Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh bình dương (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.5 KB, 24 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH
NHA NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60.34.04.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ PHÚ HẢI

Phản biện 1: TS. Phan Anh Tuấn
Phản biện 2: PGS.TS. Văn Tất Thu

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội 09 giờ 30 ngày 11 tháng 05 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản là một
nguồn lực tài chính hết sức quan trọng của quốc gia đối với phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương. Nguồn vốn
này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan
trọng vào việc thực hiệsn những vấn đề xã hội, bảo vệ môi truờng.
Do có vai trò quan trọng như vậy nên từ lâu, quản lý vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư XDCB đã được chú trọng đặc biệt. Nhiều nội
dung quản lý nguồn vốn này đã được hình thành: từ việc ban hành
pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến việc
xây dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn.
Với mong muốn được vận dụng kiến thức đã học, bản thân
em chọn đề tài “Thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” để
nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, góp phần vào việc thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về
các đề tài quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước trong phạm vi toàn quốc như:

1


- Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
Luận án tiến sĩ cư Phan Thanh Mão năm 2003.
- Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác quản

lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý đầu tư và xây dựng
công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật
Quản trị kinh doanh của tác giả Phạm Việt Mỹ năm 2004.
- Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua hệ thống Kho Bạc
Nhà nước năm 2006 của tác giả Nguyễn Thái Hà.
- Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung - hiệu quả
của Thiên Tâm, báo xây dựng ngày 4/10/2008.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố
Hà Nội quản lý, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Cấn Quang Tuấn
năm 2008.
- Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản ở Việt Nam, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học của tác giả
Nguyễn Mạnh Đức.
- Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước của thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ kinh tế chính trị của
tác giả Lê Toàn Thắng năm 2012.
- Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh Bình Định, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả
Trịnh Thị Thúy Hồng năm 2012.
2


- Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang, Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Lê Thế
Sáu năm 2012.
- Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam,
Luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Bình năm 2013.

- Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế của tác giả Tăng Đức Bắc năm 2013.
- Nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án
Tiến sỹ Kinh tế của tác giả Võ Văn Cần năm 2014.
- Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua Kho bạc nhà nước tỉnh Đăk Nông, Luận văn Thạc
sĩ Quản trị kinh doanh của tác giả Phan Văn Điện năm 2015.
- Hoàn thiện công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của dự án bằng nguồn ngân sách nhà nước tại Ban Quản lý
dự án Hàng Hải II, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Minh
Phương năm 2015.
- Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tại Công ty cổ phần thủy điện Sông Đà Tây Nguyên, Luận văn thạc sĩ
của tác giả Lê Đình Phương năm 2016.
- Đổi mới quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân
sách Nhà nước tại các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Chính

3


phủ, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Thủy Lan năm
2016.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá việc
thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đề xuất
các chính sách, giải pháp về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
thực tiễn tỉnh Bình Dương.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách,
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách Nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương, cụ
thể là đối tượng nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực
hiện các giải pháp và công cụ chính sách quản lý vốn ngân sách Nhà
nước cho đầu tư xây dựng cơ bản dưới góc độ khoa học chính sách
công.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2015.
- Địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Bình Dương.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách đa
ngành, liên ngành khoa học xã hội và áp dụng các phương pháp
nghiên cứu chính sách công từ lý luận và thực tiễn. Các quy phạm
chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng,
thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể
chính sách.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thực hiện chính sách
công kết hợp giữa phương pháp định tính, định lượng được áp dụng
trong nghiên cứu này.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp điều tra trực tiếp bằng bảng hỏi được tác giả
sử dụng để nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách thu hút
nhân lực cho các cơ quan nhà nước. Các bảng hỏi được thiết kế phù
hợp với từng đối tượng điều tra gồm: Cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán
bộ tham mưu, tổng hợp và nhân viên phục vụ.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.
- Phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, dựa trên các
lí thuyết về kinh tế - tài chính cũng như kế thừa các nghiên cứu trước
đây.
5


- Luận văn cũng sử dụng phương pháp nghiên cứu trường
hợp và một số phương pháp thống kê đơn giản thông qua các bảng
biểu thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Đề tài này cung cấp lý luận về thực hiện chính sách công để
nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận thực hiện chính
sách quản lý vốn ngân sách làm cơ sở định hình cho việc đề xuất các
giải pháp chính sách đảm bảo quản lý vốn ngân sách hiện quả.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Cung cấp những vấn đề có tính thực tiễn trong việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết và thực
tiễn về chính sách quản lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây

dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình Dương. Phân tích, đánh giá một
cách toàn diện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
thực tiễn tỉnh Bình Dương từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm của nó. Trên cơ sở đó đề xuất
chính sách nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn
tỉnh Bình Dương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 03 chương.
Chương 1: Lý luận về thực hiện chính sách quản lý vốn ngân
sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản.

6


Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn
ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh
Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách quản
lý vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn
tỉnh Bình Dương.

7


Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Một số vấn đề chung về thực hiện chính sách quản lý

vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những
yếu tố đầu vào cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế
hiện đại ngày nay đề cập vốn đầu tư theo quan điểm rộng hơn, đầy
đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri thức, thậm chí bao gồm
cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiểu chuẩn đạo đức xã hội, môi trường
kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của
quá trình sản xuất.
Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hiểu là:
1.1.2. Đặc điểm, phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước
Đặc điểm vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản
Phân loại vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ
bản
Chính sách phân cấp vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây
dựng cơ bản
1.1.3. Sự cần thiết phải quản lý chính sách vốn ngân sách
Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản
8


1.2. Nội dung chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc
cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý
1.2.2. Chính sách quản lý công tác lập, quản lý quy hoạch
1.2.3. Quản lý công tác xây dựng kế hoạch trung hạn vốn
NSNN cho đầu tư XDCB
1.2.4. Quản lý trong công tác lập dự án, thẩm định, đấu

thầu, lựa chọn nhà thầu và triển khai dự án vốn đầu tư XDCB.
1.2.5. Quản lý công tác nghiệm thu, thanh toán vốn và kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư, công tác quyết toán dự án hoàn thành.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra các dự án sử dụng vốn đầu tư
XDCB.
1.3. Các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn
ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản
1.3.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách
quản lý vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản
1.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
quản lý vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản
1.3.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý vốn
NSNN cho XDCB
1.3.4. Trách nhiệm giải trình và phân công phối hợp thực
hiện chính sách XDCB bằng nguồn vốn NSNN cho các cơ quan
nhà nước

9


1.3.5. Giám sát việc thực hiện chính sách quản lý vốn
NSNN cho XDCB
1.3.6. Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách 1.4. Một số
kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước
cho đầu tư xây dựng cơ bản

10


Chƣơng 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI TỈNH BÌNH DƢƠNG
2.1. Các chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nƣớc cho
đầu tƣ xây dựng cơ bản của Việt Nam và tỉnh Bình Dƣơng
2.1.1. Các chính sách quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu
tư xây dựng cơ bản của Việt Nam
2.1.2. Các chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB của tỉnh
Bình Dương
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Bình Dương giai đoạn
2011-2015
2.2.1. Những kết quả đạt được
2.2.1.1. Kết quả huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
2.2.1.2. Chính sách phân bổ nguồn lực thực hiện các khâu đột
phá và nhiệm vụ trọng tâm
2.2.1.3. Tình hình nợ đọng và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
2.2.1.4. Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư
2.2.1.5. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
Từ năm 2011 đến năm 2015, Sở Tài chính Bình Dương đã
thẩm tra, trình phê duyệt quyết toán 4.789 dự án hoàn thành với tổng
giá trị quyết toán là: 11.132.624 triệu đồng.
11


2.2.2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kết quả thực hiện kế hoạch
vốn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015
2.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân

2.2.3.1. Những hạn chế
2.2.3.2. Các nguyên nhân
2.2.3.3. Bài học kinh nghiệm
2.3. Tổ chức thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách
nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình
Dƣơng
2.3.1. Cách tiếp cận và phương pháp thực hiện chính sách
quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh
Bình Dương
2.3.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản
lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình
Dương
2.3.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương
2.3.4. Trách nhiệm giải trình và phân công phối hợp thực hiện
chính sách XDCB bằng nguồn vốn NSNN cho các cơ quan nhà nước
tại tỉnh Bình Dương
2.3.5. Giám sát việc thực hiện chính sách quản lý vốn ngân
sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương
2.3.6. Đánh giá tổng kết thực hiện chính sách quản lý vốn
ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bình Dương
12


2.3.6.1. Những việc đã làm được
2.3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.6.3. Bài học kinh nghiệm

13



Chƣơng 3
NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

3.1. Định hƣớng chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng của tỉnh
Bình Dƣơng
3.1.1. Những lợi thế trong phát triển của tỉnh Bình Dương
3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016-2020
3.1.2.1. Mục tiêu chính sách phát triển kinh tế -xã hội giai
đoạn 2016-2020
3.1.3. Quan điểm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
3.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016-2020
Dự kiến tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020
khoảng 485.000 tỷ đồng, tăng 12,2% so với tổng vốn đầu tư toàn xã
hội giai đoạn 2011-2015.
3.1.5. Xác định những dự án trọng điểm chủ yếu
3.2. Những giải pháp tăng cƣờng thực hiện chính sách quản ký
vốn ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản tỉnh Bình
Dƣơng
Thứ nhất: Kết hợp thực hiện tốt các biện pháp về huy động
vốn đầu tư
- Thực hiện tốt quan điểm vốn đầu tư của nhà nước như nguồn
vốn “mồi” để huy động các nguồn tài chính của các thành phần kinh

14



tế cùng tham gia, nâng cao vai trò định hướng của đầu tư nhà nước
trong đầu tư phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ các hình
thức đầu tư ngoài ngân sách nhà nước đa dạng hóa đầu tư; tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư thông
thoáng; xây dựng các cơ chế, chính sách hấp dẫn và đổi mới nâng
cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và các thành phần kinh tế
đầu tư vào tỉnh; đồng thời, khuyến khích các dự án đang hoạt động
đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính từ đất đai để
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và thúc đẩy phát triển đô thị.
- Phấn đấu tăng thu ngân sách, để bổ sung nguồn vốn đầu tư
phát triển, đồng thời tranh thủ tối đa nguồn vốn hỗ trợ của Trung
ương như vốn TPCP, vốn ODA để đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng
kinh tế xã hội thiết yếu có tính lan tỏa để thu hút vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả chính sách đầu tư theo hình
thức hợp tác công - tư (PPP); cơ chế hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp,
nông thôn; cơ chế khuyến khích xã hội hóa trên một số lĩnh vực, sử
dụng nguồn lực nhà nước để động viên thu hút rộng rãi các nguồn
vốn trong xã hội tham gia đầu tư phục vụ phát triển kinh tế xã hội
của địa phương, giảm tải cho khu vực công và giảm áp lực cho ngân
sách Nhà nước. Đồng thời, đẩy nhanh thực hiện các chương trình tín
dụng như: hỗ trợ nhà ở; cho vay của ngân hàng chính sách; cho vay
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn để huy động nguồn vốn từ
15


kênh tín dụng, lồng ghép góp phần xây dựng hạ tầng nông thôn mới,
giảm nghèo, tăng thu nhập cho nông dân.

- Lồng ghép có hiệu quả để thực hiện chương trình tái cơ cấu
nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững. Rà soát và tiếp tục hoàn thiện cơ chế khuyến khích thực hiện
kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, đẩy mạnh cơ chế
nhà nước hỗ trợ xi măng để đầu tư hạ tầng nông thôn mới.
Thứ hai: Quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách
nhà nước
- Thực hiện nghiêm túc quy định của Luật Đầu tư công trong
quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các quy định mới trong
quản lý đầu tư xây dựng như Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng. Rà soát
điều chỉnh Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình
Dương ban hành Quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy định mới.
- Rà soát tổ chức lại các Ban quản lý dự án đảm bảo đáp ứng
yêu cầu trong phân cấp quản lý đầu tư theo Nghị định 59.
- Tổ chức trực báo, kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Yêu cầu chủ đầu tư
lập kế hoạch tiến độ thực hiện dự án ngay khi được giao kế hoạch
vốn không để tình trạng dự án chuyển tiếp đến tháng 6 mà giải ngân
dưới 50%, dự án khởi công mới phải sớm hoàn chỉnh thủ tục để khởi
công chậm nhất là quý II năm kế hoạch. Tăng cường công tác giám
sát, đánh giá đầu tư để có điều chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm
trong việc thi công xây dựng công trình.
16


- Tăng cường trách nhiệm cơ quản quản lý sử dụng công trình
sau đầu tư; có biện pháp khai thác sử dụng và duy tu bảo dưỡng hợp
lý để đảm bảo phát huy hiệu quả công trình.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực

hiện và tuân thủ các quy định ở các dự án đầu tư nguồn vốn ngân
sách. Thực hiện tốt quy định phân công, phân cấp và uỷ quyền thực
hiện quản lý quy hoạch và quản lý dự án đầu tư trên địa bàn; kịp thời
giải quyết các khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư trong quản lý
chi phí xây dựng công trình.
- Về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản: Yêu cầu các đơn vị
nghiêm túc thực hiện Luật Đầu tư công và Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện
pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công, tuyệt
đối không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Các huyện, thị,
thành phố có trách nhiệm để từng bước xử lý nợ đọng xây dựng cơ
bản từ năm 2014 về trước do cấp mình quản lý.
Thứ ba: Tiếp tục rà soát, hoàn thiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn
Theo chỉ đạo của Trung ương, kế hoạch đầu tư công trung hạn
sẽ lùi sang năm 2017. Do đó, yêu cầu các cấp, các ngành tiếp tục rà
soát toàn bộ kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng tập trung,
hiệu quả, phát huy vai trò của vốn nhà nước trong đầu tư phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng thời đúng quy định của Luật Đầu tư
công và các văn bản hướng dẫn liên quan
Thứ tư: Quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng
17


Công tác quy hoạch phải đi trước một bước đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2020 và tầm nhìn đến năm 2025, phù hợp với
quy hoạch xây dựng, quy hoạch nông thôn mới và quy hoạch sử
dụng đất.
Đảm bảo các quy hoạch kinh tế-xã hội, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch nông thôn mới sau khi được phê duyệt phải được thực

hiện thống nhất và đồng bộ.
Đổi mới phương pháp quy hoạch, lựa chọn những đơn vị tư
vấn có chất lượng chuyên môn cao để thực hiện đồ án quy hoạch.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp
hành quy hoạch, xử lý các trường hợp xây dựng trái phép không theo
quy hoạch được duyệt.
Thứ năm: Đổi mới công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư
- Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của cả
nước nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng cần phải xây dựng
nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20162020.
- Ưu tiên xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản; ưu tiên các khoản bố
trí bắt buộc như đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA, hỗ trợ các dự
án PPP, công tác chuẩn bị đầu tư, trả nợ ngân sách.
- Ưu tiên bố trí vốn thực hiện hoàn thành các dự án chuyển
tiếp, số vốn còn lại mới bố trí cho các dự án khởi công mới trên cơ
18


sở đảm bảo các thủ tục theo quy định.
- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu
hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
- Đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020, ngay
từ năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2016-2020 phải bố trí đủ vốn chuẩn
bị đầu tư để phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư. Đồng
thời, ưu tiên thực hiện các khâu đột phá, các dự án đã có chủ trương
đầu tư nhưng chưa được thực hiện mà còn cần thiết đầu tư, các công
trình dự án phục vụ yêu cầu cấp bách phát triển ngành và địa phương
trên cơ sở cân đối nguồn lực.

Thứ sáu: Nâng cao chất lượng lập, thẩm định và phê duyệt dự
án đầu tư
Để nâng cao chất lượng trong công tác lập, thẩm định và phê
duyệt dự án cần thực hiện các giải pháp sau:
- Các Chủ đầu tư, Ban quản lý các dự án phải tham khảo đầy
đủ thông tin về năng lực hành nghề của các đơn vị tư vấn xây dựng
để quyết định.
- Đối với các tổ chức tư vấn lập dự án đầu tư cần phải luôn
luôn nâng cao trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc của đội
ngũ làm công tác tư vấn. Các đơn vị tư vấn phải trang bị kịp thời
máy móc, trang thiết bị hiện đại phải đáp ứng và phù hợp với từng
thời kỳ, từng công việc chuyên môn.
- Khi phê duyệt dự án đầu tư, cơ quan thẩm định và phê duyệt
cần kiểm tra dự án có nằm trong quy hoạch được duyệt chưa, cần
đánh giá đúng tính cấp thiết của dự án, luận chứng và các phương án
19


kinh tế - kỹ thuật, đánh giá hiệu quả kinh tế -xã hội, đánh giá tác
động môi trường của dự án.
- Đánh giá đầu tư, xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ
quan của việc điều chỉnh dự án và biện pháp xử lý của các bên có
liên trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh dự án.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động tư vấn đối
với các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn xây dựng, phát hiện và xử
lý kịp thời các vi phạm theo quy định của Luật Xây dựng và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan.

20



KẾT LUẬN
Đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò quan trọng, nhằm tạo ra tài
sản cố định và hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ sự
phát triển của nền kinh tế. Những năm qua, tỉnh Bình Dương đã tập
trung ban hành nhiều cơ chế, chính sách để huy động mọi nguồn lực
tập trung phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh ngày một tốt hơn nhằm
phấn đấu đưa tỉnh Bình Dương trở thành tỉnh Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa vào năm 2020.
Là một tỉnh miền Đông, Bình Dương có bước phát triển đáng
kể về kinh tế -xã hội nói chung và đầu tư XDCB nói riêng. Trong
giai đoạn 2011-2015, nhờ chính sách thông thoáng tạo môi trường
thuận lợi thu hút vốn đầu tư, bên cạnh đó nguồn vốn ngân sách nhà
nước bố trí cho đầu tư xây dựng cơ bản tăng lên đáng kể, các công
trình đầu tư thuộc nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau góp phần hoàn
thành thắng lợi Nghị quyết đại hội lần thứ X của tỉnh Bình Dương.
Hoạt động quản lý vốn ngân sách nhà nước đầu tư XDCB đã có
nhiều kết quả như chính sách quản lý vốn, chính sách tổ chức thực
hiện, chính sách quản lý quy trình xây dựng cơ bản từ khâu lập dự án
đến khâu quyết toán công trình. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn được
nâng lên, tình trạng đầu tư dàn trãi, thất thoát, lãng phí giảm, góp
phần phát huy sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trong công
tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hiện còn không ít
những thiếu sót, kẻ hở trong việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ khâu
ban hành định mức, đơn giá, khảo sát thiết kế, đấu thầu, thi công,
21


nghiệm thu, thanh, quyết toán làm giảm vai trò nguồn lực tài chính

đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Với luận văn “Thực hiện chính sách quản lý vốn ngân sách
Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản từ thực tiễn tỉnh Bình
Dương”, trên cơ sở tìm hiểu một số nội dung về chính sách quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Luận văn đã tập trung phân tích, đánh
giá quá trình thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng của
tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở đó tìm ra những
hạn chế, yếu kém và nguyên nhân. Đồng thời đề xuất các chính sách,
giải pháp nhằm hoàn thiện trong công tác quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Bình Dương trong thời gian đến. `
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế
quốc tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong cả nước
cũng như trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nhu cầu về vốn, quy mô và
hình thức đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng tăng lên, đòi hỏi phải
tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu
tư xây dựng cơ bản.

22



×