Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

BANG KE CAC CHIEN LUOC CHIEN TRANH CUA MI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.92 KB, 4 trang )

Bảng kê các chiến l ợc chiến tranh của Mĩ và cuộc KCCm của nhân dân Việt Nam
( 1954 - 1973)
CL
ND
Chiến tranh một phía
(1954-1960)
Chiến tranh đặc biệt
(1961-1965)
Chiến tranh cục bộ (
1965-1968)
Việt Nam hoá chiến tranh
( 1969-1973)
Hoàn
cảnh
Âm mu
của Mĩ
Sau t/bại của P ở ĐBP, khi
thấy không thể thực hiện đợc
âm mu kéo dài, mở rộng và
q/tế hoá cuộc chiến tranh ở
ĐD, Mĩ trực tiếp can thiệp
vào miền NVN với c/lợc
Đẩy lùi CNCS Trả đũa ào
ạt Đung đa bên miệng hố
chiến tranh của Ai-xen-hao
nhằm biến m/Nam thành
t/địa kiểu mới, thành căn cứ
quân sự của Mĩ để vừa bóc
lột n/d m/Nam, vừa biến
m/Nam thành bàn đạp tấn
công m/Bắc XHCN, ngăn


chặn làn sóng c/sản ở ĐNA
thông qua c/q tay sai Ngô
Đình Diệm.
- 1961 Ken-nơ-đi bớc vào
nhà Trắng và đa ra c/lợc
Chiến tranh đặc biệt- 1
loại hình của CNTD mới, 1
bộ phận của c.lợc toàn cầu
Phản ứng linh hoạt của Mĩ
và chúng dùng NVN làm nơi
thí điểm cho loại hình chiến
tranh này.
- Thực chất của CTĐB là Mĩ
sử dụng ngụy quân, cố vấn
Mĩ, vũ khí trang bị Mĩ để
t/hiện CTXL với âm mu
Dùng ngời Việt trị ngời
Việt nhằm chống lại p/trào
c/m của nhân dân ta.
- Về hình thức cuộc c/t này
không đợc tuyên bố và Mĩ
đứng sau lng n/quân, nguỵ
quyền để tiến hành CTXL.
- Đầu 1965 trớc nguy cơ phá
sản hoàn toàn của CTĐB, Mĩ
ra sức đẩy mạnh chiến tranh
ở Việt Nam bằng c/lợc
Chiến tranh cục bộ.
- Thực chất của CTCB là Mĩ
sử dụng quân viễn chinh Mĩ,

quân ch hầu và nguỵ tay sai
để chống lại sự phát triển
của lực lợng cách mạng và
nhân dân NVN trong đó
quân Mĩ giữ vai trò quan
trọng và không ngừng tăng
lên về số lợng và trang bị.
- Mục tiêu: áp đặt ách thống
trị thực dân mới vào NVN
Vừa tiến hành CTCB ở MN,
Mĩ mở rộng CTPH bằng
không quân và hải quân đối
với m/Bắc.
- 1969 sau khi trúng cử tổng
thống, Ních xơn đề ra học
thuyết mang tên mình với c/l-
ợc toàn cầu Ngăn đe thực tế
và Mĩ cũng sử dụng NVN và
ĐD làm nơi thí điểm cho
Việt Nam hoá và ĐD hoá
chiến tranh của Mĩ
- Thực chất: Là cuộc CTXL
thực dân mới của Mĩ sử dụng
q/đội tay sai là chủ yếu, có sự
phối hợp của L/L chiến đấu
Mĩ, do Mĩ chỉ huy bằng hệ
thống cố vấn, đô la, vũ khí,
phơng tiện chiến tranh của
Mĩ, tiếp tục chống lại cách
mạng MN, tiếp tục dùng ng-

ời Việt trị ngời Việt nhằm
giảm xơng máu của ngời Mĩ
trên chiến trờng.
Biện
pháp
thực
hiện
* Mĩ: Cử Cô-lin làm đại sứ
Mĩ ở NVN với k/h 6 điểm:
- Hất cẳng P và các L/L thân
P để độc chiếm NVN.
- Tiêu diệt L/L c/m, phá hoại
h/định Giơnevơ, chia cắt
Việt Nam.
Mĩ tung ra 2 kế hoạch:
Xtalây-Taylo và Giônxơn-
Mắcnamara với nội dung:
- Tăng cờng hệ thống cố vấn
Mĩ để hỗ trợ chiến đấu cho
quân đội Ngụy (1964-
26.000 cố vấn Mĩ)
Mĩ đa ra 2 c/lợc Tìm diệt
và Bình định nhằm:
- Tạo u thế về binh lực và
hoả lực để giành thế chủ
động trên c/trờng( Cuối
1967 lính Mĩ ở NVN là
537.000 tên, quân ch hầu là
- Tăng viện trợ quân sự, giúp
quân đội tay sai tăng số lợng

và trang bị hiện đại để có thể
tự đứng vững, tự gánh vác
lấy chiến tranh.
- Tăng viện trợ kinh tế, giúp
ngụy đẩy mạnh quốc sách
- Giúp Diệm x/d c/q hợp
pháp, hợp hiến đứng trên thế
3 chân: chính trị, kinh tế,
quân sự.
- Giúp Diệm x/d q/đội quốc
gia gồm cả về trạng bị và
huấn luyện.
- T/hiện nhiều cải cách kinh
tế nhằm biến MN thành thị
trờng tiêu thụ.
- Dành u tiên cho hàng hoá
và vốn đầu t của Mĩ vào phát
triển kinh tế MN.
* Diệm: Dựng lên chế độ
độc tài gia đình trị thân Mĩ,
đối lập với nhân dân MN:
- Giữa 1954 lập đảng Cần
lao nhân vị do NĐNhu
đứng đầu.
- Cuối 1954 tổ chức phong
trào c/m q/gia gồm đả thực,
bài phong, diệt cộng
- Từ 1955 t/hiện q/sách Tố
cộng, diệt cộng trên toàn
MN.

- Thực hiện cải cách điền
địa nhằm cớp ruộng đất của
nhân dân, lập ra các khu
dinh điền trù mật
- Gây hàng loạt vụ tàn sát
đẫm máu: Chợ Đợc(54)
Vĩnh Trinh(55)
- Tăng cờng bắt lính ngụy
( 1961-17 vạn, 1964- 56
vạn).
- Dồn dân lập ấp c/lợc( ấp
tân sinh)- dự định lập
16.000/17.000 ấp toàn MN
- Tiến hành nhiều cuộc hành
quân càn quét nhằm tiêu diệt
lực lợng cách mạng( 1962-
19.700 trận càn, 1963-
37.000 trận càn).
- Đẩy mạnh hoạt động kinh
tế- chính trị để ổn định nội
bộ cho chính phủ bù nhìn ở
MN.
- Bớc đầu tiến hành các hoạt
động chống phá MB (tung
gián điệp, thả biệt kích )
20.000 tên, lính Nguỵ có
hơn 1 triệu quân, ngoài ra
càn có 20.000 lính Mĩ trên
các căn cứ hải quân ở Gu-
am, Phi-líp-pin và hạm đội 7

sẵn sàng tham chiến)
Với lực lợng này Mĩ tin
rằng có thể áp đảo chủ lực
của ta bằng c/lợc tìm diệt,
đẩy lực lợng của ta vào thế
bị động.
- Mở rộng và củng cố hậu
phơng của chúng bằng cách
vừa càn quét vừa sử dụng
tiền của để tiến hành các
hoạt động c/trị lừa bịp.
ỷ vào u thế quân sự với
quân đông, vũ khí h/đại, hoả
lực mạnh, cơ động nhanh,
Mĩ vừa vào MN đã cho quân
v/chinh mở cuộc hành quân
tìm diệt mang tên ánh sáng
sao vào Vạn Tờng(8/1965).
Tiếp đó mở 2 cuộc phản
công c/lợc trong 2 mùa khô
1965-66 và 1966-67 vào đất
thánh Việt cộng.
Bình định nhằm chiếm đất,
giành dân với c/m.
- Tăng đầu t vốn- kĩ thuật
phát triển kinh tế MN vừa để
lừa bịp, vừa để bóc lột nhiều
hơn và giảm gánh nặng cho
Mĩ.
- Mở rộng CTPH MBắc, tăng

cờng và mở rông CTXL Lào
và Cam-pu-chia nhằm hỗ trợ
cho Việt Nam hoá chiến
tranh.
- Bắt tay với các nớc lớn
XHCN nhằm cô lập cuộc
KCCM cứu nớc của nhân dân
ta.
Cuộc Phong trào Đồng khởi 1959- - Sau p/t Đồng khởi, c/m Ngay khi quân v/chinh Mĩ ồ - Trong năm đầu chống Việt
chiến
đấu của
quân và
dân
miền
Nam
1960:
* Nguyên nhân:
- Trong những năm 1957-59
M-D tăng cờng khủng bố
c/m Lực lợng cách mạng
bị tổn thất nặng nề.
- 1/59 Hội nghị TƯ Đảng
lần thứ 15 đợc triệu tập
k/định: Tình thế c/m MN
đang dần chín muồi vì:
+ Kẻ thù phải dùng những
hình thức dã man và tàn bạo
nhất để duy trì nền t/trị của
mình không chứng tỏ rằng
chúng mạnh mà do chúng

không thể t/trị n/d ta đợc.
+ Nhân dân không thể sống
nh cũ đợc, họ phải dùng
những biện pháp đấu tranh
q/liệt để bảo vệ mình.
Nghị quyết 15 của Đảng
chỉ rõ: Con đờng của c/m
MN là con đờng c/m bạo
lực, sử dụng lực lợng chính
trị của quần chúng là chủ
yếu, kết hợp với lực lợng vũ
trang nhân dân đập tan c/q
địch, giành c/q về tay nd
* Diễn biến:
- Có NQ15 của Đảng soi
sáng, phong trào quần chúng
từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phơng
nh Bắc ái(2/59) trà
MN đã tạo đợc thế đứng của
mình, vùng giải phóng đợc
mở rộng, các tổ chức- đoàn
thể quần chúng đợc kiện
toàn.
+ 20/12/60 M/trận DT
GPMN Việt Nam thành lập
+ 1/61 TƯ cục MNVN ra
đời.
+ 2/61 quân g/phóng MN ra
đời.
Từ đây đ/bào MN có lực l-

ợng vũ trang tập trung, có sự
đoàn kết thống nhất cao vì
vậy ta q/định tấn công địch=
3 mũi giáp công (CT- QS-
B/vận) trên 3 vùng c/lợc
( M.Núi, N.Thôn,TT)
- Trên m/trận chống lập ấp
c/lợc, cuộc đấu tranh giữa ta
và địch diễn ra rất q/liệt
Cuối 1962 trên 8.000 ấp
và 6,5 triệu dân vẫn do c/m
kiểm soát, đến tháng 6/65
địch chỉ kiểm soát đợc
2.200/17.000 ấp toàn MN.
- ở đô thị: Các cuộc đấu
tranh chính trị diễn ra mạnh
mẽ, rộng khắp phản đối c/q
Diệm:
+ 8/5/63 hai vạn tăng ni phật
tử Huế phản đối c/q Diệm
cấm treo cờ Phật.
ạt vào NVN, Đảng nhận
định: Đó vẫn là cuộc CTXL
t/d mới của Mĩ, nó diễn ra sẽ
rất ác liệt nhng đây là c/lợc
bị động. Vì vậy ta vẫn có thể
giành thắng lợi:
- 5/65 bộ đội địa phơng của
ta đã diệt gọn 1 đại đội lính
thuỷ đánh bộ của Mĩ ở Núi

Thành( Q.Nam)
- 8/65 ta thắng địch trong
trận Vạn Tờng(Q.Ngãi) mở
đầu cao trào diệt Mĩ trên
toàn MN.
- Mùa khô 1965-66 ta đập
tan cuộc phản công c/lợc lần
I của địch, loại khỏi vòng
c/đấu 67.000 địch (35.000
Mĩ), bắn rơi và phá huỷ 940
máy bay, 600 xe tăng và xe
bọc thép.
- Mùa khô 1966- 67 ta đập
tan cuộc phản công c/lợc lần
II của địch, loại khỏi vòng
c/đấu 175.000 địch (76.000
Mĩ), bắn rơi và phá huỷ
1800 máy bay, 1627 xe tăng
và xe bọc thép...
- Tại các vùng n/thôn và t/thị
MN, p/trào đ/t chống ách
kìm kẹp, đòi Mĩ rút về nớc
p/t mạnh mẽ, vùng g/p ngày
càng đợc mở rộng, uy tín
Nam hoá, L/L c/m gặp nhiều
tổn thất vừa do địch gây ra
vừa do ta chủ quan trong việc
đ/giá âm mu mới của địch
nên cha có chủ trơng, b/pháp
đối phó hữu hiệu.

- Từ 1969 thực hiện lời chúc
tết và Di chúc của Bác, q&d
cả nớc đẩy mạnh KCCM.
- Trên m/trận chính trị:
+ 6/6/69 c/phủ c/m lâm thời
cộng hoà MNVN đợc t/lập
+ 24-25/4/70 hội nghị cấp cao
3 nớc ĐD họp tỏ rõ q/tâm đ/k
chống Mĩ.
+ ở đô thị: P/trào của các
tầng lớp n/d, đ/biệt là học
sinh-SV phát triển sôi nổi.
+ ở nông thôn và đồng bằng,
q/chúng tiếp tục phá ấp c/lợc,
chống c/trình bình định của
địch, vùng g/phóng tiếp tục
đựơc mở rộng.
- Trên m/trận quân sự:
+ Từ 30/4-30/6/70 quân
GPMN và quân k/c Cam-pu-
chia đập tan cuộc hành quân
của 10 vạn Mĩ- nguỵ Sài Gòn
x/l Cam-pu-chia.
+ Nửa đầu 1970 ta và Lào đập
tan cuộc h/q càn quét của
Mĩ+ Nguỵ Viênchăn lấn
chiếm cánh đồng Chum-
Bồng(8/59) đã lan khắp MN
thành cao trào c/mạng.
- Mở đầu bằng cuộc nổi dậy

ở Bến Tre(17/1/60), hàng
vạn nông dân xuống đờng
với gậy gộc, giáo mác, súng
ống đánh đồn bốt, diệt ác
ôn, giải tán c/q địch và thành
lập c/q c/m.
- Từ Bến Tre, phong trào
Đồng khởi lan rộng toàn
MN làm cho c/q địch bị tan
rã từng mảng, c/q c/m đợc
thành lập để thay thế
( Nam bộ: 600/1298 xã
Trung bộ: 904/3229 thôn
T/Nguyên: 3200/5721 thôn)
Phong trào Đồng khởi
giáng đòn nặng nề vào chính
sách thực dân mới của Mĩ,
làm lung lay tận gốc chính
quyền NĐ Diệm, đa c/m
MN từ thế giữ gìn lực lợng
sang thế tiến công.
+ 11/6/63 Hoà thợng Thích
Quảng Đức tự thiêu phản đối
c/q Diệm ở Sài Gòn.
+ 16/6/63- 70 vạn q/c Sài
Gòn biểu tình
Làm rung chuyển chế độ
M-N.
- Quân sự:
+1/63 q&d MN giành thắng

lợi vang dội trong trận ấp
Bắc, đánh bại chiến thuật
Trực thăng vận, thiết xa
vận của địch, làm dấy lên
p/t Thi đua ấp Bắc, giết
giặc lập công.
+ Đông xuân 1964-65 ta mở
các chiến dịch tiến công
địch ở Bình Giã, Ba Gia,
Đồng Xoài diệt hàng nghìn
tên địch và nhiều p/tiện c/t
của chúng
C/lợc c/tranh ĐB của Mĩ
bị phá sản về cơ bản. Những
thắng lợi này chứng tỏ đờng
lối c/m MN của Đảng là
đúng đắn và sức mạnh quần
chúng là vô địch. Thắng lợi
này đa c/m MN tiếp tục giữ
thế chủ động để đập tan
những âm mu mới của Đ/q
Mĩ.
của MTDT g/p MN Việt
Nam lên cao.
- Xuân 1968 xuất phát từ
nhận định so sánh L/L thay
đổi có lợi cho ta sau t/lợi 2
mùa khô Ta c/trơng mở
cuộc Tổng công kích, tổng
khởi nghĩa trên toàn MN.

+ M/đ của ta: Nhằm t/diệt
một bộ phận q/trọng quân
v/chinh Mĩ, đánh sập
n/quân- n/quyền, giành c/q
về tay n/dânBuộc Mĩ phải
đàm phán rút quân về nớc.
+ Cuộc TTC&và nổi dậy
diễn ra trong 3 đợt, đánh
thẳng vào hang ổ, làm rung
chuyển c/độ M- N ở MN.
Trong đợt 1(30/1-25/2/68) ta
đã loại khỏi vòng c/đấu
150.000 địch(43.000 Mĩ),
phá huỷ một khối lợng lớn
v/chất và p/tiện c/tranh của
chúng. Mặc dù ta gặp k/k
trong đợt 2 và 3 nhng t/lợi
của cuộc TTC mở ra bớc
ngoặt của cuộc KCCM, l/lay
ý chí x/l của quân v/chinh
Mĩ, chúng phải Phi Mĩ
hoá CTXL Thừa nhận sự
t/bại của CTCB
Xiêng Khoảng.
+ 12/2- 23/3/71 ta & Lào đập
tan cuộc h/q Lam Sơn 719
của Mĩ-nguỵ Sài Gòn nhằm
chiếm giữ Đ9 Nam Lào.
Những t/lợi của ta trên các
m/trận tạo đ/k và thời cơ cho

cuộc t/công c/lợc mới .
- 30/2/72 ta tấn công vào
Q.Trị mở đầu cho cuộc tiến
công c/lợc.
- Với cờng độ mạnh, quy mô
lớn và trên hầu hết các địa
bàn c/l q/trọng, chỉ trong 1
t/gian ngắn, ta chọc thủng 3
phòng tuyến mạnh nhất của
địch là Q.Trị, T.Nguyên và
ĐNB, loạikhỏi vòng c/đấu 20
vạn địch, g/phóng vùng đất
đai rộng lớn.
- Dù Mĩ- N phản công gây
nhiều thiệt hại cho ta song
cuộc TTC 1972 mở ra bớc
ngoặt của cuộc KCCM cứu n-
ớc, giáng đòn mạnh mẽ vào
quân ngụy và quốc sách
Bình định của c/lợc Việt
Nam hoá, buộc Mĩ phải tuyên
bố Mĩ hoá trở lại cuộc c/t
x/l C/lợc Việt Nam hoá c/t
phá sản

×