Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

CHÍNH SÁCH AN TOÀN, vệ SINH LAO ĐỘNG từ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.64 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH PHƢƠNG

CHÍNH SÁCH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH PHƢƠNG

CHÍNH SÁCH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

:


60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC TRUYẾN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự quan tâm, hƣớng dẫn tận tình của Quý thầy, cô đang công tác, giảng
dạy tại Học viện Khoa học Xã hội. Từ đó, giúp tôi có điều kiện tiếp cận và
cập nhật, bổ sung thêm kiến thức về khoa học Chính sách công, phục vụ tốt
hơn cho công tác chuyên môn của bản thân.
Đến nay, tôi đã hoàn thành chƣơng trình học và hoàn chỉnh luận văn tốt
nghiệp, tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám đốc, Khoa Chính sách công và
tập thể giảng viên đang công tác tại Học viện Khoa học Xã hội đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Đức Truyến, ngƣời đã dành thời gian và tâm
huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phƣơng pháp nghiên cứu, tận tình
hƣớng dẫn tôi với tinh thần trách nhiệm cao trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc và lãnh đạo
HVKHXH đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc sự chia sẻ và những ý

kiến đóng góp quý báu của Quý thầy, cô và các bạn học viên để luận văn có
giá trị thực tiễn hơn.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn “Chính sách an toàn, vệ sinh lao
động từ thực tiễn tỉnh Bình Dƣơng” này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ
thực tiễn công tác, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Đức Truyến.
Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc khi trình, bảo vệ và
công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chính sách
công.
Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên.

Tác giả

Nguyễn Thanh Phƣơng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH AN TOÀN
VỆ SINH LAO ĐỘNG .......................................................................................... 7
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách an toàn vệ sinh lao động ................. 7
1.2. Chính sách an toàn vệ sinh lao động của Việt Nam hiện nay .................. 9
1.3. Quá trình xây dựng chính sách an toàn vệ sinh lao động. ...................... 13
1.4. Những mục tiêu của chính sách an toàn vệ sinh lao động....................... 16

1.5. Giải pháp và công cụ chính sách an toàn vệ sinh lao động .................... 18
1.6. Thể chế chính sách an toàn vệ sinh lao động ......................................... 21
1.7. Các chủ thể chính sách an toàn vệ sinh lao động ................................... 22
1.8. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách an toàn vệ sinh lao động ....... 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG............................................... 30
2.1. Chính sách an toàn vệ sinh lao động hiện hành của Bình Dƣơng .......... 30
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách an toàn vệ sinh lao động tại Bình
Dƣơng .................................................................................................... 48
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY....................................................................... 60
3.1. Nhu cầu, mục tiêu định hƣớng hoàn thiện chính sách an toàn vệ
sinh lao động ......................................................................................... 60
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách an toàn vệ sinh lao động .............. 69
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 81


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ATLĐ

:

An toàn lao động

ATVSLĐ

:


An toàn vệ sinh lao động

ATVSV

:

An toàn vệ sinh viên

BHLĐ

:

Bảo hộ lao động

BNN

:

Bệnh nghề nghiệp

BVMT

:

Bảo vệ môi trƣờng

CNH-HĐH

:


Công nghiệp hoá-hiện đại hoá

DN

:

Doanh nghiệp

ĐKLĐ

:

Điều kiện lao động

ILO

:

International Labour Organization
(Tổ chức lao động quốc tế)

KHKT

:

Khoa học kĩ thuật

KT- XH


:

Kinh tế xã hội

KTAT

:

Kĩ thuật an toàn

LĐTB &XH

:

Lao động thƣơng binh và xã hội

MTLĐ

:

Môi trƣờng lao động

NSDLĐ

:

Ngƣời sử dụng lao động

NLĐ


:

Ngƣời lao động

NTCN

:

Nƣớc thải công nghiệp

PTBVCN

:

Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân

PCCC

:

Phòng cháy chữa cháy

PCCN

:

Phòng chống cháy nổ

SXKD


:

Sản xuất kinh doanh

TNLĐ

:

Tai nạn lao động

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TLĐLĐVN

:

Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam

VSLĐ

:

Vệ sinh lao động


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Thống kê TNLĐ bình quân của giai đoạn 2006 - 2010 và giai
đoạn 2011 - 2014 do các Sở LĐTBXH báo cáo ............................ 10
Bảng 1.2. Số NLĐ đƣợc khám bệnh nghề nghiệp ......................................... 11
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp của tỉnh Bình
Dƣơng ............................................................................................ 30
Bảng 2.2: an toàn vệ sinh lao động tại tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2005 –
2010................................................................................................ 31
Bảng 2.3. Tổng số vụ tai nạn lao động trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng từ
năm 2011-2015 .............................................................................. 32
Bảng 2.4: Các loại doanh nghiệp và các vụ tai nạn chết ngƣời ở Bình
dƣơng (2011-2015) ........................................................................ 32
Bảng 2.5: Lĩnh vực sản xuất và các vụ tai nạn lao động chết ngƣời ở tỉnh
Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2015 ................................................. 33
Bảng 2.6. Thống kê chỉ số chất lƣợng môi trƣờng lao động giai đoạn
2011-2015 của tỉnh Bình Dƣơng ................................................... 34
Bảng 2.7. Số NLĐ đƣợc khám BNN tại tỉnh Bình Dƣơng, giai đoạn
2011-2015 ................................................................................... 35
Bảng 2.8: Những địa phƣơng có số ngƣời chết vì tai nạn lao động nhiều
trong năm 2015 .............................................................................. 36
Bảng 2.9: Công tác tập huấn về ATVSLĐ của tỉnh Bình Dƣơng, giai
đoạn 2011-2015 ............................................................................. 51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời vì nó tạo ra các của cải
vật chất và các giá trị tinh thần, đáp ứng nhu cầu phát triển của con ngƣời và xã hội.
Lao động có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định
đến sự phát triển của một đất nƣớc, một dân tộc hay nói rộng hơn là cho xã hội loài

ngƣời.
Trong mọi hoạt động sản xuất, phƣơng tiện lao động và môi trƣờng lao động
là những yếu tố không chỉ tác động trực tiếp đến kết quả của lao động mà còn đến
tính mạng và sức khỏe của NLĐ nên cũng là mối quan tâm chung của mỗi cá nhân
và toàn xã hội.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, muốn duy trì và phát triển sản xuất và tăng
cƣờng sức cạnh tranh trên thị trƣờng thì phải đảm bảo ATVSLĐ, nhằm hạn chế tai
nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN) để giảm thiểu những chi phí
không cần thiết và bảo đảm quá trình sản xuất liên tục.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi việc bảo đảm ATVSLĐ là một trong những
trọng tâm của chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của đất nƣớc. Báo cáo
chính trị trình Đại hội Đảng khóa XI nhấn mạnh các nội dung cần quan tâm: "Chăm
lo bảo hộ lao động; cải thiện điều kiện làm việc; hạn chế tai nạn lao động". Việt
Nam đã phê chuẩn, gia nhập 21 Công ƣớc của ILO, với 12 Công ƣớc liên quan trực
tiếp đến công tác ATVSLĐ, đặc biệt là Công ƣớc số 155 về ATVSLĐ và môi
trƣờng làm việc (năm 1981) và Công ƣớc số 187 về cơ chế tăng cƣờng công tác
ATVSLĐ (năm 2006). Luật ATVSLĐ (ATVSLĐ) đã đƣợc Quốc hội khóa XIII, kỳ
họp thứ 9 thông qua, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/ 2016. Luật quy định việc
bảo đảm ATVSLĐ; chính sách, chế độ đối với ngƣời bị TNLĐ, BNN; trách nhiệm
và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác ATVSLĐ và quản lý
Nhà nƣớc về ATVSLĐ
Xác định tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ thời gian qua, tỉnh Bình
Dƣơng đặc biệt quan tâm thực hiện nhiều giải pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu

1


TNLĐ, BNN trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2015, Ban chỉ đạo Tuần lễ quốc gia về
ATVSLĐ-PCCN tỉnh Bình Dƣơng đã triển khai thực hiện tốt các Chỉ thị của Trung
ƣơng, đồng thời, ban hành các Công văn hƣớng dẫn tổ chức thực hiện ATVSLĐPCCN tại các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Công tác ATVSLĐ-PCCN có nhiều chuyển biến tích cực nhƣng số vụ
TNLĐ, BNN, cháy, nổ, trên địa bàn tỉnh vẫn ở mức đáng lo ngại. Bên cạnh đó, tình
trạng môi trƣờng lao động nói chung chƣa đạt yêu cầu đối với các chỉ tiêu nhằm bảo
đảm sức khỏe và sự an toàn tính mạng của NLĐ. Các chỉ số về ATVSLĐ của tỉnh
luôn ở nhóm các tỉnh và thành phố cần đƣợc quan tâm cao nhất trong cả nƣớc.
Vì thế, vấn đề ATVSLĐ là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng
đầu đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân Bình Dƣơng Việc nghiên
cứu các vấn đề về ATVSLĐ để đổi mới và hoàn thiện chính sách ATVSLĐ của
tỉnh trong thời gian tới đã trở thành một nhu cầu thực tiễn, cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận
văn thạc sĩ ngành Chính sách công: “Chính sách ATVSLĐ từ thực tiễn tỉnh Bình
Dương” từ hai cấp dộ lý luận và thực tiễn chính là để góp phần vào sự hoàn thiện
chính sách ATVSLĐ ở Bình Dƣơng nói riêng và cả nƣớc nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách ATVSLĐ không phải là một vấn đề mới mẻ mà đƣợc nhắc đến
trong nhiều đề tài nghiên cứu. Ở đây, xin điểm qua một số công trình tiêu biểu
theo các hƣớng nghiên cứu liên quan đến đề tài:
1. Chủ nghiệm đề tài PGS.TS Nguyễn An Lƣơng, (Hà Nội tháng 6 năm
2009) Báo cáo đề tài khoa học: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thực hiện xã
hội hóa công tác ATVSLĐ ở Việt Nam, Hội Khoa học kỹ thuật ATVSLĐ tại Việt
Nam trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam.
2. Hà Tất Thắng ( 2015), Luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, mã
số: 62 34 04 10 “Quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ trong các doanh nghiệp khai thác
đá xây dựng ở Việt Nam. Đánh giá về công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực

2


Khai tác đá xây dựng ở Việt Nam”. Nêu ra các biện pháp cải thiện tình hình
ATVSLĐ trong lĩnh vực đặc thù là khai thác đá xây dựng.

3. Hồ sơ quốc gia về ATVSLĐ ở Việt Nam, giai đoạn 2010: 2015, Nhà xuất
bản Lao động – Xã hội năm 2016. Nội dung của hồ sơ: cập nhật các chính sách
quốc gia, các văn bản pháp luật về ATVSLĐ đã đƣợc xây dựng trong thời gian từ
năm 2010-2015, đồng thời phản ánh, đánh giá tình hình triển khai công tác ATVSLĐ;
tình hình TNLĐ, BNN trong những năm qua cũng nhƣ xu hƣớng, mục tiêu, tầm nhìn
về công tác ATVSLĐ trong thời gian tới.
4. Báo cáo (tháng 5 năm 2011) nghiên cứu khả năng gia nhập công ƣớc số
187 về tăng cƣờng cơ chế ATVSLĐ , Vụ pháp chế, Bộ Lao động – Thƣơng binh
và Xã hội. Công ƣớc 187 về Cơ chế thúc đẩy an toàn và vệ sinh lao động,

2006 đƣợc các nƣớc thành viên của Tổ chức Lao động thông qua ngày
15/6/2006 tại Hội nghị toàn thể của Tổ chức Lao động quốc tế nhằm mục
đích: Tiếp tục cải thiện hệ thống quốc gia và thực hiện về an toàn vệ sinh lao
động thông qua các chƣơng trình quốc gia về an toàn vệ sinh- Giải pháp tiếp
cận hệ thống quản lý; Đƣa vấn đề an toàn vệ sinh lao động là ƣu tiên tại các
chƣơng trình nghị sự của quốc gia; Thúc đẩy việc thực hiện các tiêu chuẩn và
các công cụ của ILO về an toàn vệ sinh lao động; Thúc đẩy tiến trình phê
chuẩn các công ƣớc của ILO về an toàn lao động.
5. Báo cáo ( 2014) Tổng kết đánh giá 20 năm thi hành pháp luật ATVSLĐ.
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. Tập trung 3 nội dung chính sau đây: Công
tác xây dựng pháp luật an toàn, vệ sinh lao động; Việc thi hành các quy định pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Bộ luật Lao động và các văn bản
hƣớng dẫn; Công tác quản lý nhà nƣớc về an toàn, vệ sinh lao động.
Tuy nhiên, hiện chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu vấn đề chính sách
ATVSLĐ tại Bình Dƣơng, dƣới dạng luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công. Vì
vậy một luận văn chính sách công về ATVSLĐ từ thực tiễn Bình Dƣơng sẽ là một
đóng góp cho sự phát triển của chính sách này ở địa phƣơng và trong cả nƣớc.

3



3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận chung về chính
sách, ATVSLĐ các khái niệm “an toàn“, “vệ sinh lao động“ và những nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác ATVSLĐ. Sau đó, luận văn phân tích thực trạng chính sách
ATVSLĐ ở Bình Dƣơng, chỉ ra thực trạng và xu hƣớng thực hiện chính sách
ATVSLĐ ở tỉnh Bình Dƣơng hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
chính sách phù hợp với tình hình thực tế và chủ trƣơng phát triển KT-XH nhằm
thực hiện chính sách ATVSLĐ ở nƣớc ta nói chung và tỉnh Bình Dƣơng nói riêng
trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết về chính sách ATVSLĐ.
- Vận dụng lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu chính sách
ATVSLĐ qua thực tế tại tỉnh Bình Dƣơng:
+ Nghiên cứu về vấn đề chính sách ATVSLĐ qua thực tế của tỉnh Bình
Dƣơng.
+ Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp, công cụ của chính sách chính
sách ATVSLĐ hiện nay từ thực tế tại tỉnh Bình Dƣơng.
+ Nghiên cứu đƣa ra giải pháp hoàn thiện chính sách ATVSLĐ nhằm đổi
mới việc xây dựng và thực hiện, đánh giá chính sách ATVSLĐ phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phƣơng nhằm nâng cao hiệu quả chính sách ATVSLĐ ở nƣớc
ta nói chung và tỉnh Bình Dƣơng nói riêng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Chính sách ATVSLĐ cụ thể là nghiên cứu các vấn đề, thể chế, giải pháp và
công cụ chính sách ATVSLĐ dƣới góc độ khoa học chính sách công.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tại tỉnh Bình Dƣơng nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách
ATVSLĐ từ năm 2011 đến nay và đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách ATVSLĐ


4


ở nƣớc ta hiện nay và tỉnh Bình Dƣơng trong thời gian tới.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8/2016 đến tháng 12/2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu
chính sách công với quy phạm chính sách công về chu trình chính sách công từ
hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia
của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công đƣợc soi sáng qua thực tiễn
của chính sách công giúp hình thành lý luận về chính sách ATVSLĐ. Kết hợp
giữa nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tế, giữa các cách tiếp cận thuộc các
ngành khoa học xã hội có liên quan nhƣ xã hội học, kinh tế học và khoa học về
môi trƣờng, vv.
Phương pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khai thác thông tin dữ
liệu từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm: các văn bản chỉ đạo
của Đảng, Chính phủ, Bộ ngành ở TW và địa phƣơng; thu thập thông tin trên mạng
internet, một số sách, báo, tạp chí và công trình nghiên cứu khác nhƣ các báo cáo,
tài liệu thống kê của chính quyền, ban ngành đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề chính sách việc làm ở nƣớc ta nói chung và thực tế tỉnh
Bình Dƣơng nói riêng. Ngoài ra, còn vận dụng phƣơng pháp thu thập, tìm hiểu và
vận dụng các lý thuyết của ngành chính sách xã hội liên quan đến vấn đề chính
sách ATVSLĐ .
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp định tính, phƣơng pháp nghiên cứu tài
liệu và quá trình nghiên cứu đề tài cũng đòi hỏi tiếp cận, kết hợp các phƣơng pháp
nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng nghiên cứu, cũng nhƣ cập nhật những vấn
đề, những lĩnh vực mới mẻ trong đời sống KT-XH từ thực tiễn tỉnh Bình Dƣơng,

phù hợp với yêu cầu của cấu trúc luận văn.
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu, phƣơng pháp này đƣợc
dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phƣơng pháp đối thoại với

5


một đối tƣợng nhằm thu thập thông tin. Tác giả tập trung vào phƣơng pháp phỏng
vấn sâu đối với đối tƣợng cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý và phỏng vấn đối
với các chủ thể chính sách ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận:
- Luận văn có ý nghĩa về mặt lý luận, ngƣời học nghiên cứu hệ thống hóa
nhận thức và vận dụng các lý thuyết về chính sách công nói chung và chính sách
ATVSLĐ nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của chính sách ATVSLĐ đã làm sáng tỏ, minh chứng
cho các lý thuyết liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả thực hiện chính sách.
Về mặt thực tiễn:
- Luận văn đã nêu lên những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
dụng các lý thuyết về chính sách công để phân tích, đánh giá và xem xét thực
trạng thực hiện chính sách ATVSLĐ ở tỉnh Bình Dƣơng để từ đó nâng cao chất
lƣợng, hiệu lực và hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Luận văn cũng là một cơ sở khoa học có ý nghĩa thiết thực cho các cơ
quan, ban ngành tỉnh trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách một cách
hiệu quả trong công cuộc phát triển KT-XH ở địa phƣơng và luận văn cũng là một
tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu đến vấn đề này.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, không kể phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, cụ thể:

- Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về chính sách ATVSLĐ .
- Chƣơng 2: Thực trạng chính sách ATVSLĐ từ thực tiễn tỉnh Bình Dƣơng.
- Chƣơng 3: Hoàn thiện chính sách ATVSLĐ ở nƣớc ta hiện nay.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách an toàn vệ sinh lao động
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách an toàn vệ sinh lao động
- Khái niệm “lao động‟‟: theo Từ điển bách khoa Larousse, lao động là hoạt
động đƣợc trả lƣơng nên nó đƣợc xem là đồng nghĩa với „„việc làm‟‟. Trong kinh
tế, lao động là một trong ba yếu tố của sản xuất bao gồm sức lao động con ngƣời,
vốn vật chất và kỹ thuật và các nguồn lực tự nhiên, lao động đƣợc tổ chức và đƣợc
thực hiện thông qua sự kết hợp các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra các hàng hóa và
dịch vụ. Lao động với tƣ cách là một nguồn lực của sự thỏa mãn các nhu cầu, của
sự hoàn thiện cá nhân, của an ninh tài chính nhƣng cũng có thể là một nguồn gốc
của những nguy hiểm đối với NLĐ nếu nó không đƣợc thực hiện trong những điều
kiện tốt. Chính vì lý do này mà lao động trở thành trọng tâm của chính sách
ATVSLĐ.
- Khái niệm “Tai nạn lao động‟‟: là một sự cố không lƣờng trƣớc và xảy ra
đột ngột do bất cứ nguyên nhân nào đối với một cá nhân trong trƣờng hợp đang
thực hiện lao động của mình và gây ra cho anh ta những tổn thƣơng nghề nghiệp;
Tại điều 105/BLLĐ: TNLĐ là tai nạn gây tổn thƣơng cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể NLĐ hoặc gây tử vong trong quá trình lao động, gắn với việc
thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

.


- Khái niệm “An toàn lao động" đƣợc xem là giải pháp phòng, chống tác
động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thƣơng tật, tử vong đối
với con ngƣời trong quá trình lao động (điều 3. Luật ATVSLĐ năm 2015).
- Khái niệm “Bệnh nghề nghiệp‟‟: BNN là một loại bệnh mắc phải trong lao
động và nó mang đặc trƣng của lao động hay có mối liên hệ trực tiếp với những rủi
ro đặc thù của lao động. Theo điều 9 của Luật ATVSLĐ, BNN là "bệnh phát sinh
do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với NLĐ‟‟

7


- Khái niệm “Vệ sinh lao động‟‟: là giải pháp phòng, chống tác động của
yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con ngƣời trong quá trình lao
động.
Do các nguyên nhân dẫn đến bệnh nghề nghiệp hay sự suy giảm sức khỏe
trong lao động không chỉ gắn với tính vệ sinh của môi trƣờng lao động mà còn
chịu ảnh hƣởng bởi các hình thức tổ chức của lao động nên khái niệm VSLĐ hiện
nay có xu hƣớng đƣợc mở rộng với khái niệm « các điều kiện lao động »
- Khái niệm “Điều kiện lao động‟‟: là những yếu tố đảm bảo sự an toàn và
sức khỏe trong lao động. Các điều kiện lao động bao gồm : (1)Các biện pháp kỹ
thuật về vệ sinh, an toàn và sức khỏe trong lao động; (2)Các biện pháp tổ chức về
kinh tế, xã hội và văn hóa của lao động liên quan đến thời gian lao động, chế độ
phúc lợi vật chất và tinh thần, văn hóa an toàn và vệ sinh trong lao động, vv…
“Thời gian lao động”: là thời gian đƣợc ghi trong hợp đồng lao động giữa
ngƣời sử dụng lao động và NLĐ. Thời gian lao động là sự thỏa thuận giữa NSDLĐ
và NLĐ trong khuôn khổ đƣợc quy định bởi “thời gian lao động chuẩn mực” hay
thời gian lao động đƣợc quy định bởi pháp luật.
- Khái niệm “Sức khỏe và an toàn trong lao động”
Gần đây trên các tài liệu quốc tế ngƣời ta thƣờng đề cập tới một khái niệm

mới đầy đủ hơn về ATVSLĐ. Đó là khái niệm “Sức khỏe và an toàn trong lao
động” chỉ các ngành khoa học khác nhau nhằm loại trừ hoặc hạn chế các tác hại
nhất định của lao động đối với con ngƣời (về thể chất hay tinh thần) và môi trƣờng
của nó (sức khỏe môi trƣờng). Khái niệm này xuất hiện tƣơng đối gần đây trong
lĩnh vực của luật lao động - trong thế kỷ XIX với sự phát triển công nghiệp mà từ
đó luật lao động đã từng bƣớc đƣợc xây dựng - đƣợc thực hiện bằng các biện pháp
bảo vệ đầu tiên cho lợi ích của NLĐ dễ bị tổn thƣơng nhất: phụ nữ và trẻ em. Tên
gọi "an toàn lao động và sức khỏe trong lao động" chỉ những gì trƣớc đây đã từng
đƣợc gọi là "vệ sinh, an toàn và những điều kiện lao động"

8


- Khái niệm “Chính sách an toàn vệ sinh lao động”: Do khái niệm chính
sách công đƣợc định nghĩa nhƣ sau:“Chính sách công là một tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải
pháp và công cụ thực hiện để giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng
thể đã xác định” [Đỗ Phú Hải, 2012, 2014].
Từ đó chính sách ATVSLĐ có thể đƣợc định nghĩa theo quan niệm của
chính sách công là : một tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nƣớc nhằm
lựa chọn các mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện để giải quyết các vấn đề liên
quan đến ATVSLĐ. Đối tƣợng của chính sách ATVS trong lao động bao gồm:
NSDLĐ, NLĐ, các cơ quan, tổ chức, các cá nhân có liên quan quan đến việc bảo
đảm an toàn, vệ sinh trong lao động; khuyến khích việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ
thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại gắn với việc sử dụng các công nghệ tiên
tiến, thân thiện với môi trƣờng.
1.2. Chính sách an toàn vệ sinh lao động của Việt Nam hiện nay
1.2.1 Vấn đề chính sách an toàn vệ sinh lao động
ATVSLĐ là một chính sách có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong chiến lƣợc
bảo vệ và phát triển nguồn nhân lực, chiến lƣợc phát triển bền vững kinh tế - xã hội

của đất nƣớc. Trong những năm qua, với việc chuyển đổi nền kinh tế thị trƣờng,
công tác ATVSLĐ đã có nhiều chuyển biến và kết quả tích cực. Trong bản dự thảo
lần thứ nhất (2005) của "Hồ sơ quốc gia về an toàn và vệ sinh lao động‟‟ đã đƣa ra
những nhận định nhƣ sau: "Công tác quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ luôn đƣợc củng
cố. Hệ thống các quy định pháp luật về ATVSLĐ luôn đƣợc bổ sung, hoàn thiện.
Vấn đề ATVSLĐ không chỉ đƣợc quan tâm trong sản xuất công nghiệp mà còn
đƣợc mở rộng sang cả sản xuất nông nghiệp‟‟.
- ĐKLĐ là yếu tố cơ bản bảo đảm ATVSLĐ không ngừng đƣợc cải thiện.
Các công nghệ sạch trong sản xuất ngày càng đƣợc chú ý và ứng dụng không chỉ
nhằm bảo đảm ATVSLĐ cho NLĐ mà còn giúp hạn chế việc gây ô nhiễm môi
trƣờng.

9


- TNLĐ và BNN đƣợc kiềm chế trong điều kiện sản xuất phát triển nhanh cả
về quy mô và sự đa dạng. Thiệt hại về sức khỏe và con ngƣời đƣợc hạn chế, thiệt
hại về kinh tế của xã hội đƣợc giảm thiểu.
- Việc ứng dụng các thành tựu của khoa học lao động đã góp phần cải thiện
sức khỏe của NLĐ, tăng năng suất lao động và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
- Các hoạt động phổ biến kiến thức về ATVSLĐ đƣợc mở rộng ra mọi thành
phần kinh tế, nhất là khu vực kinh tế tƣ nhân, các làng nghề, nơi tiềm ẩn các nguy
cơ mất ATVSLĐ cao do ý thức về ATVSLĐ còn thấp và vấn đề HĐLĐ trong sản
xuất chƣa đƣợc chú trọng.
- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ATVSLĐ đã đƣợc phát triển. Sự hỗ trợ về
kỹ thuật, những chia sẻ kinh nghiệm trong cải thiện ĐKLĐ, sự giúp đỡ về đào tạo
cán bộ đã phát huy hiệu quả tích cực.
Tuy nhiên, thực trạng thực thi chính sách ATVSLĐ ở nƣớc ta trong thời gian
qua vẫn còn có nhiều bất cập, chƣa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển bền vững kinh tế
xã hội của đất nƣớc. Tình hình TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trƣờng lao động

những năm qua vẫn có những xu hƣớng diễn biến đáng lo ngại :
Bảng 1.1: Thống kê TNLĐ bình quân của giai đoạn 2006 - 2010 và giai
đoạn 2011 - 2014 do các Sở LĐTBXH báo cáo
Bình quân

Bình quân

So sánh 2

2006- 2010

2011- 2014

giai đoạn

TT

Chỉ tiêu

1

Số vụ TNLĐ

5809

6519

+12%

2


Số vụ chết

516

553

+7%

3

Số ngƣời bị nạn

6040

6738

+12%

4

Tổng số ngƣời chết

576

609

+6%

7,97


7,58

-4,89%

5 Tần suất TNLĐ chết ngƣời (số ngƣời
5

chết tính trên 100.000 lao động)

(Nguồn báo cáo “Cục An toàn lao động”)
Trong bảng tổng hợp tình hình TNLĐ của hai giai đoạn 2006 -2010 và
2011–2014, các chỉ số về số vụ tai nạn, số ngƣời bị nạn và số ngƣời chết luôn tăng
đáng kể, duy chỉ có tỷ lệ ngƣời chết trên 100.000 lao động là có giảm. Đây là điều

10


đáng ghi nhận về những ảnh hƣởng tích cực đầu tiên của chính sách ATVSLĐ
những năm gần đây.
Tình hình BNN cũng luôn có chiều hƣớng tăng mạnh hơn nhiều qua các
năm, nhất là chỉ số ngƣời có triệu chứng và đƣợc khám BNN năm 2015 đã tăng
gần gấp ba lần năm 2011.
Bảng 1.2. Số NLĐ đƣợc khám bệnh nghề nghiệp
TT
1-28

Tên bệnh nghề
nghiệp
Tổng cộng


Năm 2011

Năm 2012

60.598

119.072

Năm
2013
101.700

Năm 2014

Năm 2015

107.100

167.532

Nguồn: báo cáo “Công tác y tế lao động và phòng chống BNN: 2010, 2011,
2012, 2013, 2014 và 2015” Cục An toàn lao động.
1.2.2. Những nguyên nhân của vấn đề chính sách:
Theo những đánh giá của bản dự thảo quốc gia đầu tiên về ATVSLĐ, những
nguyên nhân gián tiếp dẫn tới những hạn chế của công tác ATVSLĐ chủ yếu là:
- Việc thực thi pháp luật và chính sách ATVSLĐ ở các ngành và các cấp còn
chƣa nghiêm. Tình trạng vi phạm các tiêu chuẩn và quy chuẩn về ATVSLĐ còn phổ
biến.
- Việc đầu tƣ cải thiện điều kiện làm việc ở các doanh nghiệp, việc áp dụng

các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ ở phần lớn các doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp tƣ nhân, các hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình chƣa đƣợc coi trọng đúng
mức.
- Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về ATVSLĐ chƣa đƣợc đẩy
mạnh thƣờng xuyên. Ngoài ra công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nƣớc
về ATVSLĐ còn nhiều hạn chế. Cơ chế khuyến khích việc thực hiện công tác
ATVSLĐ trong các doanh nghiệp chƣa thực sự đƣợc đẩy mạnh.
- Việc xử lý các vụ TNLĐ nghiêm trọng và chế tài xử phạt chƣa đủ sức răn
đe làm cho doanh nghiệp và NSDLĐ coi thƣờng pháp luật. Các vụ TNLĐ chết
ngƣời hầu hết đều xử lý hành chính nội bộ, số vụ truy cứu trách nhiệm hình sự đều
mang tính án điểm nên không có tác dụng giáo dục, phòng ngừa việc tái diễn và
thiếu các giải pháp hữu hiệu để giảm TNLĐ.

11


Các nguyên nhân trực tiếp đƣợc quy về nhận thức, năng lực, thái độ và
hành vi của các chủ thể chính sách ATVSLĐ sau đây:
- Về phía ngƣời sử dụng lao động:
+ Chƣa chú trọng đầu tƣ cải thiện ĐKLĐ, sử dụng máy móc, thiết bị lạc hậu,
không bảo đảm an toàn và chƣa trang bị đầy đủ các PTBVCN, phƣơng tiện, thiết bị
an toàn nhƣ thiết bị che chắn, thiết bị bảo hiểm, biển báo, biển chỉ dẫn về ATVSLĐ
tại nơi làm việc; Chƣa quan tâm đến việc huấn luyện, đào tạo, thông tin, tuyên
truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng làm việc an toàn cho NLĐ; Chƣa chú trọng xây
dựng môi trƣờng làm việc, văn hóa ATVSLĐ tại nơi làm việc.
- NSDLĐ chƣa thực sự quan tâm đến công tác khám phát hiện BNN, bƣớc
đầu mới tập trung vào công tác khám sức khỏe định kỳ. NLĐ khi nghỉ chế độ
mới đƣợc khám phát hiện bệnh nên không đƣợc công nhận mắc BNN đối với
những bệnh không có thời gian bảo đảm.
- Về phía NLĐ: Do phần lớn lực lƣợng lao động xuất thân từ nông thôn, nông

nghiệp, trình độ văn hóa thấp, chuyên môn nghề nghiệp, ý thức kỷ luật lao động,
nhận thức về ATVSLĐ còn nhiều hạn chế nên trong quá trình lao động còn nhiều
trƣờng hợp không chấp hành nội quy, quy trình làm việc ATVSLĐ, không sử dụng
hoặc sử dụng không đúng cách các phƣơng tiện làm việc ATVSLĐ. Thực tế cho
thấy, số NLĐ bị BNN rất nhiều, nhƣng việc khám chẩn đoán đƣợc rất ít do năng lực
chuyên môn, do nhận thức của NLĐ còn hạn chế. Nhiều NLĐ đƣợc chẩn đoán mắc
BNN còn tự ti, không dám làm chế độ đền bù để đƣợc hƣởng chính sách của Nhà
nƣớc.
- Về vai trò của cơ quan quản lý nhà nƣớc: Hệ thống chính sách, pháp luật
về ATVSLĐ mặc dù đã đƣợc ban hành khá đầy đủ song việc triển khai ở nhiều cấp,
ngành, địa phƣơng chƣa đầy đủ và quyết liệt; công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều
hạn chế do lực lƣợng thanh tra hạn chế về số lƣợng, chất lƣợng và chƣa có lực
lƣợng thanh tra chuyên ngành về ATVSLĐ. Việc đầu tƣ cho công tác khám chẩn
đoán, giám định và điều dƣỡng cho NLĐ bị BNN còn nhiều hạn chế.

12


Số lƣợng các trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng để
phục vụ cho công tác giám định BNN tại các Trung tâm Bảo vệ sức khỏe lao động
và môi trƣờng, Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm giám định y khoa còn khá ít
(theo số liệu điều tra năm 2014 tại các Trung tâm giám định y khoa: Có 17 trung
tâm giám định y khoa có bộ phim mẫu ILO và 13 trung tâm có máy đo thính lực
đơn âm). Điều này cũng phản ánh phần nào công tác khám giám định BNN chƣa
đƣợc phát triển ở nhiều địa phƣơng.
- Khám giám định BNN phụ thuộc vào số lƣợng đối tƣợng đƣợc khám phát
hiện BNN cũng nhƣ sự phối hợp của NSDLĐ, NLĐ và bảo hiểm xã hội trong việc
hoàn chỉnh hồ sơ gửi đi khám giám định theo đúng quy định hiện hành. Khi một
trong các vấn đề trên gặp khó khăn, vƣớng mắc sẽ ảnh hƣởng tới công tác khám
giám định BNN. BNN có thể gây tổn thƣơng ở một hoặc nhiều cơ quan khác nhau

trong cơ thể. Chính vì thế việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp đòi hỏi các bác sỹ
phải có kinh nghiệm và sự phối hợp của nhiều chuyên khoa khác nhau.
- Đến nay cả nƣớc mới tiến hành khám đƣợc 22/30 BNN đƣợc bảo hiểm,
trong đó số NLĐ đƣợc chẩn đoán mắc bệnh điếc nghề nghiệp là nhiều nhất, tiếp đến
là bệnh bụi phổi - silic và thứ ba là bệnh sạm da nghề nghiệp. Phòng khám BNN ở
các tỉnh, thành phố và y tế bộ ngành chƣa thảo hiện khám chẩn đoán đƣợc hết các
BNN trong Danh mục BNN do trình độ chuyên môn của cán bộ y tế còn hạn chế,
cán bộ y tế đƣợc đào tạo cơ bản về BNN còn rất ít, máy móc thiết bị phục vụ cho
công tác chẩn đoán còn thiếu nhiều, đặc biệt là các máy chuyên sâu.
1.3. Quá trình xây dựng chính sách an toàn vệ sinh lao động.
Năm 1991, Chủ tịch Hội đồng Nhà nƣớc ban hành Pháp lệnh Số: 61LCT/HĐNN8 về Bảo hộ lao động. Pháp lệnh gồm 10 chƣơng, 46 điều xác định rõ
chính sách của Nhà nƣớc về ATVSLĐ thông qua mục nói về “công tác ATVSLĐ”
Bộ luật Lao động đƣợc ban hành vào năm 1994, có hiệu lực từ ngày
01/01/1995 Luật Lao động đã xác định cơ chế quản lý lao động theo nguyên tắc thị
trƣờng thông qua cơ chế thoả thuận theo hợp đồng lao động góp phần phát triển thị
trƣờng lao động, dựa trên pháp luật. Trong đó, Chƣơng IX của Bộ Luật lao động

13


quy định về ATVSLĐ, gồm 14 điều. Chƣơng VII nói về các ĐKLĐ nhƣ thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Chƣơng X nói về những quy định riêng với lao động
nữ; Chƣơng XII về Bảo hiểm xã hội; Chƣơng XVI về Thanh tra nhà nƣớc về lao
động, xử phạt vi phạm pháp luật về lao động...). Trong “báo cáo tổng kết 20 năm thi
hành pháp luật ATVSLĐ ” của Bộ Lao động thƣơng binh và xã hội, năm 2014 có
nhận định: “Các điều nêu trên trong Bộ Luật lao động về ATVSLĐ đã bao gồm
những nội dung chủ yếu về BHLĐ, ATVSLĐ mà Pháp lệnh Bảo hộ lao động năm
1991 đã nêu lên. Đồng thời có một số vấn đề đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình mới”.
Kể từ khi đƣợc ban hành (1994) đến năm 2012, Bộ luật Lao động đã trải qua

4 lần sửa đổi, bổ sung để đáp ứng những yêu cầu của thực tiễn. Bộ luật Lao động
2012 gồm 20 điều, tăng 6 điều so với lúc ban đầu mới ban hành.
- Ngoài ra, Nhà nƣớc còn phê chuẩn 2 công ƣớc của Tổ chức lao động quốc
tế (ILO), nhƣ là các nguồn pháp luật quan trọng giúp cho việc tổ chức thực hiện
pháp luật ATVSLĐ.
Cùng với sự ban hành các văn bản mang tính khuôn khổ pháp luật về
ATVSLĐ, Chính phủ và các Bộ cũng liên tục ban hành 22 văn bản quy định chi tiết
và hƣớng dẫn việc thực thi luật về ATVSLĐ , chăm sóc sức khỏe NLĐ.
- Ngoài ra, các Chƣơng trình quốc gia về BHLĐ, ATVSLĐ cũng đƣợc ban
hành, góp phần hoàn thiện khung pháp luật về ATVSLĐ .
- Do yêu cầu của công tác ATVSLĐ và chăm sóc sức khỏe NLĐ, các giải
pháp kỹ thuật không ngừng đƣợc phát triển. Các cơ quan quản lý đã xây dựng và
ban hành gần 500 tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN). Từ năm 2007, Luật Tiêu chuẩn,
quy chuẩn, bắt đầu đƣợc thực hiện, khoảng 30 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
ATVSLĐ và chăm sóc sức khỏe NLĐ đã đƣợc xây dựng và ban hành đối với từng
ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
1.3.1. Luật an toàn vệ sinh lao động và sự hoàn thiện của chính sách an
toàn vệ sinh lao động

14


Ngày 25/06/2015, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật ATVSLĐ. Luật
ATVSLĐ đã kế thừa và đƣợc phát triển với nhiều nội dung mới so với những quy
định tại các Nghị định của Chính phủ, Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội ban
hành trƣớc đây. Luật gồm 7 Chƣơng và 93 Điều, quy định việc bảo đảm ATVSLĐ ;
chính sách, chế độ đối với ngƣời bị TNLĐ, BNN; trách nhiệm và quyền hạn của các
tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác ATVSLĐ và quản lý nhà nƣớc về
ATVSLĐ. Theo đó, một số điểm mới đƣợc bổ sung so với chính sách hiện hành là:
- Đối với NLĐ làm việc không theo hợp đồng lao động, thi hành chính sách

thông tin, tuyên truyền, giáo dục về ATVSLĐ; Nhà nƣớc hỗ trợ huấn luyện
ATVSLĐ cho ngƣời làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; thống kê,
báo cáo, điều tra về TNLĐ; bảo hiểm TNLĐ theo hình thức tự nguyện.
- Đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ, bổ sung 02 chính sách mới về bảo
hiểm TNLĐ, BNN: hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho ngƣời bị TNLĐ – BNN khi
trở lại làm việc và chính sách hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về
TNLĐ – BNN ; Mức đóng bảo hiểm TNLĐ – BNN linh hoạt, tối đa 1%; chế độ bảo
hiểm về BNN cho ngƣời mắc BNN sau khi đã nghỉ hƣu hoặc chuyển công việc
khác; bảo vệ quyền lợi cho NLĐ khi giao kết nhiều HĐLĐ bị TNLĐ; bảo vệ quyền,
lợi ích cho NLĐ khi nhận công việc về nhà làm;
- Đổi mới công tác huấn luyện ATVSLĐ, hoạt động kiểm định ATLĐ; hoạt
động thống kê, báo cáo, điều tra về TNLĐ, BNN; đánh giá rủi ro tại nơi làm việc và
tự kiểm tra về ATVSLĐ;
- Quy định cụ thể trách nhiệm của Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên, quyền và trách nhiệm của tổ chức Công đoàn, của Hội nông dân Việt
Nam trong bảo đảm ATVSLĐ; quy định Hội đồng ATVSLĐ cấp quốc gia, cấp tỉnh,
doanh nghiệp và cơ chế tham vấn, đối thoại nhằm bảo đảm ATVSLĐ; phân định
thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ giữa Bộ LĐTBXH với các Bộ để nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về ATVSLĐ.
- Thiết lập chặt chẽ hơn hệ thống kiểm soát rủi ro ở các cấp độ: nơi làm việc,
doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nƣớc và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

15


Về cơ bản, việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát rủi ro ở các cấp độ khác
nhau sẽ hạn chế TNLĐ, BNN, tạo môi trƣờng làm việc, ĐKLV an toàn cho NLĐ.
Từ những sửa đổi bổ sung của Luật ATVSLĐ cho những thiếu sót của Luật
lao động và các văn bản pháp luật trƣớc đây, chúng ta thấy nổi bật vai trò của các
giải pháp tăng cƣờng thể chế chính sách, tăng cƣờng vai trò của các chủ thể chính

sách và sự nâng cao năng lực chủ thể trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính
sách ATVSLĐ trƣớc những đòi hỏi của những đổi mới kinh tế xã hội của đất nƣớc
hiện nay .
1.4. Những mục tiêu của chính sách an toàn vệ sinh lao động.
Luật Lao động năm 1994 đƣa ra những quy định phù hợp hơn đối với điều
kiện sản xuất kinh doanh, góp phần kịp thời thể chế hoá quan điểm, đƣờng lối xây
dựng kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa của Đảng, trong đó chú trọng
đến việc bảo đảm tính mạng và sức khoẻ NLĐ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, bảo vệ, duy trì nguồn lực con ngƣời và sự phát sự phát triển ổn định, bền
vững của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với thực tiễn phát triển đất nƣớc từng thời
kỳ và từng bƣớc hội nhập quốc tế.
Luật Lao động cũng đã đề cập đến những yêu cầu, nghĩa vụ của các cơ quan
quản lý NSDLĐ, NLĐ trong lĩnh vực ATVSLĐ, các chế độ, chính sách cho NLĐ bị
TNLĐ, BNN, chính sách bảo hiểm TNLĐ, BNN thông qua các quy định về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho những đối tƣợng lao động làm việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm; các yêu cầu với lao động nữ, lao động vị thành niên, lao động là
ngƣời cao tuổi.
Luật Lao động và các văn bản hƣớng dẫn đã xác lập trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về ATVSLĐ. Đó là sự pháp điển hoá
dựa trên tổng kết kinh nghiệm lịch sử của công tác BHLĐ, ATVSLĐ và quản lý lao
động của đất nƣớc; tiếp thu các Điều ƣớc, Công ƣớc quốc tế mà nƣớc ta đã phê
chuẩn, các thông lệ quốc tế; tham khảo rộng rãi và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm
xây dựng pháp luật lao động của các quốc gia trên thế giới, trong đó có các quốc gia
thành viên ASEAN. Theo đánh giá của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), các nội

16


dung về ATVSLĐ của luật Lao động là những quy định tiến bộ so với các quốc gia
trong khu vực.

Tuy nhiên, do chính sách ATVSLĐ, thông qua Luật lao động đƣợc hình
thành trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta vừa mới chuyển sang vận hành theo cơ
chế thị trƣờng nên những vấn đề chủ yếu của kinh tế thị trƣờng nói chung, của thị
trƣờng lao động và quan hệ lao động nói riêng mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, chƣa
bộc lộ hết những yêu cầu của nó. Một số quy định của Bộ luật lao động về
ATVSLĐ còn chƣa theo kịp sự phát triển của kinh tế thị trƣờng, chƣa đáp ứng các
yêu cầu của hội nhập thƣơng mại quốc tế, chƣa thể hiện rõ sự bình đẳng của các bên
trong quan hệ lao động tập thể, giữa các loại hình doanh nghiệp; chƣa đáp ứng đƣợc
việc điều chỉnh đối với khu vực không có quan hệ lao động; nhiều tiêu chuẩn, quy
chuẩn ban hành đã lâu, trở nên lạc hậu so với tiến bộ khoa học - công nghệ, sự phát
triển của sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Luật
Lao động cho dù đã có nhiều sửa đổi, bổ sung, nhƣng chƣa đƣợc sửa đổi một cách
toàn diện. Do đó, có tình trạng trùng lắp, chồng chéo giữa một số điều khoản của
luật Lao động với các luật riêng nhƣ luật dạy nghề, luật bảo hiểm xã hội, luật đƣa
ngƣời đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài và luật việc làm, vv).
Mặc dù các nội dung về ATVSLĐ của luật Lao động đƣợc coi là quy định có
tính nguyên tắc cho tất cả các đối tƣợng trong các khu vực có QHLĐ, nhƣng các
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành quy định ATVSLĐ của luật Lao động đƣợc
ban hành chƣa phù hợp với các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
vừa và nhỏ (chiếm 95% tổng số doanh nghiệp) và lao động trong khu vực không có
quan hệ lao động (chiếm gần 60% lực lƣợng lao động). Đây chính là sự chƣa đồng
bộ về nội dung giữa các quy định của luật và các văn bản hƣớng dẫn, gây khó khăn
cho việc tổ chức thực hiện.
Khi triển khai một số quy định của luật lao động trong thực tiễn, việc cụ thể
hóa các quy định khung và quy định chi tiết trở nên cấp thiết. Đó là yêu cầu xác
định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể chính sách chính nhƣ các
cơ quan quản lý nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã

17



hội nghề nghiệp trong lĩnh vực ATVSLĐ; trách nhiệm của tổ chức công đoàn, đại
diện NLĐ và NSDLĐ.
Ngoài ra trong bối cảnh nƣớc ta ngày càng hội nhập sâu rộng vào các tổ chức
quốc tế và khu vực, một số quy định về ATVSLĐ cần phù hợp với các Công ƣớc
của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), pháp luật lao động của các nƣớc trong
ASEAN và thông lệ quốc tế về ATVSLĐ, đặc biệt là một số công ƣớc mới đƣợc
nƣớc ta phê chuẩn.
1.5. Giải pháp và công cụ chính sách an toàn vệ sinh lao động
1.5.1. Các nhóm giải pháp chính sách an toàn vệ sinh lao động.
a) Nhóm giải pháp về thể chế chính sách
- Luật ATVSLĐ đƣợc Quốc Hội thông qua vào tháng 6 năm 2015 và có hiệu
lực từ ngày 01/07/2016 nhằm đáp ứng yêu cầu tăng cƣờng hoạt động phòng ngừa
TNLĐ, BNN và mở rộng phạm vi, đối tƣợng của công tác ATVSLĐ đến đƣợc mọi
NLĐ trong cả khu vực có QHLĐ và khu vực không có quan hệ lao động; thiết lập
chặt chẽ hơn hệ thống kiểm soát rủi ro ở các cấp: nơi làm việc, doanh nghiệp, các
cơ quan quản lý nhà nƣớc và các tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức bộ máy, lực
lƣợng làm công tác ATVSLĐ trong thời gian tới sẽ đƣợc củng cố, nhƣ sau:
- Ban hành các văn bản quy định, hƣớng dẫn Luật ATVSLĐ để điều chỉnh
toàn diện và thống nhất các vấn đề về quản lý ATVSLĐ, phù hợp với thể chế chính
trị và bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam là một nƣớc đang thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hoá và hiện đại hoá, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
đa số các cơ sở sản xuất kinh doanh là những doanh nghiệp nhỏ và vừa với hàng
triệu hộ cá thể, lao động tự do và lao động nông nghiệp; đặc biệt coi trọng và ƣu
tiên các giải pháp phòng ngừa trong ATVSLĐ, chăm lo cải thiện ĐKLV, quản lý và
chăm sóc sức khoẻ NLĐ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ kỹ thuật, huấn luyện ATVSLĐ; phát huy
vai trò của các cơ sở lao động, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đoàn
thể trong việc tham gia đảm bảo ATVSLĐ, trong mọi loại doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.


18


×