Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

CHÍNH SÁCH AN TOÀN, vệ SINH LAO ĐỘNG từ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.26 KB, 25 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THANH PHƢƠNG

CHÍNH SÁCH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số : 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Truyền

Phản biện 1: ………………………………………………
……………………………………………….
Phản biện 2: ………...…………………………………….
……………………………………………….

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ họp tại: Học viên Khoa học Xã hội …… giờ …… ngày
…… tháng …… năm ……

Có thể tìm hiểu luận văn tại : Thư viện Học viện Khoa học Xã hội




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người vì nó tạo
ra các của cải vật chất và các giá trị tinh thần, đáp ứng nhu cầu phát
triển của con người và xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng,
hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định đến sự phát triển của
một đất nước, một dân tộc hay nói rộng hơn là cho xã hội loài người.
Xác định tầm quan trọng của công tác an toàn vệ sinh lao động
thời gian qua, tỉnh Bình Dương đặc biệt quan tâm thực hiện nhiều
giải pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Trong năm 2015, Ban chỉ đạo Tuần lễ quốc
gia về ATVSLĐ-PCCN tỉnh Bình Dương đã triển khai thực hiện tốt
các Chỉ thị của Trung ương, đồng thời, ban hành các Công văn
hướng dẫn tổ chức thực hiện ATVSLĐ-PCCN tại các cơ quan, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Công tác ATVSLĐ-PCCN có nhiều chuyển biến tích cực nhưng
số vụ tai nạn lao động, cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
vẫn ở mức đáng lo ngại. Bên cạnh đó, tình trạng môi trường lao động
nói chung chưa đạt yêu cầu đối với các chỉ tiêu nhằm bảo đảm sức
khỏe và sự an toàn tính mạng của người lao động. Các chỉ số về an
toàn và vệ sinh lao động của tỉnh luôn ở nhóm các tỉnh và thành
phố cần được quan tâm cao nhất trong cả nước.
Vì thế, vấn đề ATVSLĐ là một trong những vấn đề được quan
tâm hàng đầu đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân
Bình Dương Việc nghiên cứu các vấn đề về ATVSLĐ để đổi mới
và hoàn thiện chính sách ATVSLĐ của tỉnh trong thời gian tới đã
trở thành một nhu cầu thực tiễn, cấp bách


1


Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên
cứu của luận văn thạc sĩ ngành Chính sách công: “Chính sách an
toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” từ hai cấp
dộ lý luận và thực tiễn chính là để góp phần vào sự hoàn thiện
chính sách an toàn, vệ sinh lao động ở Bình Dương nói riêng và cả
nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều bài viết, công trình nghiên
cứu liên quan đến Chính sách an toàn vệ sinh lao động. Tuy nhiên,
vấn đề thực hiện Chính sách an toàn vệ sinh lao động tại Bình Dương
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đặc biệt thực hiện dưới dạng
luận văn thạc sĩ Ngành Chính sách công, cho thấy đây là một vấn đề
hết sức quan trọng, bởi thế một luận văn về thực hiện Chính sách
việc làm đối với lao động có tay nghề vẫn là một điều đáng làm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Học viên làm nghiên cứu này làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ ngành
Chính sách công. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về thực
hiện Chính sách an toàn vệ sinh lao động có tay nghề làm luận văn
đánh giá thực trạng thực hiện Chính sách an toàn vệ sinh lao động tại
Bình Dương. Luận văn sẽ đề xuất những giải pháp tang cường thực
hiện Chính sách an toàn vệ sinh lao động trong thời gian tới.
3.2. Nhiêm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, lý thuyết, cơ sở pháp lý quy định về
Chính sách an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam. Đồng thời làm rõ
những quan điểm chỉ đạo, mục tiêu của Chính sách an toàn vệ sinh
lao động.


2


- Đánh giá thực trạng Chính sách an toàn vệ sinh lao động hiện
hành của Bình Dương. Phát hiện những vấn đề, nguyên nhân những
ưu điểm và hạn chế.
- Đề xuất những giải pháp, hoàn thiện chính sách việc làm đối với
Chính sách an toàn vệ sinh lao động tại tỉnh Bình Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu:
Chính sách ATVSLĐ cụ thể là nghiên cứu các vấn đề, thể chế,
Nghiên cứu giải pháp và công cụ chính sách an toàn vệ sinh lao
động từ thực tiễn tại tỉnh Bình Dương theo góc độ khoa học chính
sách công.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương nghiên cứu tình hình thực hiện
chính sách ATVSLĐ từ năm 2011 đến nay và đề ra giải pháp hoàn
thiện chính sách ATVSLĐ ở nước ta hiện nay và tỉnh Bình Dương
trong thời gian tới.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8/2016 đến tháng 12/2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách công đa
ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp
nghiên cứu chính sách công từ lý luận đến thực tiễn và phân tích đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an toàn vệ
sinh lao động.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp ,sử dụng

phương pháp thống kê, thu thập số liệu. Phân tích và khai thác thông tin từ
các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện,
tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa

3


phương, các công trình nghiên cứu, báo cáo, tài liệu thống kê của chính
quyền, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến vấn đề chính sách an toàn vệ sinh lao động tỉnh Bình Dương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về chính sách an
toàn vệ sinh tại tỉnh Bình Dương.
- Kết quả đánh giá nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý
luận có liên quan đến chính sách công, đóng góp phần khái quát, hệ
thống cơ sở lý luận đề chính sách an toàn vệ sinh lao động và kết quả
nghiên cứu việc thực hiện chính sách này tại Bình Dương để đạt
được hiệu quả cao nhất.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng các
lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn
về thực hiện đề chính sách an toàn vệ sinh lao động tại Bình Dương.
Từ đó đưa ra những đề xuất có giá trị tham khảo đối với các nhà
quản lý để nâng cao hiệu quả thực hiện đề chính sách an toàn vệ sinh
lao động trong thực tiễn những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về chính sách an toàn, vệ

sinh lao động .
- Chương 2: Thực trạng chính sách an toàn, vệ sinh lao động từ
thực tiễn tỉnh Bình Dương.
- Chương 3: Hoàn thiện chính sách an toàn, vệ sinh lao động ở
nước ta hiện nay.

4


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Những vấn đề lý luận về chính sách an toàn, vệ sinh
lao động
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách an toàn, vệ
sinh lao động
Chính sách an toàn, vệ sinh lao động có thể được định nghĩa
theo quan niệm của chính sách công là : một tập hợp các quyết định
có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu, giải pháp
và công cụ thực hiện để giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn,
vệ sinh trong lao động. Đối tượng của chính sách an toàn và vệ sinh
trong lao động bao gồm: người sử dụng lao động, người lao động,
các cơ quan, tổ chức, các cá nhân có liên quan quan đến việc bảo
đảm an toàn, vệ sinh trong lao động; khuyến khích việc áp dụng các
tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại gắn với việc
sử dụng các công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường..
1.1.2. Chính sách an toàn, vệ sinh lao động của Việt Nam
hiện nay:
1.1.2.1 Vấn đề chính sách an toàn, vệ sinh lao động
An toàn, vệ sinh lao động là một chính sách có ý nghĩa và vị trí

quan trọng trong chiến lược bảo vệ và phát triển nguồn nhân lực,
chiến lược phát triển bền vững kinh tế- xã hội của đất nước.
1.1.2.2..Những nguyên nhân của vấn đề chính sách:
Theo những đánh giá của bản dự thảo quốc gia đầu tiên về
ATVSLĐ, những nguyên nhân gián tiếp dẫn tới những hạn chế của
công tác ATVSLĐ chủ yếu là: Việc thực thi pháp luật và chính sách

5


ATVSLĐ ở các ngành và các cấp còn chưa nghiêm. Việc đầu tư cải
thiện điều kiện làm việc ở các doanh nghiệp, việc áp dụng các biện
pháp bảo đảm ATVSLĐ ở phần lớn các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình chưa
được coi trọng đúng mức
1.1.2.3. Quá trình xây dựng chính sách ATVSLĐ.
Bộ luật Lao động được ban hành vào năm 1994, có hiệu lực từ
ngày 01/01/1995 trong thời kỳ đất nước đang có những chuyển biến
mạnh từ nền kinh tế theo cơ chế tập trung với hai thành phần cơ bản
là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể sang nền kinh tế thị trường với
nhiều thành phần khác nhau như kinh tế nhà nước, kinh tế tư bản tư
nhân, kinh tế liên doanh, kinh tế tập thể và kinh tế hộ gia đình.
1.1.2.4. Luật ATVSLĐ và sự hoàn thiện của chính sách an toàn
vệ sinh lao động.
Ngày 25/06/2015, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật An
toàn, vệ sinh lao động. Luật ATVSLĐ đã kế thừa và được phát triển
với nhiều nội dung mới so với những quy định tại các Nghị định của
Chính phủ, Bộ Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội ban hành trước
đây. Luật gồm 7 Chương và 93 Điều, quy định việc bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức,
cá nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý
nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
1.1.2.5. Những mục tiêu của chính sách ATVSLĐ
Luật Lao động năm 1994 đưa ra những quy định phù hợp hơn
đối với điều kiện sản xuất kinh doanh, góp phần kịp thời thể chế hoá
quan điểm, đường lối xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của Đảng, trong đó chú trọng đến việc bảo đảm tính mạng

6


và sức khoẻ người lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
bảo vệ, duy trì nguồn lực con người và sự phát sự phát triển ổn định,
bền vững của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với thực tiễn phát triển
đất nước từng thời kỳ và từng bước hội nhập quốc tế.
1.1.3. Giải pháp và công cụ chính sách an toàn vệ sinh lao
động.
Theo Dự thảo hồ sơ quốc gia về ATVSLĐ, giai đoạn 20102015, có đưa ra ba nhóm giải pháp chính nhằm khắc phục những
vấn đề của chính sách ATVSLĐ Tuy nhiên cách trình bày các giải
pháp của Dự thảo có nhiều điểm trùng lặp nên không hệ thống hóa
được các nhóm giải pháp khác nhau
1.1.3.1. Các nhóm giải pháp chính sách ATVSLĐ
a) Nhóm giải pháp về thể chế chính sách
b) Nhóm giải pháp tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước
trong tổ chức thực hiện
c) Giải pháp nâng cao năng lực cho các chủ thể chính sách
ATVSLĐ
1.1.3.2. Công cụ chính sách An toàn, vệ sinh lao động
Các giải pháp Chính sách ATVSLĐ như đã nêu ở trên, luôn

được cụ thể hóa qua hệ thống các công cụ chính sách. Đó là hệ thống
những phương tiện thực thi các giải pháp chính sách ATVSLĐ. Hệ
thống công cụ chính sách
1.1.4. Thể chế chính sách an toàn, vệ sinh lao động
“Thể chế được hiểu là quy định chính thức, là khuôn khổ trật
tự cho các quan hệ của con người, định vị cơ chế thực thi hình
thành những giới hạn chính thức và phi chính thức giữa các bên
tham gia tương tác, là ý chí chung của cộng đồng xã hội trong việc
xác lập trật tự và chia sẻ các chuẩn mực, giá trị chung

7


1.1.5. Các chủ thể chính sách an toàn, vệ sinh lao động.
Chính sách ATVSLĐ liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tế xã hội của con người nên cũng có quan hệ với nhiều chủ thể
xã hội. Trong lĩnh vực chính sách ATVSLĐ, quá trình hoạch định
chính sách luôn bắt đầu từ vai trò chủ thể của Đảng, vì Đảng là tổ
chức lãnh đạo toàn diện mọi lĩ nh vực của đời sống xã hội; quá
trình thiết kế và ban hành chính sách luôn thuộc vai trò chủ thể của
Nhà nước
1.1.5.1. Vai trò chủ thể của Đảng trong việc hoạch định chính
sách ATVSLĐ
Vai trò chủ thể của Đảng đối với CSATVSLĐ thể hiện trước hết
ở việc đề ra các chủ trương, giải pháp lớn để phát triển lĩnh vực
ATVSLĐ từ trung ương đến địa phương; Báo cáo chính trị trình
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng chỉ rõ "Chăm lo
bảo hộ lao động; cải thiện điều kiện làm việc; hạn chế tai nạn lao
động"; "Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các chính sách về bảo
hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thai sản và các chế độ, chính sách

khác đối với lao động nữ".
1.1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách an toàn, vệ
sinh lao động
Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách công nói chung và chính
sách an toàn, vệ sinh lao động nói riêng, bao gồm các yếu tố bên
trong và bên ngoài.
1.1.6.1. Các yếu tố bên trong bao gồm: Hệ thống chính trị, văn
hóa chính trị, hiến pháp và thể chế chính trị
1.1.6.2. Các yếu tố bên ngoài bao gồm
- Vai trò của công luận và truyền thông:

8


Vai trò của công luận và truyền thông được thể hiện là phản
ứng, bình phẩm, quan điểm của nhân dân được thể hiện dưới hình
thức này hay hình thức khác về vấn đề chính sách an toàn, vệ sinh
lao động.
- Hệ thống các giá trị xã hội: bao gồm sự đa dạng về văn hóa,
truyền thống, thói quen, phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo,
nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, các nhóm lợi ích, nhóm xã hội.
- Hệ thống kinh tế: Hệ thống kinh tế của một quốc gia có vai
trò quan trọng trong việc định hướng hoạch định và tổ chức thực
hiện chính sách an toàn, vệ sinh lao động của nhà nước.

9


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH AN TOÀN, VỆ SINH

LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Chính sách an toàn, vệ sinh lao động hiện hành của
Bình Dƣơng.
2.1.1. Vấn đề chính sách an toàn, vệ sinh lao động tại Bình
Dương
Bình Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Ðông giáp tỉnh Ðồng Nai,
phía Tây Nam giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Diện
tích tự nhiên 2695,5 km² với 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm:
01 thành phố Thủ Dầu Một, 04 thị xã: thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An,
thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và 04 huyện: Bàu Bàng, Bắc Tân
Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo với tổng là: 91 xã/phường/thị trấn với
dân số năm 2015 là 1.952.764 người (di biến động dân số trên
500.000 người/năm).
Tính đến 6/2016, tỉnh hiện có 28 khu công nghiệp đã được triển
khai (26 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động), 8 cụm công nghiệp
đã hoạt động với tổng số doanh nghiệp đang hoạt động là 12.682
doanh nghiệp. Trong đó, có 2.490 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, 18.967 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, với tổng số
lao động là 941.825 người, tăng 77.890 người so với năm 2014 (tăng
10,8 %), tăng 30.650 người so với năm 2015 (Tăng 10,5 %)
Bảng 1. Tình hình sử dụng lao động tại các doanh
2.1.2. Mục tiêu chính sách an toàn, vệ sinh lao động tại Bình
Dương

10


Theo báo cáo việc thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động (ATVSLĐ) từ năm 2011-2015 và phương hướng, nhiệm vụ

công tác ATVSLĐ từ 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương của
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện theo Công văn số
497/ATLĐ-VP ngày 05/11/2015 của Cục An toàn Lao động - Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
2.1.3. Giải pháp, công cụ chính sách an toàn, vệ sinh lao
động tại Bình Dương:
Nguyên nhân nào giải pháp đó, các giải pháp chính sách an
toàn, vệ sinh lao động là:
Một là nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chính sách
ATVSLĐ của các cơ quan Nhà nước:
Hai là tăng cường công tác tuyên truyền, quản lý và giám sát
thực thi chính sách ATVSLĐ đối với người sử dụng lao động:
Công cụ chính sách An toàn, vệ sinh lao động
Các giải pháp Chính sách ATVSLĐ như đã nêu ở trên, luôn
được cụ thể hóa qua hệ thống các công cụ chính sách. Đó là hệ thống
những phương tiện thực thi các giải pháp chính sách ATVSLĐ. Hệ
thống công cụ chính sách ATVSLĐ quản lý nhà nước sẽ bao gồm:
Những công cụ hành chính, tổ chức như kế hoạch, quy hoạch của
tỉnh, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, mô hình tổ chức, bộ
máy cán bộ công chức tham gia hoạch định, triển khai chính sách
ATVSLĐ; Những công cụ kinh tế là ngân sách, các quỹ, hệ thống
đòn bẩy khuyến khích kinh tế như thuế, trợ cấp, lãi suất, khen
thưởng...;
2.1.4. Các chủ thể chính sách an toàn, vệ sinh lao động tại
Bình Dương

11


Đảng ủy và UBND tỉnh: là hai cơ quan lãnh đạo và quản lý

nhà nước về mọi mặt của đời sống KT-XH trên toàn địa bàn tỉnh,
trong đó có lĩnh vực ATVSLĐ. Đảng ủy thực hiện vai trò lãnh đạo
thông qua các nghị quyết còn Uỷ Ban ban hành các cơ chế, chính
sách và tổ chức thực thi chính sách ATVSĐ trên toàn địa bàn tỉnh.
Sở LĐ-TB&XH: là cơ quan Trực tiếp tham mưu, đề xuất, xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách ATVSLĐ.
Sở Cảnh sát PCCC: Trực tiếp tham mưu, đề xuất xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện công tác PCCC, Phối hợp với Sở LĐTBXH trong công tác PCCC.
Sở Y tế: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe NLĐ, Phối
hợp với Sở LĐ-TBXH trong công tác chăm sóc sức khỏe NLĐ, bảo
đảm môi trường lao động theo các tiêu chuẩn vệ sinh y tế.
Liên đoàn Lao động: Tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà
nước trong, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
ATVSLĐ.
Sở Công thƣơng: Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động sản xuất công
nghiệp, dịch vụ và nông lâm nghiệp, gắn với CSATVSLĐ.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp: Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các
khu công nghiệp, Khu Chế xuất thực hiện quản lý công tác
AT,VSLĐ.
Ngƣời sử dụng lao động: Tuân thủ các quy định của Pháp luật về
thực thi CSATVSLĐ trong doanh nghiệp và khu công nghiệp. Yêu

12


cầu, hướng dẫn người lao động chấp hành các nội quy, quy trình,
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

Ngƣời lao động: Tuân thủ các nội quy, quy trình lao động của
doanh nghiệp liên quan đến CSATVSLĐ. Bảo đảm các điều kiện làm
việc an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có
trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động
trong quá trình lao động, tại nơi làm việc; tham gia cung cấp thông
tin đầy đủ về các yếu tố bảo đảm ATVSLĐ trong doanh nghiệp.
2.1.5. Thể chế chính sách an toàn, vệ sinh lao động tại Bình
Dương
Trên cơ sở thể chế hóa và cụ thể hóa hệ thống chính sách
ATVSLĐ nói chung, tỉnh Bình Dương đã ban hành và triển khai
chính sách liên quan đến ATVSLĐ. Điển hình có:
- Quyết định số 649/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 20 tháng
03 năm về việc “Kiện toàn Ban chỉ đạo Tuần lễ quốc gia về An toàn
Vệ sinh lao động - Phòng, chống cháy nổ tỉnh Bình Dương”.
- Trong năm 2015 Ban Chỉ đạo tiếp tục triển khai Chỉ thị số
10/2008/CT-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường thực hiện công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động, Chỉ
thị số 1634/CT-TTg ngày 27/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy
nổ gây ra, Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban chấp hành
trung ương về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế;
- Công văn số 412/BCĐ ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn tổ
chức Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ - PCCN lần thứ 17 năm 2015 tại các
doanh nghiệp.

13


- Công văn số 413/BCĐ ngày 02/3/2015 về việc hướng dẫn tổ

chức Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ - PCCN lần thứ 17 năm 2015.
- Công văn số 458/BCĐ ngày 04/3/2015 về việc hướng dẫn tổ
chức Tuần lễ quốc gia ATVSLĐ - PCCN lần thứ 17 năm 2015.
- Công văn số 757/UBND-VX ngày 18/3/2015 của UBND tỉnh
Bình Dương về việc “Thực hiện các hoạt động thanh tra, an toàn lao
động năm 2015”.
- Công văn số 1318/UBND-VX 27/4/2015 của UBND tỉnhh
Bình Dương , về việc “Tổ chức Chương trình chạy bộ vì An toàn Lao
động năm 2015”.
Chỉ thị số 16 CT–UBND của UBND tỉnh Bình Dương ngày 12
tháng 10 năm 2015 về việc tăng cường quản lý, chấn chỉnh công tác
an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao
động và an toàn trên công trình xây dựng tiếp giáp với khu dân cư;
đường giao thông
- Báo cáo sơ kết của Ban Chỉ đạo Tuần lễ Quốc gia ATVSLĐPCCN tỉnh Bình Dương về Công tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động từ năm 2011-2015.
2.1.6. Nhân tố tác động đến chính sách an toàn, vệ sinh lao
động tại Bình Dương
Các yếu tố trong nƣớc: trong thời kỳ đất nước đang có những
chuyển biến mạnh từ nền kinh tế theo cơ chế tập trung với hai thành
phần cơ bản là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể sang nền kinh tế
thị trường với nhiều thành phần kinh tế khác nhau và bình đẳng với
nhau trước pháp luật.
Các yếu tố ngoài nƣớc: Khi nền kinh tế nước ta bước vào thời
kỳ hội nhập, không chỉ có hội nhập kinh tế mà còn có hội nhập về

14


văn hóa trong đó có hội nhập về luật pháp. Việc thừa nhận các luật

quốc tế về lao động, trong đó có luật về ATVSLĐ là điều không thể
tránh. Các tiêu chí, quy chuẩn về ATVSLĐ, do trình độ phát triển
kinh tế xã hội khác nhau tất nhiên có sự khác biệt cần thỏa thuận để
đi đến thống nhất.
2.2. Tổ chức thực hiện chính sách an toàn, vệ sinh lao động
tại Bình Dƣơng
2.2.1. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách an toàn, vệ sinh
lao động tại Bình Dương
Kết quả trong 5 năm (2011 – 2015 Tỉnh Bình Dương đã đạt
được những kết quả như sau:
Thứ nhất về sự thống nhất của công tác chỉ đạo, nhằm tránh sự
chồng chéo vai trò giữa các cơ quan trong việc thực hiện chính sách
an toàn, vệ sinh lao động tại Bình Dương.
Thứ hai về công tác tuyên truyền: Hàng năm đã triển khai
Tuần lễ quốc gia An toàn, vệ sinh lao động và Phòng chống cháy nổ
lần thứ 13, 14, 15, 15, 16, 17, 18 với các chủ đề đã đề ra.
Thứ ba. Công tác huấn luyện An toàn vệ sinh lao động,
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện các giải pháp, công cụ chính
sách an toàn, vệ sinh lao động tại Bình Dương
Qua đánh giá giai đoạn từ 2011 - 2015 thực hiện mục tiêu của
tỉnh, có nhiều giải pháp, công cụ chính sách an toàn, vệ sinh lao
động tại Bình Dương triển khai đồng bộ có hiệu quả.
2.2.3. Đánh giá vai trò của các chủ thể tham gia thực hiện
chính sách An toàn vệ sinh lao động tại tỉnh Bình Dương.
Hệ thống chính trị tỉnh Bình Dương dưới sự lãnh đạo chỉ đạo
linh hoạt và sáng tạo của Tỉnh ủy Bình Dương đã được phát huy

15



tương đối tốt
2.2.4. Đánh giá môi trường thể chế chính sách ATVSLĐ
tại Bình Dương
Về cơ bản chính sách ATVSLĐ của tỉnh Bình Dương đã được
hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của chính sách
ATVSLĐ của cả nước theo một trình tự, qui trình chặt chẽ và đúng
luật, đảm bảo tính hệ thống và nhất quán, có tính minh bạch và tính
khả thi cao. Tỉnh cũng đã chủ động tham gia giới thiệu, phổ biến
Luật chuyên biệt về ATVSLĐ, mở rộng đối tượng áp dụng đến khu
vực không có quan hệ lao động. Đây cũng là một bước tiến lớn trong
việc hoàn thiện hành lang pháp lý cao nhất về ATVSLĐ.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay ATVSLĐ vẫn còn được quy
định ở nhiều văn bản luật và dưới luật khác nhau và do nhiều cơ quan
quản lý nhà nước ban hành, hầu hết các văn bản luật được ban hành
giai đoạn này cũng giống như trước đây sau khi ban hành không thực
hiện được ngay mà phải có nhiều Nghị định, Thông tư hướng dẫn
thực hiện. Cùng với đó là một hệ thống các Tiêu chuẩn, quy chuẩn đồ
sộ dẫn đến hệ thống pháp luật ATVSLĐ còn cồng kềnh, làm cho cả
NSDLĐ, NLĐ, các cơ quan, tổ chức không được tiếp cận đầy đủ, kịp
thời để tham gia tích cực vào quá trình xây dựng, thực hiện và giám
sát quá trình xây dựng và thực thi chính sách AT,VSLĐ.

16


Chƣơng 3
HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH AN TOÀN, VỆ SINH LAO
ĐỘNG Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
3.1. Nhu cầu, mục tiêu định hƣớng hoàn thiện chính sách
an toàn, vệ sinh lao động

3.1.1. Nhu cầu bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Ngày nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, chúng ta đang chứng
kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát triển
và cạnh tranh gay gắt về kinh tế, kéo theo những sự thay đổi nhanh
chóng về quy trình và tổ chức lao động, điều kiện làm việc. Nhiều
thách thức lớn đặt ra cho chúng ta như vấn đề biến đổi khí hậu, ô
nhiễm môi trường, sự gia tăng các nguy cơ, các mối nguy hại trong
sản xuất, từ đó làm gia tăng TNLĐ, BNN. Thực tế đó đòi hỏi chính
sách ATVSLĐ cũng phải có những sự thích ứng mới, đối phó kịp
thời trước những nguy cơ, rủi ro mới. Nhiều vấn đề đang đặt ra cần
được quan tâm, nghiên cứu, xử lý để đáp ứng được yêu cầu bảo đảm
an toàn, bảo vệ sức khỏe người lao động.
3.1.2. Mục tiêu tổng quát.
Dự thảo hồ sơ quốc gia về ATVSLĐ của Cục An toàn lao động
(Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội), giai đoạn 2010-2015 có
đưa ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016- 2020:
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, phòng ngừa có hiệu quả
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao
động; xây dựng văn hóa an toàn tại nơi làm việc, bảo đảm an toàn
tính mạng, sức khỏe cho người lao động, giảm ô nhiễm môi trường
lao động và tác động của biến đổi khí hậu, góp phần vào sự phát triển
bền vững của quốc gia.

17


3.1.3. Định hướng hoàn thiện chính sách an toàn, vệ sinh
lao động.
Thứ nhất là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật an toàn, vệ sinh lao
động nhằm kịp thời thể chế hoá mục tiêu, quan điểm, định hướng xây

dựng đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thứ hai, Triển khai hiệu quả Luật An toàn, vệ sinh lao động, với
định hướng tăng cường các biện pháp phòng ngừa, bảo vệ người lao
động đặc biệt là lao động trong những lĩnh vực có nguy cơ cao về tại
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, lao động nữ và các đối tượng lao
động đặc thù.
Thứ ba, Hoàn thiện hệ thống tổ chức và tăng cường hoạt động
của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động
Thứ tư, Các cơ quan chức năng thuộc các Bộ, Ngành, địa
phương tiếp tục tổ chức triển khai phổ biến, hướng dẫn đầy đủ và
nghiêm túc các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động,
phòng cháy chữa cháy.
Thứ năm, Tăng cường giám sát ô nhiễm môi trường lao động,
từng bước cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn, vệ
sinh lao động, nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Thứ sáu, Bảo đảm có đủ phương tiện cá nhân thiết yếu (trang bị
phòng hộ lao động), đáp ứng yêu cầu cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại của các phương tiện bảo vệ cá nhân.
Thứ bảy, Củng cố và hoàn thiện các cơ sở điều dưỡng, phục hồi
chức năng lao động cho người lao động sau chu kỳ làm việc để
phòng chống và làm chậm nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp, bồi dưỡng
và tăng cường sức khỏe cho người lao động.

18


Thứ tám, Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng
khoa học kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao
động.

Thứ chín, Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan chức năng
Nhà nước với các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội.
Thứ mười, Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an toàn,
vệ sinh lao động nhằm tranh thủ sự giúp đỡ về mọi mặt.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện chính sách an toàn, vệ sinh
lao động.
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện thể chế chính sách an toàn, vệ
sinh lao động.
Hiện nay, các văn bản pháp luật của Nhà nước về ATVSLĐ đã
khá đầy đủ, đó là các qui định tại Bộ luật Lao động, Luật ATVSLĐ,
các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư Liên Bộ và các Thông
tư, Quyết định của các Bộ, Ngành.
3.2.2. Giải pháp về năng lực chủ thể chính sách an toàn, vệ
sinh lao động.
Luật An toàn, vệ sinh lao động được Quốc Hội thông qua vào
tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 nhằm đáp ứng
yêu cầu tăng cường hoạt động phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và mở rộng phạm vi, đối tượng của công tác an toàn, vệ
sinh lao động đến được mọi người lao động trong cả khu vực có quan
hệ lao động và khu vực không có quan hệ lao động; thiết lập chặt chẽ
hơn hệ thống kiểm soát rủi ro ở các cấp: nơi làm việc, doanh nghiệp,
các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ
chức bộ máy, lực lượng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động trong
thời gian tới.

19


3.2.3. Giải pháp nguồn lực chính sách an toàn, vệ sinh lao
động.

- Đảm bảo cấp đủ ngân sách nhà nước cho hoạt động quản lý an
toàn, vệ sinh lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động; cải tiến công tác nghiên cứu xây
dựng tiêu chuẩn chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp mới;
- Xây dựng quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
3.2.4. Nhóm giải pháp khác để hoàn thiện chính sách an
toàn, vệ sinh lao động.
Phát huy kết quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học và hợp tác
quốc tế
Xử lý nghiêm minh và kịp thời các trường hợp vi phạm pháp
luật về ATVSLĐ
3.3. Kiến nghị
- Luật An toàn, vệ sinh lao động cần đảm bảo tính đồng bộ, hiệu
quả trong việc quản lý an toàn, vệ sinh lao động.
- Công tác giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động và xử lý các kiến nghị giám sát cần
được tăng cường.
- Đầu tư ngân sách cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nhiệm vụ
về quản lý an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp.
- Quan tâm chỉ đạo xây dựng các quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động; sửa đổi, bổ sung các
quy định theo tinh thần xã hội hóa các nguồn lực đầu tư cho công tác
ATVSLĐ;
- Đầu tư thích đáng cho Chương trình quốc gia về ATVSLĐ giai
đoạn 2016-2020 nhất là chương trình phòng ngừa tai nạn lao động,

20



bệnh nghề nghiệp; xây dựng quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
- Kiện toàn hệ thống tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động, từ trung ương tới địa phương.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản theo thẩm
quyền của các cơ quan chức năng, trong lĩnh vực được phân công
quản lý; ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao
động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp .
- Thực hiện tốt công tác phối hợp liên ngành trong quản lý về
an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
- Nâng cao chất lượng công tác giáo dục truyền thông về an
toàn, vệ sinh lao động.
- Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp cần thường xuyên chỉ đạo việc cải thiện điều kiện
làm việc trong doanh nghiệp.
- Huy động nguồn lực của địa phương tham gia vào hoạt động
quản lý an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời bố trí nguồn ngân sách
chi thường xuyên hàng năm dành cho công tác an toàn, vệ sinh lao
động.
- Xây dựng và triển khai các chương trình tuyên truyền, tập huấn
về các văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ quản lý quận, huyện,
phường, xã, doanh nghiệp; đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền
thông qua các hội thi tìm hiểu pháp luật an toàn, vệ sinh lao động từ
cấp quận, huyện đến cấp thành phố; tổ chức các lớp tập huấn đào tạo
giảng viên nguồn cho cấp quận, huyện.

21



KẾT LUẬN
Khi đất nước chuyển sang thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hóa,
đô thị hóa và hiện đại hóa thì an toàn, vệ sinh lao động cũng trở
thành một trong những vấn đề trọng tâm của chính sách phát triển
kinh tế xã hội bền vững. Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây
do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau của quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường,
cùng với tình trạng xuống cấp và lạc hậu của thiết bị công nghệ, của
cơ sở hạ tầng, tình hình vi phạm các quy định an toàn, vệ sinh lao
động đã diễn ra ở nhiều nơi, nhiều cơ sở sản xuất, nhất là trong lĩnh
vực xây dựng, chế tạo, khai thác mỏ, giao thông dẫn đến hàng chục
nghìn vụ tai nạn lao động hàng năm, gây thiệt hại lớn về nguồn nhân
lực và tài sản của nhà nước, về sinh mạng, sức khỏe và của cải của
người dân. Tình trạng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gia tăng đã
để lại hậu quả nghiêm trọng cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước…
Mặc dầu các chính sách về ATVSLĐ đã góp phần kiểm soát, cải
thiện tình trạng an toàn vệ sinh lao động cho đến nay,trên cả nước,
song tình trạng mất an toàn trong lao động, môi trường lao động
chậm được cải thiện chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững
của đất nước hiện nay.
Dựa trên những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chính sách an
toàn, vệ sinh lao động từ thực tiễn tỉnh Bình Dương, luận văn đã đi
sâu nghiên cứu, phân tích các khía cạnh ảnh hưởng đến hiện trạng
Chính sách an toàn, vệ sinh lao động ở tỉnh Bình Dương. Kết quả
cho thấy, để đảm bảo ATVSLĐ trong các cơ sở sản xuất, đòi hỏi

22



phải hoàn thiện đồng bộ và hữu hiệu mọi khâu trong chu trình chính
sách công, trong đó có chính sách ATVSLĐ. Sự đồng bộ giữa các
văn bản chính sách chính và các văn bản hướng dẫn thực thi. Các
văn bản chính sách cần thể hiện đồng bộ các yếu tố cấu thành chính
sách như xác định vấn đề chính sách, các giải pháp và công cụ, các
chủ thể và thể chế chính sách. Sự đồng bộ giữa việc ban hành các
chính sách và khâu tổ chức thực hiện thông qua việc triển khai hiệu
quả các giải pháp trên thực tế, sự phối hợp giữa các chủ thể dựa
trên sự hoàn thiện thường xuyên các thể chế. Trong thực thi chính
sách, cần kết hợp các hình thức tổ chức tập trung mang tính phong
trào với các hoạt động thường xuyên ở các cơ sở sản xuất. Công tác
tổ chức cần kết hợp đồng bộ giữa các hình thức tuyên truyền, thi
đua với công tác kiểm tra giám sát hành chính. Mối liên hệ thường
xuyên giữa các cơ sở sản xuất với Ban chỉ đạo thực thi chính sách
đòi hỏi phải kiện toàn các tổ chức công đoàn và dân sự ở các cơ sở
để phát huy tối đa sự tham gia chủ động của người sử dụng lao
động và người lao động.
Những phân tích này tuy chưa phản ánh một cách đầy đủ nhất
công tác An toàn, vệ sinh lao động, nhưng nó cũng đã phân tích,
xem xét được một cách khái quát và toàn diện bức tranh về thực
trạng ATVSLĐ từ thực tiễn tỉnh Bình Dương dưới góc độ khoa học
chính sách công. Trên cơ sở đó, luận văn lý giải, chứng minh và đề
xuất thực hiện đồng bộ bốn nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách
việc làm ở nước ta hiện nay: (1) Hoàn thiện thể chế chính sách; (2)
Nâng cao năng lực chủ thể chính sách; (3) Tăng cường nguồn lực
triển khai chính sách; (4) Hoàn thiện các giải pháp và công cụ thực
thi chính sách.

23



×