Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Nghiên cứu kỹ thuật thu thập thông tin thống kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra các chủ đề nhạy cảm ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 169 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
---------------

Vũ thị thu thủy

NGHIÊN CứU Kỹ THUậT THU THậP THôNG TIN THốNG Kê
nhằm NÂNG CAO CHấT LƯợng số liệu điều tra các
chủ đề nhạy cảmở việt nam

Hà nội, 2017


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân
---------------

Vũ thị thu thủy

NGHIÊN CứU Kỹ THUậT THU THậP THôNG TIN THốNG Kê
nhằm NÂNG CAO CHấT LƯợng số liệu điều tra các
chủ đề nhạy cảmở việt nam
Chuyên ngành: THốNG KÊ KINH Tế
Mã số: 62310101_TK

Ngời hớng dẫn khoa học: 1. pGS.ts. TRầN THị KIM THU
2. Pgs.Ts. LƯU BíCH NGọC

Hà nội, 2017



LỜI CẢM ƠN
Luận án này là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của tác giả trong chương trình
đào tạo nghiên cứu sinh của trường Đại học Kinh tế quốc dân khóa 33, 2012- 2016.
Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên hướng dẫn gồm
PGS.TS. Trần Thị Kim Thu và PGS.TS. Lưu Bích Ngọc vì những định hướng nghiên
cứu và những góp ý quan trọng trong quá trình thực hiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Thống kê đã ủng hộ và tạo
điều kiện để tác giả tham gia chương trình đào tạo và hoàn thành luận án này. Tác giả
trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và các đồng nghiệp tại Vụ Thống kê Xã hội và Môi
trường, Tổng cục Thống kê, đã tạo điều kiện và cung cấp những thông tin phục vụ
thiết kế nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Phong nguyên Vụ trưởng Vụ Thống
kê Xã hội và Môi trường vì những góp ý chi tiết với các nội dung của luận án và cung
cấp các tài liệu tham khảo để tác giả hoàn thiện nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận án, việc thảo luận về sử dụng phần mềm phân
tích thống kê trong xử lý số liệu với đồng nghiệp tại Viện Hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam đã giúp tác giả hoàn thiện nghiên cứu của mình; tác giả xin chân thành cảm
ơn ThS. Vũ Hoàng Đạt vì những góp ý và chia sẻ các tài liệu tham khảo có liên quan
đến các nội dung này.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Dương Thị Hảo, TS. Nguyễn
Nguyệt Phương và TS. Dương Công Thành đã đóng góp ý kiến trong quá trình xây
dựng bảng hỏi và lựa chọn kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên để thử nghiệm trong Điều tra
Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS. Các thông tin này là cơ sở quan trọng để tác giả
thực hiện ý tưởng lồng ghép nghiên cứu trong một cuộc điều tra “thật” của Tổng cục
Thống kê. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Cục Thống kê thành phố Hà Nội và các
điều tra viên tại thành phố Hà Nội đã tham gia thực hiện điều tra thực địa, cung cấp
thông tin có chất lượng cho nghiên cứu này.
Luận án này sẽ rất khó được hoàn thành theo đúng chương trình nếu tác giả
không nhận được sự ủng hộ, động viên và tạo điều kiện của Gia đình. Nghiên cứu này
là một trong những minh chứng về sự đồng hành của Gia đình đối với những thành

quả hoạt động nghiên cứu của tác giả. Tác giả xin trân trọng cảm ơn về điều đó.


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017

XÁC NHẬN CỦA

TÁC GIẢ CỦA LUẬN ÁN

ĐẠI DIỆN NGƯỜI HƯỚNG DẪN

Trần Thị Kim Thu

Vũ Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .............................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 7
6. Đóng góp mới của luận án .................................................................................. 8
7. Kết cấu của luận án ............................................................................................. 9
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT THU THẬP
THÔNG TIN ĐIỀU TRA CHỦ ĐỀ NHẠY CẢM .................................................. 11
1.1. Các vấn đề lý luận về kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm .... 11
1.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận án ...................................................... 11
1.1.2. Kỹ thuật thu thập thông tin........................................................................... 17
1.1.3. Thiết kế điều tra chủ đề nhạy cảm ................................................................ 24
1.1.4. Đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số liệu
điều tra .................................................................................................................. 34
1.2. Những vấn đề thực tiễn về nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật thu thập thông
tin chủ đề nhạy cảm nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra ........................ 39
1.2.1. Gia tăng nhu cầu thông tin thống kê ............................................................. 39
1.2.2. Ứng dụng các kỹ thuật thu thập thông tin chủ đề nhạy cảm.......................... 41
1.2.3. Tổng quan nghiên cứu quốc tế và trong nước về kỹ thuật thu thập thông tin
điều tra chủ đề nhạy cảm và tác động tới chất lượng số liệu................................... 43
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 53
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ THỬ NGHIỆM CÁC KỸ THUẬT THU THẬP THÔNG
TIN CHỦ ĐỀ NHẠY CẢM VỀ HIV/AIDS ............................................................ 54
2.1. Lựa chọn chủ đề HIV/AIDS để nghiên cứu thử nghiệm............................... 54
2.1.1. Lý do lựa chọn chủ đề HIV/AIDS ................................................................ 54
2.1.2. Nhu cầu thông tin về HIV/AIDS và khả năng đáp ứng thông tin .................. 57
2.2. Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS và yêu cầu thử nghiệm các kỹ
thuật thu thập thông tin về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV............................... 59



2.2.1. Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS ................................................ 59
2.2.2. Yêu cầu nghiên cứu thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin................... 61
2.3. Thiết kế thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin ................................... 63
2.3.1. Lựa chọn kỹ thuật thu thập thông tin để thử nghiệm .................................... 63
2.3.2. Thiết kế câu hỏi và bảng câu hỏi .................................................................. 66
2.3.3. Quy trình tổ chức thực hiện điều tra thu thập thông tin ................................ 77
2.3.4. Nghiên cứu đánh giá tác động ...................................................................... 80
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................... 84
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KỸ THUẬT
THU THẬP THÔNG TIN ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SỐ LIỆU ĐIỀU TRA CHỦ
ĐỀ NHẠY CẢM VỀ HIV/AIDS ............................................................................. 85
3.1. Kết quả thực hiện điều tra thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin ..... 85
3.1.1. Quá trình tổ chức điều tra............................................................................. 85
3.1.2. Kết quả thực hiện điều tra ............................................................................ 86
3.2. Khung đánh giá tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất
lượng số liệu điều tra chủ đề nhạy cảm về HIV/AIDS ......................................... 88
3.2.1. Tỷ lệ không trả lời ....................................................................................... 89
3.2.2. Tỷ lệ trả lời “Có”một số biến về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ................ 93
3.2.3. Kỹ thuật thu thu thập thông tin ảnh hưởng đến tỷ lệ trả lời“Có” ................. 100
3.3. Đánh giá sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số liệu về
các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV qua kết quả điều tra ................................. 104
3.3.1. Tỷ lệ không trả lời ..................................................................................... 104
3.3.2. Tỷ lệ trả lời “Có” một số biến về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ............. 107
3.3.3. Ảnh hường đến tỷ lệ trả lời “Có” ............................................................... 114
3.4. Bình luận kết quả và khái quát chung......................................................... 107
3.4.1. Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền .................................................. 107
3.4.2. Kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên (RRT).............................................................. 108
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 112
1. Kết luận ........................................................................................................... 112

2. Khuyến nghị .................................................................................................... 116
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LĨNH VỰC THỐNG KÊ.............................................................................. 119
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 121


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACASI
AIDS
CAPI
CASI
CDC
ĐTV
HIV
MDGs
MICS
PAPI
PDA
PS
RS

RRT
SAVY
SDGs
T-ACASI
UNAIDS
UNGASS
WHO


Phỏng vấn bằng tai nghe và tự điền vào máy tính (tiếng Anh: Audio
CASI)
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (tiếng Anh: Acquired
immunodeficiency Syndrome)
Phỏng vấn trực tiếp ghi chép bằng máy tính (tiếng Anh: Computer
assisted personal interviewing)
Phỏng vấn tự điền ghi chép bằng máy tính (tiếng Anh: Computer
assisted self interviewing)
Trung tâm phòng chống và kiểm soát bệnh dịch của Hoa Kỳ (tiếng Anh:
Center of Disease Control and Prevention)
Điều tra viên hoặc người đi điều tra
Vi rút suy giảm miễn dịch ở người (tiếng Anh: Human
Immunodeficiency Virus)
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (tiếng Anh: Millennium Development
Goal)
Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ (tiếng Anh: Multiple
Indicators of Cluster Survey)
Phỏng vấn sử dụng bảng câu hỏi giấy in sẵn để ghi chép thông tin (tiếng
Anh: Paper and pencil interviewing)
Thiết bị điện tử hỗ trợ cá nhân (tiếng Anh: Personal Digital Assistant)
Điều tra với mẫu cố định (tiếng Anh: Panel Survey hoặc Longitudinal
Survey)
Điều tra mẫu ngẫu nhiên (tiếng Anh: Randomized Survey)
Kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên (tiếng Anh: Randomized Response
Technique)
Điều tra quốc gia về thanh niên và vị thành niên Việt Nam (tiếng Anh:
Survey and Assessment on Vietnamese Youth)
Mục tiêu phát triển bền vững (tiếng Anh: Sustainable Development
Goals)
Phỏng vấn bằng điện thoại với tai nghe và tự điền vào máy tính (tiếng

Anh: Telephone- Audio CASI)
Chương trình Phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS (tiếng Anh:
Joint United Nations Program on HIV/AIDS)
Phiên họp đặc biệt của Đại hội đồng Liên hợp quốc về HIV/AIDS (tiếng
Anh: United Nations General Assembly Special Session)
Tổ chức Y tế thế giới (tiếng Anh: World Health Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng biểu:
Bảng 1.1. Một số chủ đề nhạy cảm và tỷ lệ đối tượng điều tra cho biết “không thoải
mái” khi phải cung cấp thông tin ............................................................................... 15
Bảng 1.2. Mức độ tương tác với đối tượng điều tra của các kỹ thuật thu thập thông tin ..... 22
Bảng 1.3. Ví dụ về câu hỏi trong kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên ...................................... 28
Bảng 1.4. So sánh bốn thiết kế cơ bản của kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên ....................... 33
Bảng 2.1. Danh sách các câu hỏi điều tra trong các bảng câu hỏi phỏng vấn tự điền sử
dụng để thiết kế thử nghiệm ....................................................................................... 71
Bảng 2.2. Danh sách các câu hỏi điều tra trong các bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp,
phỏng vấn tự điền và RRT ......................................................................................... 76
Bảng 3.1. Các biến sử dụng để tính tỷ lệ không trả lời ............................................... 90
Bảng 3.2. Kết quả kiểm định tỷ lệ không trả lời giữa phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn
tự điền ..................................................................................................................... 105
Bảng 3.3. Kết quả kiểm định tỷ lệ không trả lời giữa phỏng vấn tự điền và RRT ..... 107
Bảng 3.4. Ước lượng tỷ lệ trả lời “Có” hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV từ RRT và so
sánh với thông tin tương ứng từ phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn tự điền .............. 109
Bảng 3.5. Kết quả ước lượng tỷ lệ trả lời “Có” và kiểm định giả thuyết của hai kỹ thuật
thu thập thông tin phỏng vấn tự điền và phỏng vấn trực tiếp .................................... 113
Bảng 3.6. Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình hồi quy ......................... 115
Bảng 3.7. Kết quả hồi quy đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thập thông tin ... 118
Bảng 3.9. Tác động biên đối với hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ............................ 123

Bảng 3.10. Tác động biên đối với một số hành vi quan hệ tình dục không an toàn và
tiêm chích ma túy .................................................................................................... 125
Bảng 3.11. Tác động biên đối với một số hành vi quan hệ tình dục với hơn một người . 107

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Tổng quan Kỹ thuật thu thập thông tin ...................................................... 18
Sơ đồ 2.1. Mô hình chuyển đổi nhu cầu thông tin sang câu hỏi điều tra HIV/AIDS ... 66
Sơ đồ 2.2. Chuyển từ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp sang câu hỏi phỏng vấn tự điền..... 67
Sơ đồ 2.3. Các kỹ thuật thu thập thông tin và nội dung các bảng câu hỏi ................... 80


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu sử dụng thông tin thống kê ngày
càng tăng lên cả về mặt số lượng và chất lượng thông tin nhằm phục vụ cho quá trình
quản lý, điều hành, giám sát các chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước và đảm bảo hội nhập quốc tế; trong đó, chất lượng số liệu là một
trong những yêu cầu được người dùng tin quan tâm. Chất lượng số liệu thống kê là
thông tin đầu vào quan trọng để hình thành thông tin thống kê, do vậy nếu chất lượng
số liệu không tốt sẽ dẫn đến việc cung cấp thông tin không chính xác, nhận thức sai
lệch và đưa ra những quyết định sai lầm trong quá trình điều hành, quản lý. Nhận thức
được tầm quan trọng của chất lượng số liệu thống kê, Luật Thống kê của Việt Nam
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2015 đã điều
chỉnh một số quy định quan trọng nhấn mạnh vào việc nâng cao chất lượng số liệu
thống kê (Nguyễn Bích Lâm, 2015).
Trên phạm vi toàn cầu, nhằm đáp ứng cam kết quốc tế đối với các Mục tiêu
phát triển bền vững (viết tắt là SDGs), Liên hợp quốc đã kêu gọi và cam kết đồng hành
cùng với các quốc gia trong việc nâng cao năng lực thống kê nhằm củng cố hệ thống
thông tin thống kê quốc gia và cung cấp các thông tin có chất lượng trong quá trình
thực hiện các mục tiêu SDGs từ năm 2016 đến năm 2030 (United Nations, 2015).

Với các yêu cầu đặt ra như vậy, nghiên cứu nâng cao chất lượng số liệu thống
kê sẽ tiếp tục là đề tài quan trọng và cấp bách đối với cả những người sản xuất số liệu
và người sử dụng số liệu thống kê kinh tế - xã hội nói chung và số liệu thống kê về chủ
đề nhạy cảm nói riêng.
Trong thực tế, các Cơ quan Thống kê Nhà nước đã và đang nghiên cứu để tìm
các giải pháp nâng cao chất lượng số liệu thống kê đối với các thông tin kinh tế - xã
hội nói chung. Trong đó, nghiên cứu và sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin nhằm
khai thác dữ liệu hồ sơ, báo cáo hành chính và điều tra thống kê đảm bảo thông tin kịp
thời, đầy đủ, chính xác và hiệu quả về chi phí. Tuy nhiên, các thông tin mang tính
nhạy cảm về xã hội và đời sống con người thì hầu như không sẵn có trong các dữ liệu
hồ sơ và báo cáo hành chính mà chủ yếu được thu thập qua hình thức điều tra. Nghĩa
là, sử dụng các phương pháp điều tra, các kỹ thuật thu thập thông tin và công cụ điều
tra khác nhau để có được thông tin về chủ đề nhạy cảm từ các cá nhân thuộc đối tượng
khảo sát.
1


Điều tra là một quá trình xã hội, là sự tương tác giữa người sử dụng số liệu, nhà
nghiên cứu, điều tra viên (ĐTV) và người được thu thập số liệu. Là một quá trình xã
hội nên hành vi của các tác nhân trong quá trình chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác
nhau và hệ quả là ảnh hưởng đến chất lượng số liệu được thu thập. Hành vi của người
sử dụng số liệu và nhà nghiên cứu tương đối rõ ràng vì họ có mục tiêu rõ ràng đối với
các cuộc điều tra. Hành vi của ĐTV có thể kiểm soát ở mức độ nhất định bằng các
công cụ cũng như kiểm soát mục tiêu của họ. Tuy nhiên, hành vi của người được thu
thập số liệu là vấn đề khó kiểm soát. Trong nhiều trường hợp, người được thu thập
thông tin tham gia các cuộc điều tra với mục đích “giúp” người sử dụng số liệu và nhà
nghiên cứu. Do đó, mục tiêu của họ không có hoặc không rõ ràng. Đồng thời, việc trả
lời các câu hỏi điều tra là việc cung cấp các thông tin nên người tham gia điều tra có
thể có xu hướng không tiết lộ thông tin thực, đặc biệt các thông tin có tính cá nhân
hoặc những thông tin mà người được phỏng vấn cảm thấy bất lợi với bản thân về mặt

xã hội, họ từ chối tham gia với nhiều cấp độ như từ chối trả lời một số câu hỏi, từ chối
tham gia điều tra. Hoặc người được phỏng vấn có xu hướng lựa chọn câu trả lời có thể
làm tốt hình ảnh cá nhân, lựa chọn câu trả lời phỏng đoán có thể hài lòng người hỏi
nếu một số điều kiện như tính riêng tư của các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra cũng
như bối cảnh điều tra không được đáp ứng. Điều này cho thấy số liệu điều tra thống kê
thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thiết kế điều tra cũng như thực hiện điều tra tại
thực địa như phương pháp điều tra, công cụ điều tra, các kỹ thuật thu thập thông tin,
đối tượng điều tra, chủ đề điều tra, ... (De Leeuw và Van der Zouwen, 1988; Ann
Bowling, 2005; Caroline Roberts, 2007; Ivar Krumpal, 2011…). Do vậy, thiết kế điều
tra cần thiết phải nghiên cứu và lựa chọn phương pháp điều tra và kỹ thuật thu thập
thông tin phù hợp với từng nội dung điều tra, đối tượng điều tra nhằm khuyến khích
người cung cấp thông tin “hợp tác” tốt hơn và có “trách nhiệm” hơn trong việc cung
cấp thông tin điều tra nói chung và thông tin điều tra về chủ đề nhạy cảm nói riêng để
cuộc điều tra thu thập được thông tin có chất lượng tốt nhất.
Thông tin nhạy cảm trong điều tra thống kê được hiểu là những thông tin khó
nói hoặc không thể nói với người khác vì những lý do mang tính văn hóa, những định
kiến của xã hội hoặc các vấn đề ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, gia đình và có thể cả
tính mạng của người có thông tin (Marquis, K.H., Marquis, M.S., Polich , J.M., 1986).
Vì vậy, trong các cuộc điều tra, người cung cấp thông tin thường tránh trả lời những
câu hỏi nhạy cảm bằng cách không trả lời hoặc trả lời theo chuẩn mực xã hội
(Tourangeau R. và Yan T., 2007). Những câu trả lời như vậy sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng số liệu điều tra thu thập được (Robin L. Kaplan và Erica C. Yu, 2015) và kết
2


quả là thông tin sẽ bị sai lệch và méo mó so với thực tế hiện trạng của xã hội. Để khắc
phục tình trạng này thông qua việc hạn chế tỷ lệ không trả lời hoặc câu trả lời mang
thông tin theo mong muốn của xã hội, theo chuẩn mực xã hội trong điều tra thống kê,
nhiều nghiên cứu đã thực hiện đánh giá, so sánh việc sử dụng các kỹ thuật thu thập
thông tin về chủ đề nhạy cảm. Các nghiên cứu này đánh giá và so sánh việc sử dụng

các kỹ thuật thu thập thông tin của phương pháp điều tra hỏi đáp dựa trên bảng câu hỏi
in sẵn (viết tắt là PAPI) với phương pháp hỏi đáp dựa trên bảng câu hỏi điện tử và ghi
chép bằng máy tính (viết tắt là CAPI); hoặc đánh giá các kỹ thuật thu thập thông tin
nhạy cảm trong cùng phương pháp PAPI hoặc CAPI. Những nghiên cứu đánh giá này
thường thực hiện trên các cuộc điều tra mẫu ngẫu nhiên (viết tắt là RS, tên tiếng Anh
là Ramdomized Survey), nghĩa là phân chia mẫu điều tra ngẫu nhiên cho hai nhóm đối
tượng điều tra sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau; một số ít nghiên cứu
sử dụng điều tra với mẫu cố định (viết tắt là PS, tên tiếng Anh là Panel Survey hoặc
Longitudinal Survey). Một đặc điểm chung là các nghiên cứu này được thực hiện độc
lập đối với các cuộc điều tra quốc gia trong trong quá trình thu thập thông tin1 do vậy
đòi hỏi một nguồn lực lớn cho quá trình thực hiện nghiên cứu. Tại Việt Nam, đã có
một số nghiên cứu về việc sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin về chủ đề nhạy cảm
từ mẫu điều tra hộ gia đình, tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu thảo luận nhóm, chưa xây dựng báo cáo đánh giá và kết luận. Chưa có báo cáo nào
lượng hóa được tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin đối với kết quả điều tra về
chủ đề nhạy cảm. Bên cạnh đó, kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên (viết tắt là RRT, tên tiếng
Anh là Randomized Response Technique), một trong những kỹ thuật thu thập thông
tin được xây dựng riêng cho những cuộc điều tra khó thu thập thông tin từ các đối
tượng khảo sát, cũng đã được nghiên cứu trên thế giới nhưng chưa từng được nghiên
cứu thực hiện trên mẫu điều tra quy mô quốc gia tại Việt Nam. Đến nay, chưa có
nghiên cứu nào thực hiện thử nghiệm lồng ghép các kỹ thuật thu thập thông tin về chủ
đề nhạy cảm trong một cuộc điều tra “thật” thu thập thập thông tin thống kê quốc gia.
Cùng với sự phát triển của các môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và tận
dụng những lợi thế của công nghệ thông tin, các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra
ngày nay đang dần được cải tiến nhằm cung cấp số liệu một cách chính xác và nhanh
nhất đồng thời đáp ứng được các mục tiêu và yêu cầu của điều tra. Tuy nhiên, áp dụng
kỹ thuật thu thập thông tin điều tra nào là phù hợp đối với thông tin nhạy cảm để đảm
bảo thông tin có thể thu thập được và thông tin thực sự chính xác là vấn đề đang tiếp
tục được nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam.
1


Chỉ sử dụng chung dàn mẫu của điều tra quốc gia

3


Từ tình hình thực tiễn và khoảng trống nghiên cứu nêu trên, việc nghiên cứu sử
dụng kỹ thuật thu thập thông tin điều tra các chủ đề nhạy cảm ở Việt Nam là cần thiết,
giúp cung cấp thêm bằng chứng cho những người thiết kế điều tra lựa chọn các kỹ
thuật thu thập thông tin phù hợp đối với chủ đề nhạy cảm nhằm nâng cao chất lượng số
liệu thu thập được. Luận án mang tên: “Nghiên cứu kỹ thuật thu thập thông tin thống
kê nhằm nâng cao chất lượng số liệu điều tra các chủ đề nhạy cảm ở Việt Nam”
được thực hiện mang cả ý nghĩa lý luận và thực tiễn, đáp ứng “khoảng trống” nghiên
cứu trong lĩnh vực thống kê, thu thập thông tin, số liệu ở Việt Nam hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là đề xuất giải pháp về sử dụng kỹ thuật điều tra
thu thập thông tin giúp nâng cao chất lượng số liệu các cuộc điều tra về chủ đề nhạy
cảm ở Việt Nam thông qua nghiên cứu các kỹ thuật thu thập thông tin nhạy cảm về
chủ đề HIV/AIDS (từ tiếng Anh là Human Immunodeficiency Virus/Acquired
immunodeficiency Syndrome; là vi rút suy giảm miễn dịch ở người/ Hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải) lồng ghép trong một cuộc điều tra thống kê quy mô quốc
gia. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin định lượng về tác động của các kỹ thuật
thu thập thông tin đối với kết quả điều tra về chủ đề nhạy cảm để từ đó đề xuất sử
dụng các kỹ thuật thu thập thông tin phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và trình độ của
Việt Nam trong các cuộc điều tra về chủ đề nhạy cảm giúp thu thập được những thông
tin điều tra chính xác nhất, “thật” nhất về các hiện tượng xã hội cần nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện với các mục tiêu cụ thể như sau:
-


Tổng quan phân tích, làm rõ nội dung các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra
về chủ đề tin nhạy cảm bao gồm những điểm mạnh và điểm yếu của từng kỹ
thuật thu thập thông tin, điều kiện áp dụng và khả năng thực hiện tại Việt Nam;

-

Nghiên cứu thử nghiệm một số kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề
nhạy cảm về HIV/AIDS lồng ghép trong một cuộc điều tra quốc gia hiện tại
của Việt Nam;

-

Đánh giá tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra về chủ đề
nhạy cảm HIV/AIDS đã được thử nghiệm;

-

Xác định nguyên nhân của các kết quả đã được đánh giá, phân tích các điều
kiện áp dụng cho các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra được lựa;

-

Đề xuất sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và trình độ hiện tại của Việt Nam.
4


3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu sẽ tập trung trả lời câu hỏi nghiên cứu
sau đây:

Câu hỏi 1:

Sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau ảnh hưởng
như thế nào đến cách trả lời câu hỏi điều tra và đến thông tin
thu thập được về chủ đề nhạy cảm? Mức độ ảnh hưởng của kỹ
thuật thu thập thông tin đến chất lượng số liệu điều tra về chủ
đề nhạy cảm như thế nào?

Câu hỏi 2:

Sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin điều tra nào là tốt hơn
trong điều tra các chủ đề nhạy cảm tại Việt Nam: xét về khía
cạnh ảnh hưởng của kỹ thuật thu thập thông tin đến chất lượng
số liệu?

Nghiên cứu này đánh giá việc sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin gồm
phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn tự điền và RRT trong thu thập các thông tin về chủ đề
nhạy cảm, nghiên cứu trường hợp về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV tại thành phố Hà
Nội. Giả thuyết rằng, với những thông tin mang tính nhạy cảm, thì kỹ thuật thu thập
thông tin nào bảo đảm tính bảo mật của thông tin điều tra cao hơn, có mức độ tương
tác giữa ĐTV và đối tượng điều tra thấp hơn (khi các điều kiện khác không đổi) và
thông tin không theo mong đợi của xã hội nhiều hơn là kỹ thuật thu thập thông tin tốt
hơn trong điều tra chủ đề nhạy cảm.
Giả thuyết nêu trên dựa trên một số giả thiết về tính độc lập, khách quan của
người đi điều tra (ĐTV) và đặc điểm về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi trả lời thông
tin của người trả lời câu hỏi điều tra (đối tượng điều tra). Các cuộc điều tra thống kê
được thiết kế nhằm đảm bảo rằng người đi điều tra là hoàn toàn khách quan, độc lập
với kết quả điều tra. Nói một cách khác, kết quả điều tra sẽ là như nhau kể cả khi được
thực hiện bởi những ĐTV khác nhau. Nếu điều kiện này được đảm bảo thì kết quả điều
tra phản ánh phương pháp điều tra (trong đó có kỹ thuật thu thập thông tin). Do đó, có

thể sử dụng kết quả điều tra từ hai phương pháp khác nhau để đánh giá hiệu quả điều
tra của hai phương pháp này. Để đảm bảo tính khách quan của người đi điều tra, trước
khi thực hiện thu thập số liệu, ĐTV được tập huấn về nội dung và các quy định của
điều tra để đảm bảo rằng các ĐTV có cùng cách hiểu về những nội dung điều tra. Tất
cả các cuộc điều tra thống kê đều phải thực hiện tập huấn điều tra cho ĐTV; tại Việt
Nam, cuộc tập huấn dài nhất diễn ra trong vòng 1 tháng (Khảo sát mức sống dân cư
năm 1992/1993 và năm 1997/1998). Từ kết quả tập huấn, một số lượng nhất định ĐTV
5


đủ tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn để tham gia điều tra (qua kiểm tra và kết quả tham gia
trong quá trình tập huấn).
Đối với người trả lời câu hỏi điều tra, thông tin do họ cung cấp bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố đặc trưng của kỹ thuật thu thập thông tin như mức độ tương tác với
ĐTV (có sự tham gia hoặc không có sự tham gia của ĐTV), tính ẩn danh của thông
tin,... Do vậy, với hai kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau thì đối tượng điều tra sẽ có
hành vi trả lời có thể là giống nhau hoặc khác nhau.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các kỹ thuật thu thập thông tin và ảnh
hưởng của nó đến chất lượng số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm;
Nội dung nghiên cứu gồm các kỹ thuật thu thập thông tin; các loại bảng câu hỏi
sử dụng đối với mỗi kỹ thuật thu thập thông tin; chất lượng số liệu điều tra được thu
thập và tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra đối với chất lượng số liệu
về chủ đề nhạy cảm thể hiện qua: tỷ lệ không trả lời các câu hỏi nhạy cảm, chênh lệch
các kết quả về tỷ lệ người có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong điều tra chủ đề
HIV/AIDS.
Đối tượng cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu là những người từ 15 đến 49
tuổi trong các hộ gia đình đã tham gia Khảo sát mức sống dân cư năm 2013 tại thành
phố Hà Nội.

Nghiên cứu này giới hạn chủ đề nhạy cảm thực hiện thử nghiệm các kỹ thuật
thu thập thông tin là những vấn đề mang tính riêng tư cá nhân về các hành vi nguy cơ
lây nhiễm HIV trong một cuộc điều tra về HIV/AIDS quy mô quốc gia. Những hành vi
nguy cơ lây nhiễm HIV bao gồm: quan hệ tình dục với nhiều hơn một bạn tình, quan
hệ tình dục với người bán dâm, quan hệ tình dục đồng giới và tiêm chích ma túy;
những vấn đề này được điều tra thu thập thông tin từ các thành viên trong các hộ gia
đình Việt Nam có tuổi đời từ 15- 49 tuổi được coi là vấn đề nhạy cảm ngay cả khi đối
tượng điều tra không có những hành vi này vì nó đề cập đến những vấn đề riêng tư, cá
nhân và trong bối cảnh xã hội sử dụng những thông tin này như là thước đo để đánh
giá đạo đức con người. Do vậy, chủ đề nhạy cảm về HIV/AIDS có thể được sử dụng
như là một nghiên cứu trường hợp trong nghiên cứu các kỹ thuật thu thập thông tin
điều tra về chủ đề nhạy cảm để thể suy rộng áp dụng cho những cuộc điều tra về chủ
đề nhạy cảm khác ngoài HIV/AIDS và có thể được sử dụng tham khảo trong các
nghiên cứu tương tự trong tương lai.
6


Kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy được giới hạn là những kỹ
thuật phỏng vấn để phân biệt với các kỹ thuật thu thập thông tin thứ cấp khác như khai
thác các dữ liệu hồ sơ và báo cáo hành chính hoặc quan sát, thảo luận nhóm. Các kỹ
thuật thu thập thông tin điều tra được nghiên cứu xây dựng thử nghiệm lồng ghép
trong “Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS”2 là: phỏng vấn trực tiếp và kỹ
thuật trả lời ngẫu nhiên (RRT), cùng với phỏng vấn tự điền đã được thực hiện trong
cuộc điều tra sử dụng để lồng ghép này. Kết quả điều tra được sử dụng để so sánh và
đánh giá về tác động của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số liệu điều tra.
Giới hạn phạm vi số liệu của nghiên cứu là các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
được thu thập thông qua ba kỹ thuật thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn
tự điền và RRT. Mẫu điều tra gồm các cá nhân là thành viên các hộ gia đình tại thành
phố Hà Nội đã tham gia Khảo sát mức sống dân cư năm 2013. Số liệu về đặc điểm
chung của đối tượng điều tra và đặc điểm chung của các hộ gia đình tham gia điều tra

của mẫu điều tra tại thành phố Hà Nội được chiết xuất từ Khảo sát mức sống năm
2013 tại thành phố Hà Nội.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu sử dụng các cách tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu sau:
* Tiếp cận định tính:
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để
phân tích theo từng khía cạnh về đối tượng nghiên cứu; tổng hợp từng khía cạnh thông
tin đã phân tích theo hệ thống để tổng quan lý thuyết về đối tượng nghiên cứu: sử dụng
các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra và đánh giá chất lượng thông tin điều tra;
- Kế thừa có chọn lọc trong xây dựng, thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông
tin trong điều tra thu thập thông tin về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV.
* Tiếp cận định lượng:
- Phương pháp thống kê mô tả, so sánh gồm các phương pháp liên quan đến
tổng hợp số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản
ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Tính toán số liệu bằng các phép tính cơ
bản đối với các chỉ tiêu thống kê mô tả. Số liệu thống kê mô tả được trình bày dưới
dạng các bảng biểu số liệu.

2

Quyết định số 862/QĐ-TCTK ngày 23/8/2013 về thực hiện “Điều tra Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS”

7


- Ước lượng tham số tổng thể dựa trên các phương pháp xác suất và thống kê.
Kiểm định các giả thuyết thống kê trong so sánh ước lượng tham số tổng thể phục vụ
đánh giá chất lượng thông tin.

- Phương pháp mô hình hóa thông qua phân tích đa nhân tố đánh giá tác động
của kỹ thuật thu thập thông tin điều tra đối với chất lượng thông tin về hành vi nguy cơ
lây nhiễm HIV. Đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông tin nhạy cảm đến kết
quả điều tra sử dụng mô hình hồi quy logistic.

6. Đóng góp mới của luận án
Luận án được thực hiện đã mang lại một số đóng góp mới như sau:
(1) Đóng góp cho cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa kỹ thuật thu thập thông tin
với chất lượng số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm với nghiên cứu trường hợp về
HIV/AIDS tại thành phố Hà Nội, Việt Nam. Các yêu cầu và điều kiện áp dụng các kỹ
thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và
trình độ phát triển xã hội hiện tại ở Việt Nam. Đây là một vấn đề hầu như chưa được
khai thác và đánh giá ở Việt Nam thời gian qua.
(2) Đóng góp vào cơ sở thực tiễn trong việc xây dựng thử nghiệm và đánh giá
tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy nhạy cảm đối với
chất lượng số liệu trong một cuộc điều tra quy mô quốc gia tại Việt Nam, bao gồm:
- Xây dựng, thử nghiệm và đánh giá tác động của ba kỹ thuật thu thập thông tin
điều tra chủ đề nhạy cảm, với nghiên cứu trường hợp về HIV/AIDS, đến chất lượng
số liệu, đó là: phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn tự điền và RRT. Các kỹ thuật này được
sử dụng đồng thời trên cùng mẫu điều tra quốc gia do cùng một ĐTV thực hiện nhằm
đánh giá tác động thuần túy của các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra đến chất
lượng số liệu điều tra.
- Thực hiện thử nghiệm lồng ghép các kỹ thuật thu thập thông tin vào “Điều tra
Kiến thức và hành vi về HIV/AIDS” tại Việt Nam, một cuộc điều tra “thực” do Tổng
cục Thống kê thực hiện. Kết quả nghiên cứu của luận án hoàn toàn mới và độc lập
với kết quả báo cáo điều tra quốc gia này (Phụ lục 1:Tóm tắt kết quả Điều tra Kiến
thức và hành vi về HIV/AIDS tại Việt Nam năm 2013).
- Lần đầu tiên thực hiện thử nghiệm kỹ thuật trả lời ngẫu nhiên (RRT) trong các
điều kiện và hoàn cảnh thực tế của Việt Nam;


8


- Luận án là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông
tin nhạy cảm đối với chất lượng số liệu, đặc biệt lượng hóa cụ thể mức độ tác động
của kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm đối với chất lượng số liệu.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần theo quy định gồm Mục lục, Danh mục chữ viết tắt, Danh mục
Sơ đồ, Bảng biểu, Hộp, Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Danh mục các công trình nghiên
cứu, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, luận án có các phần, chương với nội
dung chính gồm:
Phần mở đầu: Phần này giới thiệu những nội dung tổng quát nhất của luận án
gồm lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của luận án và giới thiệu kết cấu
của luận án.
Chương 1: “Tổng quan nghiên cứu về kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ
đề nhạy cảm”. Chương này trình bày các vấn đề về lý luận cơ bản có liên quan đến
chủ đề nghiên cứu như: kỹ thuật thu thập thông tin điều tra, thiết kế bảng câu hỏi, môi
trường phỏng vấn điều tra, đánh giá tác động của việc sử dụng kỹ thuật thu thập thông
tin đối với chất lượng số liệu điều tra. Bên cạnh đó, Chương 1 còn trình bày tổng quan
tình hình nghiên cứu quốc tế trong trong nước liên quan đến sử dụng kỹ thuật thu thập
thông tin và đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông tin đối với chất lượng số
liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm.
Chương 2: “Thiết kế thử nghiệm và đánh giá tác động các kỹ thuật thu thập
thông tin chủ đề nhạy cảm về HIV/AIDS”. Chương này sẽ bao gồm các nội dung về
lựa chọn các kỹ thuật thu thập thông tin chủ đề nhạy cảm HIV/AIDS để thử nghiệm,
lựa chọn hình thức thử nghiệm lồng ghép trong “Điều tra Kiến thức và hành vi về
HIV/AIDS”. Trong đó, mô tả chi tiết về thiết kế bảng câu hỏi, các câu hỏi sử dụng để
so sánh, đánh giá và phương pháp đánh giá tác động của các kỹ thuật thu thập thông

tin điều tra đối với chất lượng số liệu.
Chương 3: “Kết quả điều tra, đánh giá tác động của kỹ thuật thu thập thông tin
đối với chất lượng số liệu điều tra về chủ đề nhạy cảm HIV/AIDS”. Chương này sẽ
trình bày kết quả điều tra thử nghiệm các kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề
nhạy cảm về HIV/AIDS; kết quả đánh giá tác động của các kỹ thuật thu thập thông tin
điều tra chủ đề nhạy cảm đối với chất lượng số liệu. Dựa trên kết quả nghiên cứu tác
giả thảo luận về các nguyên nhân và điều kiện áp dụng các kỹ thuật thu thập thông tin
trong các điều kiện, hoàn cảnh điều tra tại Việt Nam.
9


Kết luận và khuyến nghị: Dựa trên kết quả nghiên cứu, những đúc kết về vấn đề
lý thuyết và kết quả thu được từ nghiên cứu sẽ được nêu ra để từ đó đề xuất ứng dụng
kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm cho Việt Nam cũng như đề xuất
hướng nghiên cứu tiếp theo.

10


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KỸ THUẬT THU THẬP THÔNG TIN
ĐIỀU TRA CHỦ ĐỀ NHẠY CẢM
Chương 1 “Tổng quan nghiên cứu về kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề
nhạy cảm” gồm hai phần chính: (1) Các vấn đề lý luận về kỹ thuật thu thập thông tin
điều tra chủ đề nhạy cảm và đánh giá tác động của việc sử dụng kỹ thuật thu thập
thông tin đối với chất lượng số liệu điều tra; (2) Các vấn đề thực tiễn nghiên cứu kỹ
thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm và chất lượng số liệu điều tra.

1.1. Các vấn đề lý luận về kỹ thuật thu thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm
1.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong luận án

Như đã giới hạn về phạm vi nghiên cứu trong Phần mở đầu, các kỹ thuật thu
thập thông tin điều tra chủ đề nhạy cảm được đề cập trong luận án là kỹ thuật phỏng
vấn. Kỹ thuật này được thực hiện thông qua các bảng câu hỏi được xây dựng sẵn gồm
các câu hỏi với các trình tự câu hỏi đã được sắp xếp cố định, các phương án trả lời, các
ký hiệu và hướng dẫn trả lời trong bảng câu hỏi,... Với mỗi kỹ thuật thu thập thập
thông tin được sử dụng, cần xây dựng các bảng câu hỏi điều tra phù hợp với cách thức
thu thập thông tin, nội dung thông tin và đối tượng thu thập thông tin.
Kỹ thuật thu thập thông tin điều tra trong nhiều trường hợp còn được gọi là
phương pháp thu thập thông tin trong điều tra thống kê (Trần Thị Kim Thu, 2012),
thuật ngữ tiếng Anh là Data collection method (Bradburn, N.M., Sudman, S., 1979;
Statistics Canada, 2010… ) hoặc Data collection technique (Kenneth, K.B., John,
R.O., Roger, J.C., 2002; Paula, A.M. vàBruce, A.L.,1989…) hoặc Data collection
mode (Biemer, P. P. và Lyberg, L. E., 2003; Annette, J., Caroline, R. và Peter, L.,
2008; Ann, B., 2005…). Kỹ thuật thu thập thông tin điều tra là một phạm vi hẹp hơn
của phương pháp điều tra, trong đó nhấn mạnh đến các hình thức tương tác giữa ĐTV
với đối tượng điều tra để thu thập các thông tin nghiên cứu. Tương ứng với mỗi kỹ
thuật thông tin điều tra được sử dụng cần đảm bảo các yêu cầu có liên quan khác trong
đó thiết kế bảng câu hỏi điều tra. Trong nghiên cứu này, một kỹ thuật thu thập thông
tin điều tra chủ đề nhạy cảm mới sẽ được nghiên cứu thử nghiệm đó là “Kỹ thuật trả
lời ngẫu nhiên” viết tắt là RRT. Do vậy, để phân biệt với phương pháp điều tra nói
chung và thống nhất cách sử dụng thuật ngữ với RRT và các cách thức thu thập thông
tin khác sẽ sử dụng trong nghiên cứu, luận án này sử dụng thuật ngữ chung về cách
thức thu thập thông tin điều tra là kỹ thuật thu thập thông tin điều tra.
11


Kỹ thuật thu thập thông tin điều tra là cách thức sử dụng bảng câu hỏi để ĐTV
và đối tượng điều tra “giao tiếp” và “trao đổi” thông tin về vấn đề nghiên cứu được đề
cập trong một “cuộc phỏng vấn”. Trong điều tra, kỹ thuật thu thập thông tin đóng vai
trò quan trọng tới hiệu lực và hiệu quả của một cuộc điều tra: kỹ thuật thu thập thông

tin phù hợp giúp việc thu thập thông tin có tính khả thi và chất lượng thông tin thu
thập được tốt hơn. Mặc dù kỹ thuật thu thập thập thông tin điều tra đề cập đến một nội
dung hẹp hơn phương pháp điều tra nhưng có mối liên kết chặt chẽ đến các nội dung
khác của phương pháp điều tra như: lựa chọn đối tượng cung cấp thông tin, thiết kế
bảng câu hỏi, xây dựng cách thức tổ chức điều tra thu thập thông tin, ...
Bảng hỏi câu hỏi điều tra (hay còn được gọi là bảng hỏi, phiếu điều tra, phiếu
hỏi, phiếu phỏng vấn) là một tập hợp các câu hỏi được sắp xếp theo một trật tự khoa
học, lôgic để thu thập thông tin về đối tượng điều tra trên cơ sở các mục đích nghiên
cứu đã đề ra (Statistics Canada, 2010). Theo giáo trình điều tra xã hội học, “Bảng hỏi
là tổ hợp các câu hỏi- chỉ báo đã được vạch ra nhằm cung cấp dữ liệu cho việc kiểm
định các giả thuyết hoặc các vấn đề cần tìm kiếm” (Trần Thị Kim Thu, 2011). Bảng
câu hỏi điều tra là công cụ “giao tiếp” giữa người nghiên cứu và đối tượng điều tra,
đồng thời là cầu nối giữa người dùng tin với cơ sở dữ liệu điều tra thu được (Biemer,
P. P. và Lyberg, L. E., 2003). Việc quyết định sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin điều
tra sẽ tác động đến thiết kế bảng câu hỏi phù hợp nhằm đảm bảo đối tượng điều tra
không những trả lời được các câu hỏi trong bảng câu hỏi mà còn giúp họ cung cấp
được các thông tin trung thực. Do vậy, bảng câu hỏi điều tra được thiết kế sau khi đã
xác định được kỹ thuật thu thập thông tin sử dụng trong điều tra.
Bảng câu hỏi điều tra ngày nay được thiết kế dưới dạng bảng câu hỏi giấy (bản
in) hoặc bảng câu hỏi điện tử (bảng câu hỏi được thiết kế để sử dụng trên máy tính,
hoặc các dạng như E-form, Web- form...). Trong phạm vi luận án này, bảng câu hỏi
điều tra được thiết kế và sử dụng thu thập thông tin là bảng câu hỏi được in sẵn (Bảng
câu hỏi giấy in sẵn để phỏng vấn thu thập thập thông tin, viết tắt là PAPI) để ĐTV sử
dụng ghi chép hoặc hướng dẫn ghi chép các thông tin thu được.
Thu thập thông tin điều tra là quá trình ghi nhận, thu nhận, tập hợp các thông
tin theo mục đích nghiên cứu từ các đơn vị được chọn điều tra (Statistics Canada,
2010). Để thu thập thông tin, trước tiên cần xác định kỹ thuật thu thập thông tin sẽ
được sử dụng trong điều tra, thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho việc thu thập thông tin,
chuẩn bị tổ chức triển khai thu thập thông tin gồm các bước như: xác định đối tượng
điều tra (trong hầu hết các điều tra chủ đề nhạy cảm cần có ý kiến đồng ý tham gia

điều tra trước khi tiến hành phỏng vấn thu thập thông tin), xác định thời gian và địa
12


điểm diễn ra cuộc phỏng vấn, đảm bảo các ĐTV đã được tập huấn về nghiệp vụ điều
tra, và các yêu cầu khác để cuộc phỏng vấn có thể diễn ra. Trong luận án này, thu thập
thông tin điều tra chính là quá trình phỏng vấn giữa ĐTV với đối tượng điều tra bằng
các câu hỏi đã được liệt kê trong bảng câu hỏi.
Chủ đề nhạy cảm trong điều tra thống kê đề cập đến là những vấn đề mang tính
riêng tư, điều cấm kỵ hoặc những điều không phù hợp trong giao tiếp hoặc trao đổi
hàng ngày mà người có thông tin không muốn nói ra. Đó là những điều mà mọi người
thường muốn giữ bí mật hoặc lo sợ thông tin cung cấp sẽ bị tiết lộ cho người khác
(Tourangeau. R. và Yan. T., 2007). Một số nội dung điều tra thống kê được coi là chủ
đề nhạy cảm như bạo lực gia đình, hành vi tình dục, sử dụng ma túy, nạo phá thai, thu
nhập, trốn thuế, tham nhũng, bầu cử, … (Tourangeau. R. và Yan. T., 2007; Peter,
S.M., James, M.D. và John, R.P., 2006; Lensvelt-Mulders, G. J. L. M., Hox, J. J., Van
der Heijden, P, G. M., và Maas, C, J. M., 2005). Tuy nhiên, trong từng bối cảnh cụ thể
và đối với những cá nhân cụ thể thì tính “nhạy cảm” trong điều tra thống kê cũng khác
nhau: một vấn đề là nhạy cảm đối với một số cá nhân nhưng không phải là vấn đề
nhạy cảm đối với những cá nhân khác. Do vậy, chủ đề nhạy cảm trong điều tra thống
kê thường được đánh giá dựa trên các khía cạnh về nội dung thông tin, đối tượng trả
lời và mục tiêu về hành vi của người trả lời; nói cách khác chủ đề nhạy cảm trong điều
tra thống kê được xác định khi xem xét vấn đề nào là nhạy cảm và nhạy cảm với ai.
Trong điều tra thống kê về chủ đề nhạy cảm, các câu hỏi và câu trả lời liên quan
đến chủ đề nhạy cảm được coi là những thông tin nhạy cảm. Có quan điểm cho rằng
thông tin nhạy cảm là những thông tin mà tỷ lệ không trả lời cao hơn so với các câu
hỏi điều tra thông thường khác (Peter S. Meyer, James M. Dahlhamer và John R. Pleis,
2006), hay thông tin được cung cấp theo mong đợi của xã hội hoặc chuẩn mực của xã
hội (Tourangeau, Rips và Rasinski, 2000) hoặc thông tin có thể tác động gây ra những
hậu quả cho xã hội hoặc cho cá nhân người trả lời (Sieber & Stanley, 1988). Theo tổng

quan nghiên cứu của Tourangeau và các công sự (2000), khái niệm “nhạy cảm” được
xem xét theo ba nghĩa: (1) Sự làm phiền và lo ngại thông tin bị tiết lộ; (2) Trả lời theo
mong đợi của xã hội và (3) Đánh giá về tính nhạy cảm của câu hỏi điều tra. Cụ thể:
Theo nghĩa thứ nhất, các câu hỏi nhạy cảm bản thân nó đề cập tới những chủ đề
cấm kỵ và mang tính riêng tư hơn là các yếu tố tình huống như câu hỏi đó được hỏi ở
đâu (trong ngữ cảnh nào) và hỏi ai, những câu hỏi này ảnh hưởng đến tất cả những
người tham gia điều tra bất kể vị thế xã hội hay nhãn quan của họ như thế nào ví dụ
như vấn đề tôn giáo. Bên cạnh đó, các câu hỏi được coi là nhạy cảm khi người cung
cấp thông tin lo sợ thông tin trả lời bị tiết lộ cho người khác biết như tình trạng sử
13


dụng cần sa của trẻ vị thành niên là câu hỏi nhạy cảm nếu được hỏi trong ngữ cảnh có
sự “hiện diện” của bố hoặc mẹ của trẻ (có mặt hay nghe lén) song nó lại không phải là
câu hỏi nhạy cảm nếu được hỏi theo hình thức tổ chức nhóm gồm những người bạn
của trẻ (Tourangeau và các công sự, 2000). Do vậy, xác định chủ đề nhạy cảm trong
điều tra thống kê cần xem xét cả về nội dung thông tin và đối tượng cung cấp các
thông tin đó là từ ai.
Theo nghĩa thứ hai, trả lời theo mong đợi của xã hội, tức là đã có chuẩn mực xã
hội trong câu trả lời dành cho câu hỏi được đặt ra. Do vậy, câu hỏi mà thu được thông
tin trả lời theo chuẩn mực xã hội được xem là câu hỏi nhạy cảm. Đây có thể coi là một
trường hợp đặc biệt của nghĩa thứ nhất “lo sợ thông tin bị lộ”. Một ví dụ về trường hợp
đặc biệt này do Tourangeau và các cộng sự (2000) nêu ra là bỏ phiếu bầu tổng thống.
Với một xã hội văn minh, người ta mong đợi các công dân đủ năng lực hành vi phải
tham gia bỏ phiếu do vậy trường hợp không bỏ phiếu là vi phạm chuẩn mực xã hội.
Với những người đã tham gia bỏ phiếu, câu hỏi đã tham gia bỏ phiếu chưa không phải
là câu hỏi nhạy cảm nhưng đối với những người không tham gia bỏ phiếu, đây lại là
câu hỏi nhạy cảm vì họ lo sợ người khác biết được họ đã không thực hiện nghĩa vụ
công dân nếu trả lời không, họ thường có xu thế không trả lời hoặc trả lời là có.
Theo nghĩa thứ ba, đánh giá về độ nhạy cảm của câu hỏi điều tra thông qua tỷ lệ

trả lời: nếu tỷ lệ không trả lời các câu hỏi cao thì chủ đề đó được coi là nhạy cảm; và
nếu đối tượng điều tra cần nhiều thời gian hơn để trả lời so với các câu hỏi khác thì câu
hỏi đó cũng được coi là câu hỏi nhạy cảm.
Do vậy, trong điều tra thống kê, chủ đề nhạy cảm và thông tin nhạy cảm sẽ
được nhìn nhận khác nhau đối với từng chủ đề khác nhau (Lyberg, L. E., & Dean, P.,
1992) và từng cá nhân hoặc nhóm dân cư khác nhau (Johnson, T. P., & Van de Vijver,
F. J. R., 2003; Brenner, M., 1981). Việc xác định một chủ đề điều tra có là nhạy cảm
với đối tượng điều tra, môi trường điều tra hay không là rất quan trọng. Điều này giúp
cho việc thiết kế và sử dụng phương pháp điều tra với kỹ thuật thu thập thông tin phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng số liệu.
Bảng 1.1 dưới đây là một ví dụ về vấn đề được coi là nhạy cảm trong điều tra
thống kê khi các chủ đề được hỏi làm cho người cung cấp thông tin “không thoải mái”. Ví
dụ này được trình bày trong bài viết của Bradburn, N.M., Sudman, S., (1979). Ngày nay,
các tỷ lệ trong bảng 1.1 có thể thay đổi, tuy nhiên những vấn đề này vẫn được coi là nhạy
cảm đối với đại bộ phận dân cư vì đó là những vấn đề rất riêng tư của mỗi cá nhân.

14


Bảng 1.1. Một số chủ đề nhạy cảm và tỷ lệ đối tượng điều tra cho biết “không
thoải mái” khi phải cung cấp thông tin
Chủ đề

Tỷ lệ người “không thoải mái”
trả lời (%)

Thủ dâm

56,4


Sử dụng/tiêm chích ma túy

42,0

Quan hệ tình dục

41,5

Sử dụng chất kích thích và vấn đề trầm cảm

31,3

Hôn

19,7

Thu nhập

12,5

Uống rượu/chất có cồn

10,3

Giải trí chung

2,4

Nguồn: Bradburn, N.M., Sudman, S., and Associates (1979), Improving interview
Method and Questionnaire Design.

Trên thế giới đã có các nghiên cứu xác định hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV,
bao gồm các hành vi tình dục và tiêm chích ma túy, là các chủ đề nhạy cảm
(Tourangeau. R. và Yan.T., 2007; Peter, S.M., James, M.D. và John, R.P., 2006…).
Tại Việt Nam, với đặc trưng văn hóa phương Đông truyền thống, các hành vi nguy cơ
lây nhiễm HIV được coi là chủ đề nhạy cảm đối với đại bộ bộ dân cư, xét theo cả ba
nghĩa của chủ đề nhạy cảm như đề cập ở trên, các hành vi quan hệ tình dục và tiêm
chích ma túy khi hỏi đối tượng điều tra là tổng thể dân số sinh sống tại các hộ gia đình
tại Việt Nam được xem là chủ đề nhạy cảm. Tuy nhiên, nếu những chủ đề này được
hỏi trên nhóm đối tượng dân số có hành vi nguy cơ cao (viết tắt là MARP, tiếng Anh
là Most at Risk Population) như hỏi thông tin về tiêm chích ma túy trên đối tượng sử
dụng ma túy hoặc hỏi về hành vi quan hệ tình dục an toàn trên đối tượng làm nghề mại
dâm,… thì các chủ đề này không được coi là chủ đề nhạy cảm. Phạm vi nghiên cứu
của luận án đã giới hạn trong Phần mở đầu, các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV được
thu thập thông tin từ tổng thể dân số (những người từ 15 đến 49 tuổi) nên các thông tin
về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nghiên cứu này là thông tin nhạy cảm.
Hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV là những hành động của con người có thể làm
vi rút HIV lây truyền từ người này sang người khác. Một người được xem là có hành
vi nguy cơ lây nhiễm HIV cao khi người đó có hành vi tình dục không an toàn, người
15


tiêm chích ma túy hoặc quan hệ tình dục đồng giới. Một số hành vi sau được coi là có
nguy cơ lây nhiễm HIV cao, gồm:
+ Có quan hệ tình dục với hơn một người là vợ/chồng hoặc người yêu/bồ;
+ Có quan hệ tình dục với bạn tình bất chợt;
+ Có quan hệ tình dục với người bán dâm hoặc khách mua dâm;
+ Có quan hệ tình dục đồng giới;
+ Có tiêm chích ma túy.
HIV là vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người, khác với các vi rút khác là khi đã
bị nhiễm HIV thì con người chưa có cách để loại bỏ vi rút này ra khỏi cơ thể. Hiện nay

chưa có thuốc chữa khỏi HIV được công bố một cách chính thức và phổ biến, tuy
nhiên các nhà khoa học đã phát minh ra thuốc để ngăn chặn sự phát triển của vi rút này
(thuốc điều trị ARV). Nếu người nhiễm HIV không được điều trị thì HIV sẽ phá hủy
hệ miễn dịch, làm cho người bị nhiễm HIV không có khả năng chống lại các phơi
nhiễm hoặc các bệnh dịch và dẫn đến bệnh AIDS (CDC, 2016). Lây nhiễm HIV từ
người này sang người khác theo một số cách, trong đó chủ yếu nhất là lây nhiễm do
quan hệ tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm hoặc các thiết bị truyền
dịch có chứa HIV. Ngoài ra, lây nhiễm HIV từ mẹ sang con trong quá trình mang thai,
sinh con và cho con bú hoặc lây nhiễm do bị mũi kim tiêm hoặc vật có chứa HIV đâm
vào cơ thể.
AIDS là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, là giai đoạn cuối cùng của
HIV. Người bị bệnh AIDS có hệ miễn dịch suy giảm trầm trọng và gia tăng một số
loại bệnh, còn gọi là các nhiễm trùng cơ hội. Nếu không được chữa trị, người bị bệnh
AIDS chỉ có thể chống chọi với bệnh tật trong vòng 3 năm (CDC, 2016).
Chất lượng số liệu được hiểu một cách đơn giản là số liệu “phù hợp để sử
dụng”. Áp dụng khái niệm này vào số liệu điều tra có thể hiểu số liệu“phù hợp” ở mức
chính xác nhất định để đạt được mục đích điều tra, đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian
và người dùng tin có thể tiếp cận được đối với nguồn số liệu (Biemer và Lyberg,
2003). Vì thế, tính chính xác, kịp thời, và có thể tiếp cận là ba tiêu thức chủ yếu của
chất lượng số liệu điều tra. Bên cạnh đó, ba tiêu thức khác của chất lượng số liệu là:
phù hợp đối với nhu cầu thông tin, có khả năng giải thích và số liệu có tính lôgic (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, 2015). Chất lượng số liệu điều tra là một khái niệm hẹp hơn chất
lượng thông tin thống kê. Chất lượng số liệu điều tra đề cập đến các loại số liệu thu
thập được từ quá trình điều tra, trong khi chất lượng thông tin đề cập đến cả số liệu
16


điều tra, suy diễn thống kê, các thông tin phân tích, dự báo và các thông tin khác liên
quan đến quá trình sản xuất số liệu điều tra (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam, 2015).

Trong khuôn khổ luận án này, chất lượng số liệu được phân tích thuần túy dựa
trên khía cạnh về tính chính xác của số liệu điều tra chủ đề nhạy cảm, nghiên cứu
trường hợp về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV tại thành phố Hà Nội, Việt Nam. Với
mục tiêu về đánh giá tác động của việc sử dụng các kỹ thuật thu thập thông tin khác
nhau đối chất lượng số liệu điều tra thu thập được, luận án thực hiện thiết kế điều tra
trên mẫu cố định đối với các thông tin nhạy cảm áp dụng ba kỹ thuật thu thập thông tin
khác nhau. Kết quả điều tra được phân tích, đánh giá và phân loại xem kỹ thuật thu
thập thông tin nào có chất lượng số liệu điều tra tốt hơn (dựa trên các khung đánh giá
trình bày trong Mục 3.2. trong Chương 3). Đây là cơ sở để nâng cao chất lượng số liệu
điều tra về chủ đề nhạy cảm khi nghiên cứu và sử dụng các kỹ thuật thu thập thông
phù hợp.
Đánh giá tác động nhằm cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về việc ban
hành một chính sách, một mô hình hoạt động tạo nên sự phát triển ở một quốc gia, một
khu vực địa lý hoặc một nhóm dân cư (Haughton Dominique, Haughton Jonathan,
2011; Paul J. Gertler et al, 2011). Ví dụ như chương trình xóa nghèo, tín dụng nhỏ, sữa
học đường… tại Việt Nam. Trong lĩnh vực phương pháp luận thống kê, đánh giá tác
động của kỹ thuật thu thập thông tin điều tra (ví dụ như chuyển đổi từ điều tra PAPI
sang điều tra CAPI) nhằm cung cấp thông tin trong cải tiến phương pháp điều tra giúp
nâng cao chất lượng số liệu.
Mặc dù có điểm chung giữa đánh giá tác động của chương trình và đánh giá tác
động của phương pháp điều tra tới sự thay đổi của kết quả khi có sự can thiệp, song
vẫn có sự khác biệt cơ bản giữa hai nội dung đánh giá đó là sự thay đổi thực sự của các
can thiệp từ chương trình (ví dụ như tình trạng dinh dưỡng tốt hơn, thu nhập hộ gia
đình tăng lên…) so với thay đổi chất lượng thông tin cung cấp do phương pháp điều
tra thay đổi (bản chất của các thông tin này không thay đổi, do cách hỏi hoặc cách tiếp
cận vấn đề khác nhau làm cho người cung cấp thông tin trả lời câu hỏi theo cách mà họ
cho là phù hợp và an toàn nhất).

1.1.2. Kỹ thuật thu thập thông tin
Các thông tin về tình hình kinh tế- xã hội, đời sống dân cư... có thể tồn tại ở rất

nhiều nguồn khác nhau, do vậy để thu thập thông tin từ các nguồn này cần sử dụng các
cách thức hoặc kỹ thuật thu thập thông tin khác nhau đảm bảo thu thập được thông tin
17


×