chính cũng nhƣ
sự bùng nổ của thị trƣờng xuyên quốc gia đã dần làm rủi ro thanh khoản trong
ngành ngân hàng diễn biến với xu hƣớng ngày càng phức tạp và nguy hiểm.
Khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống các tổ chức tín dụng tại nhiều nƣớc
trên thế giới bắt nguồn từ sự gia tăng nợ xấu trong các khoản cho vay thế chấp
dƣới chuẩn, điều này đã cho thấy cơ chế quản lý rủi ro thanh khoản còn bị xem
nhẹ. Bắt đầu từ sau cuộc khủng hoảng, trên thế giới đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến thanh khoản của các ngân hàng. Trong
khi một vài nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu khả năng thanh khoản ngân
hàng ở một khu vực, một nhóm các quốc gia: nghiên cứu của Moor (2010) ở các
nƣớc vùng biển Caribbean, Bunda và Desquilbet (2008) ở các quốc gia mới nổi;
Lucchetta (2007) ở các quốc gia Châu Âu… thì một số nghiên cứu khác lại tập
trung vào một quốc gia cụ thể: Rauch and et al (2009) ở Đức; Aspachs and et al
(2005) ở Anh; Vodova (2011) ở Cộng hòa Sec; Fadare (2011) ở Nigeria. Đồng
thời, một loạt các chính sách, các quy chuẩn mới đƣợc ban hành nhằm đổi mới
và thắt chặt an toàn công tác quản trị rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng trên
toàn thế giới.
Ở Việt Nam, dƣới ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, kinh
tế Việt Nam rơi vào suy thoái và gặp nhiều bất ổn. Từ năm 2008 cho đến 2012,
Ngân hàng Nhà nƣớc liên tục thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế
lạm phát, khiến hệ thống ngân hàng xuất hiện nhiều dấu hiệu rủi ro thanh khoản.
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro thanh khoản nhƣ: tỷ lệ cho vay/huy động, tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu, mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay tăng dần ở mức
báo động cho thấy rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng
gia tăng.
2
Cụ thể nhƣ sau:
Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, tỷ lệ cho vay/huy
động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam nói chung luôn ở mức trên 90%. Đặc
biệt tỷ lệ cho vay/huy động ngoại tệ luôn ở mức trên 100%, có khi đạt xấp xỉ
130%.
Thanh khoản hệ thống luôn căng thẳng, thị trƣờng liên ngân hàng ách tắc,
một số tổ chức tín dụng rơi vào tình trạng mất thanh khoản liên tục (luôn rơi vào
tình trạng mất cân đối kỳ hạn, về huy động và cho vay…).
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các tổ chức tín dụng đang có chiều
hƣớng sụt giảm nhanh chóng, nghiêm trọng.
Từ năm 2012 trở lại đây, mặc dù tình hình thanh khoản của hệ thống ngân
hàng đã bớt căng thẳng hơn. Nhƣng so với những năm trƣớc nợ xấu tăng cao lên
tới gần 9% trong năm 2012, song song đó thị trƣờng bất động sản đóng băng
khiến nguồn vốn của các ngân hàng bị đe dọa nghiêm trọng . Điều này dẫn đến
tình trạng thanh khoản của ngành ngân hàng Việt Nam vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi
ro và có thể đe dọa đến sự an toàn của cả hệ thống bất cứ lúc nào.
Do vậy, việc tìm hiểu đánh giá các nhân tố tác động đến thanh khoản của
các ngân hàng thƣơng mại để tìm ra mối quan hệ giữa thanh khoản với các yếu
tố liên quan là cần thiết, để các NH có thể lựa chọn cho mình chiến lƣợc quản trị
thanh khoản phù hợp để hạn chế rủi ro thanh khoản là xu hƣớng chung của các
quốc gia trên thế giới hiện nay. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đo
lường các nhân tố tác động đến thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam”
cho luận văn của mình.
3
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu trong đề tài hƣớng đến mục tiêu:
Nghiên cứu lý thuyết và tìm ra các nhân tố tác động đến thanh khoản
của hệ thống NHTM Việt Nam. Trên cơ sở đó, xem xét và kiểm định tác
động của các nhân tố đến thanh khoản của hệ thống NHTM Việt Nam.
Do đó, để giải quyết mục tiêu trên câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra là:
Tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam chịu
ảnh hƣởng của các nhân tố nào trong giai đoạn từ 2007 - 2012 ?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là thanh khoản và các nhân tố tác động đến thanh
khoản của hệ thống NHTM Việt Nam bao gồm các nhân tố bên trong và các
nhân tố bên ngoài.
Giai đoạn nghiên cứu kéo dài 6 năm từ năm 2007 đến 2012
Nhóm ngân hàng nghiên cứu bao gồm 20 ngân hàng thƣơng mại nhƣ trong
phụ lục 1
1.4. Kết cấu của luận văn
Đề tài bao gồm 5 chƣơng. Chƣơng 1 trình bày tổng quát các nội dung của
luận văn và lý do chọn đề tài. Chƣơng 2 trình bày cơ sở lý luận và các kết quả
của nghiên cứu thực nghiệm trƣớc đây về các yếu tố tác động đến thanh khoản
hệ thống ngân hàng, kể cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Chƣơng 3 mô tả
mẫu, phƣơng pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, và giải thích các biến đƣợc
sử dụng để phân tích. Chƣơng 4 trình bày kết quả thực nghiệm của mô hình
nghiên cứu. Chƣơng 5 là kết luận và những hạn chế của luận văn
4
CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT THANH KHOẢN VÀ TỔNG QUAN CÁC
NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1. Lý thuyết nghiên cứu về thanh khoản
Theo định nghĩa của ngân hàng thanh toán quốc tế (Bank for International
Settlements – BIS) thanh khoản của ngân hàng là khả năng nhanh chóng huy
động vốn và đáp ứng các nhu cầu đến hạn mà không phải chịu tổn thất (BIS,
2008). Nhƣ vậy, với một ngân hàng, tính thanh khoản đƣợc xét trên ba góc độ
tính thanh khoản của tài sản, tính thanh khoản của nguồn và tính thanh khoản
của của ngân hàng, trong đó tính thanh khoản của ngân hàng đƣợc tạo lập từ tính
thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn.
Tính thanh khoản của tài sản: đứng dƣới góc độ tài sản, thanh khoản đƣợc
hiểu là khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản đƣợc đo bằng thời gian và chi
phí. Chi phí ở đây đƣợc hiểu là tổn thất (giảm giá) tài sản. Một tài sản đƣợc coi
là có tính thanh khoản cao nếu việc chuyển tài sản đó thành tiền mất thời gian
ngắn và chi phí thấp. Ngân hàng nắm giữ tài sản với tính thanh khoản khác nhau,
kết cấu của tài sản với tính thanh khoản khác nhau tạo nên tính thanh khoản của
nhóm tài sản hoặc của cả danh mục tài sản
Tính thanh khoản của nguồn vốn: tính thanh khoản của nguồn vốn là khả
năng huy động, mở rộng nguồn vốn của ngân hàng, đƣợc đo bằng thời gian và
chi phí mở rộng nguồn vốn huy động khi cần thiết. Thời gian và chi phí của
nguồn vốn huy động càng thấp thì tính thanh khoản càng cao và ngƣợc lại. Ví dụ
một ngân hàng có khả năng huy động vốn với khoảng thời gian và mức lãi suất
hợp lý thì với ngân hàng đó tính thanh khoản nguồn là cao.
Tính thanh khoản của ngân hàng: tính thanh khoản của ngân hàng là khả
năng của ngân hàng trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính khi chúng đến
5
hạn với một chi phí hợp lý. Đối với ngân hàng thƣơng mại thì tính thanh khoản
là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả, rút tiền và xin vay mới theo
các yêu cầu cấp tín dụng hợp lệ của khách hàng.
Nhƣ vậy một ngân hàng đƣợc coi là thanh khoản tốt nếu có khả năng đáp
ứng đầy đủ các nhu cầu thanh toán chi trả phát sinh với một chi phí hợp lý đúng
vào thời điểm khách hàng hoặc đối tác có nhu cầu.
Tính thanh khoản của một ngân hàng đƣợc tạo lập bởi tính thanh khoản của
tài sản mà ngân hàng đó nắm giữ và tính thanh khoản của nguồn, tức là từ tài sản
hiện có (dự trữ) và nguồn vốn có thể huy động mới. Một ngân hàng có tính thanh
khoản cao khi có nhiều tài sản thanh toán hoặc có khả năng mở rộng nguồn vốn
nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai điều trên.
Rủi ro thanh khoản là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vƣợt quá khả năng thanh toán dự kiến. Nói cách khác, rủi ro thanh
khoản là rủi ro mà ngân hàng không thể có đƣợc đủ số vốn khả dụng để thực
hiện các nghĩa vụ tài chính của mình khi chúng đến hạn thanh toán.
Rủi ro thanh khoản rất dễ bị lây lan ra toàn hệ thống. Rủi ro thanh khoản
phát sinh từ vai trò cơ bản của các ngân hàng trong việc chuyển đổi kỳ hạn giữa
tiền gửi ngắn hạn với các khoản cho vay dài hạn. Thực tế này xuất phát từ đặc
điểm mang tính đặc thù của bảng cân đối tài sản: ngân hàng đã dùng các nguồn
vốn ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi phát hành séc, tiền gửi có kỳ
hạn…) trong khi đó phần lớn các tài sản có lại có thời hạn dài hơn nhƣ tín dụng,
các khoản đầu tƣ, cho thuê…ngân hàng dùng nguồn vốn ngắn hạn bên tài sản Nợ
để tài trợ cho các tài sản bên tài sản Có với thời hạn dài hơn. Đặt tình huống tất
cả hoặc một lƣợng lớn nguồn vốn bên tài sản Nợ đều bị rút ra thì ngân hàng phải
đối mặt với rủi ro thanh khoản do không thể ngay lập tức thu hồi các tài sản bên
tài sản Có
6
Rủi ro thanh khoản bao gồm hai loại rủi ro: rủi ro thanh khoản vốn và rủi ro
thanh khoản của thị trƣờng. Rủi ro thanh khoản vốn là rủi ro mà các ngân hàng
không thể đáp ứng một cách hiệu quả dòng tiền mong đợi và không mong đợi
trong cả hiện tại lẫn tƣơng lai mà không ảnh hƣởng đến hoạt động hàng ngày
hoặc tình hình tài chính. Rủi ro thanh khoản thị trƣờng là rủi ro mà ngân hàng
không dễ dàng bù đắp hoặc loại bỏ vị thế theo giá thị trƣờng do thị trƣờng giảm
sâu hoặc bị đổ vỡ.
Có mối quan hệ mạnh mẽ giữa rủi ro thanh khoản vốn và rủi ro thanh
khoản của thị trƣờng, đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng. Drehmann và
Nikolau (2009) chỉ ra thực tế là cú sốc đối với thanh khoản về vốn có thể dẫn
đến bán tài sản và giảm trị tài sản. Thanh khoản thị trƣờng thấp hơn dẫn đến sử
dụng đòn bẩy tài chính cao hơn và làm tăng rủi ro thanh khoản tài trợ.
Brunnermeier (2009) cũng có cùng quan điểm giải thích bằng hai hình xoắn ốc
thanh khoản luôn đi cùng với nhau: xoắn ốc tổn thất và xoắn ốc đòn bẩy.
Giảm vị thế
Thiệt hại
ban đầu
Các vấn đề
về vốn
Đòn bẩy cao hơn
Giá di chuyển ra
khỏi mức cơ bản
Thiệt hại ở vị trí
hiện tại
Hình 2.1: Xoắn ốc tổn thất và xoắn ốc đòn bẩy (Brunnermeier (2009) )
Xoắn ốc tổn thất có thể bắt đầu từ một cá nhân tham gia thị trƣờng bị thiệt
hại bởi cú sốc thanh khoản. Điều này có thể xảy ra do bất kỳ tổn thất nào. Ngƣời
tham gia có thể phải điều chỉnh danh mục đầu tƣ của mình bằng cách bán tài sản
(ngay cả với giá thấp) để duy trì tỷ lệ đòn bẩy. Những vụ mua bán này làm giảm
giá hơn nữa. Xoắn ốc đòn bẩy củng cố xoắn ốc tổn thất. Vì đòn bẩy tài chính
tăng, nhà đầu tƣ phải bán nhiều hơn vì họ cần phải giảm tỷ lệ đòn bẩy. Vì vậy,
7
cơ chế hoạt động nhƣ sau: vấn đề vốn buộc các nhà đầu tƣ thay đổi vị thế của họ.
Thay đổi này gây ra nhiều tổn thất và đòn bẩy cao hơn, do đó làm trầm trọng
thêm các vấn đề vốn và nhƣ vậy theo Brunnermeier (2009) cơ chế này có thể
giải thích đƣợc vì sao mà một cú sốc tƣơng đối nhỏ có thể gây ra tính thiếu thanh
khoản tăng lên một cách đột ngột.
Các ngân hàng huy động tiền gửi và đầu tƣ vốn này vào các tài sản dài hạn
và ít thanh khoản chẳng hạn nhƣ các khoản vay. Vì lý do này các ngân hàng có
thể dễ bị tổn thƣơng trƣớc những cú sốc thanh khoản phát sinh chủ yếu từ phía
bảng cân đối kế toán. Nếu một lƣợng lớn ngƣời gửi tiền có nhu cầu tiền mặt, các
ngân hàng có thể cần phải thanh lý tài sản kém thanh khoản. Vì điều này kéo
theo tổn thất lớn, sự thiếu hụt thanh khoản có thể biến thành một cuộc khủng
hoảng khả năng thanh toán (Aspachs et al, 2005). Gần đây, nhiều ngân hàng đã
vỡ nợ không phải vì thiếu lợi nhuận mà vì những vấn đề thanh khoản ngắn hạn
(Ozdincer, C. Ozyildirim (2008)).
Các dấu hiệu đầu tiên của một cuộc khủng hoảng thanh khoản trong hệ
thống ngân hàng nói chung thể hiện dƣới hình thức thâm hụt thanh khoản trong
bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản có thể lây lan, Valla,
Saes-Escorbiac (2008) mô tả cơ chế lan truyền trong bối cảnh bình đẳng của thị
trƣờng tiền tệ xuất phát từ việc thanh lý các khoản tiền gửi liên ngân hàng để đáp
ứng các khoản rút tiền gửi đột xuất, dự trữ khan hiếm hoặc thắt chặt trong việc
cho vay liên ngân hàng khi khả năng thanh toán của khách hàng vay trên thị
trƣờng liên ngân hàng là không rõ ràng. Họ cũng mô tả các yếu tố mà dẫn đến sự
lan truyền đổ vỡ của các ngân hàng, chẳng hạn nhƣ khả năng hấp thu hạn chế tài
sản bán của thị trƣờng tài chính, cơ chế làm việc không hiệu quả khi thanh lý tài
sản, sự liên kết trực tiếp mạnh mẽ giữa bảng cân đối kế toán và các hiện tƣợng
liên quan đến thay đổi giá tài sản.
8
Vento và Ganga (2009) làm nổi bật thực tế là rủi ro thanh khoản không chỉ
là rủi ro cục bộ mà còn là rủi ro liên kết, với đặc tính tự nhiên của nó, có thể
đƣợc kích hoạt hoặc làm trầm trọng thêm bởi các rủi ro tài chính và rủi ro trong
hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thƣơng mại.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thị trƣờng
Rủi ro tập trung
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro danh tiếng
Rủi ro hoạt động
Rủi ro hàng ngày
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác trong
hoạt động của NHTM (G.A. Vento, P. La Ganga, (2009))
Ví dụ, nếu một ngân hàng thất bại trong việc đáp ứng nghĩa vụ đến hạn, vậy
ngoài rủi ro thanh khoản của ngân hàng, còn có thể làm phát sinh những vấn đề
liên quan đến pháp lý và rủi ro danh tiếng (Zarei, 2011)
Prelipcean và Boscoianu (2011) đề cập đến mối quan hệ giữa đổi mới tài
chính và khả năng thanh toán: các sản phẩm tài chính mới trong thị trƣờng mới
nổi tạo ra một cảm giác kích thích thanh khoản, nhƣng các nhà quản lý phải tính
đến sự mong manh của các thị trƣờng này, do tính thống nhất và biến động. Rất
khó để ngăn chặn những cú sốc tài chính và quy định càng bị siết chặt thì các
ngân hàng càng thiếu tính thanh khoản.
Rochet (2008) đề cập đến ba nguồn chính của rủi ro thanh khoản:
1) Ở bên Nợ của bảng cân đối kế toán, khó có thể ƣớc tính cụ thể và chắc
chắn khối lƣợng rút tiền gửi hoặc gia hạn các khoản vay liên ngân hàng, đặc biệt
9
là khi các ngân hàng bị nghi ngờ về mất khả năng thanh toán hoặc khi có sự
thiếu hụt thanh khoản tạm thời.
2) Ở bên Có của bảng cân đối kế toán, khó có thể ƣớc tính cụ thể về nhu
cầu cho vay của ngân hàng trong tƣơng lai,
3) Hoạt động ngoại bảng, nhƣ dòng tín dụng và các cam kết khác, đƣợc
thực hiện bởi các ngân hàng trên thị trƣờng phái sinh.
Theo Crockett (2008), tính thanh khoản không chỉ đơn giản phụ thuộc vào
các yếu tố ngoại sinh (nhƣ cơ sở hạ tầng thị trƣờng hiệu quả, chi phí giao dịch
thấp, số lƣợng lớn ngƣời mua và ngƣời bán, tài sản giao dịch minh bạch), mà còn
chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố nội sinh, đặc biệt là phản ứng năng động của
ngƣời tham gia thị trƣờng khi đối mặt với sự không chắc chắn và những thay đổi
trong giá trị tài sản. Trong điều kiện thuận lợi, thanh khoản luôn có sẵn, giá rẻ và
có thể chịu tác động bởi các yếu tố ngoại sinh. Nhƣng trong điều kiện căng
thẳng, thanh khoản trở nên rất khan hiếm và đắt tiền và nó có thể trở nên không
có hiệu quả.
Theo Aspachs and et al (2005), có một số cơ chế các NH có thể sử dụng để
chống lại cuộc khủng hoảng thanh khoản:
1) Các ngân hàng giữ bộ đệm thanh khoản ở phía bên Có của bảng cân đối
kế toán. Một bộ đệm đủ lớn gồm tài sản nhƣ tiền mặt, tiền gửi NHTW và
các ngân hàng khác, chứng khoán nợ của chính phủ và chứng khoán
tƣơng tự hoặc giao dịch repo ngƣợc lại làm giảm xác suất mà các nhu cầu
về thanh khoản đe doạ đến sự sống còn của ngân hàng.
2) Chiến lƣợc thứ hai đƣợc liên quan đến bên Nợ của bảng cân đối kế toán.
Các NH có thể dựa vào thị trƣờng liên ngân hàng, nơi họ vay từ các NH
khác trong trƣờng hợp có nhu cầu thanh khoản. Tuy nhiên, chiến lƣợc này
liên quan chặt chẽ với rủi ro thanh khoản của thị trƣờng.
10
3) Chiến lƣợc cuối cùng liên quan đến bên Nợ của bảng cân đối kế toán.
Ngân hàng trung ƣơng đóng vai trò nhƣ ngƣời cho vay cuối để cung cấp
hỗ trợ thanh khoản khẩn cấp cho các tổ chức tín dụng cụ thể và cung cấp
thanh khoản tổng hợp trong trƣờng hợp thiếu hụt toàn hệ thống
Để hạn chế sự rủi ro trong hệ thống ngân hàng, điều mà có thể đe doạ
không chỉ đến sự ổn định về tài chính của một quốc gia mà còn trên phạm vi
toàn thế giới, uỷ ban Basel ra đời và ban hành hệ thống đo lƣờng vốn Basel.
Hiệp ƣớc Basel I đƣợc ban hành năm 1988 và có hiệu lực từ năm 1992, sau đó
để phù hợp với những thay đổi lớn của thị trƣờng, Basel I đã đƣợc cải tiến và sửa
đổi nhiều lần và chính thức ban hành Basel II ngày 26/06/2004. Tuy nhiên, sau
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới từ 2008, những quy định về tài chính trong
Basel II đã bộc lộ nhiều thiếu sót, để đối phó với những thiếu sót này Uỷ ban
giám sát ngân hàng Basel đã đạt đƣợc thoả thuận về những chuẩn mới trong
Basel III với nhiều yêu cầu khắt khe, chặt chẽ hơn và đƣợc ban hành vào tháng
12/2010.
Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 cho thấy chính việc không chú trọng vấn
đề thanh khoản đã khiến nhiều ngân hàng phá sản. Với Basel III, để có đƣợc sự
ổn định trong hệ thống tài chính, phải đáp ứng các quy định về tính thanh khoản
và an toàn vốn. An toàn vốn tạo nên tấm đệm để sống sót trong dài hạn, còn
thanh khoản là để sống sót trong ngắn hạn.
So sánh với Basel II, Basel III yêu cầu các ngân hàng duy trì lƣợng vốn cấp
2 là 4.5% (Basel II = 2%), vốn cấp 1 là 6% (Basel II = 4%). Thêm vào đó, Basel
II đƣa ra các nguồn vốn bổ sung (gọi là vốn đệm) nhằm bảo toàn nguồn vốn của
ngân hàng và ngăn chặn biến động của chu kỳ kinh tế. Trong đó, tỷ lệ vốn đệm
bắt buộc để bảo toàn nguồn vốn ngân hàng là 2.5% trong thời kỳ tăng trƣởng tín
dụng quá cao. Ngoài ra, Basel III còn đƣa ra tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu nhằm tránh
tình trạng lạm dụng quá mức các đòn bẩy tài chính, góp phần đảm bảo an toàn hệ
11
thống. Tỷ lệ đòn bẩy tƣơng ứng với tỷ lệ vốn trên tài sản, đƣợc tính bằng cách
chia vốn cấp 1 cho tổng tài sản hợp nhất trung bình của ngân hàng, dự kiến là
trên 3%, tỷ lệ này sẽ đƣợc thử nghiệm trƣớc khi tỷ lệ thanh khoản bắt buộc đƣợc
chính thức áp dụng vào tháng 01/2018. Đồng thời đƣa ra hai tỷ lệ thanh khoản
gồm: tỷ lệ thanh khoản an toàn yêu cầu các ngân hàng phải duy trì đủ tài sản chất
lƣợng cao, có thể chuyển ngay sang tiền mặt để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
bất thƣờng trong vòng 30 ngày; tỷ lệ quỹ bình ổn ròng yêu cầu các ngân hàng
phải có sẵn nguồn tài chính dƣới dạng quỹ bình ổn để có thể đối phó với thời kỳ
khó khăn tối thiểu là 01 năm, tỷ lệ này đƣợc tính bằng tỷ lệ quỹ bình ổn thực
tế/quỹ bình ổn bắt buộc và bằng hoặc lớn hơn 1. Các quy định về quản lý rủi ro
thanh khoản sẽ đƣợc hình thành dần, để có thể đƣa vào áp dụng chính thức năm
2015 (tỷ lệ thanh khoản an toàn) và năm 2018 (tỷ lệ quỹ bình ổn ròng).
Nhƣ vậy, có thể thấy trong khi Basel II chỉ quan tâm đến vấn đề an toàn
vốn, Basel III tập trung vào hai vấn đề: gia tăng tiêu chuẩn về an toàn vốn và đƣa
ra các tiêu chuẩn về thanh khoản của hệ thống NHTM. Nhƣ vậy điểm khác biệt
quan trọng giữa hai hiệp ƣớc là Basel III chú ý nhiều hơn đối với thanh khoản hệ
thống NH. Mục tiêu của Basel III là buộc các ngân hàng phải duy trì lƣợng vốn
khá lớn và giảm sự phụ thuộc của các ngân hàng vào các gói cứu trợ khủng
hoảng.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng
đến khả năng thanh khoản của NH. Trong khi một vài nghiên cứu tập trung vào
việc tìm hiểu thanh khoản của các NH ở một khu vực, một nhóm các quốc gia thì
cũng có những nghiên cứu khác tập trung vào một quốc gia cụ thể. Dù nghiên
cứu trên một nhóm các quốc gia hay ở một quốc gia riêng biệt thì các nhân tố
ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của NH cũng đƣợc chia làm hai loại: các
nhân tố bên trong (biến nội sinh) và các nhân tố bên ngoài (biến ngoại sinh).
12
Vodová (2011) xác định những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến thanh
khoản của các ngân hàng thƣơng mại Cộng hòa Séc. Để đáp ứng mục tiêu của
mình tác giả đã xem xét bộ dữ liệu ngân hàng cụ thể và tình hình kinh tế vĩ mô
trong giai đoạn 2001-2009 và sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng để phân
tích. Nghiên cứu này xem xét ảnh hƣởng của 4 biến nội sinh và 8 biến ngoại sinh
đến thanh khoản ngân hàng.
Tác động kỳ vọng của các biến độc lập về thanh khoản ngân hàng là: vốn
chủ sở hữu, tỷ lệ lạm phát và lãi suất liên ngân hàng tác động tích cực, tỷ lệ nợ
xấu, lợi nhuận ngân hàng, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, lãi suất cho vay, chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, lãi suất chính sách tiền tệ, tỷ lệ thất
nghiệp và biến giả của cuộc khủng hoảng tài chính trong năm 2009 có tác động
tiêu cực. Riêng kỳ vọng về tác động của quy mô ngân hàng là không rõ ràng (+ /
-). Biến phụ thuộc (tức là tính thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại) đƣợc
đo bằng cách sử dụng bốn chỉ số thanh khoản nhƣ tài sản lỏng trên tổng tài sản,
tài sản lƣu động trên tổng số tiền gửi và cho vay, cho vay trên tổng tài sản và cho
vay trên tiền gửi và tài chính ngắn hạn.
Nghiên cứu của Vodová (2011) cho thấy thanh khoản ngân hàng có mối
quan hệ tích cực đến vốn chủ sở hữu, lãi suất cho vay, phần nợ xấu và lãi suất
giao dịch liên ngân hàng. Ngƣợc lại, cuộc khủng hoảng tài chính, tỷ lệ lạm phát
và tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm trong nƣớc có tác động tiêu cực đến thanh
khoản ngân hàng. Mối quan hệ giữa quy mô của các ngân hàng và tính thanh
khoản của nó là không rõ ràng nhƣ mong đợi. Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng
tỷ lệ thất nghiệp, lợi nhuận ngân hàng và tỷ lệ lãi suất chính sách tiền tệ không
có tác động đáng kể đến tính thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Séc.
Ở khu vực Châu Phi, một nghiên cứu thực nghiệm đƣợc thực hiện bởi
Fadare (2011), về tính thanh khoản hệ thống ngân hàng và khủng hoảng tài chính
ở Nigeria với mục đích xác định các yếu tố tác động đến thanh khoản ngân hàng
13
ở Nigeria, và đánh giá mối quan hệ giữa yếu tố quyết định thanh khoản ngân
hàng và những rào cản tài chính trong nền kinh tế. Mô hình sử dụng phƣơng
pháp hồi quy tuyến tính OLS và dữ liệu bảng trong thời gian 1980-2009. Nghiên
cứu cho thấy rằng chỉ có tỷ lệ thanh khoản, lãi suất chính sách tiền tệ và biến trễ
lãi suất cho vay là có ý nghĩa để dự đoán thanh khoản hệ thống ngân hàng. Nói
chung, kết quả cho thấy trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế tài chính thì tiền gửi
ngân hàng không đảm bảo đƣợc tính thanh khoản và chính sách tiền tệ phải đảm
bảo thanh khoản trong giai đoạn này, điều này rất quan trọng trong việc đảm bảo
sự sống còn của ngành ngân hàng.
Tại Mỹ La tinh và các nƣớc vùng biển Caribbean, Moore (2010) đã nghiên
cứu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính đối với thanh khoản của các
ngân hàng thƣơng mại. Nghiên cứu có ba mục tiêu chính: thảo luận về các hành
vi liên quan đến thanh khoản ngân hàng thƣơng mại trong các cuộc khủng hoảng
ở châu Mỹ Latinh và vùng Caribê, xác định các yếu tố quyết định thanh khoản,
đánh giá thanh khoản ngân hàng thƣơng mại trong thời gian khủng hoảng là cao
hơn hay thấp hơn so với điều kiện kinh tế bình thƣờng. Thanh khoản đƣợc đo
bằng tỷ lệ cho vay/tiền gửi phụ thuộc vào các yếu tố: nhu cầu tiền mặt của khách
hàng đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ tiền mặt/huy động sẽ có tác động tiêu cực, tình
hình kinh tế vĩ mô, trong đó thời kỳ suy thoái kinh tế, nhu cầu tiền mặt giao dịch
thấp hơn nên dẫn đến kỳ vọng sẽ có tác động tích cực về thanh khoản và lãi suất
thị trƣờng tiền tệ ngắn hạn nhƣ là chi phí cơ hội của thanh khoản kỳ vọng sẽ có
tác động tiêu cực đến thanh khoản. Sử dụng mô hình hồi quy ƣớc lƣợng bình
phƣơng bé nhất. Kết quả của nghiên cứu cho thấy sự biến động của tỷ lệ tiền
mặt/huy động và lãi suất thị trƣờng tiền tệ có tác động tiêu cực và đáng kể đến
thanh khoản. Trong khi đó, thanh khoản có xu hƣớng tỉ lệ nghịch với chu kỳ
kinh doanh trong một nửa số các nƣớc nghiên cứu, cho thấy các ngân hàng
thƣơng mại có xu hƣớng dự trữ dƣ thừa nhiều hơn trong thời kỳ suy thoái. Nói
14
chung, kết quả cho thấy rằng trung bình, thanh khoản ngân hàng thấp hơn
khoảng 8% so với thời kỳ kinh tế bình thƣờng.
Thanh khoản của các ngân hàng tiết kiệm nhà nƣớc Đức và các yếu tố tác
động đến thanh khoản đã đƣợc phân tích bởi Rauch and et al (2009). Nghiên cứu
có 2 mục tiêu: đầu tiên, cố gắng đo lƣờng các yếu tố tác động đến tính thanh
khoản của tất cả 457 ngân hàng tiết kiệm nhà nƣớc ở Đức trong giai đoạn 19972006. Thứ hai, phân tích ảnh hƣởng của chính sách tiền tệ vào việc tạo ra thanh
khoản ngân hàng. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp tính toán của Berger và
Bouwman (2007) và Deep và Schaefer (2004). Để đo lƣờng ảnh hƣởng của
chính sách tiền tệ, nghiên cứu phát triển một mô hình hồi quy bảng. Theo nghiên
cứu này, các yếu tố sau đây có thể tác động đến thanh khoản ngân hàng: Lãi suất
chính sách tiền tệ, chính sách tiền tệ thắt chặt kỳ vọng sẽ làm giảm thanh khoản
ngân hàng, tỷ lệ thất nghiệp, đƣợc kết nối với các nhu cầu vay vốn có tác động
tiêu cực đến khả năng thanh khoản, hạn ngạch tiết kiệm ảnh hƣởng tích cực đến
thanh khoản các ngân hàng, mức độ thanh khoản trong giai đoạn trƣớc có tác
động tích cực, quy mô của các ngân hàng đo bằng tổng số lƣợng khách hàng
ngân hàng có tác động tiêu cực, và lợi nhuận ngân hàng kỳ vọng sẽ làm giảm
thanh khoản ngân hàng. Để thực hiện đo lƣờng khả năng thanh toán và phân tích
các yếu tố ảnh hƣởng đến thanh khoản ngân hàng, các nhà nghiên cứu sử dụng
dữ liệu trong ngân hàng là dữ liệu bảng cân bằng và dữ liệu kinh tế vĩ mô. Các
biến kinh tế vĩ mô nói chung cho thấy rằng có một mối quan hệ tích cực giữa sức
khỏe nền kinh tế và thanh khoản ngân hàng. Các nền kinh tế càng khỏe mạnh thì
tính thanh khoản càng cao. Nó chỉ ra rằng các tỷ lệ lãi trên thu nhập càng cao thì
càng tạo ra tính thanh khoản hơn. Các biến khác liên quan đến ngân hàng, chẳng
hạn nhƣ quy mô hoặc lợi nhuận cho thấy không có ảnh hƣởng đáng kể về mặt
thống kê vào việc tạo ra tính thanh khoản của các ngân hàng.
Yếu tố quyết định thanh khoản của các ngân hàng từ các nền kinh tế mới
nổi đƣợc lấy mẫu từ các ngân hàng thƣơng mại tại 36 quốc gia đang nổi lên từ
15
năm 1995-2000 và đƣợc phân tích bởi Bunda và Desquilbet (2008). Nghiên cứu
này tìm hiểu thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại bị ảnh hƣởng bởi chế độ tỷ
giá hối đoái tại các nƣớc trong mẫu nghiên cứu. Tính thanh khoản của các ngân
hàng phụ thuộc vào hành vi cá nhân của các ngân hàng, thị trƣờng và môi trƣờng
kinh tế vĩ mô và chế độ tỷ giá hối đoái, cụ thể là các yếu tố: tổng tài sản nhƣ một
thƣớc đo quy mô của các ngân hàng, lãi suất cho vay nhƣ một thƣớc đo của lợi
nhuận cho vay, và việc một cuộc khủng hoảng tài chính có thể bị gây ra bởi
thanh khoản ngân hàng yếu kém kỳ vọng sẽ có tác động tiêu cực đến thanh
khoản ngân hàng. Trong khi đó, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là một
biện pháp an toàn vốn, các quy định đảm bảo an toàn, có nghĩa là ngân hàng phải
có đủ tài sản lỏng, tỷ lệ chi tiêu công trên tổng sản phẩm trong nƣớc đo lƣờng
khả năng cung cấp tài sản lỏng, lạm phát làm tăng tính dễ tổn thƣơng của các
ngân hàng đối với các khoản nghĩa vụ đến hạn, và các nƣớc có chế độ tỷ giá hối
đoái cực đoan (chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn/cố định) đƣợc kỳ vọng sẽ có tác
động tích cực đến thanh khoản ngân hàng.
Kết quả của nghiên cứu của Bunda và Desquilbet (2008) cho thấy, có tác
động tích cực đối với các yếu tố tỷ lệ an toàn vốn, lãi suất cho vay, chi tiêu công
so với GDP. Mặt khác, các quy định bảo đảm an toàn và cuộc khủng hoảng tài
chính đã cho thấy tác động tiêu cực đáng kể đối với thanh khoản ngân hàng. Nó
cũng cho thấy rằng chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn/cố định, các ngân hàng
thƣơng mại thanh khoản hơn trong chế độ tỷ giá trung gian. Tuy nhiên, ảnh
hƣởng của quy mô ngân hàng là không đáng kể.
Lucchetta (2007) đã phân tích bằng thực nghiệm giả thuyết cho rằng lãi
suất ảnh hƣởng đến các khả năng chấp nhận rủi ro và quyết định nắm giữ thanh
khoản của các ngân hàng tại các quốc gia châu Âu. Thanh khoản bị ảnh hƣởng
bởi: hành vi của ngân hàng trên thị trƣờng liên ngân hàng – thanh khoản của các
ngân hàng càng cao thì là nó cho vay nhiều hơn trên thị trƣờng liên ngân hàng,
lãi suất liên ngân hàng nhƣ một thƣớc đo khuyến khích các ngân hàng nắm giữ
16
thanh khoản, lãi suất chính sách tiền tệ là thƣớc đo khả năng cung cấp các khoản
vay cho khách hàng, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín
dụng trên doanh thu lãi ròng, là thƣớc đo chấp nhận rủi ro của các ngân hàng,
quy mô ngân hàng đƣợc đo lƣờng bằng tổng tài sản.
Yếu tố nội tại và yếu tố vĩ mô quyết định tính thanh khoản của các ngân
hàng Anh đã đƣợc nghiên cứu bởi Aspachs and et al (2005). Các nhà nghiên cứu
sử dụng bảng cân đối kế toán chƣa hợp nhất của 57 ngân hàng Anh trong giai
đoạn từ quý 1/1985 đến quý 4/2003. Họ cho rằng tỷ lệ thanh khoản phụ thuộc
vào các yếu tố sau đây: khả năng có đƣợc sự hỗ trợ từ LOLR làm giảm động lực
nắm giữ tài sản lƣu động, lợi nhuận lãi biên đo lƣờng chi phí cơ hội nắm giữ tài
sản lƣu động kỳ vọng có tác động tiêu cực, lợi nhuận ngân hàng theo lý thuyết
tài chính tỷ lệ nghịch với khả năng thanh toán, tăng trƣởng tín dụng - các tín hiệu
tăng trƣởng tín dụng cao thì càng làm tăng tài sản kém thanh khoản, quy mô của
các ngân hàng kỳ vọng sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực, tốc độ tăng trƣởng
GDP nhƣ một chỉ số của chu kỳ kinh doanh tƣơng quan nghịch với thanh khoản
ngân hàng, lãi suất ngắn hạn đại diện cho hiệu quả chính sách tiền tệ kỳ vọng có
tác động tiêu cực đến thanh khoản. Các kết quả phân tích hồi quy cho thấy khả
năng nhận đƣợc hỗ trợ từ LOLR, lợi nhuận lãi biên, và tăng trƣởng tín dụng có
tác động tiêu cực đáng kể đến thanh khoản ngân hàng.
Cách tiếp cận của Fielding (2005) rất độc đáo. Các nhà nghiên cứu ƣớc tính
một mô hình chuỗi thời gian của thanh khoản dƣ thừa trong hệ thống ngân hàng
Ai Cập. Những yếu tố quyết định khả năng thanh toán: mức sản lƣợng kinh tế, tỷ
lệ chiết khấu, tỷ lệ mất giá của tỷ giá thị trƣờng chợ đen và tỷ lệ bất ổn chính trị
dự kiến sẽ có tác động tích cực đến thanh khoản ngân hàng trong khi đó, tỷ lệ
tiền gửi và tác động của cải cách kinh tế dự kiến có tác động tiêu cực đến thanh
khoản ngân hàng. Tác động của dự trữ bắt buộc dự kiến là không rõ ràng. Theo
kết quả của nghiên cứu, tự do hóa tài chính và ổn định tài chính đã làm giảm
thanh khoản dƣ thừa, những hiệu ứng này đã đƣợc bù lại bởi sự gia tăng trong số
17
lƣợng các vụ bạo lực chính trị phát sinh từ xung đột giữa các nhóm Hồi giáo cực
đoan và nhà nƣớc Ai Cập.
Bình luận về các nghiên cứu thực nghiệm
Phù hợp với lý thuyết cũng nhƣ các nghiên cứu thực nghiệm, thanh khoản
là rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp đặc biệt cho ngành ngân hàng vì
chức năng của nó là tạo ra tính thanh khoản cả trên tài sản và nợ trên bảng cân
đối kế toán. Nó cũng cho thấy thanh khoản các ngân hàng có thể bị ảnh hƣởng
bởi các yếu tố khác nhau nhƣ các yếu tố nội tại trong ngân hàng, kinh tế vĩ mô
và quản lý ngân hàng. Theo đánh giá, hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm đƣợc
thực hiện về thanh khoản ngân hàng và tác động của nó đối với hoạt động tài
chính đƣợc thực hiện sau cuộc khủng hoảng thế chấp dƣới chuẩn ở Mỹ. Mặc dù
vấn đề thanh khoản của một số ngân hàng trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu lại nhấn mạnh một thực tế là thanh khoản là rất quan trọng cho hoạt động
của thị trƣờng tài chính và lĩnh vực ngân hàng, một khoảng cách quan trọng vẫn
còn tồn tại trong các nghiên cứu thực nghiệm về khả năng thanh toán và đo
lƣờng của nó.
Nghiên cứu đƣợc trích dẫn ở trên cho thấy rằng trong các ngân hàng thƣơng
mại, thanh khoản đƣợc xác định bởi cả các yếu tố nội tại trong ngân hàng (ví dụ
nhƣ quy mô ngân hàng, lợi nhuận, an toàn vốn và các yếu tố rủi ro của ngân
hàng) lẫn các yếu tố kinh tế vĩ mô (ví dụ nhƣ các loại lãi suất và các chỉ số môi
trƣờng kinh tế) cũng nhƣ các quyết định của NHNN.
Theo hiểu biết của tác giả, ở Việt Nam hiện nay vẫn chƣa có nghiên cứu đi
vào nghiên cứu đo lƣờng tác động của các nhân tố đến thanh khoản của các
NHTM Việt Nam. Vì vậy, để nghiên cứu các nhân tố tác động đến thanh khoản
của các NHTM tại VN, tác giả sẽ ứng dụng mô hình nghiên cứu của tác giả
Pavla Vodová (2011) vào Việt Nam với mẫu dữ liệu là 20 NHTM trong giai
đoạn 2007-2012.
18
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Bài luận văn nghiên cứu các yếu tố tác động đến tính thanh khoản của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam đƣợc thực hiện dựa trên bài nghiên
cứu của tác giả Pavla Vodova (2011) và sử dụng bộ dữ liệu gồm 20 ngân hàng
thƣơng mại (phụ lục 1) trong giai đoạn từ 2007 đến 2012.
- Dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp, đƣợc thu thập từ các nguồn sẵn có nhƣ
các báo cáo thống kê và báo cáo thƣờng niên.
- Dữ liệu đƣợc tổng hợp từ các trang web nhƣ: itrade.vn, cophieu68.com,
cafef.vn, vietstock.vn, stockbiz.vn và trang web của các ngân hàng trong mẫu.
- Số liệu vĩ mô nhƣ GDP, CPI, tỷ lệ thất nghiệp đƣợc lấy trong các báo cáo
tình hình kinh tế xã hội của Tổng cục Thống kê, các loại lãi suất đƣợc lấy từ số
liệu của IMF và Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Nghiên cứu
thực hiện kiểm định tác động của các nhân tố: vốn chủ sở hữu, lợi nhuận, nợ
xấu, quy mô ngân hàng, tăng trƣởng kinh tế, lãi suất thị trƣờng tiền tệ, lãi suất
cho vay, lãi suất liên ngân hàng, lãi suất chênh lệch, lạm phát, thất nghiệp, chính
sách tiền tệ đến thanh khoản của các ngân hàng thông qua 4 biến phụ thuộc là
các tỷ lệ thanh khoản L1, L2, L3, L4. Từ đó tìm ra mối liên hệ giữa thanh khoản
và các nhân tố tác động. Phƣơng pháp hồi quy dữ liệu bảng đƣợc sử dụng để
đánh giá tác động của các nhân tố.
Nghiên cứu sử dụng kiểm định F để kiểm định sự phù hợp của mô hình, sử
dụng Durbin Watson để kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan, sử dụng hệ số nhân
19
tử phóng đại phƣơng sai VIF để kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến. Sau cùng,
để kiểm định xem mô hình Pool, Fix efect hay Random effect phù hợp hơn
nghiên cứu sử dụng Reduntdan test và Hausman test.
3.2.2. Quy trình nghiên cứu
Cụ thể các bƣớc nhƣ sau:
- Xác định vấn đề nghiên cứu: Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở NHTM Việt
Nam, cần nghiên cứu các yếu tố tác động đến thanh khoản của NHTM để
xác định mức thanh khoản hợp lý nhằm cân đối giữa rủi ro thanh khoản và
lợi nhuận của ngân hàng.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu: ứng dụng mô hình nghiên cứu thực
nghiệm của tác giả Pavla Vodová (2011) về các yếu tố quyết định tác
động đến thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại tại Cộng hòa Sec để
nghiên cứu tại Việt Nam.
- Thu thập dữ liệu: Mẫu dữ liệu về biến phụ thuộc và biến độc lập thu thập
từ các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
- Ƣớc lƣợng mô hình kinh tế lƣợng: Dựa vào mô hình đã đƣợc thiết lập và
mẫu dữ liệu nghiên cứu thu thập, ƣớc lƣợng mô hình dữ liệu bảng theo
phƣơng pháp hồi quy.
- Kiểm định các giả thiết thống kê để đánh giá kết quả có phù hợp với kỳ
vọng ban đầu khi xây dựng mô hình hay không.
- Diễn dịch kết quả: Kết thúc một nghiên cứu định lƣợng, các kết quả phải
đƣợc diễn dịch ra, trên cơ sở đó đƣa ra các đề xuất, kiến nghị.
3.2.3. Mô tả biến và giả thiết nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại
có nhiều bài nghiên cứu sử dụng các thƣớc đo khác nhau. Dựa trên nghiên cứu
20
của Pavla Vodová (2011) bài nghiên cứu đã đƣa ra một số thƣớc đo cho tính
thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam nhƣ sau:
L1: tài sản thanh khoản/Tổng tài sản (Liquid assets/total assets):
Tỷ lệ này cung cấp cho ta thông tin về khả năng hấp thụ các cú sốc của
ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng hấp thụ các cú sốc thanh khoản càng
lớn. Tuy nhiên, nếu nhƣ tỷ lệ này quá lớn cũng không có lợi. Lƣợng tài sản thanh
khoản cao đồng nghĩa với việc NH phải bỏ ra chi phí cơ hội lớn. Vì vậy cần thiết
phải tối ƣu hóa các mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận của NH. Tài sản
thanh khoản là tổng của các mục I (tiền mặt, vàng bạc, đá quý), II (tiền gửi tại
ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam), III (tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng
khác), IV (chứng khoán kinh doanh) bên phần tài sản của bảng cân đối kế toán.
L2: Tài sản thanh khoản/ Tiền gửi khách hàng và vay ngắn hạn (liquid
assets/deposits + short term borrowing)
Tỷ lệ này cho biết khả năng đáp ứng nghĩa vụ đến hạn của ngân hàng. Công
thức L2 tập trung vào mức độ nhạy cảm của ngân hàng đối với nguồn vốn huy
động đƣợc. Phần tử số, tỷ lệ thanh khoản gồm các mục I (tiền mặt, vàng bạc, đá
quý), II (tiền gửi tại ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam), III (tiền gửi tại và cho vay
các tổ chức tín dụng khác), IV (chứng khoán kinh doanh) bên phần tài sản của
bảng cân đối kế toán; phần mẫu số, tiền gửi khách hàng và vay ngắn hạn gồm
các mục I (các khoản nợ chính phủ và ngân hàng nhà nƣớc), II (tiền gửi và vay
các tổ chức tín dụng khác), III (tiền gửi của khách hàng) bên phần Nợ của bảng
cân đối kế toán. Tỷ lệ này càng thấp cho thấy NH càng kém thanh khoản.
L3: cho vay/tổng tài sản (loans/total assets)
L3 cho biết tỷ lệ tài sản của ngân hàng tài trợ cho các khoản cho vay của
ngân hàng. Phần tử số, cho vay đƣợc lấy từ mục VI (cho vay và ứng trƣớc khách
hàng) bên phần tài sản của bảng cân đối kế toán. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ
21
NH cho vay càng nhiều, tài sản kém thanh khoản càng lớn dẫn đến tài sản thanh
khoản của ngân hàng bị giảm dần.
L4: Cho vay/ Tiền gửi khách hàng + các khoản tài trợ ngắn hạn
(loans/deposits+short term financing)
Tỷ lệ này cho thấy mối quan hệ giữa khoản cho vay và khoản nợ có tính
thanh khoản của NH. Phần tử số, cho vay đƣợc lấy từ mục VI (cho vay và ứng
trƣớc khách hàng) bên phần tài sản của bảng cân đối kế toán; phần mẫu số, tiền
gửi khách hàng và tài trợ ngắn hạn gồm các mục I (các khoản nợ chính phủ và
ngân hàng nhà nƣớc), II (tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác), III (tiền gửi
của khách hàng) bên phần Nợ của bảng cân đối kế toán. Đây là chỉ số cho thấy
số cho vay lớn gấp bao nhiêu lần số tiền đƣợc huy động đƣợc. Tỷ lệ này càng
cao thì thanh khoản của ngân hàng càng kém và ngƣợc lại.
Rõ ràng là nhiệm vụ quan trọng nhất của bài nghiên cứu là chọn các biến
giải thích thích hợp. Việc lựa chọn các biến dựa trên các nghiên cứu có liên quan
trƣớc đó. Nghiên cứu xem xét việc sử dụng các biến đặc biệt có ý nghĩa kinh tế
trong điều kiện Việt Nam. Vì lý do này, nghiên cứu loại trừ khỏi mô hình các
biến phân tích nhƣ sự cố chính trị, tác động của cải cách kinh tế hoặc chế độ tỷ
giá hối đoái. Các biến giải thích đƣợc xem xét trong bài nghiên cứu cụ thể nhƣ
sau:
Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản: CAP
Biến độc lập vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đƣợc xây dựng bằng cách
chia vốn chủ sở hữu cho tổng tài sản, tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ ngân hàng
đƣợc tài trợ càng nhiều bởi vốn chủ sở hữu và đồng thời đòn bẩy tài chính sẽ vì
thế trở nên càng nhỏ. Thông thƣờng, các ngân hàng không dùng khoản vốn chủ
sở hữu để cho vay mà chỉ dùng vào đầu tƣ ban đầu, mua sắm tài sản cố định, đầu
tƣ khác, và những tài sản có tính thanh khoản cao. Đây cũng chính là nguồn để
ngân hàng xoay sở hoạt động khi xảy ra trƣờng hợp cần thanh khoản. Do đó, vốn