Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển BIDV chi nhánh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.23 KB, 18 trang )

Mở đầu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và thương mại toàn cầu như hiện nay, vấn
đề giao thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và
không ngừng phát triển. Điều này vừa tạo điều kiện cũng như thách thức cho các
nhà xuất khẩu trong nước không ngừng mở rộng thị trường, thu về nguồn lợi nhuận
và nguồn ngoại tệ lớn. Bên cạnh đó nhà xuất khẩu gặp không ít khó khăn, khó
khăn về khảng cách địa lý, về loại tiền thanh toán hay tỷ giá hối đoái,… Họ cần
tìm một sự hỗ trợ về mặt tài chính, tư vấn để hạn chế thấp nhất rủi ro trong giao
dịch. Như vậy, hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp, đảm bảo
quyền lợi của bên xuất khẩu, đẩy mạnh các giao dịch ngoại thương, đưa nền kinh
tế nước ta phát triển. Để hiểu rõ về hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân
hàng thương mại, nhóm 8 đã tiến hành nghiên cứu về ngân hàng TMCP Đầu tư
phát triển BIDV chi nhánh Hà Tây.


Phần I. Cơ sở lý luận về tín dụng tài trợ xuất khẩu.
1.

2.





Khái niệm.
Tài trợ trợ xuất khẩu là một hình thức của tài trợ thương mại, kì hạn gắn với
thời gian của thương vụ xuất khẩu, đối tượng nhận tài trợ là doanh nghiệp
xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác, giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu bao gồm hỗ trợ về tài chính và các giấy tờ liên
quan để doanh nghiệp xuất khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong


hợp đồng mua.
Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu.
2.1.
Cho vay chuẩn bị hàng hóa.
Khái niệm:
Là hình thức cấp tín dụng cho bên xuất khẩu có vốn để chuẩn bị hàng xuất
khẩu.
Thời gian: Diễn ra trước khi giao hàng.
Trường hợp áp dụng:

Nhà XK thiếu vốn để chuẩn bị hàng hóa XK. Trên thực tế, không phải lúc
nào nhà XK cũng sẵn hàng để giao ngay sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương.
Lúc này nhà XK cần vốn để thu mua nguyên vật liệu, trang trải chi phí sản xuất
hàng hóa, hay thu gom hàng để xuất. Người xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng
phục vụ mình cấp một khoản tín dụng trên cơ sở L/C đã mở để.




Đặc điểm:
- Thường là tín dụng ngắn hạn.
- Hết thời hạn vay, ngân hàng sẽ thu nợ trực tiếp từ người vay và nhà xuất
khẩu.
- Cách trả nợ gốc và lãi tùy theo thỏa thuận giữa ngân hàng và người vay.
Nợ gốc có thể trả một lần hoặc nhiều lần, dựa vào kế hoạch xuất khẩu và
thanh toán tiền hàng xuất khẩu. Lãi vay có thể trả cùng nợ gốc (căn cứ
vào dư nợ hoặc số nợ gốc phải trả từng lần), hoặc trả vào ngay cuối của
các tháng theo quy định cụ thể của từng ngân hàng.
Điều kiện cho vay
Cần đảm bảo những điều kiện sau:

- Điều kiện về pháp lý.
- Điều kiện về tài chính.
- Điều kiện về phương án kinh doanh.
- Điều kiện về khả năng trả nợ.


Điều kiện về tài sản đảm bảo nợ vay.
Người đi vay phải có hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng L/c không hủy
ngang.
Quy trình:
- Khi cho vay ngân hàng yêu cầu nhà sản xuất phải có một số vốn nhất
định cùng với số tiền cho vay của ngân hàng để thu mua hàng hóa, chế
biến, sản xuất hàng xuất khẩu. Hàng hóa sẽ làm tài sản đảm bảo để ngân
hàng tiếp tục cho vay đến khi bằng 100% trị giá hàng xuất. Thông thường
ngân hàng chỉ cho vay khoảng 70% trị giá lô hàng xuất khẩu.
- Sau khi khi giao hàng xong, nhà xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ phù hợp
với những điều kiện quy định trong L/C nợp vào ngân hàng để xin thanh
toán tiền. Trên hối phiếu đòi nợ, ngân hàng cho vay (ngân hàng thông
báo) sẽ là người hưởng lợi trực tiếp. Ngân hàng kiểm tra bộ chứng, nếu
thấy hợp lý thì chuyển ra nước ngoài đòi nợ ngân hàng mở L/C ghi Có
trên tài khoản cho vay để thu nợ.
Nếu giữa ngân hàng mở L/C và ngân hàng thông báo L/C là đại lý có mở
tài khoản tiền gửi cho nhau, thì việc thực hiện thanh toán bộ chứng từ để
thu nợ được tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng hơn, nên ngân
hàng có thể tài trợ mức lãi suất ưu đãi, thấp hơn mức lãi suất bình
thường.
Trong quá trình cho vay, rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng nếu như
sau khi được tài trợ, doanh nghiệp không xuất được hàng, hoặc xuất được
hàng nhưng lại gặp rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng nếu như sau
khi được tài trợ, doanh nghiệp không xuất được hàng, hoặc xuất được

hàng nhưng lại gặp rủi ro trong giao nhận hàng hay thanh toán, hoặc
khách hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất hàng như đã cam
kết với ngân hàng.
2.2.
Ứng trước giá trị nhờ thu.
-



Hình thức tài trợ này được ngân hàng thực hiện khi hợp đồng xuất khẩu
thanh toán bằng phương pháp nhờ thu kèm chứng từ. Khi thực hiện nghiệp
vụ này ngân hàng tài trợ ứng trước giá trị hối phiếu cho nhà XK khi nhà xuất
khẩu giao hối phiếu chưa được chấp nhận cho ngân hàng trong phương thức
thanh toán nhờ thu.Dạng thức tài trợ này của ngân hàng cho phép nhà xuất
khẩu nhanh chóng nhận được tiền đưa vào kinh doanh thay vì phải chờ đến
khi hối phiếu được nhà NK tiếp nhận và thanh toán.Mức tài trợ ứng trước


giá trị nhờ thu của ngân hàng không cố định mà tùy thuộc vào mức độ an
toan trong giao dịch và thỏa thuận với khách hàng,thường từ 60% đến 80%
giá trị hối phiếu.
Ngân hàng thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để đòi
nợ.Trong vòng thời gian quy định kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà
không nhận được Báo Có của ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng tự động
ghi Nợ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ.Nếu trên tài khoản tiền
nợ của khách hàng không đủ tiền,ngân hàng sẽ chuyển số tiền ứng trước
sang nợ quá hạn.Khi được thanh toán từ phía ngân hàng nước ngoài,ngân
hàng cho vay ứng trước sẽ khấu trừ trực tiếp khoản tiền vay cùng các chi phí
có liên quan.
2.3.

Mua hối phiếu nhờ thu.
- Hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng phương thức nhờ thu phiếu trơn.
- Chứng từ hàng hóa được nhà xuất khẩu giao thẳng cho nhà nhập khẩu


nên quyền quyết định thanh toán phụ thuộc vào nhà nhập khẩu.
Cách tiến hành:
Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng hóa, vận chuyển, bảo hiểm,.. nhà xuất
khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà
xuất khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao
dịch) với chỉ thị giao chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P) hoặc chấp
nhận một hối phiếu đòi nợ theo điều kiện D/A. Tuy vậy, thời gian để có tiền
thanh toán do nhà nhập khẩu trả làm cho nhà xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm
thời. Nhà xuất khẩu lúc này có thể yêu cầu ngân hàng đáp ứng một phần giá
trị bộ chứng từ nhờ thu làm đảm bảo.
Biện pháp bảo vệ cho ngân hàng: áp dụng điều kiện “cho phép truy đòi”
hoặc mua hối phiếu dựa theo việc thanh toán sau cung, bảo lưu quyền ghi nợ
tài khoản của nhà xuất khẩu giá trị tài trợ bất cứ lúc nào mà không cần phải
thông báo hay xin phép trước.
Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu.
Khái niệm:
Là hình thức tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho người xuất khẩu dưới
hình thức mua lại bộ chứng từ chưa đến hạn thanh toán. Số tiền mua lại
2.4.















quyền hưởng thụ này chính là mức tài trợ chính là mức tài trợ chiết khấu hối
phiếu.
Đặc điểm:
- Tín dụng ngắn hạn.
- Việc thu nợ gốc thường được thực hiện từ người trả nợ hối phiếu.
- Lãi và các khoản thu khác từ nghiệp vụ chiết khấu được ngân hàng chiết
khấu thu ngay cùng thời điểm phát tiền vay.
- Ngân hàng hầu như không quan tâm đến mục đích sử dụng vốn vay mà
dùng hối phiếu làm tài sản đảm bảo tiền vay
Trường hợp áp dụng:
Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hoàn hảo và xuất trình đúng thời gian quy
định. Ngân hàng mở L/C phải có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ
giao dịch thường xuyên với ngân hàng chiết khấu. Tình hình sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, đảm bảo khả năng
thanh toán, có uy tín với ngân hàng. Số tiền chiết khấu phải nằm trong hạn
mức tín dụng.
Cách tiến hành:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chiết khấu.
Hồ sơ chiết khấu bao gồm đơn xin chiết khấu, bảng kê chứng từ xin chiết
khấu, bản gốc các chứng từ xin chiết khấu.
- Bước 2: Kiểm tra điều kiện xin chiết khấu.
Nội dung kiểm tra:

+ Tình trạng hợp pháp, hợp lệ của chứng từ.
+ Kiểm tra thời hạn lưu hành còn lại và số tiền của hối phiếu,khả năng
thanh toán của người trả tiền hối hối phiếu.
- Bước 3: Quyết định chiết khấu và giải ngân cho khách hàng.
- Bước 4: Lưu giữ chứng từ và yêu cầu trả tiền hối phiếu khi chưa tới hạn
thanh toán.
2.5.
Bao thanh toán. (BTT)
Khái niệm:
Là hoạt động cấp tín dụng của tổ hứ tín dụng cấp cho bên xuất khẩn trên cơ
sở thanh toán chưa tới hạn và thường là ngắn hạn từ hoạt động xuất khẩu
hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Các tổ chức bao thanh toán sẽ ứng trước tiền
cho nhà xuất khẩu với một tỉ lệ nhất định theo doanh thu và đảm nhận việc
đòi nợ.
Đặc điểm:
- Tỷ lệ ứng trước từ 70-90%.


Công ty tài chính sẽ mở cho nhà xuất khẩu một khoản tiền gửi gọi là tài
khoản “tiền gửi khống chế” với số tiền bằng hiệu số giữa số tiền ghi trên
hối phiếu và số tiền ứng trước cho nhà xuất khẩu sẽ được hưởng lãi.
- Thời hạn thường là ngắn hạn và phụ thuộc vào thời hạn còn lại của các
khoản phải thu.
- Đối với hợp đồng BTT toán từng lần, thời hạn tối đa thường là 6 tháng.
- Đối với hợp đồng BTT theo hạn mức, hạn mức được cấp tối đa 12 tháng.
- BTT được thực hiện khi đã có bằng chứng về việc giao hàng.
- Để cung cấp dịch vụ BTT quốc tế cần có hệ thống tổ chức bao thu ở
nhiều nước.
- BTT còn cung cấp dịch vụ khác như quản lý tài khoản phải thu của khách
hàng, cung cấp thông tin kinh tế, thương mại.

Trường hợp áp dụng:
Thích hợp với giao dịch xuất khẩu áp dụng phương thức ghi sổ, D/P, D/A,
những phương thức cho phép người mua hưởng tín dụng từ nhà cung ứng.
-





Cách thức tiến hành:

NHÀ XUẤT KHẨU

(1)

NHÀ NHẬP KHẨU

EXPORTER
(2)

(6)

(7)

IMPORTER
(13)

(8)

(4)


(9)

(10) (11)

(3)
TỔ CHỨC BAO
THANH TOÁN

TỔ CHỨC BAO
THANH TOÁN


(5)

(12)

Hợp đồng thương mại định kỳ cung ứng hàng hóa và thanh toán.
NXK gửi tới nơi tổ chức Exportfactor giấy đề nghị mua các khoản thanh
toán của NXK
(3) Quan hệ giao dịch giữa Importfactor và Exporfactor.
(4) Importfactor gián tiếp kiểm tra hoạt động kinh doanh và khả năng thanh
toán của NNK.
(5) Importfactor thông báo kết quả kiểm tra cho Exportfactor.
(6) Thông báo của Exporfactor cho NXK về hạn mức mua thanh khoản thanh
toán.
(7) NXK chấp nhận thỏa thuận và bán khoản thanh toán cho Exporfactor và
chuyển quyền sở hữu các khoản thanh toán cho Exporfactor.
(8) Tổ chức Exporfactor thông báo cho NNK về việc chuyển quyền sở hữu và
chuyển nợ.

(9) Importfactor thông báo cho NNK về việc Importfactor đảm nhiệm nghiệp vụ
nhờ thu cũng như quan hệ giao dịch thay cho Exporfactor.
(10) NNK thanh toán theo định kỳ thỏa thuận.
(11) NNK có quyền phản hồi khi có vấn đề xảy ra.
(12) Imporfactor thực hiện hạch toán.
(13) Exporfactor tất toán nghiệp vụ thanh toán cho NXK.
3. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thương mại:
• Đối với nền kinh tế:
- Tài trợ XK giúp cho hoạt động ngoại thương được tiến hành trôi chảy,
thuận lợi thông qua các hình thức tài trợ vốn uy tín của ngân hàng cho
các bên tham gia tài trợ xuất khẩu, giúp tạo dựng cơ sở tài chính và niềm
tin giữa các đối tác để các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình. Khi hoạt
động xuất khẩu được thực hiện thường xuyên liên tục và đáp ưng nhu cầu
trong nước và quốc tế thì nó sẽ là động lực để tăng tính ổn định của thị
trường và tính năng động của nền kinh tế.
- Tài trợ XK của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Thông qua hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng, doanh
(1)
(2)






nghiệp có cơ hội được thay đổi dây chuyền máy móc thiết bị nhằm tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm tạo ra sản phẩm phong phú, đa
dạng về mẫu mã chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
dân. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động đến sự phát

triển của nền kinh tế nói chung.
- Giúp cho doanh nghiệp phát triển tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh mở
rộng sản xuất góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước góp phần
phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế đất nước.
- Là một trong những công cụ để triển khai có hiệu quả các chiến lược phát
triển kinh tế-chính trị-xã hội của quốc gia, góp phần mở rộng mối quan
hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
Đối với ngân hàng thương mại:
- Các ngân hàng không những hỗ trợ về mặt tài chính để hoàn tất nghĩa vụ
thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại mà còn hỗ trợ về
mặt kỹ thuật bảo đảm quá trình thanh toán cho những hoạt động chu
chuyển với nước ngoài, đồng thời đảm nhận những rủi ro gắn liền với
những hoạt động đó.
Đối với doanh nghiệp:
- Giúp cho doanh nghiệp thực hiện các thương vụ quan trọng phức tạp cần
nguồn vốn lớn để thanh toán tiền hàng. Do doanh nghiệp muốn tiết kiệm
chi phí vận chuyển và thuận tiện trong giao nhận hàng hóa nên thường
mua bán với số lượng giá trị lô hàng rất lớn, phải cần đến nguồn vốn tín
dụng của ngân hàng để thực hiện các hợp đồng này một cách thuận tiện.
- Tạo tính an toàn cho hoạt động thương mại quốc tế vốn tiềm ẩn rất nhiều
rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu. Trên cơ sở đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp tăng quy mô, nâng cao chất lượng hàng hóa, tăng năng suất,hạ giá
thành sản phẩm,mở rộng sản xuất kinh doanh, có thể đứng vững trong cơ
chế thị trường và tạo khả năng cạnh tranh trên cả thị trường quốc tế.
Tài trợ XK giúp doanh nghiệp tạo lập nâng cao uy tín trên thị trường
quốc tế.

Phần II. Tìm hiểu hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng BIDVchi
nhánh Hà Tây.

1.

Khái quát về ngân hàng TMCP BIDV chi nhánh Hà Tây.
1.1.
Giới thiệu chung:


-

-

1.2.

Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. (BIDV)
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam.
BIDV chi nhánh Hà Tây là chi nhánh đơn vị trực thuộc của Ngân hàng
TMCP BIDV Việt Nam, có trụ sở tại 197 Quang Trung, Hà đông, Hà
Nội. BIDV Hà Tây luôn theo sát chử chỉ đạo của Hội đồng quản trị Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cũng như chính sách, quy định của
Đảng, Nhà nước và của ngành, đồng thời đặt ra mục tiêu hiệu quả và yêu
an toàn trong kinh doanh, nhiều dự án công trình do chi nhánh Hà Tây
đầu tư và cho vay đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào sự tăng
trưởng kinh tế nước ta. Ngân hàng hạch toán phụ thuộc và đại diện theo
ủy quyền của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Sự hoạt động và phát
triển của ngân hàng đi liền sự đi lên của hệ thống ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam.
Ngân hàng BID chi nhánh Hà Tây lấy phương châm: “ Hiệu quả kinh
doanh của khách hàng là phương châm hoạt động của chúng tôi.”


Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình hoạt động dịch vụ:
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Doanh thu từ hoạt động
34
39,5
37
dịch vụ (tỷ đồng)
Thu từ DV ròng (%)
60
65
60
Kinh doanh ngoại tệ (%)
3,5
5
9
Dv thanh toán và tài trợ
27,5
20
20
(%)
Dv thẻ, dv khác (%)
9
10
11

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010-2012)
Theo bảng số liệu báo cáo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV
Hà Tây năm 2010-2012 ta thấy hoạt động dịch vụ củ BIDV Hà Tây có
những bước phát triển tốt, tốc độ thu từ hoạt động luôn đạt kết quả cao,
vào năm 2010 là 34 tỷ, tăng đến 37 tỷ tới năm 2012. Trong đó tỷ trọng


thu từ dịch vụ thanh toán và tài trợ chiếm 27,5% vào năm 2010, tới năm
2010 giảm còn 20%.
2.








Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tây
Đối tượng:
Theo sự chỉ đạo từ ngân hàng Đầu tư và phát triển, BIDV Hà Tây thực hiện
trong chính sách cho vay tài trợ xuất khẩu theo ngành nghề, được triển khai
vào 29/11/2011 với giá trị 5000 tỷ đồng.
Khách hàng mà ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Tây tài trợ cho những hoạt
động xuất khẩu là doanh nghiệp kinh doanh thương mại hay sản xuất chế
biến xuất khẩu trong lĩnh vực thủy sản, dệt may, da giầy, gỗ, cà phê và nông
sản khác.
Nguyên tắc cho vay:
Khách hàng sử dụng vốn vay của BIDV chi nhánh Hà Tây cần đảm bảo 3
nguyên tắc sau:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong
quá trình vay, nhân viên sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách
hàng đảm bảo sử dụng đúng như trong hợp đồng đã thỏa thuận.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hơp
đồng. Khách hàng và BIDV Hà Tây sẽ thỏa thuận số tiền vay, lãi suất,
thời hạn vay. Khi đến hạn, khách hàng có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ,
nếu không ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng dể
thu nợ hoặc chuyển nợ quá hạn nếu tài khoản không đủ số dư.
- Việc đảm bảo tiền vay phải được thực hiện theo quy định của chính phủ,
thống đốc ngân hàng nhà nước và hướng dẫn đảm bảo tiền vay của ngân
hàng với khách hàng.
Điều kiện cho vay:
- Có tư cách pháp nhân và có thời gian hoạt động còn lại phù hợp với thời
gian vay vốn.
- Phải có vốn tự có tối thiểu bằng giá trị thực của vốn điều lệ.
- Có dự án khả thi.
- Kinh doanh có lãi, không có nợ quá hạn trên 1 năm.
- Có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc được bảo lãnh. Ngoài ra BIDV Hà Tây
còn yêu cầu những điều kiện cụ thể với từng đối tượng.
Giới hạn cho vay:
Theo quyết định số 9838/QĐ-PC ngày 19/12/2006, mức phân cấp uyer
quyền và phán quyết cho vay của BIDV Hà Tây:


Đối với tổng công ty:
- Mức tổng dư nợ lớn nhất khi phê duyệt lần đầu là 90tyr VNĐ khi xác
định giới hạn dư nợ là 100 tỷ VNĐ.
- Vượt mức dư nợ đã được phân cấp đối với khách hàng có dư nợ vay nhở
hơn 100 tỷ VNĐ là 15%, với khách hàng có dư nợ vay từ 100-200 ỷ
VNĐ là 12%.

Đối với doanh nghiệp:
-

Mức tổng dư nợ lớn nhất khi phê duyệt lần đầu là 60 tỷ VNĐ, khi v=xác
định giới hạn dư nợ là 80 tỷ.
Dư nợ đối với dự án đầu tư trung dài hạn là 50 tỷ VNĐ.
Vượt mức dư nợ đã được phân cấp với khách hàng có dư nợ vay nhỏ hơn
100 tỷ VNĐ là 12%, với khách hàng có dư nợ từ 100-200 tỷ VNĐ là 105.
Tổng dư nợ bảo lãnh lớn nhất là 80 tỷ VNĐ.

Với khách hàng khác thì tổng dư nợ bảo lãnh là 10 tỷ VNĐ.




3.



Thời hạn cho vay:
Có 3 loại thời hạn tại BIDV chi nhánh Hà Tây:
- Ngắn hạn: khoản cho vay đến 12 tháng.
- Trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Dài hạn: từ trên 60 tháng.
Đồng tiền cho vay:
- BIDV Hà Tây cho các doanh nghiệp xuất khẩu vay bằng VNĐ và các
loại ngoại tệ như USD hoặc GBP, JPY,..
- Khách hàng vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả bằng ngoại tệ đó. Trong
trường hợp khách hàng đề nghị trả bằng ngoại tệ khác ngoại tệ đã vay thì
phải được giám đốc ngân hàng BIDV Hà Tây đồng ý và thỏa thuận tỷ giá

quy đổi với khách hàng.
Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hà
Tây
3.1.
Cho vay hỗ trợ xuất khẩu.
- BIDV đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp trước
hoặc sau khi ký hợp đồng xuất khẩu để thu mua, dự trữ, chế biến, sản
xuất hàng hóa xuất khẩu.
Đặc điểm:
- Đáp ứng tất cả các phương thức thanh toán: L/C, nhờ thu, T/T, CAD.


Đồng tiền cho vay sử dụng đa dạng: USD, EUR, và các ngoại tệ mạnh
khác.
- Tỷ lệ tài trợ: khoảng 85% giá trị hợp đồng với phương thức tài trợ linh
hoạt.
- Tài sản đảm bảo linh hoạt: thế chấp quyền đòi nợ phát sinh từ L/C hàng
xuất, thế chấp hàng hóa hình thành vốn vay, hoặc thế chấp tài sản thông
thường khác.
Lợi ích:
- Lãi suất vay ưu đãi, phí dịch vụ cạnh tranh, tỷ giá mua bán ngoại tệ theo
thị trường.
- Thủ tục đơn giản, nhanh chóng.
- BIDV cung cấp các dịch vụ tư vấn về thị trường xuất khẩu, thông tin đối
tác, phương thức thanh toán.
-



Chiết khấu đòi nợ.

BIDV cung cấp tín dụng cho NXK trên cơ sở xuất trình hối phiếu đòi nợ
kèm bộ chứng từ xuất khẩu đòi tiền theo L/C hoặc không theo L/C ( nhờ
thu, chuyển tiền,..) tại BIDV.
Đặc điểm:
- Hình thức chiết khấu: có truy đòi/ miễn truy đòi.
- Khách hàng xuất trình hối phiếu đòi nợ và bộ chứng từ hàng xuất tại
BIDV cùng các chỉ dẫn tại L/C/hợp đồng ngoại thương.
- BIDV kiểm tra chứng từ theo L/C hoặc theo hợp đồng ngoại thương. Sau
đó lập thông báo gửi đến ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng nhờ thu
người nhập khẩu.
- Trên cơ sở tình trạng bộ chứng từ và thỏa mãn điều kiện quy định, BIDV
tiến hành chiết khấu có truy đòi cho khách hàng.
- Ngay khi nhận được tiền thanh toán của bộ chứng từ, BIDV sẽ thu nợ
gốc, phí, lãi chiết khấu và báo cho khách hàng phần chênh lệch còn lại.
Lợi ích cho khách hàng:
- Được hỗ trợ vốn tạm thời khi có bộ chứng từ xuất khẩu chưa tới hạn
thanh toán. Qua đó khách hàng đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh,
tăng tính thanh khoản của bộ chứng từ, chủ động quản lý dòng tiền trong
hoạt động kinh doanh.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của khách hàng bằng cách cấp tín dụng
cho NNK thông qua chấp nhận thanh toán trả chậm.
3.2.











Điều kiện để khách hàng sử dụng:
- Khách hàng có L/C xuất khẩu hoặc hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo
phương thức nhờ thu, TTR hoặc TradeCard.
- Khách hàng đáp ứng điều kiện chiết khấu theo quy định hiện hành của
BIDV.
Hồ sơ:
- Bao gồm: đơn đề nghị chiết khấu của khách hàng, bộ chứng từ xuất khẩu,
L/C hoặc hợp đồng ngoại thương và nội dung chỉ dẫn của khách hàng.
3.3.
Chiết khấu miễn truy đòi Hối phiếu đòi nợ theo L/C trả chậm dựa trên
thỏa thuận Forrfaiting với Ngân hàng nước ngoài.
BIDV thực hiện chiết khấu miễn truy đòi hối phiếu đòi nợ kèm bộ chứng từ
xuất khẩu xuất trình qua BIDV theo L/C trả chậm cho khách hàng khi nhận
được xác nhân chấp nhận thanh toán của ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán
L/C.









Đặc điểm:
- Khách hàng cung cấp hồ sơ cho BIDV kèm chấp nhận thanh toán bộ
chứng từ đòi tiền của ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán L/C.
- Sau đó, BIDV tiến hành kiểm tra điều kiện thực hiện, thông báo cho

khách hàng mức lãi suất và phí tương ứng. Nếu khách hàng chấp nhận,
giao dịch sẽ được thực hiện.
Lợi ích của khách hàng:
- Được bổ sung vốn lưu động kịp thời do đã được BIDV thanh toán Hối
phiếu đòi nợ/bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C trả chậm trước khi thanh
toán.
- Khoản chiết khấu miễn truy đòi không bị tính vào hạn mức tín dụng ngắn
hạn của khách hàng tại BIDV.
- Được đảm bảo rủi ro thanh toán trong trường hợp ngân hàng có nghĩa vụ
thanh toán L/C
Điều kiện sử dụng:
- Hàng hóa được giao và đã có xác nhận chấp nhận thanh toán của ngân
hàng có nghĩa vụ thanh toán đối với bộ chứng từ giao hàng.
- Khách hàng đáp ứng các điều kiện chiết khấu miễn truy đòi theo L/C trả
chậm của BIDV.
Hồ sơ:
- Giấy đề nghị kiêm Hợp đồng chiết khấu miễn truy đòi theo L/C trả chậm.
- L/C và các sửa đổi (nếu có).


Điện xác thực chấp nhận thanh toán và thông báo ngày đến hạn thanh
toán của Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh khách hàng sử dụng tiền chiết khấu hợp
pháp.
3.4.
Tài trợ xuất khẩu trọn gói.
-

Sản phẩm áp dụng cơ chế ưu đãi về lãi suất cho vay, phí dịch vụ, cơ chế linh
hoạt về tài sản đảm bảo, hồ sơ thủ tục trên cơ sở khách hàng cam kết sử

dụng sản phẩm tài trợ trọn gói tại BIDV.






Các sản phẩm, dịch vụ trong gói:
- Vay vốn lưu động ngắn hạn để phục vụ sản xuất kinh doanh theo các hợp
đồng ký kết với đối tác nước ngoài.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế.
- Mua bán ngoại tệ.
- Các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn nghiệp vụ,..
Lợi ích:
- Được vay vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh với lãi
suất cho vay ưu đãi
- Áp dụng điều kiện tài sản đảm bảo linh hoạt.
- Được cung cấp dịch vụ thanh toán – ngoại tệ trọn gói với mức phí ưu đãi
và thủ tục linh hoạt.
3.5.
Bao thanh toán.
Là hình thức cấp tín dụng của BIDV cho khác hàng xuất khẩu thông
qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng
hóa, hoặc cung ứng dịch vụ theo Hợp đồng xuất khẩu của khách hàng
với nhà nhập khẩu.
Đối tượng khách hàng.

Nhà xuất khẩu muốn tăng khả năng cạnh tranh bằng việc chấp nhận phương
thức thanh toán trả chậm đồng thời muốn được tài trợ và đảm bảo rủi ro thanh
toán của nhà nhập khẩu.



Đặc điểm:
- Ứng trước tiền trên cơ sở giá trị các khoản phải thu.
- Quản lý khoản phải thu.
- Thu hộ.
- Bảo đảm rủi ro tín dụng cho nhà nhập khẩu thông qua đại lý bao thanh
toán (nếu có).




4.

5.

Lợi ích:
- Khách hàng được ứng trước 98% giá trị khoản phải thu.
- Tăng nhanh vòng quay luân chuyển vốn.
- Được đảm bảo rủi ro tín dụng nhà nhập khẩu.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí trong thu hồi khoản phải thu.
- Giúp nắm bắt được khả năng tài chính, uy tín của nhà nhập khẩu.
Kết quả tài trợ xuất khẩu của BIDV chi nhánh Hà Tây
Theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Đầu tư phát triển, BIDV chi nhánh Hà Tây
đã thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ xuất khẩu, điển hình như triển khai
hỗ trợ tín dụng trị giá 5000 tỷ. Gói hỗ trợ tín dụng này thấp hơn 0,5%/ năm
so với lãi suất ưu đãi cho vay hiện hành dành cho doanh nghiệp xuất khẩu
nói chung. Kèm theo đó, BIDV thực hiện miễn giảm các chi phí dịch vụ
ngân hàng mà doanh nghiệp sử dụng xuyên suốt qua trình sản xuất kinh
doanh như: miễn phí kiểm tra bộ chứng từ xuất khẩu, miễn phí hỗ trợ và tư

vấn nghiệp vụ thanh toán quốc tế, giảm từ 20%-30% phí toàn bộ các dịch vụ
liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế, được áp dụng giá mua ngoại tệ
theo giá mua cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, BIDV Hà Tây còn đưa
ra những hình thức tài trợ linh hoạt khác nhau như: tài trợ thu mua nguyên
liệu làm hàng xuất khẩu khi chưa có hợp đồng/đơn hàng xuất khẩu mới chỉ
có hợp đồng khung, tài trợ xuất khẩu khi đã có hợp đồng, tài trợ xuất khẩu
sau khi giao hàng với hình thức thanh toán đa dạng (TTR, L/C, D/P, D/A,..)
Như vậy, với việc triển khai các chương trình tài trợ tín dụng trên BIDV chi
nhánh Hà Tây đã thu được những kết quả:
Hạn chế:
Hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng BIDV Hà Tây còn gặp nhiều khó
khăn bắt nguồn từ nguyên nhân nội tại cũng như từ môi trường kinh tế, pháp
lý.
Bao gồm một số hạn chế sau:
-

Mô hình tổ chức hoạt động tài trợ xuất khẩu chưa hợp lý. Thông thường
một tổ chức hoạt động tài trợ xuất khẩu trên thế giới gồm 3 bộ phận: bộ
phận thương mại, bộ phận marketing và kinh doanh, bộ phận bán sản
phẩm. Ba bộ phận này phối hợp thực hiện từ khâu nghiên cứu thị trường,
phát triển sản phẩm, đưa sản phẩm tới khách hàng. Tuy nhiên với mô
hình tổ chức hoạt động tài trợ xuất khẩu của BIDV Hà Tây hiện nay, ba
bộ phận này chưa thực sự rõ ràng. Hoạt động tài trợ trước xuất khẩu do


-

-

bộ phận tín dụng phụ trách, tuy nhiên đây chỉ là nghiệp vụ tín dụng và

không có sự phân công về phát triển sản phẩm hay bán sản phẩm.
Chiến lược và chính sách cho hoạt động tài trợ xuất khẩu chưa đầy đủ,
chưa chú trọng vào phát triển lĩnh vực này. Thực tế tại BDV Hà Tây mới
chỉ có quy trình về giao dịch, thực hiện sản phẩm mà thiếu những quy
trình về việc theo dõi phản hồi từ khách hàng, đánh giá lại hoạt động tài
trợ xuất khẩu một cách thuồng xuyên.
Hạn chế về vấn đề nhân sự, BIDV Hà Tây hoạt động tín dụng là chủ yếu
chưa có nhiều chuyên gia trong hoạt động tài trợ thương mại và xuất
nhập khẩu nên hoạt động này chưa thực sự phát triển.

Phần III. Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng
BIDV chi nhánh Hà Tây.
-

-

-

-

Xây dựng chiến lược và kế hoạch cụ thể cho hoạt động tài trợ xuất khẩu.
Ngân hàng cần xây dựng chiến lược và đưa ra chính sách cho từng giai
đoạn phát triển. Tiến hành theo các kế hoạch chi tiết giúp ngân hàng sử
dụng nguồn lực hiệu quả.
Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. Đây là giải pháp cốt lõi cho phát triển
hoạt động tài trọ tín dụng tại ngân hàng. Với thực tế môi trường cạnh
tranh hiện nay, ngân hàng cần phát triển sản phẩm, không ngừn nâng cao
chất lượng dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro.
Tăng cường công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm. Ngày nay khi cạnh

tranh trong lĩnh vực ngân hàng càng trở nên gay gắt thì việc đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm là tất yếu , BIDV Hà Tây
cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng và cán bộ thanh toán quốc tế và đầu
tư vào kĩ thuật thiết bị công nghệ.


Kết luận
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại, Đảng và Nhà nước ta đã
thực hiện chính sách kinh tế mở cửa, tiến hành đổi mới nền kinh tế, xây dựng nền
kinh tế thị trường để đưa nước ta hội nhập cùng nền kinh tế thế giới. Chính sự phát
triển của nền kinh tế ngoại thương đã làm nền kinh tế nước ta trở nên sôi động,
việc các đơn vị có nhu cầu sử dụng vốn kinh doanh, tạo mối quan hệ thanh toán
với các nước trên thế giới ngày càng lớn. Điều đó đòi hỏi sự đáp ứng kịp thời của
các ngân hàng thương mại trong các hoạt động ngoại thương đặc biệt là hoạt động
xuất khẩu hàng hóa. Vì vậy nhóm đã tiến hành nghiên cứu hoạt động tài trợ tín
dụng xuất khẩu tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà
Tây để hiểu rõ về vấn đề tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng. Qua đó nhóm cũng phân
tích để đưa ra một số biện pháp nhằm thúc hoạt động tài trợ xuất khẩu phát triển.
Bài thảo luận còn nhiều sai sót, nhóm 8 rất mong nhận được sự góp ý từ cô để bài
được hoàn thiện hơn. Nhóm xin chân thành cảm ơn!


Tài liệu tham khảo:
1. PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên, GS.TS Đinh Văn Sơn (2014), “Giáo trình
thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu”, Nhà xuât bản Thống kê, Hà Nội.
2. Sổ tay tín dụng Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
3. Trang web: />4. Trang web:




×