Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN THỊ MỸ HÂN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
& PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-----------------

TRẦN THỊ MỸ HÂN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
& PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS-TS NGUYỄN THANH TUYỀN


TP. Hồ Chí Minh – Năm 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Hoàn thiện Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ tại Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt
Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá
trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự
hướng dẫn của GS-TS Nguyễn Thanh Tuyền.

Tác giả

Trần Thị Mỹ Hân


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

Basel

Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân hàng

BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV


Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV.HCM

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tp.HCM

CIC

Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐMTN

Định mức tín nhiệm

E&Y

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ernst & Young Việt Nam

Fitch’s

Công ty Định mức tín nhiệm


Moody’s

Công ty Định mức tín nhiệm Moody’s

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM VN

Ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam

Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
Quyết định 493
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng
S&P

Công ty Định mức tín nhiệm Standard&Poor’s (Hoa Kỳ)

TCTD

Tổ chức Tín dụng


TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VN

Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XHTD
XHTN

Xếp hạng tín nhiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1

: Một số kết quả đạt được của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010

Bảng 2.2

: Tình hình huy động vốn của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010

Bảng 2.3


: Cơ cấu nguồn vốn của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010

Bảng 2.4

: Tình hình thu dịch vụ theo dòng sản phẩm giai đoạn 2009 - 2010

Bảng 2.5

: Tình hình cho vay của BIDV.HCM giai đoạn 2008 – 2010

Bảng 2.6

: Tỷ trọng các chỉ tiêu theo loại hình doanh nghiệp

Bảng 2.7

: Các mức hạng và ý nghĩa hệ thống xếp hạng tín dụng của BIDV

Bảng 2.8

: Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp

Bảng 2.9

: Tỷ trọng chỉ tiêu tài chính và phi tài chính theo BCTC

Bảng 2.10

: Các mức xếp hạng và nhóm nợ theo điểm


Bảng 3.1

: Mức xếp hạng theo ma trận suy giảm

Bảng 3.2

: Ý nghĩa, nhóm nợ các mức xếp hạng DN không đủ điều kiện xếp
hạng

Bảng 3.3

: Hệ số rủi ro theo lý lịch tư pháp của lãnh đạo DN

Bảng 3.4

: Hệ số rủi ro theo các sự kiện bất thường

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1

: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh qua các giai đoạn 2008 –
2010

Biểu đồ 2.2

: Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế

Biểu đồ 2.3: : Thu nhập dịch vụ ròng qua các giai đoạn 2008 – 2010
HÌNH VẼ
Hình 1.1


: Sơ đồ rủi ro tín dụng

Hình 2.1

: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BIDV.HCM

Hình 3.2

: Sơ đồ mô hình xếp hạng doanh nghiệp của BIDV


i

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2.

Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 2


4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .................................... 3

6.

Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 3

CHƢƠNG 1 ............................................................................................................... 4
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
1.1

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ........................................................................... 4

1.2

RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................................. 6

1.2.1

Khái niệm rủi ro ............................................................................................. 6

1.2.2


Rủi ro tín dụng ............................................................................................... 6

1.2.3

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng............................................................. 8

1.2.4

Thiệt hại từ rủi ro tín dụng ............................................................................. 9

1.2.5

Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................ 10

1.3

TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG .............................................. 11

1.3.1

Khái niệm xếp hạng tín dụng. ...................................................................... 11

1.3.2

Đối tượng xếp hạng tín dụng ....................................................................... 11

1.3.3

Vai trò của xếp hạng tín dụng ...................................................................... 13


1.3.4

Cơ sở của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................................................. 14

1.3.5

Các phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ..................................... 16

1.3.6

Mô hình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ................................................... 19

1.3.7

Quy trình xếp hạng tín dụng. ....................................................................... 21


ii

Kế luận chƣơng 1..................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................. 24
THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN TP.HCM
2.1

KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................... 24

2.1.1


Lịch sử hình thành và phát triển Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Thành Phố Hồ Chí Minh .................................................................... 24

2.1.2

Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 25

2.1.3

Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh ................................................... 26

2.2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA BIDV.HCMC: .......... 32

2.3

THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
NỘI BỘ TẠI BIDV.HCM ........................................................................... 34

2.3.1.

Giới thiệu về hệ thống xếp hạng tín nhiệm tại BIDV .................................. 34

2.3.2.

Thực tiễn vận hành hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ tại BIDV.HCM ... 37

2.4


ĐÁNH GIÁ NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA HỆ THỐNG
XHTD NỘI BỘ CỦA BIDV........................................................................ 45

2.4.1.

Ưu điểm........................................................................................................ 46

2.4.2.

Hạn chế ........................................................................................................ 47

Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 50
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................. 51
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Mục tiêu hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của Ngân hàng
Đầu tư và Phát Triển Việt Nam ................................................................... 51
3.1.

Điều chỉnh, bổ sung một số chỉ tiêu tài chính và phi tài chính .................... 52

3.1.1.

Nhóm các chỉ số về lưu chuyển tiền tệ: ....................................................... 52

3.1.2.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu quý đánh giá so với quý cùng kỳ
năm trước của doanh nghiệp ........................................................................ 53


3.1.3.

Nguồn trả nợ của khách hàng trong ngắn hạn (quý/6 tháng/năm tới) ......... 54

3.1.4.

Tính phù hợp trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ................................. 54

3.1.5.

Đánh giá về khuynh hướng chiến lược của Doanh nghiệp .......................... 55


iii

3.1.6.

Đánh giá nét văn hóa và bản sắc của doanh nghiệp..................................... 55

3.1.7.

Mức độ ổn định của thị trường đầu ra.......................................................... 55

3.1.8.

Bổ sung một số chỉ tiêu đánh giá mức độ rủi ro của ngành nghề
kinh doanh .................................................................................................... 55

3.1.9.


Bổ sung một số chỉ tiêu đặc trưng ngành ..................................................... 56

3.2.

Xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá các khách hàng không đủ điều kiện xếp hạng
theo hệ thống XHTD nội bộ của BIDV ....................................................... 57

3.2.1.

Mục đích ...................................................................................................... 57

3.2.2.

Đối tượng áp dụng ....................................................................................... 57

3.2.3.

Căn cứ đánh giá ............................................................................................ 57

3.2.4.

Phương pháp đánh giá .................................................................................. 57

3.2.5.

Các chỉ tiêu đánh giá .................................................................................... 59

3.3.

Một số kiến nghị khác đối với BIDV trong công tác vận hành hệ thống

XHTD........................................................................................................... 65

3.3.1.

Công tác đào tạo nguồn nhân lực ................................................................. 65

3.3.2.

Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ ........................................................... 66

3.3.3.

Chú trọng công tác duy trì văn hóa tín dụng ................................................ 66

3.3.4.

Hạn chế tối đa tính chủ quan, cảm tính trong đánh giá xếp hạng tín dụng.. 67

3.3.5.

Nâng cao tiện ích của chương trình xếp hạng tín dụng ............................... 67

3.4.

Kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành .................................................... 68

3.4.1.

Về việc ban hành và hoàn thiện khung pháp lý liên quan
hoạt động XHTD .......................................................................................... 68


3.4.2.

Về việc xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành .......................................... 69

3.4.3.

Hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế, tăng cường kiểm tra
việc tuân thủ pháp luật về kế toán kiểm toán của các doanh nghiệp. .......... 70

3.4.4.

Tăng cường sự hỗ trợ và kiểm soát của NHNN ........................................... 71

Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 73
Kết luận .................................................................................................................... 74
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, hoạt động định mức tín nhiệm (ĐMTN), hay còn gọi là thẩm
định tín nhiệm, xếp hạng tín nhiệm (XHTN) đối với khách hàng đã xuất hiện từ
cuối thế kỷ 19 với các tổ chức ĐMTN nổi tiếng như Moody’s, Standard&Poor’s
(S&P), Công ty ĐMTN và thông tin đầu tư R&I (Nhật Bản), … Những kết quả
XHTN do các tổ chức này đưa ra không chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia
nơi nó ra đời, mà còn được nhiều nước trên thế giới thừa nhận là có mức độ tin cậy
rất cao và đóng vai trò rất quan trọng trong hiệu quả hoạt động của các thị trường tài

chính nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng. Khu vực Đông Nam Á cũng
được biết đến như khu vực tham gia khá sớm vào lĩnh vực này, từ năm 1982,
Philippines đã thành lập trung tâm xếp hạng tín nhiệm của mình, tiếp sau đó năm
1991 là Malaysia, 1993 là Thái Lan và năm 1995 là Indonesia. Trong khi hoạt động
XHTN đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu, thì đối với Việt Nam, cách đây hơn
mười năm, XHTN vẫn còn là một khái niệm khá mới mẻ.
1.

Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO và

thực hiện lộ trình cam kết mở cửa thị trường tài chính, hoạt động ngân hàng đã có
những biến chuyển sâu sắc cả về lượng và chất. Những thay đổi này vừa đem đến
những tác động tích cực vừa chứa đựng nhiều rủi ro, điều đó đòi hỏi bản thân các
ngân hàng phải nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, đặc biệt là trong mảng cho vay,
một hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các TCTD nhưng lại chứa
đựng nhiều nguy cơ vỡ nợ nếu chất lượng tín dụng không đảm bảo. Một trong
những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng tiên tiến được nhiều nước trên thế giới sử
dụng là tiến hành phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi
đối tượng có nhu cầu sử dụng vốn vay bằng một hệ thống đánh giá chuyên biệt
được áp dụng tại các ngân hàng, hệ thống đó còn được gọi là hệ thống định mức tín
nhiệm khách hàng.
Nhằm tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro và giám sát hoạt
động của các NHTM theo phương pháp hiện đại, đồng thời, để đảm bảo thực hiện


2

nguyên tắc 8 theo tiêu chuẩn Basel 2, NHNN đã ban hành Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, trong đó yêu cầu các NHTM VN phải xây

dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD.
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm Doanh nghiệp của BIDV được hình thành
nhằm hỗ trợ công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro được hiệu quả và tiến
gần hơn với các chuẩn mực quốc tế. Tuy là một trong những ngân hàng tiên phong
trong nghiên cứu và được NHNN cho phép áp dụng sớm nhất, nhưng hệ thống
XHTD của BIDV cũng còn tồn tại không ít hạn chế. Xuất phát từ vấn đề trên, việc
nghiên cứu, tham khảo và tìm ra giải pháp để hoàn thiện hơn nữa chương trình đánh
giá khách hàng của mình là một trong những mục tiêu hàng đầu của BIDV, đó cũng
là lý do tác giả chọn việc nghiên cứu giải pháp “Hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ tại Ngân hàng Đầu Tƣ & Phát Triển Việt Nam” làm đề tài cho
Luận văn thạc sĩ của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu khái quát về tín dụng, rủi ro tín dụng, tổng quan về xếp

hạng tín dụng, đánh giá thực tiễn áp dụng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển TP.HCM từ đó nêu ra những
mặt còn ưu điểm và hạn chế, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện Hệ
thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt
Nam nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các chỉ tiêu và phương pháp xếp hạng

tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam TP.HCM.
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên trong khuôn khổ của

đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu trong đánh giá, xếp hạng doanh
nghiệp. Ngoài ra, đề tài không thể đi sâu tìm hiểu và phân tích hết các khía cạnh có
liên quan đến việc đánh giá như: bộ chỉ tiêu chuẩn dùng để so sánh, cách thức đánh


3

giá, thang điểm chuẩn, … Những vấn đề này cần phải mất rất nhiều thời gian để
nghiên cứu, khảo sát mà trong phạm vi đề tài này không thể thực hiện được.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý thuyết

quản trị rủi ro tài chính, cùng với phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và tổng
hợp dữ liệu để khái quát hóa lên bản chất của các vấn đề cần nghiên cứu.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Trên cơ sơ nghiên cứu và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, bổ sung cho

Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp hiện nay của BIDV, tác giả tin rằng hệ thống xếp
hạng theo luận văn khá hoàn thiện và đầy đủ, có thể thực hiện triển khai và áp dụng
ngay trong toàn hệ thống BIDV hoặc để tham khảo áp dụng cho các tổ chức tín
dụng khác tại Việt Nam.
6.

Kết cấu của đề tài
Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của Luận văn được kết


cấu gồm 03 chương
- Chương 1: Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng và hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Chi Nhánh
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Tp.HCM
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam


4

CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
VÀ HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng
và các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Ngân hàng thương mại
(NHTM) là một trung gian tài chính ra đời để giải quyết nhu cầu phân phối vốn,
nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trước tiên, NHTM sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế, sau đó cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn lãi
suất huy động để thu lợi nhuận.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền trong một khoản thời gian nhất định với nguyên tắc có hoàn trả bằng
các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các

dịch vụ khác, cụ thể:
- Cho vay (loans)
Là việc ngân hàng sẽ cấp cho người đi vay một số vốn để sản xuất kinh
doanh, đầu tư hay tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn gốc và tiền
lãi.
- Chiết khấu (discount)
Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng
cho một chủ thể nhưng một chủ thể khác sẽ thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.


5

Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy
nợ có giá khác.
- Cho thuê tài chính (financial leasing)
Đây là loại hình tín dụng trung, dài hạn, trong đó các công ty cho thuê tài
chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản thiết bị
theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi
thuê phải trả cho công ty cho thuê tài chính tiền thuê mỗi quý hoặc mỗi tháng một
lần, hoặc tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Khi kết thúc hợp đồng
người đi thuê có quyền mua hoặc kéo dài thời hạn thuê, hoặc trả lại thiết bị cho
công ty cho thuê tài chính.
- Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee)
Là loại hình nghiệp vụ mà Ngân hàng sẽ cấp bảo lãnh cho khách hàng, nhờ
đó khách hàng sẽ được vay vốn Ngân hàng khác hoặc được tham gia dự thầu, được
ký kết hợp đồng kinh tế, được ứng vốn để thực hiện hợp đồng, …
- Các hình thức khác
Ngoài các loại hình cấp tín dụng kể trên ngân hàng còn có nhiều loại hình
cấp tín dụng khác như: tài khoản thấu chi, thẻ tín dụng …
Hoạt động cấp tín dụng không những có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng

thương mại bởi vì nhờ cho vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ
đó hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh
doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, mà nó còn có ý nghĩa đối với toàn bộ hoạt
động nền kinh tế xã hội thông qua sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi nhàn rỗi thành vốn
tín dụng để bổ sung cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh đang thiếu hụt vốn trong
nền kinh tế.
Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn. Vì vậy, cần
phải quản lý các khoản vay một các chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm
thiểu rủi ro.


6

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm rủi ro
Rủi ro (risk) là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Nhưng
không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không
chắc chắn nào có thể ước đoán được xác xuất xẩy ra mới được xem là rủi ro. Còn
tình trạng không chắc chắn nào không thể ước đoán được xác xuất và chưa từng xảy
ra chỉ được xem như là sự bất trắc chứ không phải là rủi ro.
Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa
giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị
một biến nào đó so với kỳ vọng của nó. Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có
trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến
đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế so với giá trị kỳ vọng được đo lường bởi độ lệch
chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai, bình phương của độ lệch chuẩn,
chính là thước đo của rủi ro.
Công thức đo lường rủi ro :
n


[ Ri E ( R)]2 ( Pi)
i 1

Trong đó Ri là tỷ suất lợi nhuận ứng với biến cố I; Pi là xác suất xẩy ra biến
cố i và n là số biến cố có thể xảy ra; E(R) là lợi nhuận kỳ vọng, được xác định theo
công thức như sau: E(R) =

n

( Pi )( Ri )
i 1

1.2.2 Rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến cố không mong đợi khi xảy
ra dẫn đến những tổn thất về tài sản cho ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động của các công ty, rủi ro tín dụng phát sinh khi công ty bán
chịu hàng hóa và khách hàng mua chịu không có khả năng trả nợ. Trong hoạt động


7

ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản
vay nào đó.
Rủi ro tín dụng hay còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai
hẹn, là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo như đã cam kết. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng
không thu được đầy đủ hoặc thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản vay.

Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín dụng ngân hàng có nghĩa là việc thực
hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong
tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem
rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân
hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết,
chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê
mua, cho vay đồng tài trợ.
Rủi ro tín dụng bao gồm hai loại chính sau đây:
-

Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng

khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định
xét duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo
đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.
-

Rủi ro danh mục tín dụng: là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp

nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không
phù hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực.


8

Hình 1.1: Sơ đồ rủi ro tín dụng

1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có hai đối tượng tham gia trong quan hệ tín dụng, đó là ngân hàng cho vay

và người đi vay. Rủi ro xuất phát từ người đi vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi
ro do nguyên nhân chủ quan.
Về phía khách hàng: nguyên nhân chủ quan có thể do trình độ quản lý của
khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ.
Về phía ngân hàng: nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng có thể
xuất phát từ quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến
những sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay
đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử
dụng vốn vay không đúng mục đích nhưng ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn
chặn kịp thời.


9

Tuy nhiên người đi vay sử dụng tiền vay trong một không gian, thời gian cụ
thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện nhất định mà ta gọi là môi trường
kinh doanh. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do
nguyên nhân khách quan. Có thể do khách hàng gặp phải những thay đổi môi
trường kinh doanh không thể lường trước được, chẳng hạn sự thay đổi về giá cả hay
nhu cầu thị trường, sự thay đổi về môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ
khiến doanh nghiệp lâm vào trình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục
được. Từ đó doanh nghiệp dù có thiện chí nhưng vẫn không có điều kiện để trả nợ.
1.2.4 Thiệt hại từ rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và cũng là hoạt
động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nhất cho các ngân hàng thương mại. Cho dù rủi
ro xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan, từ phía khách hàng hay ngân
hàng, thì khi rủi ro tín dụng xảy ra, đều dẫn đến hậu quả khó lường. Trước tiên là sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng bởi đồng vốn đưa ra
không được thu hồi cả gốc lẫn lãi do khách hàng không trả được nợ. Đồng thời, uy

tín của Ngân hàng cũng bị giảm sút nghiêm trọng, lòng tin của người gửi tiền bị tác
động làm cho khả năng thanh toán gặp trở ngại. Đó là điều lo lắng nhất của các tổ
chức tín dụng.
Và ảnh hưởng không chỉ dừng ở phạm vi ngân hàng, rủi ro tín dụng gây
tâm lý hoang mang lo sợ cho người gửi tiền và có thể họ sẽ ồ ạt rút tiền làm cho
toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Sự hoảng loạn này ảnh hưởng rất lớn đến
toàn bộ nền kinh tế, làm cho sức mua giảm, giá cả tăng, xã hội mất ổn định. Đặc
biệt trong trường hợp quốc gia có nền kinh tế mở cửa hội nhập thì rủi ro tín dụng
trong nước cũng ảnh hưởng đến các nước liên quan do có sự gắn chặt trong mối liên
hệ về tiền tệ và đầu tư giữa các quốc gia. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy
ra năm 2007 mà hậu quả của nó đến nay còn chưa thể khắc phục được là một minh
chứng rõ ràng nhất cho thiệt hại đến từ rủi ro tín dụng.
Do đó, ngoài việc trích lập quỹ dự phòng để bù đắp rủi ro, thông thường các
ngân hàng thường phải sử dụng các biện pháp đảm bảo như: thế chấp, cầm cố tài


10

sản, bảo lãnh của bên thứ ba… đồng thời phải thường xuyên hoàn thiện, cải tiến các
biện pháp nghiệp vụ để có thể hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín
dụng.
Vì vậy, việc tìm ra biện pháp quản trị rủi ro tín dụng phù hợp có ý nghĩa
sống còn đối với hầu hết các ngân hàng, trong đó việc sử dụng hệ thống xếp hạng
tín dụng để đánh giá khách hàng là một trong những biện pháp được tổ chức tín
dụng quan tâm hàng đầu.
1.2.5 Quản trị rủi ro tín dụng bằng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Quản trị rủi ro là việc nhận diện, đánh giá, đo lường đồng thời đề ra các
biện pháp quản lý nhằm hạn chế sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi
chúng phát sinh, đồng thời xác định tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân
hàng với mức độ mạo hiểm có thể trong sử dụng vốn của ngân hàng

Để quản trị rủi ro tín dụng, trong thời gian dài, các ngân hàng chủ yếu dựa
vào việc phân tích tín dụng truyền thống. Theo cách này, quyết định cấp tín dụng
phụ thuộc khá nhiều vào tài sản đảm bảo. Ngày nay, phương pháp quản trị rủi ro
thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được nhiều ngân hàng ở các nước phát
triển áp dụng, hầu hết các định chế tài chính trên thế giới đều sử dụng kết quả xếp
hạng tín dụng của một tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập, có uy tín hoặc tự mình
xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng riêng để làm cơ sở quyết định cho vay,
đánh giá mức độ rủi ro của khoản cho vay. Các ngân hàng thương mại Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó, đặc biệt trong bối cảnh đất nước đang trong tiến
trình hội nhập kinh tế, mở cửa thị trường tài chính với tốc độ ngày càng sôi động thì
việc sử dụng hệ thống XHTD trong quản trị rủi ro, kiểm soát chất lượng tín dụng,
phù hợp hơn với thông lệ quốc tế là điều tất yếu.
Thêm vào đó, từ sau giai đoạn đổi mới chính sách quản lý của Nhà nước,
nhu cầu về vốn trên thị trường làm gia tăng sự tham gia của nhiều loại hình TCTD
khác nhau như ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh hoặc ngân
hàng nước ngoài. Trong bối cảnh đó, để có thể thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân cư, cũng như đánh giá được năng lực trả nợ của doanh nghiệp vay


11

vốn, các TCTD buộc phải tự xây dựng một hệ thống XHTD hoặc tìm đến những ý
kiến đánh giá khách quan của bên thứ ba với mục đích nâng cao chất lượng hoạt
động tạo ưu thế trong môi trường cạnh tranh.
Thông qua việc tiến hành XHTD khách hàng, các tổ chức tài chính có thể
quản lý và kiểm soát được rủi ro mà họ có thể phải gánh chịu trong hoạt động kinh
doanh của mình, đặc biệt là công tác tín dụng bằng cách phân loại và quản lý mức
độ tín nhiệm của người đi vay cũng như chất lượng của các khoản vay.
XHTD là cơ sở để NHTM đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính,
khả năng trả nợ để đưa ra quyết định về việc cấp tín dụng đối với một khách hàng

và là cơ sở để NHTM xây dựng chính sách tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro đối với những khoản nợ được đánh giá dưới tiêu chuẩn nhằm nâng cao
chất lượng của hoạt động tín dụng. XHTD còn là công cụ hỗ trợ NHTM trong việc
xây dựng phương thức quản lý danh mục tín dụng, hoạch định chiến lược kinh
doanh hợp lý, hiệu quả theo hướng có lợi nhất cho Ngân hàng.
1.3 TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.3.1 Khái niệm xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại là việc
ngân hàng thương mại sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để
đưa ra quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây dựng các chính sách khách hàng
phù hợp đối với từng loại khách hàng theo kết quả xếp hạng.
1.3.2 Đối tƣợng xếp hạng tín dụng
Hệ thống xếp hạng nội bộ được các ngân hàng dùng để xếp hạng cho hai
đối tượng: xếp hạng người vay, dựa trên khả năng chi trả của người vay, bao gồm
khách hàng là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, cá nhân; và xếp hạng khoản vay,
dựa trên mức độ rủi ro của từng khoản vay.
Xếp hạng người vay tập trung vào rủi ro tín dụng của người đi vay, nói
cách khác là đánh giá xem người đi vay có thể bị mất khả năng thanh toán (vỡ nợ)
hay không. Xếp hạng người đi vay chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ


12

bản là nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả được nợ PD
(Probability of Default). Trên cơ sở phân tích dữ liệu về các khoản nợ trong quá
khứ, thường là trong vòng 5 năm gần nhất của khách hàng, gồm các khoản nợ đã
trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Có ba nhóm dữ liệu chính,
gồm: (i) nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng
cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng; (ii) nhóm dữ liệu định tính phi tài

chính liên quan đến khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về
khả năng tăng trưởng của ngành, trình độ quản lý; và (iii) nhóm dữ liệu mang tính
cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ tình
hình số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi. Các nhóm dữ liệu này được đưa vào một mô
hình định sẵn như mô hình tuyến tính hay mô hình probit để xử lý, từ đó tính được
xác xuất không trả được nợ của khách hàng.
Xếp hạng khoản vay tập trung vào những rủi ro thể hiện ở mỗi giao dịch,
có tính đến các yếu tố như các tài sản thế chấp hoặc bảo lãnh đối với số tiền đi vay
cũng như thời hạn thanh toán. Bên cạnh đó, xếp hạng khoản vay cũng xem xét đến
khả năng chi trả của người vay. Với cách xếp hạng này thì tùy thuộc vào mức độ rủi
ro thể hiện ở mỗi giao dịch, các khoản vay khác nhau của cùng một khách hàng có
thể sẽ có các mức xếp hạng tín nhiệm khác nhau. Rủi ro của khoản vay được đo
lường bằng xác suất rủi ro dự kiến EL (Expected Loss). Xác xuất này được tính
theo công thức EL = PD x EAD x LGD. Trong đó, EAD (Exposure at Default) là
tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ), LGD
(Loss Given Default) là tỷ trọng tổn thất ước tính.
Xếp hạng khoản vay thường có hai loại: xếp hạng một chiều và xếp hạng
hai chiều. Xếp hạng một chiều lấy thứ hạng người đi vay làm cơ sở cho việc xếp
hạng, từ việc xác định được thứ hạng của người đi vay, người phân tích tiến hành
điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy theo mức độ rủi ro của giao dịch tín dụng để phản
ánh các đặc điểm có liên quan đến khoản cho vay, ví dụ như mức độ rủi ro của các
khoản vay dựa trên tỷ lệ tài sản thế chấp hoặc bảo hiểm cho khoản vay đó. Hệ thống


13

xếp hạng hai chiều kết hợp xếp hạng người vay với đánh giá đặc điểm của từng giao
dịch tín dụng của người đi vay, ví dụ như xếp hạng dựa trên tỷ lệ tổn thất khi vỡ nợ.
Để kết quả xếp hạng được chính xác và hiệu quả, về nguyên tắc thì phải
thực hiện việc xếp hạng cho cả người đi vay và từng giao dịch tín dụng. Tuy nhiên,

điều này khó thực hiện bởi việc xếp hạng đối với tất cả các khoản vay thường sẽ rất
tốn kém, đồng thời xếp hạng khoản vay phức tạp hơn hơn xếp hạng người đi vay.
Đối với các khoản vay theo hạn mức, các tổ chức tín dụng thường chủ yếu sử dụng
phương pháp xếp hạng người vay để phân tích, đánh giá khách hàng. Trong một số
trường hợp như các khoản vay món, vay đầu tư dự án, đầu tư bất động sản, … ngân
hàng sẽ sử dụng thêm phương pháp xếp hạng khoản vay nhằm đánh giá mức độ rủi
ro của giao dịch.
1.3.3 Vai trò của xếp hạng tín dụng
Việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng, các tổ chức tín dụng
sẽ có được nhiều lợi ích, cụ thể:
-

Bằng cách xếp hạng tín dụng, ngân hàng cũng có thể tính toán được

mức độ rủi ro bằng cách ước tính khả năng người đi vay không trả được nợ, từ đó
có thể kiểm soát mức độ tín nhiệm tín dụng của người đi vay và hiệu quả giao dịch
tín dụng.
-

Dựa vào hệ thống định mức nội bộ sẽ cho phép các ngân hàng đưa ra

quyết định cho vay có hiệu quả hơn do đã chọn lọc những đối tượng khách hàng
phù hợp.
-

Bằng một hệ thống tiêu chuẩn thống nhất, những phân tích mang tính

nhất quán, toàn diện và khách quan này làm nền tảng cho việc quản trị ngân hàng
một cách khoa học.
-


Việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng không chỉ mang lại lợi

ích trong vệc cải thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng mà còn mang đến cho các tổ
chức tài chính những cơ sở nhất quán trong chiến lược quản trị ngân hàng, ví dụ
như: dựa trên mức độ tín nhiệm của người đi vay để thiết lập mức lãi suất vay tương
ứng nhất trên cơ sở tính toán, cân đối giữa rủi ro có khả năng xảy ra và lợi nhuận


14

thu được hoặc thực hiện chính sách mở rộng đối tượng khách hàng mục tiêu, các
khách hàng mang lại nhiều nhuận hay thu hẹp, giảm dần dư nợ đối với những đối
tượng khách hàng có mức độ tín nhiệm yếu, kém, có khả năng mang đến nhiều rủi
ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
-

Ngoài ra, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng còn hỗ trợ ngân

hàng trong mục đích phân loại và giám sát danh mục tín dụng bằng cách giám sát sự
thay đổi của số tiền cho vay và số lượng người vay trong mỗi mức hạng, tổ chức tài
chính có thể đánh giá hiệu quả của các khoản cho vay trong toàn bộ danh mục cho
vay. Việc xếp hạng tín dụng khách hàng làm cơ sở cho việc phân loại và giám sát
danh mục tín dụng nhằm đạt tới 4 mục đích chủ yếu sau:
(1) Cho phép có một nhận định cụ thể về danh mục tín dụng của ngân hàng;
(2) Phát hiện sớm các khoản tín dụng có khả năng bị tổn thất hay đi chệch
hướng khỏi chính sách tín dụng của ngân hàng;
(3) Có một chính sách định giá tín dụng chính xác hơn;
(4) Xác định rõ khi nào cần sự giám sát hoặc có các hoạt động điều chỉnh
khoản tín dụng và ngược lại;

1.3.4 Cơ sở của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Kinh nghiệm thực tế trên thế giới cho thấy việc xếp hạng tín dụng có thể
dựa trên nhiều phương pháp đánh giá khác nhau. Điều đó có nghĩa là không có một
khuôn thước chung cho tất cả các mô hình đánh giá. Tuy nhiên, dù sử dụng phương
pháp nào thì việc xếp hạng tín dụng cũng đều có những cơ sở chung nhất, đó là kết
hợp giữa (i) phân tích định tính mà nội dung cơ bản của nó là đánh giá về ngành
nghề, lĩnh vực hoạt động, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và (ii) phân tích định lượng tức là phân tích, đánh giá các hệ số tài chính của
doanh nghiệp.
1.3.4.1 Phân tích định lượng
Phân tích định lượng thường được sử dụng để đánh giá người vay riêng lẻ
thông qua việc phân tích các chỉ số tài chính dựa vào báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính,


15

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và một số nguồn thông tin khác (số lượng lao động, bảng
thanh toán lương/nhân công …). Các chỉ số này phải có mối liên hệ thống kê với
khả năng vỡ nợ của người vay.
1.3.4.2 Phân tích định tính
Trong phân tích XHTD, ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh thông qua báo cáo tài chính, thì bắt buộc phải
đánh giá thêm các yếu tố định tính khác nhằm đánh giá được tổng thể tình hình hoạt
động của doanh nghiệp dưới tác động của môi trường bên trong lẫn bên ngoài, cũng
như để xác định được vị thế hiện tại của doanh nghiệp. Các dữ liệu định lượng là
những quan sát được đo lường bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số
được xếp vào dữ liệu định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro. Cách thức thu thập và
xử lý các thông tin định tính hay còn gọi là thông tin phi tài chính rất đa đạng và tùy

thuộc vào mục tiêu đánh giá mà các số lượng, mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu
này sẽ khác nhau. Về cơ bản chúng gồm các nhóm chỉ tiêu sau:


Về môi trƣờng vĩ mô:

-

Môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, pháp luật;

-

Môi trường tự nhiên;

-

Môi trường công nghệ.



Về ngành hoạt động của Doanh nghiệp:

-

Khả năng gia nhập ngành của các đối thủ;

-

Chính sách bảo hộ của chính phủ, nhà nước;


-

Triển vọng phát triển ngành;

-

Mức độ cạnh tranh trong ngành;



Về thị trƣờng và sản phẩm của Doanh nghiệp:

-

Chất lượng, công nghệ sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp;

-

Nguồn nguyên liệu đầu vào, thị trường đầu ra;

-

Thị phần của Doanh nghiệp.



Yếu tố bên trong Doanh nghiệp:


16


-

Pháp lý Doanh nghiệp.

-

Quy mô, cơ cấu tổ chức, môi trường nhân sự nội bộ Doanh nghiệp.

-

Năng lực, uy tín của bộ máy quản trị điều hành.

-

Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo tính khách quan, nhất quán thì việc phân tích định tính cần phải

có các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá cụ thể và phải được lập thành văn bản thật chi
tiết để tránh những nhận định mang tính chủ quan.
Một lưu ý khác là trong xếp hạng khoản vay, thông tin định lượng và định
tính của mỗi giao dịch cần bổ sung thêm vào những thông tin đã được sử dụng trong
xếp hạng người vay. Để đánh giá rủi ro đối với các khoản vay của doanh nghiệp, có
thể sử dụng những thông tin có sự liên hệ với mức độ tổn thất khi vỡ nợ của khoản
như: tuổi nợ, kỳ hạn thanh toán, mức độ và loại tài sản thế chấp, bảo lãnh, …
1.3.5 Các phƣơng pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.3.5.1 Phương pháp xếp hạng theo điểm
Phương pháp xếp hạng theo điểm thường sử dụng các số liệu phản ánh đặc
điểm của người vay để tính toán xác suất của rủi ro tín dụng hoặc để phân loại
khách hàng căn cứ vào mức độ rủi ro được xác định. Phương pháp này mang tính

định lượng nhiều hơn nên thường được dùng để đánh giá toàn diện kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Phương pháp xếp hạng theo điểm thường áp dụng theo 4
mô hình sau:
-

Mô hình xác suất tuyến tính
Mô hình này sử dụng số liệu quá khứ, chẳng hạn các số liệu kế toán, làm dữ

liệu đầu vào để giải thích quá khứ chi trả cho các khoản đã vay và từ đó dự đoán
xác suất chi trả cho các khoản vay mới (pi).
Giả sử các khoản vay cũ (i) được chia làm hai nhóm : nhóm có rủi ro mất
vốn (Zi=1) và nhóm không có rủi ro (Zi=0). Ta thiết lập mối quan hệ giữa các nhóm
này với các nhân tố ảnh hưởng tương ứng (Xij) phản ánh đặc điểm của người vay
thứ i theo mô hình đường thẳng tuyến tính với công thức sau:
Zi =

jXij

+ sai số


17

Trong đó:


j

phản ánh mức độ quan trọng của chỉ tiêu thứ j trong việc giải thích quá


khứ chi trả của người vay.
 Zi phản ánh xác suất bình quân rủi ro mất vốn của người vay E(Zi)=(1-pi);
pi là xác suất trả nợ của khoản vay.
-

Mô hình Logit

Mô hình này giới hạn xác suất lũy kế của rủi ro mất vốn đối với một khoản
tín dụng nằm trong khoảng từ 0 đến 1 và giả sử xác suất này được phân bổ theo
dạng hàm số : F(Zi) =

1
(1 e

Zi

)

Trong đó :
 e là cơ số tự nhiên.
 F(Zi) là xác suất lũy kế của mức rủi ro đối với một khoản vay.
 Zi được tính toán theo mô hình đường thẳng tương tự mô hình trên.
-

Mô hình Probit

Mô hình Probit giả thiết rằng xác suất vỡ nợ đối với một khoản tín dụng có
dạng phân phối chuẩn theo hàm số sau:
f ( X :B )


Y= Pr( defaul|X:B) =

1
2

e

z2
2

dz

Với : f (X;B) = 0 + 1X1 + 2X2 + … + nXn
Trong đó :
 Xi (i =1, n) là các chỉ tiêu phản ánh rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.


i (i =1, n) là các trọng số thể hiện tầm quan trọng của chỉ tiêu Xi (i=1,n)

Hàm số Y đo lường xác suất vỡ nợ của doanh nghiệp. Giá trị hàm số Y giao
động từ 0 đến 1 và đồng biến với giá trị hàm f ( X;B)
-

Mô hình phân biệt tuyến tính

Mô hình này phân loại người vay căn cứ vào mức độ rủi ro có liên quan đến
các chỉ tiêu (Xj) phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh của người vay.



×