Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp từ thực tiễn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.57 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH VĂN LỘC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH VĂN LỘC

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

:


60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VĂN TẤT THU

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của Quý thầy, cô đang công tác, giảng
dạy tại Học viện Khoa học Xã hội. Từ đó, giúp tôi có điều kiện tiếp cận và
cập nhật, bổ sung thêm kiến thức về khoa học Chính sách công, phục vụ tốt
hơn cho công tác chuyên môn của bản thân.
Đến nay, tôi đã hoàn thành chương trình học và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp, tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, Khoa Chính sách công và
tập thể giảng viên đang công tác tại Học viện Khoa học Xã hội đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến PGS. TS. Văn Tất Thu, người đã dành thời gian và tâm
huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu, tận tình
hướng dẫn tôi với tinh thần trách nhiệm cao trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc và lãnh đạo
HVKHXH đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự chia sẻ và những ý

kiến đóng góp quý báu của Quý thầy, cô và các bạn học viên để luận văn có
giá trị thực tiễn hơn.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn “Thực hiện chính sách Bảo hiểm thất
nghiệp từ thực tiễn tỉnh Bình Dƣơng” này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ
thực tiễn công tác, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Văn Tất Thu.
Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và
công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chính sách
công.
Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên.

Tác giả

Huỳnh Văn Lộc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1

Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM ......................................................... 8
1.1. Một số khái niệm. bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp; chính sách bảo
hiểm thất nghiệp ............................................................................................. 8
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ..... 9

1.3. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách bảo
hiểm thất nghiệp ........................................................................................... 14
1.4. Nội dung các bước trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp. .......................................................................................................... 16
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ....... 22
1.6. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm
thất nghiệp .................................................................................................... 27
1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ........ 29
1.8. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp................ 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH DƢƠNG ........................................................ 32
2.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương ảnh hưởng đến
tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ...................................... 32
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh
Bình Dương .................................................................................................. 33
2.3. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp tại tỉnh Bình Dương .......................................................................... 43
2.4. Thực trạng bảo đảm các yêu cầu trong tổ chức thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bình Dương ................................................... 48
2.5. Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Bình Dương .... 49
2.6. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp tại Bình Dương ................................................................................. 51


Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở NƢỚC TA
HIỆN NAY ............................................................................................................... 59
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp .......................................................................................................... 59
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất

nghiệp ở nước ta hiện nay ........................................................................... 61
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 81
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CSDN

: Cơ sở dạy nghề

DN

: Doanh nghiệp

GTVL


: Giới thiệu việc làm

LĐ-TB&XH : Lao động – Thương binh và Xã hội
NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

TCTN

: Trợ cấp thất nghiệp

TTDVVL

: Trung tâm Dịch vụ việc làm

TVGTVL

: Tư vấn giới thiệu việc làm

TTQGDVVL : Trung tâm quốc gia dịch vụ việc làm
UBND

: Ủy ban nhân dân

XKLĐ


: Xuất khẩu lao động


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 6 năm đi vào cuộc sống, chính sách BHTN đã thực sự phát huy
được vai trò tích cực trong hệ thống chính sách về việc làm c ng như các chính sách
về an sinh xã hội của Việt Nam. Những tác động của chính sách này như một nhân
tố tích cực, rõ nét góp phần hỗ trợ khó khăn, ổn định cuộc sống cho NLĐ mất việc
làm để từ đó giảm thiểu các tác động lên tình hình kinh tế xã hội ở cấp vĩ mô là điều
hiển nhiên không ai có thể phủ nhận. Chính vì thế hơn 6 năm qua, chính sách
BHTN không chỉ được biết đến với vai trò của một chính sách liên quan tới việc
làm, thị trường lao động, mà còn chứng tỏ vai trò quan trọng của một chính sách an
sinh xã hội, góp phần đáng kể về việc đảm bảo an sinh xã hội trong bối cảnh kinh tế
xã hội có nhiều khó khăn. Theo báo cáo của CVL, số người tham gia BHTN đã tăng
từ hơn 5,9 triệu người năm 2009 lên hơn 8,6 triệu người năm 2013. Số người đăng
ký thất nghiệp giai đoạn 2009-2013 là 1.481.189 người, trong đó có 1.351.637
người nộp hồ sơ và 1.321.474 người có quyết định hưởng TCTN. Tổng thu của
BHTN dựa trên số người tham gia c ng tăng mạnh từ 3.510,7 tỷ đồng năm 2009 lên
10,095 tỷ đồng năm 2013. Tổng chi BHTN c ng tăng liên tục từ 609,331 tỷ năm
2010 lên 3.701,793 tỷ năm 2013.
Tuy nhiên, do là một chính sách mới dù c ng đã có một thời gian chuẩn bị tương
đối dài nên trong quá trình vận hành, bên cạnh những điểm tích cực, chính sách
BHTN c ng đã và đang bộc lộ những bất cập, hạn chế. Sự bất cập của chính sách
BHTN là điều không quá khó hiểu bởi thực tế c ng đã diễn ra ở nhiều quốc gia
khác trên thế giới cả những quốc gia có quy định khác nhiều so với Việt Nam .
Ngày 16 11 2013 Quốc hội Việt Nam đã chính thức thông qua Luật Việc làm và
chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 01 2015. Theo đó, các quy định chính sách
cao nhất về BHTN trong Luật BHXH 2006 s hết hiệu lực và chính sách BHTN s
chính thức được quy định theo Luật Việc làm, đồng thời k m theo rất nhiều các

thay đổi quan trọng: từ nguồn cấu thành qu , cách tính thời gian hưởng, đối tượng

1


tham gia, bảo lưu thời gian đóng, khống chế mức hưởng tối đa, tăng cường các hỗ
trợ đào tạo nghề…
Bình Dương là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngay
từ những năm 90 của thế kỷ trước, với chính sách trải thảm đỏ đón các nhà đầu tư,
Bình Dương trở thành một trong những tỉnh đi đầu trong thu hút đầu tư, góp phần
giải quyết việc làm không những cho lao động trong tỉnh mà còn lao động từ các
tỉnh khác đến. Hiện nay, tổng số DN đang hoạt động tại tỉnh là 11.850 DN, tổng số
lao động có việc làm trong các DN đang hoạt động là 920.263 người. Số lao động
đến đăng ký và làm hồ sơ hưởng TCTN tăng cao theo từng năm, riêng năm 2013,
số người đăng ký thất nghiệp đã hơn 93% so với năm 2010, bằng 68% so với năm
2011 và gần bằng 75% của năm 2012.Chính vì vậy Chính sách BHTN được Đảng
bộ và chính quyền tỉnh Bình Dương đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ nhận định trên, Tôi quyết định lựa chọn và nghiên cứu đề tài
“Thực hiện chính sách BHTN từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” là yêu cầu khách
quan, cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc làm luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp vấn đề thất nghiệp được coi như không
tồn tại và quan niệm thất nghiệp không gắn với chủ nghĩa xã hội mà chỉ chủ nghĩa
tư bản mới có thất nghiệp. Sở dĩ chúng ta quan niệm như vậy là vì xuất phát từ luận
điểm: Mọi công dân đều có quyền có việc làm, có nghĩa vụ phải làm việc và Nhà
nước s bảo đảm đầy đủ chỗ làm việc cho NLĐ. Do đó, trong thực tế c ng như
trong khoa học và lý luận không đặt ra để nghiên cứu.
- Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Đã có một số nhà khoa học đã công bố những công trình nghiên cứu của

mình liên quan đến BHTN và TCTN, điển hình như: ở Cộng hòa Liên bang Đức có
Schmid; ở M có Wernev và Wayne Nafziger; ở Anh có David và Pearce; ở Nga có
V.Paplốp;...
Nhìn chung những công trình nghiên cứu của các tác giả mới chỉ tập trung

2


chủ yếu vào phản ánh thực trạng thất nghiệp, nguyên nhân và hậu quả thất nghiệp
trong một giai đoạn nào đó, ở những nước và những khu vực nào đó trên thế giới.
Có một số nghiên cứu đã tiếp cận với BHTN và TCTN, song mới chỉ đưa ra những
định hướng về đối tượng tham gia, mức trợ cấp và thời gian hưởng TCTN. Do đây
là một vấn đề kinh tế - xã hội đặc thù của từng nước, cho nên những nghiên cứu của
các tác giả kể trên có chăng chỉ để tham khảo trong quá trình xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam.
- Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp vấn đề thất nghiệp được coi như không
tồn tại và quan niệm thất nghiệp không gắn với chủ nghĩa xã hội mà chỉ chủ nghĩa
tư bản mới có thất nghiệp. Sở dĩ chúng ta quan niệm như vậy là vì xuất phát từ luận
điểm: Mọi công dân đều có quyền có việc làm, có nghĩa vụ phải làm việc và Nhà
nước s bảo đảm đầy đủ chỗ làm việc cho NLĐ. Do đó, trong thực tế c ng như
trong khoa học và lý luận không đặt ra để nghiên cứu.
Chỉ từ khi chúng ta chuyển đối cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa và đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm
1998 thì vấn đề nghiên cứu thất nghiệp và BHTN mới thực sự được đặt ra. BHTN là
vấn đề mới cho nên các công trình nghiên cứu chưa nhiều mà chủ yếu là những bài
viết khoa học về thất nghiệp, xây dựng chế độ BHTN, hoặc liên quan đến vấn đề
này dưới góc độ lý luận và kinh nghiệm của các nước trên thế giới như:
"Tổ chức BHTN ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường", của TS

Nguyễn Văn Định và các cộng sự của bộ môn Kinh tế Bảo hiểm - Trường đại học
Kinh tế Quốc dân thực hiện, 2000;
Cuốn sách "BHXH - những điều cần biết", do Nhà xuất bản Thống kê phát
hành năm 2001; PGS.TS Nguyễn Văn Kỷ đã có một bài viết "Luật BHXH và vấn đề
BHTN"; "Cơ chế tạo nguồn và tổ chức thực hiện BHTN" (thực hiện năm 2003 , của
Vụ Chính sách Lao động và Việc làm, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;
"Nghiên cứu xây dựng chế độ BHTN theo Luật Lao động sửa đổi, bổ sung", của Vụ

3


BHXH, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (thực hiện năm 2002 ;
"Nghiên cứu những nội dung cơ bản của BHTN hiện đại - vấn đề lựa chọn
hình thức TCTN ở Việt Nam" (thực hiện năm 2004 , do TS. Nguyễn Huy Ban và các
cộng sự tại BHXH Việt Nam; "Tổ chức BHTN ở Việt Nam", của PGS.TS. Nguyễn
Văn Định, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2008...
Báo cáo: “Nghiên cứu, dự báo một số các vấn đề phát sinh khi thực hiện bảo
hiểm thất nghiệp BHTN theo Luật Việc làm LVL ” do Cục Việc làm CVL , Bộ
Lao động Thương binh-Xã hội Bộ LĐTBXH chủ trì, được thực hiện bởi Viện
Nghiên cứu và Tư vấn phát triển RCD . Các kết quả của báo cáo này nhằm hỗ trợ
trực tiếp cho việc xây dựng Nghị định hướng dẫn thi hành BHTN theo LVL và kiến
nghị những chủ trương chính sách về quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHTN.
Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Công nghiệp hóa, đô thị hóa qua thực tiễn ở
Bình Dương” Bình Dương tháng 3 - 2015 do Hội đồng lý luận Trung ương và tỉnh
ủy Bình Dương làm chủ biên với nhiều bài viết của Hội đồng lý luận trung ương,
tỉnh ủy Bình Dương, các bài viết của các nhà khoa học, của các Sở ban ngành trong
tỉnh Bình Dương nhằm đánh giá tổng quan quá trình chuyển đổi nhận thức, đổi mới
tư duy, tầm nhìn chiến lược của tỉnh trong công cuộc CNH, HĐH và đô thị hóa tỉnh
Bình Dương. Từ đó đưa ra các định hướng phát triển tỉnh Bình Dương từ bài học
thực tiễn và kinh nghiệm của các tỉnh thành phố trong nước, các nước, các khu vực

trên thế giới.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu, bài viết nhìn chung mới chỉ đề cập tới
từng khía cạnh riêng lẻ, bức xúc trong lĩnh vực việc làm, thất nghiệp và BHTN. Vì
thế chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu toàn diện và đánh giá thực trạng
việc thực hiện chính sách BHTN ở từ thực tiễn tỉnh Bình Dương, do đó có thể nói
đề tài "Thực hiện chính sách BHTN từ thực tiễn tỉnh Bình Dương" là luận văn thạc
sĩ đầu tiên nghiên cứu về chính sách BHTN đã được triển khai thực hiện ở tỉnh Bình
Dương. Tuy nhiên chính sách BHTN là vấn đề khó, mới được triển khai thực hiện ở
Việt Nam và là đối tượng nghiên cứu của cả khoa học pháp lý và khoa học kinh tế,

4


cho nên trong luận văn c ng có sử dụng những tư liệu, những bài viết, những công
trình nghiên cứu của các tác giả, các nhà khoa học đi trước.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam để có cơ sở khoa học đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách BHTN tại tỉnh Bình Dương và đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách BHTN ở nước ta hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách BHTN ở
Việt Nam
3.2.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHTN tại tỉnh Bình
Dương, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.
3.2.3. Xác định phương hướng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách BHTN ở nước ta hiện nay.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Chính sách BHTN ở Việt Nam, cụ thể là nghiên cứu giải pháp và công cụ

chính sách chính sách BHTN dưới góc độ khoa học chính sách công.
- Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách BHTN ở Việt Nam, Nghiên cứu
"Thực hiện chính sách BHTN từ thực tiễn tỉnh Bình Dương" từ năm 2010 đến nay
và đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách BHTN ở Việt Nam ở nước ta hiện nay và
Thực hiện chính sách BHTN từ thực tiễn tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 2016 đến tháng 12/2016.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
chính sách công kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế với cách
tiếp cận đa ngành về khoa học xã hội với quy phạm chính sách công về chu trình

5


chính sách công từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách
công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được
soi sáng qua thực tiễn của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách
BHTN ở Việt Nam
- Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khai thác thông tin dữ
liệu từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm: các văn bản chỉ đạo
của Đảng, Chính phủ, Bộ ngành ở TW và địa phương; thu thập thông tin trên mạng
internet, một số sách, báo, tạp chí và công trình nghiên cứu khác như các báo cáo,
tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách việc làm ở nước ta nói chung và thực tế tỉnh
Bình Dương nói riêng. Ngoài ra, còn vận dụng phương pháp thu thập, tìm hiểu và
vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề chính
sách việc làm.

- Luận văn sử dụng phương pháp định tính, phương pháp nghiên cứu tài
liệu và quá trình nghiên cứu đề tài c ng đòi hỏi tiếp cận, kết hợp các phương pháp
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu, c ng như cập nhật những vấn
đề, những lĩnh vực mới mẻ trong đời sống KT-XH từ thực tiễn tỉnh Bình Dương,
phù hợp với yêu cầu của cấu trúc luận văn.
- Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp này được
dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại với
một đối tượng nhằm thu thập thông tin. Tác giả tập trung vào phương pháp phỏng
vấn sâu đối với đối tượng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý và phỏng vấn đối
với các chủ thể chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: ý nghĩa lý luận của luận văn thể hiện ở chỗ các kết quả,
kết luận rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện
những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách

6


BHTN ở Việt Nam nói chung và công tác thực hiện chính sách BHTN từ thực tiễn
tại tỉnh Bình Dương .
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: thể hiện ở chỗ đã đề xuất các giải pháp thiết thực, các
kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chính sách BHTN tại
tỉnh Bình Dương là một tỉnh đang diễn ra quá trình đô thị hóa nhanh, tình trạng thất
nghiệp gia tăng. Luận văn có thể sử dụng như tài liệu tham khảo phục vụ cho công
tác nghiên cứu, giảng dạy chuyên ngành chính sách công ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn :
Ngoài mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết
cấu thành 3 chương.
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách BHTN ở Việt
Nam

Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách BHTN tại tỉnh Bình Dương
Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
BHTN ở nước ta hiện nay.

7


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm. bảo hiểm, bảo hiểm thất nghiệp; chính sách bảo
hiểm thất nghiệp.
1.1.1. Khái niệm thất nghiệp
Có rất nhiều quan niệm về thất nghiệp:
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế ILO : Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một
số người trong độ tuổi lao động, muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm
với mức lương phổ biến trong thị trường lao động.

.

Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam: “ Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi
tìm việc làm”.
1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm:
Hiện nay có những khái niệm khác nhau về bảo hiểm dựa trên những góc độ
và mục đích nghiên cứu cụ thể. Một cách chung nhất, có thể hiểu: “Bảo hiểm là một
hoạt động dịch vụ tài chính, thông qua đó một cá nhân hay một tổ chức có quyền
được hưởng bồi thường hoặc chi trả tiền bảo hiểm nếu rủi ro hay sự kiện bảo hiểm
xảy ra nhờ vào khoản đóng góp phí bảo hiểm cho mình hay cho người thứ ba.
Khoản tiền bồi thường, chi trả này do một tổ chức đảm nhận, tổ chức này có trách

nhiệm trước rủi ro hay sự kiện bảo hiểm và bù trừ chúng theo quy luật thống kê”.
1.1.3. Khái niệm về chính sách bảo hiểm thất nghiệp:
Theo Khoản 4, Điều 3 Luật việc làm thì: “BHTN là chế độ nhằm bù đắp một
phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm,
tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Qu BHTN”
Khái niệm chính sách công được diễn đạt như sau: Ch nh s ch c ng
tập h p c c qu ết định ch nh trị c

i n quan của nh nước nh m ựa chọn c c m c

ti u c th với giải ph p v c ng c thực hiện giải qu ết c c vấn đề của
m c ti u đ

một

hội theo

c định của đảng ch nh trị cầm qu ền [Đỗ Phú Hải, 2012, 2014]

8


Như vậy, chính sách công là thể hiện cụ thể của những chủ trương, quan
điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước. Chính sách công giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra trong đời sống kinh tế –
xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định, không chỉ đề ra mục tiêu và các giải pháp
với công cụ thực hiện nhằm giải quyết vấn đề đang đặt ra trong đời sống xã hội, mà
còn giải quyết mối quan hệ giữa các bên tham gia chính sách.
Cho đến nay, khái niệm chính sách BHTN vẫn chưa được chuẩn hóa. Tuy nhiên
có thể hiểu chính sách BHTN là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc và biện pháp

của nhà nước nhằm hỗ trợ NLĐ bị mất việc làm để họ có thể nhanh chóng tái gia
nhập thị trường lao động.
Dưới góc độ khoa học chính sách công có thể định nghĩa chính sách công
BHTN: “Ch nh s ch BHTN

tổng th c c quan đi m, c c qu ết định ch nh trị c

i n quan của Nh nước về BHTN với m c ti u, giải ph p c ng c c th nh m bảo
đảm an sinh

hội, giải qu ết tình trạng thất nghiệp, tr giúp kịp thời cho những

người ao động thất nghiệp trong thòi gian chưa tìm đư c việc

m v tạo điều kiện

cho họ học nghề, tìm kiếm c ng việc của mình
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nƣớc về bảo hiểm thất
nghiệp
1.2.1. Quan điểm của Đảng về bảo hiểm thất nghiệp.
Cương ĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội năm 1991 và bổ sung, phát triển năm 2011 và nghị quyết của các kỳ đại hội,
đặc biệt Nghị Quyết số 15-NQ/TW, ngày 1-6-2012, của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI, về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020” đã
đặt ra yêu cầu: Chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và
thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng
nguồn lực trong từng thời kỳ...; đồng thời thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, bảo
đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người có hoàn cảnh khó khăn; coi bảo
đảm an sinh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng, Nhà nước, của


9


cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ
thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm người dân có việc
làm, thu nhập tối thiểu; tham gia BHXH; bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu nhập thấp,
người khuyết tật nặng, người ngh o,… ; bảo đảm cho người dân tiếp cận được các
dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin ,
góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và
hạnh phúc của nhân dân”.
1.2.2. Chính sách của nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp.
Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên khẳng định quyền an sinh xã hội cơ bản
cho người dân Điều 34: “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”; Điều
59: “Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát
triển hệ thống an sinh xã hội. Quốc hội đã ban hành Bộ luật Lao động BLLĐ năm
1994 sửa đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2006, 2007 . BLLĐ năm 1994 mặc dù đã
có quy định nhằm bảo vệ quyền lợi cho NLĐ khi thôi việc hoặc mất việc làm thì
được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc Điều 42 BLLĐ 1994 và trợ cấp mất việc
Điều 17 BLLĐ 1994 , nhưng chưa có quy định về BHTN. Do vậy, một trong
những sửa đổi, bổ sung quan trọng trong BLLĐ sửa đổi, bổ sung năm 2002 là việc
quy định về chế độ BHTN2 Điều 140 . Đây là một quy định rất chính xác và kịp
thời, bởi thực ra, BHTN là một loại hình bảo hiểm chuyên biệt dành cho những
NLĐ thôi việc hoặc mất việc làm theo quy định pháp luật đã được nhiều quốc gia
trên thế giới áp dụng có hiệu quả.
Để hoàn thiện hệ thống các chính sách an sinh xã hội, trong đó có các chế độ
bảo hiểm, Nhà nước đă ban hành chính sách riêng về BHTN. Chính sách BHTN ở
nước ta có hiệu lực từ 01 01 2009. Theo thống kê của ILO, Việt Nam là nước thứ 2
ở Đông Nam Á thực hiện chế độ BHTN.
Các nội dung của chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta được quy định

trong Luật BHXH được thông qua tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội Khoá XI.

10


Kể từ khi ban hành các quy định đầu tiên về Chính sách BHTN đến nay,
Các quy định về BHTN đã có nhiều văn bản chỉnh sửa cho hoàn thiện chính sách
mới này:
Nghị định số 127 2008 NĐ-CP ngày 12 12 2008 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHTN sau
đây được viết tắt là Nghị định số 127 2008 NĐ-CP và Nghị định số 100 2012 NĐCP ngày 21 11 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127 2008 NĐCP;
Quyết định số 55 2013 QĐ-TTg ngày 03 10 2013 của Thủ tướng Chính phủ
quy định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ NLĐ đang hưởng TCTN; Quyết định
04 2011 QĐ-TTg ngày 20 01 2011 quy định về quản lý tài chính đối với BHXH
Việt Nam;
Ngày 16 11 2013, Luật việc làm được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 6 và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2015, trong đó quy định về BHTN. Các quy định về BHTN tại Luật
BHXH số 71 2006 QH11 và các văn bản hướng dẫn hết hiệu lực kể từ 01 01 2015.
Nghị định số 28 2015 NĐ-CP của Chính Phủ ngày 12 3 2015 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về BHTN; Nghị định số 88 2015 NĐ-CP
của Chính phủ ngày 7 10 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
95 2013 NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, đưa NLĐ Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
Quyết định số 77 2014 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/12/2014
quy định mức hỗ trợ học nghề đối với NLĐ tham gia BHTN.
1.2.3. Nội dung chính sách bảo hiểm thất nghiệp cụ thể của nhà nước.

Ngày 16 11 2013, Quốc hội đã thông qua Luật việc làm trong đó có nội

dung về chính sách bảo hiểm thất nghiệp đã tạo ra khung pháp lý kịp thời, tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động và người sử dụng lao động trong việc
tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời giúp cho việc tổ chức thực hiện bảo

11


hiểm thất nghiệp được thuận lợi hơn. Ngay sau khi Luật việc làm được ban
hành, Chính phủ và các Bộ, ban, ngành đã khẩn trương xây dựng các văn bản
hướng dẫn Luật việc làm. Nội dung cơ bản của chính sách bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của Luật việc làm như sau: Đối tượng tham gia bảo
hiểm thất nghiệp; Đóng bảo hiểm thất nghiệp; Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ k năng nghề để duy trì việc làm; Trợ cấp thất nghiệp; Hỗ trợ học
nghề; Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; Thông báo về việc tìm kiếm việc
làm; Q y bảo hiểm thất nghiệp; Quyền và trách nhiệm của cá nhân, cơ quan,
tổ chức trong việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp:
Về mức đóng BHTN
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng; DN đóng bằng 1% qu
tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN. Mức tiền lương
tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20
lần mức lương tối thiểu vùng.
Những đối tượng bắt buộc tham gia BHTN
- Người lao động phải tham gia BHTN khi làm việc theo hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc như sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc
không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời
hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp
đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động
của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN.

- Người lao động trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không
phải tham gia BHTN.
Điều kiện hưởng
Người lao động đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ
các điều kiện sau đây:

12


- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp
sau đây: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm
việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp: Hợp đồng
lao động có xác định và không xác định thời hạn.
- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi
chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp: Hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại TT DVVL trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN,
trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học
tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; hhấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm
giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo
hợp đồng; qua đời.
Về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Mức hưởng:Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình
quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng
tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng

thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hoặc không quá 5 lần mức
lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động
đóng BHTN theo chế độ tiền lương do công ty quyết định
- Thời gian hưởng: Được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12
tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng
đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa
không quá 12 tháng.

13


- Thời đi m hưởng: Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày
thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1
Điều 46 của Luật Việc làm.
Hỗ trợ học nghề: Đối tượng được hỗ trợ học nghề theo quy định tại Điều 55
Luật Việc làm có nhu cầu học nghề được hỗ trợ 1 lần để học 1 nghề tại cơ sở dạy
nghề, bao gồm:
a Người lao động đang đóng BHTN bị chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp
hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm và chưa tìm được
việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ; b Đã đóng BHTN từ đủ 9 tháng trở lên
trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc theo quy định của pháp luật; Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề
thực tế nhưng không quá 06 tháng.
Mức hỗ trợ tối đa 01 một triệu đồng người tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được
tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế
theo quy định của cơ sở dạy nghề.
Tƣ vấn, giới thiệu việc làm: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43
của Luật việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được tư vấn, giới thiệu
việc làm miễn phí.

Bảo hiểm y tế: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng
được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định. Bảo hiểm thất nghiệp bước đầu
thực hiện, đây là chính sách mới về an sinh xã hội, với mục đích bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp góp phần phát huy tính tích cực
và khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường.
1.3. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách
bảo hiểm thất nghiệp.
Tổ chức thực hiện chính sách BHTN là toàn bộ quá trình chuyển ý chí của
Nhà nước (chủ thể chính sách) thành hiện thực tới các đối tượng chính sách nhằm

14


đạt được mục tiêu định hướng. Nói cách khác tổ chức thực hiện chính sách BHTN
là quá trình hiện thực hóa đưa chính sách BHTN vào thực tiễn cuộc sống.
Tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, chính sách BHTN nói riêng là
yếu tố khách quan để duy trì công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý của Nhà nước
và c ng là để đạt được mục tiêu đề ra của chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách
BHTN là một khâu hợp thành chu trình chính sách BHTN, thiếu vắng công đoạn
này thì chu trình chính sách không tồn tại. Tổ chức thực hiện chính sách BHTN là
trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách BHTN thành một hệ thống,
nhất là với bước xây dựng chính sách. So với các khâu khác trong chu trỉnh chính
sách BHTN, tổ chức thực hiện chính sách BHTN có vị trí đặc biệt quan trọng, vì
đây là bước hiện thực hóa chính sách BHTN vào đời sống xã hội, là giai đoạn biến
ý đồ của của chủ thể chính sách thành hiện thực hoạch định. Xây dựng được chính
sách BHTN đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách
còn qua trọng hơn. Có chính sách BHTN đúng nhưng nếu chính sách đó không
được vào thực hiện có hiệu quả c ng s trở thành vô nghĩa, trở thành khẩu hiệu
suông, không những không có ý nghĩa, không có giá trị mà còn ảnh hưởng đến uy
tín của Nhà nước, chủ thể ban hành chính sách. Nếu chính sách BHTN không được

thực hiện đúng s ảnh hưởng đến an sinh xã hội, dẫn đến thiếu niềm tin, phản ứng
tiêu cực của người dân đối vối nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính
trị và xã hội, gây khó khăn bất ổn cho Nhà nước trong công tác quản lý. Qua tổ
chức thực hiện chính sách BHTN mới biết được chính sách có đúng hay không
đúng, phù hợp hay không phù hợp, chính sách có đi vào cuộc sống hay không đi
vào cuộc sống. Có những vấn đề trong giai đoạn hoạch định, xây dựng chính sách
chưa phát sinh ra, hoặc đã phát sinh ra nhưng các nhà hoạch định, xây dựng chính
sách BHTN nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực hiện chính sách mới phát hiện ra.
Chính quá trình tổ chức thực hiện chính sách BHTN với những hoạt động thực tiễn
s góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn
đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời việc phân tích đánh giá chính sách
BHTN (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, có sức thuyết phục sau khi thực hiện

15


chính sách BHTN. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách BHTN s là
thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác và khách quan chất lượng, hiệu quả
của chính sách BHTN. Như vậy, tổ chức thực hiện chính sách BHTN là yêu cầu,
nhiệm vụ tất yếu khách quan, là yếu tố quyết định thành công hay không thành công
của chính sách BHTN.
1.4. Nội dung các bƣớc trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp.
Tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách BHTN
nói riêng là quá trình triển khai thực hiện chính sách vào thực tiễn cuộc sống gồm
nhiều nhiệm vụ đan xen, kế tiếp tác động và bổ sung cho nhau. Để tổ chức thực
hiện chính sách có hiệu quả cần phải tuân thủ một quy trình chặt ch và thống nhất.
quy trình tổ chức thực hiện chính sách là trình tự các bước trong tổ chức triển khai,
thực hiện chính sách. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách gồm các bước, mỗi
bước có yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau, nhưng có hiệu lực tác động qua lại lẫn nhau,

hướng tới mục tiêu đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách, quy trình tổ chức thực
hiện chính sách BHTN gồm các bước sau:
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp:
Tổ chức thực hiện chính sách công nói chung, thực hiện chính sách BHTN
nói riêng để đảm bảo thống nhất và có hiệu quả cao cần phải thực hiện theo kế
hoạch. Vì tổ chức thực hiện chính sách BHTN là quá trình phức tạp, nhiều cá nhân,
tổ chức tham gia và diễn ra trong một thời gian dài. Để chủ động và thống nhất
hành động c ng như để có cơ sở tổ chức điều hành, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và
đánh giá kết quả thực hiện chính sách BHTN cần phải xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện chính sách. kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHTN cần quy định
những nội dung cơ bản sau:
- Kế hoạch tổ chức điều hành: Gồm dự kiến các cơ quan chủ trì và phối hợp
triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức

16


thực thi chính sách quyền và trách nhiệm của cán bộ quản lý và cán bộ thực thi
chính sách, cơ chế tác động của giữa cấp trong tổ chức thực hiện chính sách BHTN.
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực: Dự kiến về cơ sở vật chất, trang thiết
bị k thuật phục vụ tổ chức thực hiện chính sách, các nguồn lực tài chính, vật tư văn
phòng phẩm…
- Kế hoạch, thời gian triển khai thực hiện: Dự kiến thời gian duy trì chính
sách, dự kiến thời gian thực hiện các bước tổ chức triển khai thực hiện chính sách từ
tuyên truyền, phổ biến chính sách đến tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện
chính sách. Mỗi bước phải nêu rõ mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho
việc thực hiện mục tiêu.
- Kế hoạch đôn đốc, theo dõi, kiểm tra thực hiện chính sách: Dự kiến về tiến
độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện chính sách. Ngoài

ra trong dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHTN cần quy định nội
dung, quy chế về tổ chức điều hành, về trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan nhà nước, các chi bộ, công chức tham gia tổ chức thực hiện chính sách, về
các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính
sách.
Dự thảo kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHTN ở cấp nào do lãnh
đạo ở cấp đó xem xét thông qua. Sau khi các cấp có thẩm quyền quyết định thông
qua kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHTN có giá trị pháp lý, được mọi
người chấp hành thực hiện. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách BHTN có thể
được xem xét điều chỉnh nếu kế hoạch đó không phù hợp với tình hình thực tế. việc
điều chỉnh kế hoạch c ng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo hiểm thất nghiệp:
Phổ biến, tuyên truyền chính sách là bước thứ hai trong quy trình tổ chức
thực hiện chính sách BHTN, nhưng là bước quan trọng có ý nghĩa lớn đối với các
cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến tuyên truyền chính
sách tốt s giúp các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu
rõ về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và yêu cầu của chính sách, về tính đúng

17


đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính
sách… để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu của nhà nước. đồng thời còn giúp cho
cán bộ công chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách nhận thức được đầy
đủ tính chất, độ phức tạp, quy mô của chính sách đối với đời sống xã hội, để họ chủ
động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính
sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được
giao: Phổ biến, tuyên truyền chính sách BHTN cần được thực hiện thường xuyên
liên tục để các đối tượng thụ hưởng chính sách có thêm niềm tin vào chính sách và
tích cực thực thi chính sách. Phổ biến tuyên truyền chính sách BHTN bằng nhiều

hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng chính sách, hoặc gián
tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: các đài phát thanh, đài
truyền hình, các báo, tạp chí… lựa chọn nào c ng phải chú ý đến tính sát thực và
hiệu quả, tránh phô trương hình thức.
1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
Bước tiếp theo trong quy trình tổ chức thực hiện chính sách BHTN là phân
công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách kế hoạch đã được
phê duyệt chính sách BHTN được triển khai thực hiện trong phạm vi toàn quốc, số
lượng cá nhân, tổ chức tham gia thực thi chính sách rất lớn, bao gồm các đối tượng
thụ hưởng chính sách, người dân và bộ máy thực hiện chính sách của nhà nước.
không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách diễn ra hết sức
phong phú, đa dạng và phức tạp theo không gian và thời gian. Vì vậy muốn tổ chức
thực hiện chính sách BHTN có hiệu quả cần phải phân công một cách cụ thể, hợp lý
và phối hợp một cách chặt ch giữa các cơ quan, các ngành, các cấp trong tổ chức
thực hiện chính sách. Cần phải phân công một cách rõ ràng, cụ thể cơ quan chủ trì
chịu trách nhiệm chính và các cơ quan phối hợp thực hiện chính. Phân công, phối
hợp thực hiện chính sách chính là khâu tổ chức khoa học lao động trong thực hiện
chính sách.
1.4.4. Duy trì chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

18


×