Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng cây re gừng (cinnamomum obtusifolium) giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN TRỌNG HIẾU

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƢỞNG CÂY RE GỪNG (Cinnamomum obtusifolium)
GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2012-2016

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN TRỌNG HIẾU


NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƢỞNG CÂY RE GỪNG (Cinnamomum obtusifolium)
GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: K 44 - LN
: 2012-2016
: TS. Hồ Ngọc Sơn

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung
thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Giảng viên hƣớng dẫn


Sinh viên

TS. Hồ Ngọc Sơn

Nguyễn Trọng Hiếu

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên
có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng
cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết cho
sau này ra công tác.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến
sinh trưởng cây Re gừng (Cinnamomum obtusifolium) giai đoạn vườn ươm
tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
công nhân viên Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng
dẫn: TS. Hồ Ngọc Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong khoa
Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi thực hiện, hoàn thành tốt khóa
luận này.
Trong suốt quá trình thực hiện, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt

bản khóa luận, nhưng do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy
bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất mong được
sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè đồng
nghiệp để khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Trọng Hiếu


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 10
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ............................................ 15
Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn , Doo ,chất lượng của cây con .... 18
Mẫu bảng 3.2: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố19
Mẫu bảng 3.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ...................... 22
Mẫu bảng 3.4: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức thí nghiệm ............... 23
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng H vn của cây Re Gừng giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ....................................................................................... 24
Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát Hvn trong phân tích phương sai một
nhân tố ............................................................................................................. 26
Bảng 4.3. Bảng phân tích phương sai một nhân tố với phân bón đến sinh
trưởng chiều cao cây Re Gừng ........................................................................ 28
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn
của cây Re Gừng ............................................................................................. 29
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D 00 củacây Re Gừng giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ....................................................................................... 29

Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số D00 trong phân tích phương sai một nhân tố ... 31
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai một nhân tố đối với phân bón tới sinh
trưởngđường kính cổ rễ của cây Re Gừng ...................................................... 33
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi  xj cho sinh trưởng ................................ 34
về đường kính cổ rễ của cây Re Gừng ............................................................ 34
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của phân bón đến số lá của cây Re gừng giai đoạn vườn
ươm.................................................................................................................. 34
Bảng 4.10: Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Re gừng ở các CTNN ............... 36


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Re Gừng ở các công thức
thí nghiệm phân bón ........................................................................................ 25
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng D 00 của cây Re Gừng ở các công thức
thí nghiệm phân bón ........................................................................................ 30
Hình 4.3: Biểu đồ số lá của cây Re Gừng ở các công thức thí nghiệm .......... 35
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Re Gừng ở
các công thức thí nghiệm ................................................................................ 37
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % cây con Re Gừng xuất vườn ................................. 38


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm


CT

: Công thức.

cm

: xentimet

Di

: Là giá trị đường kính gốc một cây

D oo

: Là đường kính gốc trung bình

D00

: Đường kính cổ rễ.

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

H vn

: Là chiều cao vút ngọn trung bình

Hi


: Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

i

: Là thứ tự cây thứ i

mm

: milimet

N

: Là dung lượng mẫu điều tra

SL

: Số lượng

STT

: Số thứ tự.

TB

: trung bình


vi


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
Lựa chọn được loại phân bón tốt nhất đối với sinh trưởng về chiều cao và
đường kính cổ rễ của cây Re gừng giai đoạn vườn ươm. ................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ....................................................... 2
1.4.2.Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.2.Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 6
2.3.Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 8
2.4.Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................... 9
2.5. Một số thông tin về loài cây Re Gừng ..................................................... 11
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 14
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 14
3.2.Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 14
3.3.Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 15
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp ....................................................................... 18
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 24


vii
4.1. Ảnh hưởng của phân bón tới sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây Re

Gừng trong giai đoạn vườn ươm ..................................................................... 24
4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Re
gừng giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm phân bón ............... 29
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến số lá của cây Re Gừng giai
đoạn vườn ươm ................................................................................................ 34
4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Re Gừng ở các công thức thí nghiệm ....... 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................... 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 39
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 40
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 40


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên không chỉ cung cấp lâm đặc sản mà rừng còn là lá
phổi xanh của nhân loại, điều hòa khí quyển, hấp thu chất độc hại như: CO2,
SO2 ,...và làm cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc sống trong lành cho
con người.
Mặc dù rừng có vai trò to lớn như vậy những diện tích rừng không
những trong nước mà ở một số nước khác, diện tích rừng ngày càng giảm về
số lượng và chất lượng (Nguyễn Thị Cẩm Nhung, 2006) [6]. Do việc tăng
lên về dân số và sự phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp đã dẫn tới
việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một cách trầm trọng. Điều này gây
ra những hậu quả nghiêm trọng như: xói mòn, rửa trôi, cạn kiệt nguồn nước,
phá hủy môi trường sống của động vật, làm mất đa dạng sinh học, gây nên biến
đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường… hàng loạt những hậu quả xấu diễn ra khi diện
tích rừng bị giảm.

Trước thực trạng đó Nhà Nước ta đã quan tâm phát triển rừng để phủ
xanh đất trống, nâng cao chất lượng rừng.
Trong những năm gần đây, việc trồng rừng ngày càng được người dân
quan tâm, nhằm đáp ứng nhu cầu về gỗ, lâm sản ngoài gỗ nâng cao thu nhập
đồng thời cải thiện các chức năng phòng hộ, cảnh quan, điều hòa khí hậu…
Giống là một khâu đặc biệt quan trọng trong các chương trình trồng
rừng kể cả trong rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng cây
phân tán. Công tác giống đóng vai trò không thể thiếu được trong trồng rừng,
nhằm tái tạo, giúp cho nghề rừng được lâu dài, sớm phát huy tác dụng phòng
hộ và bảo vệ môi trường.


2
Để có cây con đảm bảo cả về số lượng, chất lượng cung cấp cho trồng
rừng hàng năm, cần đảm bảo tốt các khâu kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên
trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có phân bón.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng cây Re gừng
(Cinnamomum obtusifolium) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong gieo ươm, tạo
ra được cây con đảm bảo số lượng và chất lượng góp phần nhân giống cây
con Re gừng cung cấp cho trồng rừng với mục đích lấy gỗ lớn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn được loại phân bón có hiệu quả cao đối với sinh trưởng về
chiều cao và đường kính cổ rễ của cây Re gừng giai đoạn vườn ươm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu

- Giúp sinh viên củng cố thêm về những kiến thức đã được học.
- Học được cách sắp xếp bố trí công việc trong học tập nghiên cứu một
cách khoa học.
- Giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và tạo tác phong
làm việc độc lập khi ra thực tế.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở để đề xuất kỹ thuật bón phân cho cây Re gừng
giai đoạn vườn ươm.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu
sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của
phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với
điều kiện bên ngoài.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây (Nguyễn Tuấn Bình,
2002) [1].
Có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón phân qua rễ và bón phân qua
lá [12].
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được
ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận
lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường.

+ Bón phân qua lá: (Lá , thân, cành, quả) lượng phân hòa tan vào nước ở
một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng
được ngấm qua lá.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ
quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của


4
cây con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết
hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh
thường xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón.
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật, nó
không những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố
ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật.
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%.
Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, thể thống canh
tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản suất, bảo vệ môi trường
sinh thái bền vững (Nguyễn Văn Sở, 2004) [10].
Phân bón là chất dùng để cũng cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên học được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp
kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy
nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng

đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao,
chất lượng tốt (Thomas D. Landis, 1985) [14].
Các loài phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón (FAO, 1994) [8].
Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực
tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt,
cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao


5
chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N,
P, K ... và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có
một tỉ lệ thích hợp (Nguyễn Minh Đường, 1985) [3].
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước
và không khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất

dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm
trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ,
thân, cành, lá phát triển cân đối.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 - 2m, đất sét là trên 2,5m.


6
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước.
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nẩy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá
biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao (Mai Quang Trường,
Lương Thị Anh, 2007) [12].
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm
đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ
giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân
chuồng, phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính
sinh thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp (Mai
Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) [12].
- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên
hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản
lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi

còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần
điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất
trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm
sâu bệnh nặng.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Phân bón lá đã được sử dụng từ lâu trên thế giới. Hàng năm trên thế
giới tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón (Lê Văn Tri,2004) [9].


7
Mở đầu là nhà thực vật học Hà Lan - Van Helmont (1629) ông đã trồng
cây Liễu nặng 2.25kg vào thùng chứa 80kg đất. Một năm sau cây liễu nặng
66kg trong khi đất chỉ giảm 66g. Tác giả kết luận cây chỉ cần nước để sống.
Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do thaer (1873) đề
xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người Đức
Liibig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng. Liibig cho rằng độ mầu mỡ của
đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học
cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng. Năm 1963 Kinur và Chiber khẳng định
việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. Cùng năm đó
Turbittki đã đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây
sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuối cây cần có nhiều
nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân cón không cần thiết. Việc bón phân thừa
hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện cây sinh trưởng chậm và chất lượng kém.
Năm 1974 polster, Fidler và lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây
than gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mối cây than gỗ ở mỗi thời kỳ
khác nhau là khác nhau.
Chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng.
Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá.

Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức
độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha (Nguyễn Xuân
Quát, 1985) (Nguyễn Xuân Quát, 1985) [7]. Do đó tính ưu việt của chế phẩm
sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy
hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên


8
thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chể phẩm
sinh học rất được chú trọng đầu tư.
Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu
trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại.
Theo Thomas (1985) chất lượng cây con có quan hệ logic với tình trạng
chất khoáng. Nito và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua
mầu sắc lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là cách duy nhất để đo lường
mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con (Thomas D. Landis, 1985) [14].
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật, Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng
làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như:
Atonik, Yogen… (Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray-NGrow… (Hoa Kỳ),
Diệp lục tố, đặc phong… (Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiện cứu
và cho phép sử dụng trong sản suất nông nghiệp ở Việt Nam.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963),
Nguyễn ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển
(1985)…các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng
đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn

toàn khác nhau.
Nước ta là một nước có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nên việc
sử dụng phân bón đã được dùng trong canh tác từ lâu. Chúng ta cũng luôn tìm
tòi nghiên cứu để tìm ra các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây trồng
cho nền nông nghiệp với mong muốn không ngừng nâng cao đáp ứng nhu cầu
của cuộc sống ngày càng tăng.


9
Một trong các biện pháp kỹ thuật đó là dựa vào tính ưu việt của các chế
phẩm sinh học có khả năng cung cấp một cách nhanh chóng dưỡng chất cho
cây, phát huy hiệu lực của phân đa lượng, giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu
quả kinh tế cao. Vì vậy các nhà nghiên cứu, các nhà sản xuất nông nghiệp đã
chú trọng đầu tư nghiên cứu sử dụng các chế phẩm sinh học.
Hướng tới nền sản xuất nông nghiệp sạch, các cơ quan nghiên cứu, các
công ty thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang sản xuất ra nhiều sản phẩm
phân bón đa dạng, phân bón sinh học trở thành phân bón không thể thiếu
trong sản xuất nông nghiệp do đó: Phân vi sinh, phân bón lá, phân hữu cơ
cũng được ra đời và đã được sản xuất tại Việt Nam như: Công ty xuất nhập
khẩu vật tư kỹ thuật Henco, công ty sinh hóa nông nghiệp và thương mại
Thiên Sinh… đã cho ra thị trường nhiều loại phân bón có tác dụng đối với
nhiều loại cây trồng như: NPK Lâm Thao, Supe Lân… khi chúng ta sử dụng
phân bón vào sản xuất nông nghiệp đã thu được nhiều kết quả khả quan.
Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân
bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu
khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng.
Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng
được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp
cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao (Trung tâm khuyến Nông
Trung Ương, 2012) [11].

2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lí: Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng, căn cứ vào bản đồ địa
lý Thành phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.


10
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.
* Đất đai: Theo kết quả phân tích mẫu đất:
- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu đất
Chỉ tiêu

Độ sâu tầng
đất (cm)

Mùn

1 - 10

N

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

P2O5


K2O

N

P2O5

K2O

PH

1,766

0,024 0,241

0,035

3,64

4,56

0,90

3,5

10 -30

0,670

0,058 0,211


0,060

3,06

0,12

0,12

3,9

30 -60

0,711

0,034 0,131

0,107

0,107

3,04

3,04

3,7

* Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực
xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió

mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và mùa
khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 370C,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 1500 - 2000 mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9)chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong
đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.


11
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa
Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết
Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
2.5. Một số thông tin về loài cây Re Gừng
Re gừng ( [13] tên khác: Re bầu,
Re lơn, Re lá tù
Tên khoa học: Cinnamomum obtusifolium
Họ thực vật: thuộc họ Long não (Lauraceae)
* Đặc trưng hình thái
Là cây gỗ lớn, cao tới 30m, đường kính có thể đạt 50cm. Vỏ ngoài màu
nâu hay nâu sẫm, nhẵn, thịt vỏ mầu nâu hay vàng nhạt, giòn và có mùi thơm.
Cành non màu xanh đậm, khi già có màu nâu. Lá đơn mọc cách hoặc gần đối,

hoa lưỡng tính, quả mọng hình trứng, dài 1cm. Hạt có dầu
Lá đơn mọc cách hoặc gần đối, hình mũi mác hay trái xoan thuôn, mặt
trên nhẵn, mặt dưới xanh bóng, dài 9 - 30cm, rộng 3,5 - 9cm, đỉnh có mũi
nhọn, gốc hình nêm, 2 mặt nhẵn bóng, 3 gân gốc, gân bên kéo dài tới đỉnh.
Cuống dài 12 - 20mm.
Cụm hoa chuỳ ở nách gồm nhiều xim, dài 20 - 25cm. Hoa lưỡng tính có 2
dạng: Hoa giữa lớn hơn các hoa bên. Bao hoa có 6 mảnh, thuôn, có lông ở 2
mặt. Nhị đực sinh sản 9, xếp 3 vòng, nhị thoái hoá 3, bao phấn 4 ô. Bầu hình
trứng, nhẵn, vòi dài bằng bầu. Ra hoa tháng 3 - 5.


12
Quả mọng, hình trứng,dài 1cm, gốc có bao hoa còn lại, màu đen. Quả non
màu xanh, lúc chín vỏ quả chuyển màu xanh đen, thịt quả màu tím nhạt, có 1
hạt màu nâu nhạt, chín vào tháng 2 - 3.
* Đặc tính sinh thái
Phân bố ở Lào, Trung Quốc,…; ở Việt Nam gặp Re gừng mọc trong
các rừng thứ sinh ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Nam, Ninh Bình, Hoà
Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh đến Gia Lai,
Kon Tum, Đắc Lắc, Đồng Nai.
Re gừng ưa đất thịt pha cát, tầng sâu, thoát nước, ở nơi có lượng mưa
800-2500 mm/năm, nhiệt độ bình quân 20 - 250C, độ cao 50 - 1500m so với
mực nước biển. Cây non ưa bóng nhẹ, lớn lên ưa sáng. Tái sinh hạt tốt và có
thể tái sinh chồi.
* Giố ng và ta ̣o cây con
Cây 9 - 10 tuổi bắt đầu ra hoa, quả nhưng chỉ lấy giống ở những cây đã
ra quả 3 năm trở lên. Hái quả có màu xanh đen, ủ 1 - 2 ngày cho thịt quả mềm
nhũn rồi đãi, rửa sạch lớp thịt quả lấy hạt. Rải đều hạt thành lớp mỏng
5 - 10cm, khi hạt xe ủ vào cát ẩm.
Hạt re gừng khó bảo quản, hái về nên đem gieo ngay. Nếu chưa gieo

kịp phải bảo quản trong cát ẩm với tỷ lệ 2 cát : 1 hạt và không để quá lâu 1 tháng.
Một kg có 3200 - 3500 hạt, tỷ lệ nảy mầm 70 - 85%, tạo được
1500 - 2000 cây con.
Ngâm hạt 12 giờ trong nước ấm 400C, sau đó đãi hạt lép, vớt ra ủ trong
cát ẩm với tỷ lệ 2 cát: 1 hạt. Sau 5 - 7 ngày hạt nứt nanh, đem cấy vào bầu
hoặc gieo trên luống, hạt nọ cách hạt kia một đốt ngón tay, lấp đất dày 1cm,
phủ rơm rạ trên luống gieo.


13
Dùng vỏ bầu Polyêtylen kích thước 8x12cm. Ruột bầu gồm 85 - 90%
đất mặt vườn ươm hoặc đất mặt dưới rừng có thành phần cơ giới nhẹ trộn với
10 - 15% phân chuồng hoai theo khối lượng.
Cấy mỗi bầu 1 hạt đã nứt nanh hoặc 1 cây gieo trên luống. Tưới nước
đủ ẩm cho bầu đất sau khi cấy hạt hoặc cấy cây. Cắm tế guột hoặc làm dàn
che 40 - 50% ánh sáng, tưới đủ ẩm thường xuyên, sau 15 - 20 ngày cây mầm
ra lá thật. Định kỳ 15 - 20 ngày làm cỏ, phá váng một lần. Khi cây con được
3 - 4 tháng tuổi, giảm độ che sáng còn 20 - 30%.
Vệ sinh vườn ươm sạch sẽ, phòng trừ nấm rỉ sắt, bệnh thối cổ rễ, đốm
lá cho cây ươm.
Tiêu chuẩn cây đem trồng: 6 - 7 tháng tuổi hoặc 12 tháng tuổi, cao
30 - 35cm, hoặc 50 - 65cm, đường kính cổ rễ 0,4 - 0,5cm, không sâu bệnh, cụt ngọn.
* Trồ ng và chăm sóc rừng
Thời vụ trồng vào vụ Xuân tháng 2 - 4 và vụ Thu vào tháng 7 - 9 ở các
tỉnh phía Bắc và vào mùa mưa ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên.
Đào hố với kích thước 40x40x40cm.
Trồng Re gừng ở đất rừng nghèo, cây bụi còn tính chất đất rừng. Có thể
trồng hỗn loài với cây lá rộng khác hoặc trồng bổ sung theo rạch, theo đám
trong rừng khoanh nuôi tái sinh với các mật độ 250cây/ha, 500 cây/ha, 1100
cây/ha.

Trồng theo rạch rộng 2 - 2,5m, rạch nọ cách rạch kia 6m, cây cách cây 3m.
Chăm sóc 3 năm liền: năm đầu trồng dặm, chăm sóc 2 lần đối với rừng
trồng vụ Thu (Lần 1 sau trồng 2 tháng, lần 2 vào tháng 11-12) và chăm sóc 3
lần đối với rừng trồng vụ Xuân (Lần 1 sau trồng 2 tháng, lần 2 vào tháng 8 - 9
và lần 3 vào tháng 11 - 12). Nội dung chăm sóc gồm phát dây leo, cây bụi
xâm lấn, vun xới gốc rộng 0,5 - 1m.


14
Năm thứ 2 và 3 chăm sóc 3 lần mỗi năm vào đầu mùa mưa, cuối mùa
mưa và cuối mùa khô, chủ yếu là phát dây leo, cây bụi, cây cỏ xâm lấn và vun
xới gốc rộng 0,8 - 1m.
Không để người hoặc trâu bò phá hoại, phòng chống cháy rừng.
* Khai thác, sử dụng
Gỗ có tỷ trọng 0,45 - 0,55, có mùi thơm, giác lõi phân biệt, xếp nhóm
IV, dễ gia công, dùng đóng đồ mọc dân dụng.
Re gừng có sức tăng trưởng 1cm/năm về đường kính, 0,8 - 1 m/năm về chiều
cao. Rừng trồng 20 - 25 tuổi có đường kính ngang ngực 30 - 35 cm, chiều cao
20 - 25 m có thể khai thác chọn, để lại nuôi dưỡng những cây sinh trưởng tốt,
không cong queo, sâu bệnh. Tận dụng lá, vỏ để cất tinh dầu dùng trong y học.


15

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Re gừng (Cinnamomum obtusifolium) được gieo
ươm từ hạt.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón

đến sinh trưởng của cây Re gừng giai đoạn vườn ươm.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến hành tại vườn
ươm của khoa Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 4/2015 đến tháng 9/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng chiều cao cây
Re gừng giai đoạn vườn ươm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng đường kính cây
Re gừng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến số lá cây Re gừng ở giai
đoạn vườn ươm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến tỷ lệ xuất vườn của cây Re gừng.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết được những nội dung nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử
dụng những phương pháp cụ thể sau:
Phương pháp kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu trước có liên quan
đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, bố trí thí nghiệm tại vườn ươm.
Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ những
số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành tổng


16
hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học
trong Lâm nghiệp.
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp

* Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được thực hiện với 5 công thức. Mỗi công thức 90 cây, chia
làm 3 lần lặp, mỗi lần lặp lại là 30 cây, các công thức thí nghiệm được bố trí

cách nhau 30cm. Tổng 450 cây.
Công thức I: Phân đạm
Công thức II: Phân đầu trâu
Công thức III: Phân NPK
Công thức IV: Phân vi sinh
Công thức 5: Không bón phân
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm
Số lần
nhắc lại
1

CT1

CT2

CT3

CT4

CT5

2

CT5

CT4

CT1

CT2


CT3

3

CT3

CT1

CT2

CT5

CT4

Công thức thí nghiệm

Thành phần phân bón
- Phân Đạm
+ Phân urê (N) 44- 48%
- Phân Đầu Trâu
+ Đạm (N) 16%
+ Lân (P2O5) 16%
+ Kali (K2O) 8
- Phân Vi Sinh
+ Hàm lượng hữu cơ >20%
+ Axit humic >2%



×