1
2
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
CÔNG TRìNH ĐƯợC HOàN THàNH tại
NGUYN MNH CNG
Trờng đại học Kinh tế Quốc dân
Ngời hớng dẫn khoa học:
1. Gs.ts on Xuõn Tiờn
2. TS Nguyn Th Hng Thỳy
KIM TON CC D N U T S DNG
VN ODA DO KIM TON NH NC
VIT NAM THC HIN
Chuyờn ngnh
Mó s
: K toỏn, kim toỏn v phõn tớch
: 62.34.03.01
Phản biện:
1:
2:
3:
Luận án đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án
cấp Trờng Đại học kinh tế quốc dân
Vào hồi:
ngày tháng năm 2017
Có thế tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia
- Th viện Đại học kinh tế quốc dân
Hà Nội - 2017
3
4
Chương 1
tình trạng lãng phí, thất thoát và khi mà KTNN đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện quy trình kiểm
toán, nhân lực kiểm toán, cơ sở hạ tầng … trong hoạt động kiểm toán. Vì vậy vấn đề nghiên cứu về hoàn
thiện kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA cần được nghiên cứu và thực sự cần thiết.
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ODA được cho là một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy
nhiên, có những rủi ro nhất định liên quan đến việc sử dụng các nguồn vốn này, đặc biệt là khả năng
trả nợ. Gánh nặng nợ cho đất nước sẽ lớn hơn trong những năm tới, đặc biệt là khi lãi suất của các
khoản vay cao hơn và số năm ân hạn sẽ giảm đi. Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với một số rủi ro khác
bao gồm rủi ro tỷ giá ngoại tệ, rủi ro dòng tiền do thâm hụt ngân sách và tăng các dịch vụ nợ, rủi ro kỹ
thuật và cả những rủi ro về thiên tai.
Thực tiễn cho thấy dư luận xã hội thời qua có nhiều bức xúc, quan tâm về hiệu quả của đầu tư
công như hiệu quả của dự án còn thấp; tổng mức đầu tư tăng cao; đầu tư còn dàn trải; chất lượng công
trình thấp; thất thoát, và lãng phí còn lớn… dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ công tăng cao, trong đó
chủ yếu là nợ nước ngoài của Chính phủ do vay ODA và vay ưu đãi đầu tư nhưng việc sử dụng chưa
thực sự đúng mục đích và hiệu quả. Vì thế, Kiểm toán nhà nước (KTNN) sẽ là một công cụ hữu hiệu
để kiểm tra, đánh giá toàn diện và nâng cao tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quá trình tiếp nhận,
quản lý và sử dụng các nguồn vốn ODA nhằm thực hiện theo đúng mục tiêu, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của Quốc hội và Chính phủ, đồng thời làm lành mạnh nền tài chính quốc gia.
Trong những năm gần đây, KTNN tăng cường kiểm toán các dự án đầu tư có sử dụng vốn
ODA, tuy nhiên công tác điều hành, thực hiện kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA của
KTNN còn chưa thật sự đáp ứng yêu cầu như: khung pháp lý về kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA còn chưa đầy đủ; chất lượng và kết quả kiểm toán còn ở mức độ hạn chế, do chủ yếu tập
trung kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán và quản lý đầu tư, chưa đi sâu kiểm toán các
nội dung đặc thù của dự án ODA như: sự cần thiết phải vay ODA, công tác ký kết Hiệp định, các điều
khoản ràng buộc, thành tố ưu đãi có đảm bảo quy định, kiểm toán nguồn vốn đối ứng, kiểm toán dòng
tiền, công tác ghi thu-ghi chi...; chưa phát hiện kịp thời các sai phạm và những bất cập của chế độ,
chính sách về quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA để chấn chỉnh, khắc phục do chủ yếu là thực hiện
kiểm toán sau.
Với các lý do trên, đề tài "Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do Kiểm toán nhà
nước Việt Nam thực hiện" được chọn nghiên cứu với mong muốn sử dụng được những kiến thức đã
nghiên cứu để làm rõ lý luận về kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, xác định rõ thực trạng
kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
của KTNN và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án này;
qua đó chỉ ra những điểm hạn chế và nguyên nhân tồn tại để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quy trình
kiểm toán dự án ODA và nâng cao chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do
KTNN Việt Nam thực hiện.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.2.1. Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA
Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu là kiểm toán các dự
án sử dụng vốn ODA, cả trong nước và quốc tế, theo tác giả được biết thì chưa có đề tài nào nghiên cứu
sâu về chủ đề này, mặc dù ít hay nhiều có đề cập đến kiểm toán dự án đầu tư, do KTNN thực hiện, đặc
biệt khi mà vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA đang được cho là chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn
1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA
Theo tác giả tìm hiểu, cả trên phạm vi quốc gia và quốc tế, thì chưa có nhiều công trình nghiên
cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện.
Hơn nữa, hiện tại thì vấn đề “nâng cao chất lượng kiểm toán” đang rất được quan tâm và để đưa ra
được các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán thì vấn đề xác định xem mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán là thực sự cần thiết. Cũng qua việc xác định được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán thì chủ thể kiểm toán mới có cơ sở để tập
trung vào những nhân tố nào là quan trọng, là cốt lõi để nâng cao chất lượng kiểm toán và tạo niềm tin
cho các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm (i) đánh giá thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA do KTNN thực hiện, qua đó chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân để làm cơ sở đưa ra
các giải pháp; và (ii) xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán dự án sử
dụng vốn ODA để qua đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán dự án sử dụng
vốn ODA.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, nội dung cơ bản nào liên quan đến kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA và
các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA?; Thứ hai, thực trạng
kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện tại Việt Nam như thế nào?; Thứ ba,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do
KTNN thực hiện như thế nào?; Thứ tư, các giải pháp cần đưa ra nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán dự
án đầu tư sử dụng vốn ODA và các khuyến nghị nào cần đưa ra nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán các
dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ODA do KTNN thực hiện.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
(i) Không gian: các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA được kiểm toán bởi KTNN; (ii) Thời gian:
các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA được kiểm toán từ năm 2011 đến năm 2015; (iii) Nội dung: nghiên cứu
này tập trung vào quy trình kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA được thực hiện qua 4 giai đoạn
là: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Lập báo cáo kiểm toán; và Kiểm tra việc thực hiện
kiến nghị kiểm toán. Trong đó, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu đánh giá tính hiệu lực thông qua
việc thực hiện 4 giai đoạn của quy trình kiểm toán. Để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu về kiểm toán dự
án ODA, tác giả minh chứng bằng các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA cụ thể mà phần lớn bao gồm cả
cấu phần xây dựng.
5
6
Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện việc nghiên cứu, tìm hiểu các nhân tố và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện qua
dữ liệu cả định tính và định lượng.
+ Tính ràng buộc: các nước nhận viện trợ phải hội đủ một số điều kiện nhất định mới được
nhận tài trợ, điều kiện này tùy thuộc quy định của từng nhà tài trợ. Đó là các điều kiện về chính trị hay
về thương mại. Xu hướng ngày nay các ràng buộc về chính trị giảm dần về hình thức và chủ yếu là các
ràng buộc về thương mại.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Ý nghĩa về lý luận: (i) Hệ thống hóa những nội dung cơ bản về kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ODA và các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của
KTNN; (ii) Qua nghiên cứu đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA do KTNN Việt Nam thực hiện.
Ý nghĩa về thực tiễn: (i) Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới
chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA. Đây là thông tin quan trọng, hữu ích
để Lãnh đạo KTNN có các giải pháp điều chỉnh, bổ sung kịp thời trong thời gian tới cả về tổ chức,
nhân sự, chuyên môn, cơ sở hạ tầng … nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán; (ii) Đề xuất các giải
pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện Quy trình kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA.
Chương 2
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ODA VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
2.1. Đặc điểm dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
2.1.1. Khái niệm
Dự án đầu tư sử dụng vốn ODA có thể hiểu là tập hợp các đề xuất của Chính phủ Việt Nam
đối với các Nhà tài trợ nước ngoài liên quan đến việc bỏ vốn trung và dài hạn để ĐTXD mới, mở rộng
hoặc cải tạo những công trình nhằm mục đích phát triển kinh tế, xã hội trong một hoặc nhiều giai đoạn
phát triển của Việt Nam.
2.1.5. Cơ chế tài chính
(i) Cấp phát toàn bộ, cho vay lại toàn bộ, cho vay lại một phần với tỷ lệ cho vay lại cụ thể từ
NSNN; điều khoản và điều kiện cho vay lại; phương án trả nợ vốn vay;
(ii) Phương thức tài trợ dự án hay giải ngân qua NSNN; phương thức vay lại qua ngân hàng
thương mại hay vay lại trực tiếp từ NSNN;
(iii) Việc thỏa mãn các điều kiện được vay lại của chủ dự án theo quy định của Luật quản lý
nợ công đối với chương trình, dự án vay lại; cơ sở tính toán doanh thu, chi phí, tính khả thi của dự án
theo các điều kiện của khoản vay nước ngoài; phương án trả nợ, phương án tài sản đảm bảo tiền vay.
2.1.6. Yêu cầu quản lý
2.1.7. Quy trình quản lý
Quy trình quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương trình, dự án bao gồm
06 bước cụ thể như sau: (1) Vận động vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (2) Lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án; (3) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án; (4) Ký
kết điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; (5) Quản lý thực hiện chương trình, dự
án; (6) Hoàn thành, chuyển giao kết quả thực hiện chương trình, dự án
Bảng 2.1: So sánh chu trình dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA và NSNN
Giai đoạn
Đầu tư bằng nguồn vốn ODA
2.1.2. Phân loại
2.1.3. Các phương thức cung cấp vốn ODA: (i) Hỗ trợ ngân sách; (ii) Hỗ trợ chương trình; (iii) Hỗ
trợ dự án; (iv) Viện trợ phi dự án.
2.1.4. Đặc điểm
Giai đoạn xác
Bước 1. Chính phủ xây dựng kế hoạch phát triển Bước 1: Xin Chủ trương
định
kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng ODA thể hiện đầu tư theo Luật Đầu tư
các lĩnh vực, ngành được ưu tiên tài trợ ODA
công
dự án
+ Nguồn vốn: Toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ
chức/chính phủ nước ngoài, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính trong nước đối với việc
sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (toàn bộ/một phần) từ NSNN. Các dự án ODA thường có vốn đối
ứng là khoản đóng góp của phía Chính phủ Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện
các chương trình, dự án. Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án ODA với với các dự án
khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và
nhà tài trợ.
+ Thành tố hỗ trợ phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ (hay yếu tố không hoàn lại), là một chỉ
số biểu hiện tính “ưu đãi” của ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành
tố hỗ trợ càng cao thì càng thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ hợp
các yếu tố đầu vào: lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm, và tỷ lệ chiết
khấu.
Đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN
Bước 2. Cơ quan chủ quản gửi Bộ KH&ĐT tổng
hợp, thảo luận với các nhà tài trợ để xác định khả
năng tài trợ
Bước 3. Bộ KHĐT xây dựng danh mục tài trợ ODA
trình Thủ tướng phê duyệt.
Giai đoạn
chuẩn bị
đầu tư
Bước 4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục,
Bộ KH&ĐT thông báo danh mục dự án được tài trợ
ODA.
Bước 5. Chủ dự án chuẩn bị báo cáo nghiên cứu Bước 2. Chủ dự án chuẩn
khả thi về dự án.
bị báo cáo nghiên cứu khả
7
Giai đoạn
8
Đầu tư bằng nguồn vốn ODA
Đầu tư bằng nguồn vốn
NSNN
thi về dự án.
Bước 6. Bộ KH&ĐT thẩm định nguồn vốn dự án; Bước 3. Bộ KH&ĐT thẩm
Cơ quan chủ quản thẩm định, phê duyệt dự án.
định nguồn vốn dự án; Cơ
quan chủ quản thẩm định,
phê duyệt dự án.
Bước 8. Thực hiện dự án
Bước 4. Thực hiện dự án
- Hiệp định quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi của Chương trình/dự án; Tên nhà tài trợ, đồng
tài trợ; Điều ước quốc tế khung và Điều ước quốc tế cụ thể được phê duyệt áp dụng đối với Chương
trình/dự án;
- Mục tiêu và các kết quả chủ yếu của Chương trình/dự án;
- Nguồn vốn đầu tư được duyệt (ODA viện trợ không hoàn lại, ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi
và vốn đối ứng) theo nguyên tệ, tương đương đồng Việt Nam và quy đổi ra đôla Mỹ;
- Công tác ghi thu - ghi chi hàng năm của Chương trình/dự án;
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.1.8. Đặc điểm của dự án đầu tư sử dụng vốn ODA ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán
Do đặc thù của các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA và mỗi loại dự án lại có nội dung, tính
chất, đặc điểm, nguồn vốn, quy định ... khác nhau dẫn đến ít hay nhiều ảnh hưởng đến kiểm toán dự án
đầu tư: Thứ nhất, tính đa dạng của các nhà tài trợ và yêu cầu trong các hiệp định dự án; Thứ hai, tính đa
dạng về nguồn vốn; Thứ ba, tính đa dạng về lĩnh vực dự án được triển khai; Thứ tư, năng lực triển khai
thực hiện dự án ODA; Thứ năm, tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ của Ban quản lý dự án.
- Thời gian tối đa thực hiện Chương trình/dự án;
- Cơ quan giải ngân nguồn vốn ODA; cơ quan giải ngân nguồn vốn đối ứng trong nước; quy
trình giải ngân;
- Cơ chế tài chính trong nước đối với Chương trình/dự án (cấp phát từ NSNN, cho vay lại toàn
bộ, cho vay lại một phần và cấp phát một phần từ NSNN);
- Ngân hàng phục vụ Chương trình/dự án.
2.2.1.2. Đánh giá kiểm soát nội bộ và thông tin thu thập được, xác định trọng tâm và rủi ro kiểm toán
2.2. Quy trình kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
Quy trình kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA hiện tại chưa được ban hành chính
thức bởi KTNN, tuy nhiên các quy trình vẫn phải tuân thủ Quy trình kiểm toán chung. Theo đó quy
trình kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA được triển khai theo sơ đồ sau:
Lập và
gửi báo
cáo kiểm
toán
- Quy hoạch/kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Ngành, vùng và địa phương liên quan đến
Chương trình/dự án;
- Văn kiện Chương trình/dự án (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi);
Bước 10. Nghiệm thu, đóng tài khoản, bàn giao, Bước 5. Nghiệm thu hoàn
quyết toán
thành, bàn giao đưa vào sử
dụng và quyết toán
Thực
hiện
kiểm
toán
a) Các thông tin cần thu thập
- Đề cương Chương trình/dự án;
Bước 11. Đánh giá dự án hoàn thành (đánh giá sau
dự án): Thông tin từ đánh giá dự án được sử dụng
cho ký kết Hiệp định cho vay để đầu tư dự án tiếp
theo.
Chuẩn bị
kiểm
toán
2.2.1.1. Khảo sát và thu thập thông tin
- Quyết định, chủ trương đầu tư Chương trình/dự án;
Bước 9. Theo dõi và đánh giá thực hiện dự án: Theo
dõi thường xuyên, đánh giá và báo cáo định kỳ theo
quy định trong Hiệp định ký kết.
Giai đoạn kết
thúc đầu tư
2.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
Các thông tin đặc thù của dự án ODA
Bước 7. Đàm phán, ký kết Hiệp định khoản vay
Giai đoạn thực
hiện đầu tư
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA
Tùy từng cuộc kiểm toán, quy trình kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA có thể áp dụng
một, hai hoặc cả ba loại hình kiểm toán như: Kiểm toán BCTC; kiểm toán tuân thủ; và kiểm toán hoạt
động.
Kiểm tra
việc thực
hiện kiến
nghị kiểm
toán
Trọng tâm kiểm toán dự án ODA được xác định theo từng nội dung kiểm toán và lựa chọn
trong các nội dung kiểm toán như:
+ Việc tuân thủ quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, sự cần thiết của dự án đầu tư; tính
tuân thủ trong việc sử dụng vốn ODA; Sự cần thiết phải vay ODA;
+ Kiểm toán việc bảo lãnh Chính phủ đối với khoản vay ODA; và phí bảo hiểm tiền vay;
+ Kiểm toán thành tố ưu đãi có đảm bảo theo quy định;
+ Chi phí xây lắp, thiết bị; công nghệ; đặc biệt lưu ý về giá cả và công nghệ đối với các thiết
bị, công nghệ phải nhập khẩu từ nước cung cấp ODA theo điều khoản ràng buộc trong Hiệp định;
9
+ Kiểm toán dòng tiền;
+ Công tác ghi thu - ghi chi hàng năm của Chương trình/dự án;
+ Những vấn đề khác (nếu có).
Đánh giá rủi ro kiểm toán
Giá cả và chất lượng các vật tư, vật liệu, thiết bị nhập khẩu (đặc biệt lưu ý đến các Hiệp định
có điều khoản ràng buộc về việc nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ từ nước cung cấp ODA).
2.2.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán
- Mục tiêu kiểm toán: Mục tiêu của một cuộc kiểm toán dự án ODA ngoài việc tuân thủ các
mục tiêu chung, cần chỉ rõ các mục tiêu kiểm toán riêng biệt như đánh giá sự cần thiết phải đầu tư và
sự cần thiết phải vay ODA, kiểm toán tính ưu đãi của khoản vay có đảm bảo quy định, kiểm toán dòng
tiền, công tác ghi thu - ghi chi…, đồng thời mục tiêu kiểm toán phải được xác định theo cách thức cho
phép KTV có thể kết luận được về mục tiêu kiểm toán đó.
- Xác định trọng yếu (trọng tâm) kiểm toán:Để xác định một vấn đề, nội dung hay hoạt động
trong cuộc kiểm toán dự án ODA có trọng yếu hay không, KTV có thể nghiên cứu theo các hướng sau:
+ Có tác động, ảnh hưởng quan trọng đến kết quả thực hiện của chương trình, hoạt động, đơn
vị được kiểm toán;
10
Tùy từng dự án cụ thể, đoàn kiểm toán có thể đánh giá một, hai hoặc cả ba tính kinh tế, hiệu
lực, hiệu quả của dự án đầu tư và xác định các nội dung, chỉ tiêu đánh giá. Thông thường đối với dự án
đầu tư sử dụng vốn ODA để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực cần dựa trên một số nội dung, chỉ
tiêu sau:
+ Số tiền lãng phí do ĐTXD công trình không phù hợp với quy hoạch; không phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm; quy mô, cấp công trình và xác định nhu cầu chưa chính
xác;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do tổng mức đầu tư được lập không phù hợp với quy
định, phương án sử dụng vật liệu xây dựng, thiết bị không hợp lý, giải pháp công nghệ không phù hợp;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do sai sót trong công tác khảo sát (địa hình, địa chất,
thủy văn, …) giai đoạn lập dự án và giai đoạn thực hiện dự án;
+ Chi phí tăng do thời gian lập và phê duyệt dự án kéo dài;
+ Chi phí tăng không hợp lý do phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư không phù hợp;
+ Chi phí tăng không hợp lý do quy mô, tiêu chuẩn, giải pháp, phương án sử dụng vật liệu, nội
dung thiết kế (kiến trúc, kết cấu, hạ tầng, …) không phù hợp với thiết kế cơ sở của dự án đầu tư đã
được phê duyệt;
+ Chi phí đầu tư tăng lên không hợp lý do các điều khoản ràng buộc trong Hiệp định vay vốn
+ Quy mô sử dụng kinh phí lớn nhưng năng lực của bộ phận quản lý không đảm bảo và được
chia nhỏ thành nhiều gói thầu, hợp đồng;
ODA;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán;
+ Qua kiểm toán có thể đưa ra các kiến nghị mang lại cải thiện tình hình đáng kể, ví dụ như:
Kiến nghị cải thiện hoạt động, tăng cường trách nhiệm giải trình, kiến nghị sửa đổi, bổ sung văn
bản…;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót giá gói thầu, công tác chấm thầu ảnh hưởng đến kết quả
trúng thầu trong công tác lựa chọn nhà thầu;
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác thương thảo, ký hợp đồng;
+ Có tính thời sự, đang được Quốc hội, Chính phủ và xã hội quan tâm;
+ Có sự thay đổi đáng kể, ví dụ như: Các chương trình, hoạt động mới được triển khai thực
hiện; thay đổi nhân sự, bố trí lại cơ cấu tổ chức; các thay đổi, bổ sung về quy định pháp luật có liên
quan…
+ Chi phí tăng không hợp lý do sai sót trong công tác quản lý thực hiện hợp đồng về tiến độ,
chất lượng công trình;
+ Chi phí tăng do sai sót trong công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn
- Xác định rủi ro kiểm toán
thành;
- Xác định nội dung kiểm toán
+ Thông qua số liệu thống kê về mức độ tăng trưởng về kinh tế, xã hội đạt được sau khi đầu tư
dự án để đánh giá về mức độ ảnh hưởng của dự án mang lại cho vùng dự án đến xóa đói, giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm…;
Căn cứ vào trọng tâm và yêu cầu của mỗi cuộc kiểm toán dự án ODA mà xác định nội dung
kiểm toán cụ thể của từng cuộc kiểm toán, các nội dung kiểm toán phải được chi tiết và rõ ràng.
+ Hiệu quả kinh tế - tài chính và hiệu quả xã hội của dự án;
+ Đánh giá tác động môi trường, các rủi ro và tính bền vững của dự án sau khi kết thúc;
+ Cơ chế theo dõi và đánh giá kết quả tác động của dự án;
+ Phương án trả nợ vốn vay ODA của dự án.
- Xác định nội dung, chỉ tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ODA
+ Chi phí đầu tư lãng phí do công trình hoàn thành không phát huy được công năng sử dụng
như thiết kế;
+ Điều kiện sinh sống của dân tái định cư ở nơi ở mới so với với nơi ở cũ;
+ Tính khả thi của việc đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng;
sự ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống của cộng đồng dân cư khu vực có dự án;
+ Mức độ đạt được của từng mục tiêu cụ thể của dự án, công trình qua so sánh các mục tiêu
thực tế đạt được của dự án so với mục tiêu được phê duyệt.
- Xác định phạm vi kiểm toán
11
12
- Xác định phương pháp kiểm toán
c) Kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng
- Xác định thời gian kiểm toán
d) Kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của Nhà nước
- Xác định nhân sự của đoàn kiểm toán
2.2.2. Thực hiện kiểm toán
+ Kiểm toán việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư của dự án: vốn đối ứng của NSNN,
vốn vay ODA, vốn khác.
+ Kiểm toán về việc hạch toán chênh lệch tỷ giá.
2.2.2.1. Kiểm toán tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý dự án đầu tư và tài chính kế toán
a) Kiểm toán công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án ODA
+ Sự phù hợp của việc lập dự án với quy hoạch/kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm/kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của Ngành, vùng và địa phương liên quan đến Chương trình/dự án
ODA; đối với các dự án đầu tư có điều chỉnh cần kiểm tra cơ sở của việc điều chỉnh dự án, tính đúng
đắn của việc điều chỉnh so với các quy định của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư và các quy định có liên
quan.
+ Sự phù hợp với Chiến lược về nợ công và Chương trình quản lý nợ công trung hạn; định
hướng thu hút vốn ODA và vốn vay ưu đãi. Sự phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10
năm.
+ Kiểm toán tính tuân thủ của Hiệp định quốc tế về ODA của Chương trình/dự án với luật
pháp Việt Nam; các điều ước quốc tế cụ thể đối với Chương trình/dự án.
+ Kiểm toán sự phù hợp, đúng đắn của các thành tố ưu đãi.
+ Kiểm toán sự cần thiết của khoản vay ODA.
+ Kiểm toán việc miễn các loại thuế được quy định trong Hiệp định vay ODA; công tác hoàn
thuế GTGT.
+ Kiểm toán việc tuân thủ các thủ tục giải ngân, thanh toán: căn cứ vào chế độ, quy định của
Hiệp định vay ODA và quy định của hợp đồng kiểm tra trình tự, thủ tục giải ngân, thanh toán.
+ Kiểm toán việc tuân thủ quy định trong chi tiêu thường xuyên, chi phí khác của dự án theo
quy định của Hiệp định.
+ Kiểm toán việc quản lý, mua sắm, sử dụng, thanh lý tài sản (lưu ý việc mua sắm, quản lý và
sử dụng xe ô tô được mua theo quy định của Hiệp định).
2.2.2.2. Kiểm toán công tác quản lý chất lượng và tiến độ dự án ODA
a) Kiểm toán công tác quản lý chất lượng
b) Kiểm toán công tác quản lý tiến độ
+ Việc gia hạn thời hạn giải ngân nguồn vốn ODA do chậm tiến độ; các thiệt hại về phí ngân
hàng, lãi vay... phải chịu do chậm tiến độ giải ngân.
+ Việc xử lý nguồn vốn để thanh toán cho nhà thầu đối với phần chậm tiến độ trong trường
hợp Nhà tài trợ vốn ODA không đồng ý gia hạn thời gian giải ngân.
+ Kiểm toán Phương án trả nợ vốn vay.
b) Kiểm toán công tác thực hiện dự án ODA
+ Kiểm toán tính đúng đắn của việc bảo lãnh khoản vay của Chính phủ và phí bảo lãnh khoản
vay ODA.
+ Kiểm toán chi phí mua bảo hiểm khoản vay ODA.
+ Kiểm toán dòng tiền của Chương trình/dự án.
+ Kiểm toán nguồn vốn đối ứng trong nước có được phân bổ kịp thời, đầy đủ theo quy định
của Hiệp định; công tác giải ngân, thanh toán.
+ Kiểm toán công tác ghi thu - ghi chi nguồn vốn ODA.
+ Kiểm tra hồ sơ thủ tục lựa chọn nhà thầu về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ của hồ sơ mời
thầu, đấu thầu, kết quả trúng thầu, hồ sơ chỉ định thầu... theo đúng quy định của luật pháp (Luật Xây
dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan) và các quy định riêng tại
Hiệp định vay vốn ODA (lưu ý đánh giá các bất hợp lý trong Hiệp định về lựa chọn nhà thầu xây lắp,
cung cấp vật tư, thiết bị, công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài).
2.2.2.3. Thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư thực hiện
a) Kiểm toán nguồn vốn đầu tư
b) Kiểm toán chi phí đầu tư
c) Kiểm toán chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình
d) Kiểm toán giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng
e) Kiểm toán tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
2.2.2.4. Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án ODA
Trong nghiên cứu này, do nội dung nghiên cứu rộng; do vậy tác giả không có thời gian và cơ
hội đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu quả. Do đó, tác giả tập trung đánh giá tính hiệu lực của các
dự án sử dụng vốn ODA cho KTNN thực hiện. Điều đó có nghĩa là tác giả tập trung vào 4 giai đoạn
của cuộc kiểm toán dự án ODA, dựa vào khung lý thuyết, dựa vào kết quả khảo sát thực tế kiểm toán
các dự án ODA qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán dự án ODA và phần
nào cũng nâng cao được chất lượng kiểm toán dự án ODA do KTNN thực hiện.
2.2.3. Lập và gửi Báo cáo kiểm toán
+ Kiểm tra giá cả, số lượng, chất lượng, nguồn gốc xuất xứ của thiết bị nhập khẩu thông qua
bộ chứng từ nhập khẩu (Invoice, Parking List, Tờ khai hải quan, CO, CQ); năm sản xuất thiết bị; đặc
2.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán
biệt lưu ý về công nghệ nhập khẩu (công nghệ hiện đại hay lạc hậu?); xác định hành vi chuyển giá
thông qua việc nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ từ nước cung cấp ODA theo điều khoản ràng buộc
trong Hiệp định.
2.3.1. Chất lượng kiểm toán
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
13
14
Chất lượng cuộc kiểm toán phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán, tuân thủ pháp
luật, tuân thủ chuẩn mực, quy trình kiểm toán và vận dụng phù hợp các phương pháp chuyên môn,
nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, kịp thời của kết quả và kết
luận kiểm toán, đảm bảo cơ sở pháp lý và tính khả thi của các kiến nghị kiểm toán.
vực kiểm toán; hiểu biết về đơn vị được kiểm toán … Theo đó, đối với các dự án sử dụng vốn ODA
thì đòi hỏi KTV nhà nước phải có sự hiểu biết sâu sắc về Hiệp định dự án, thực hiện dự án, kết thúc dự
án và đánh giá kết quả đạt được của dự án, rủi ro liên quan...
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán nói chung và chất lượng kiểm toán các
dự án đầu tư sử dụng vốn ODA. Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước đây mà nó sẽ được trình
bày tiếp theo và kết quả phỏng vấn từ phía các KTV và chủ nhiệm kiểm toán, các nhân tố (thuộc tính)
được phân thành nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong.
2.3.2.1. Các nhân tố bên ngoài
Nhóm nhân tố bên ngoài gồm 2 thuộc tính:
- Hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA:
Các thuộc tính đo lường sự tác động của hành lang pháp lý đối với hoạt động kiểm toán các dự
án đầu tư sử dụng vốn ODA bao gồm: (i) Sự phù hợp của Luật KTNN; (ii) Sự đầy đủ của Hệ thống
chuẩn mực kiểm toán; (iii) Sự phù hợp của Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán,
Hướng dẫn kỹ năng kiểm toán.
- Nhân tố thuộc về đơn vị được kiểm toán:
Đối với kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, đơn vị được kiểm toán là Ban QLDA hoặc
đơn vị quản lý, sử dụng nguồn vốn ODA. Các thuộc tính đo lường nhân tố thuộc đơn vị được kiểm
toán ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán gồm: (i) Năng lực, tính chuyên nghiệp của Ban QLDA; (ii)
Chất lượng kiểm soát nội bộ của Ban QLDA; (iii) Tính tuân thủ của Ban QLDA về Hiệp định dự
án/Văn kiện dự án; (iv) Hiểu biết của Lãnh đạo Ban QLDA về hoạt động kiểm toán của KTNN, sự
hợp tác của khách thể kiểm toán.
2.3.2.2. Nhóm nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn
ODA là các nhân tố thuộc về KTNN và KTVNN. Các nhân tố cụ thể bao gồm:
Thứ nhất, Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của KTV
Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của KTV thể hiện ở kiến thức được đào tạo cơ bản, kinh
nghiệm làm việc, việc tham gia các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức của KTNN, khả năng làm việc…
KTV phải thực hiện công việc kiểm toán với đầy đủ năng lực, trình độ chuyên môn cần thiết nhằm
mục đích đảm bảo chất lượng của hoạt động kiểm toán. Theo Boon và cộng sự (2008), trình độ chuyên
môn nghề nghiệp được cho là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán và qua đó ảnh
hưởng đến sự hài lòng của những người sử dụng kết quả kiểm toán; trong đó có kiểm toán báo cáo tài
chính và các dịch vụ kiểm toán phi tài chính.
Thứ hai, Sự tinh thông nghề nghiệp của KTV
Theo Craswell và cộng sự (1995), Velury và cộng sự (2003), yêu cầu về sự tinh thông nghề
nghiệp đòi hỏi KTV phải có sự hiểu biết chuyên sâu về những rủi ro, cơ hội và thực tế hoạt động của
dự án. Các thuộc tính đo lường nhân tố này bao gồm: khả năng xét đoán và phát hiện các sai phạm
trọng yếu; khả năng tự nghiên cứu trau dồi kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp liên quan đến lĩnh
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy KTV càng có sự tinh thông nghề nghiệp thì chất lượng
kiểm toán sẽ càng được đảm bảo và nâng cao. Đây có thể xem là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến
chất lượng kiểm toán.
Thứ ba, Thái độ nghề nghiệp của KTV
Theo Boon và cộng sự (2008), thái độ nghề nghiệp của KTV bao gồm tính thận trọng và thái
độ hoài nghi nghề nghiệp của KTV. Sự thận trọng yêu cầu KTV phải hành động theo đúng các yêu cầu
kiểm toán một cách cẩn thận, kỹ lưỡng và kịp thời nhằm tuân thủ cao nhất các chuẩn mực kế toán,
kiểm toán. Hoài nghi nghề nghiệp là thái độ đánh giá nghiêm túc, luôn nghi ngờ về tính đầy đủ, tin cậy
của bằng chứng kiểm toán thu thập được; đồng thời cảnh giác về các bằng chứng có sự trái ngược,
mâu thuẫn và luôn nghi vấn về mức độ tin cậy của các tài liệu, các giải trình do bên liên quan cung
cấp. Theo Treadway (1987), Boon (2008) kết luận rằng KTV có thái độ nghề nghiệp nghiêm túc,
chuyên nghiệp, thận trọng và hoài nghi nghề nghiệp thì sẽ thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán và
kết quả là sẽ làm tăng chất lượng kiểm toán và sự hài lòng của những người sử dụng kết quả kiểm
toán.
Sự thận trọng và hoài nghi nghề nghiệp là hai nhân tố cơ bản và bắt buộc phải có đối với KTV
khi thực hiện kiểm toán; theo đó KTV phải: (i) Xem xét cân nhắc các khía cạnh trước khi đưa ra ý
kiến kiểm toán; (ii) Tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp trong cuộc kiểm toán; (iii) Nghi ngờ có sai phạm
trọng yếu thì cần thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp; (iv) Thực hiện cuộc kiểm toán với
thái độ hoài nghi nghề nghiệp; (v) Tập trung cao độ trong cuộc kiểm toán; (vi) Thận trọng trong thực
hiện kiểm toán và đưa ra ý kiến/kết luận kiểm toán.
Nếu KTV duy trì được tính thận trọng và thái độ hoài nghi nghề nghiệp trong suốt cuộc kiểm
toán sẽ đảm bảo và nâng cao chất lượng kiểm toán. Vì thế, thái độ nghề nghiệp là một nhân tố quan
trọng quyết định chất lượng kiểm toán.
Thứ tư, Tuân thủ chuẩn mực của các thành viên Đoàn kiểm toán
Theo Kelley và Margheim (1990) và Lê Anh Minh (2014), khi thực hiện kiểm toán, các thành
viên Đoàn kiểm toán nghiêm túc tuân thủ các chuẩn mực KTNN, cụ thể: (i) Tuân thủ chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp; (ii) Tuân thủ KHKT đã được phê duyệt; (iii) Tuân thủ quy trình kiểm toán; (iv) Tuân
thủ chuẩn mực nghiệp vụ kiểm toán; (v) Tuân thủ pháp luật và các quy định pháp lý khác…
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy KTV càng có ý thức tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp, tuân thủ KHKT, quy trình kiểm toán, các chuẩn mực nghiệp vụ và các quy định pháp luật thì
chất lượng kiểm toán càng được đảm bảo và nâng cao. Do đó, việc tuân thủ chuẩn mực của các thành
viên Đoàn kiểm toán là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng kiểm toán.
Thứ năm, Điều kiện làm việc của KTVNN
Điều kiện làm việc của KTVNN thể hiện ở các thuộc tính đo lường cụ thể như sau: (i) Phương
tiện làm việc cá nhân của KTV; (ii) Ứng dụng các phần mềm kiểm toán (ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động kiểm toán); (iii) Điều kiện làm việc của KTV: một số thiết bị, phương tiện kiểm tra
15
16
cơ bản đối với công tác kiểm tra hiện trường; (iv) Chế độ công tác phí đối với KTV; (v) Chế độ khen
thưởng đối với KTV; (vi) Chế tài xử lý đối với các sai phạm của KTV.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập có liên quan đến đối tượng nghiên cứu là quy trình kiểm toán
dự án đầu tư sử dụng vốn ODA và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA. Theo đó, dữ liệu thứ cấp gồm các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan; hồ sơ
kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA: BCTC, KHKT, BCKT, giấy tờ làm việc...; hồ sơ kiểm
tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán do KTNN thực hiện kiểm toán từ năm 2011 đến 2015.
Nếu các thuộc tính này càng được đảm bảo thì chất lượng kiểm toán nói chung và chất lượng
kiểm toán dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA sẽ càng được nâng cao.
Thứ sáu, Thời gian kiểm toán
3.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Thuộc tính đo lường yếu tố thời gian kiểm toán bao gồm: (i) Thời gian khảo sát lập KHKT;
(ii) Thời gian thực hiện cuộc kiểm toán; (iii) Thời gian lập Báo cáo kiểm toán (BCKT); (iv) Thời gian
kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy, trong khi áp lực nghề nghiệp căng thẳng, rủi ro công việc
cao, yêu cầu tuân thủ các hệ thống chuẩn mực và pháp luật hiện hành nghiêm ngặt, nếu thời gian dành
cho cuộc kiểm toán ngắn sẽ ảnh hưởng nhất định đến chất lượng kiểm toán. Do vậy, thời gian kiểm
toán là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, nếu thời gian quá dài đối với
dự án đầu tư sử dụng vốn ODA thì chưa chắc đã tăng chất lượng kiểm toán.
Thứ bảy, Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Nếu chủ thể kiểm toán bao gồm cả KTNN ban hành các chính sách và thủ tục kiểm soát toàn
bộ hoạt động của KTNN và từng cuộc kiểm toán trong đó có cuộc kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA
và được triển khai kiểm soát chặt chẽ qua các cấp độ (các cấp) thì kết quả là khả năng phát hành báo
cáo kiểm toán cũng như ý kiến kiểm toán đưa ra ít có sai lệch. Theo Cushing (1989), các sai phạm
trọng yếu dễ bị phát hiện qua soát xét hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán nếu chủ thể kiểm toán có
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng tốt.
Nhân tố kiểm soát chất lượng kiểm toán được đo lường bằng các thuộc tính sau: (i) Nhật ký
kiểm toán của KTV; (ii) Kiểm soát chất lượng của KTNN chuyên ngành/khu vực; (iii) Kiểm soát chất
lượng kiểm toán của Vụ CĐ & KSCLKT; (iv) Kiểm soát của các Vụ chức năng khác.
Tổng quan các nghiên cứu cho thấy, việc kiểm soát chất lượng kiểm toán càng chặt chẽ, hiệu
quả sẽ làm tăng ý thức, trách nhiệm của KTV; qua đó làm tăng chất lượng kiểm toán. Như vậy, việc
kiểm soát chất lượng kiểm toán là một nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán.
Kết luận Chương 2
Trong Chương này, tác giả đã khái quát lý luận chung về dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, đặc
biệt là về quy trình quản lý các dự án ODA. Ngoài ra, tác giả cũng đã làm rõ quy trình kiểm toán các
dự án đầu tư sử dụng vốn ODA qua 4 bước gồm: Chuẩn bị kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Lập và
gửi BCKT; Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán. Kết quả nổi bật tại Chương này là tác giả đã
hệ thống hóa các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các dự án sử dụng vốn ODA, theo
đó có 2 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán, gồm nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm
nhân tố bên trong.
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thu thập dữ liệu
3.1.1. Dữ liệu thứ cấp
3.1.2.1. Quan sát
Dựa vào các dữ liệu đã quan sát, trao đổi và kinh nghiệm kiểm toán, tác giả đã phản ánh trung
thực trong nghiên cứu này để làm rõ thực trạng kiểm toán, cũng như đưa ra những giải pháp và khuyến
nghị sát thực hơn với các cuộc kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA do chính KTNN thực hiện.
3.1.2.2. Phỏng vấn
Mục tiêu phỏng vấn vừa nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng kiểm toán dự án ODA (kết quả
đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế), mà còn nhằm xác định các nhân tố nhân tố có
ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán dưới góc nhìn của các thành viên tham gia đoàn kiểm toán ở các
giai đoạn khác nhau, vì vậy dữ liệu thu thập đảm bảo tính khách quan, tin cậy.
Từ kết quả phỏng vấn cũng như nghiên cứu các công trình có liên quan trong khung lý thuyết
cho thấy có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán dự án ODA là nhóm nhân tố bên ngoài
bao gồm Hành lang pháp lý và đơn vị được kiểm toán. Nhóm nhân tố bên trong gồm 7 yếu tố tập trung
chủ yếu vào KTVNN: Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của KTV; sự tinh thông nghề nghiệp; thái độ
nghề nghiệp; tuân thủ chuẩn mực; điều kiện làm việc; thời gian kiểm toán; và kiểm soát chất lượng
kiểm toán. Từ kết quả phỏng vấn sơ bộ Tác giả đã thiết kế 200 bảng hỏi nhằm đánh giá mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố trên đối với chất lượng của cuộc kiểm toán dự án ODA.
3.1.2.3. Bảng hỏi
Bảng hỏi (Questionnaire) được thiết kế bao gồm những thông tin chung về cá nhân người trả
lời; đánh giá về mục tiêu kiểm toán; chất lượng kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, các nhóm
nhân tố ảnh hưởng và thuộc tính của các nhân tố theo thang đo Likert với mức độ từ 1 đến 5; trong đó
1 là mức thấp nhất và 5 là mức cao nhất đối với từng câu hỏi. Mục đích của việc thu thập bảng hỏi này
là để thu thập các dữ liệu định lượng qua đó để chạy mô hình nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến chất lượng kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA do chính KTNN thực hiện.
3.2. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp.
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
+ Phương pháp định lượng dựa trên phần mềm SPSS 20.0 bao gồm mô tả biến (tính giá trị
trung bình - Mean và tính độ lệch chuẩn - Standard Deviation) để so sánh và phát hiện mức độ ảnh
hưởng của từng thuộc tính trong từng nhóm tới chất lượng kiểm toán; và sử dụng mô hình hồi quy
tuyến tính để phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư
sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện.
3.2.2. Mô hình nghiên cứu
17
18
Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử
dụng vốn ODA do KTNN thực hiện, mô hình hồi quy được xây dựng là mô hình hồi quy tuyến tính
bội, tức là khảo sát từ 3 biến trở lên, trong đó có 1 biến phụ thuộc và nhiều biến độc lập. Căn cứ vào
cơ sở lý thuyết đã được trình bày ở các chương trước, biến phụ thuộc và biến độc lập sẽ được đo lường
theo thang đo 1-5 để đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tổ ảnh hưởng.
Qua nghiên cứu cho thấy, sự không thống nhất về tiêu chí thu thập thông tin giữa các Đoàn
kiểm toán và hầu như các Tổ khảo sát thực hiện khảo sát các dự án sử dụng vốn ODA đều chưa thu
thập đủ các nội dung đặc thù của Dự án sử dụng vốn ODA như: Hạn mức; tiến độ giải ngân; các nội
dung ràng buộc trong điều kiện hợp đồng; Cơ quan cấp phát, giải ngân; cơ chế giám sát; chế độ báo
cáo; tình hình hạch toán, theo dõi và đối chiếu các khoản vay; tỷ giá; công tác ghi thu - ghi chi vào
NSNN...
Dựa trên các biến phụ thuộc và độc lập như trên, dựa trên các mô hình của Behn và cộng sự
(1997), DeAngelo (1981) tác giả xây dựng mô hình hồi quy để xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện như sau:
CHATLUONG=
TINHTHONG +
+
x THAIDO +
x PHAPLY +
x TUANTHU +
x DVKT +
x CHUYENMON +
x DIEUKIEN +
x THOIGIAN +
x
x
KIEMSOAT +
Kết luận Chương 3
Trong Chương này, tác giả đã mô tả cách thức thu thập dữ liệu gồm dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ
cấp qua quan sát, phỏng vấn và bảng hỏi. Theo đó, kết quả nổi bật ở Chương này là tác giả đã đưa ra
phương pháp 8nghiên cứu và mô hình nghiên cứu để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chất lượng kiểm toán các dự án sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện với biến độc lập được chia
thành 2 nhóm nhân tố là nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong; biến phụ thuộc là biến liên quan đến
chất lượng kiểm toán dựa trên khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu. Mô hình nghiên
cứu này sẽ được kiểm định thực tế tại Chương tiếp theo.
Chương 4
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN ODA DO KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN
4.1. Giới thiệu về Kiểm toán nhà nước và các dự án ODA
4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
4.1.2. Cơ cấu tổ chức
4.1.3. Nội dung kiểm toán
4.1.4. Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán
4.1.5. Bộ phận kiểm toán dự án đầu tư
4.1.6. Dự án ODA tại Việt Nam
4.2.1.2. Đánh giá thông tin thu thập được, kiểm soát nội bộ, xác định trọng tâm và rủi ro kiểm toán
KTNN đang chỉ tập chung vào kiểm toán chi phí thực hiện Dự án, chưa xác định trọng tâm đối
với việc đánh giá sự cần thiết của khoản vay ODA; kiểm toán các thành tố ưu đãi có đảm bảo; kiểm
toán nguồn vốn dự án, trong đó có việc kiểm toán nguồn vốn đối ứng cho dự án có đảm bảo (đặc biệt
là các dự án có nguồn vốn đối ứng là NSĐP) và nếu không đáp ứng đủ thì ảnh hưởng như thế nào đối
với tiến độ thực hiện dự án; công tác ghi thu - ghi chi vào NSNN hàng năm của dự án; kiểm toán tính
kinh tế, hiệu quả của việc vay ODA.
4.2.1.3. Kế hoạch kiểm toán
Mỗi cuộc kiểm toán có cách xác định nội dung kiểm toán khác nhau nhưng đều dựa trên nội
dung kiểm toán chung của Ngành. Tuy nhiên, nội dung kiểm toán chung của Ngành vẫn chủ yếu tập
trung kiểm toán trình tự ĐTXD của Dự án, chưa có nội dung kiểm toán sự cần thiết của các khoản vay
ODA, phương án trả nợ của dự án, kiểm toán dòng tiền, ghi thu - ghi chi vào NSNN, kiểm toán tính
hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn vay ODA...
4.2.2. Thực hiện kiểm toán
Trong thực tiễn kiểm toán của các Đoàn kiểm toán còn nhiều tồn tại, bất cập ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của cuộc kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA. Cụ thể:
- Chưa thực hiện kiểm toán Hiệp định vay để đánh giá tính hợp lý của khoản vay và xác định
hạn mức, tiến độ giải ngân, xử phạt, tỷ giá, miễn giảm thuế, phương thức giải ngân. Đối với các Nhà
tài trợ theo hình thức ODA thường có điều kiện ràng buộc về nhà thầu, nhất là đối với vốn ODA của
Nhật Bản thường yêu cầu chỉ có các nhà thầu Nhật Bản tham gia đấu thầu. Vì vậy, đây là một điều
kiện ràng buộc rất có lợi cho Nhà tài trợ vốn ODA, vì họ được đấu thấu với các nhà thầu của nước họ
thực hiện dự án và được đòi hỏi về miễn giảm thuế nhập khẩu thiết bị thi công, thiết bị lắp đặt tại công
trường...
- Chưa kiểm toán việc thực hiện bảo lãnh khoản vay của Chính phủ có đúng quy định của
pháp luật?
- Chưa kiểm toán Phí bảo lãnh khoản vay, Phí bảo hiểm khoản vay ODA.
4.2. Thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện
- Chưa thực hiện kiểm toán dòng tiền của Nhà tài trợ tại cơ quan, đơn vị có liên quan (Bộ Tài
chính, Kho bạc Nhà nước, các đơn vị quản lý, sử dụng) để xác minh, đối chiếu số đã nhận nợ nước
Tác giả tiến hành khảo sát thực trạng quy trình kiểm toán của nhiều dự án đầu tư có sử dụng
vốn ODA do KTNN thực hiện. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận án này, tác giả chỉ trích dẫn sâu về
các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến một số Dự án để minh chứng cho kết quả nghiên cứu.
ngoài và số đã sử dụng cho dự án; số đã ghi thu - ghi chi.
4.2.1. Chuẩn bị kiểm toán
4.2.1.1. Khảo sát thu thập thông tin về dự án
- Chưa thực hiện kiểm toán việc phân giao kế hoạch vốn ODA và vốn đối ứng theo quy định.
Việc này sẽ dẫn đến không đánh giá được nguyên nhân chậm tiến độ giải ngân và những tác động của
việc thiếu vốn hoặc giải ngân không hết nguồn vốn của nhà tài trợ đến tiến độ của Dự án.
- Nhân sự không được bố trí đủ và chưa đảm bảo về trình độ chuyên môn để thực hiện kiểm
toán dòng tiền và đánh giá tính kinh tế, hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn ODA.
19
20
Chính vì vậy, chất lượng kiểm toán đối với các dự án sử dụng vốn ODA của KTNN vẫn còn
những hạn chế nhất định.
Bảng 4.14: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các thuộc tính
trong nhóm nhân tố CHUYENMON
4.2.3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán
Item Statistics
4.2.4. Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
Mean
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA
Std. Deviation
N
CHUYENMON1
3.26
1.184
168
CHUYENMON2
3.32
1.084
168
Trước hết, bằng cách sử dụng phần mềm SPSS 20.0 và tính toán hệ số Cronba2ch Alpha để
xem xét mức độ tin cậy của các thuộc tính trong cùng một nhóm nhân tố. Theo Julie (2016), khi
Cronbach alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được.
CHUYENMON3
3.32
1.085
168
CHUYENMON4
3.27
1.113
168
CHUYENMON5
3.31
1.121
168
Bảng 4.5: Kết quả thống kê độ tin cậy của các thuộc tính
CHUYENMON6
3.23
1.142
168
trong nhóm nhân tố CHUYENMON
CHUYENMON7
3.19
1.100
168
4.3.1. Kiểm định độ tin cậy của các thuộc tính
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
.940
Cronbach's
Alpha Based
on
Standardized
Items
.940
Summary Item Statistics
Mean
N of Items
7
Minimum Maximum
Range
Maximum /
Minimum
Variance N of Items
Item Means
3.270
3.190
3.321
.131
1.041
.002
7
Item
Variances
1.252
1.175
1.401
.226
1.192
.006
7
Nguồn: Tính toán từ phần mềm SPSS
Item-Total Statistics
Scale Mean
Scale
if Item
Variance if
Deleted
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Squared
Multipl2e
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Một lần nữa, kết quả thống kê miêu tả cho thấy 7 thuộc tính trong nhóm nhân tố trình độ
chuyên môn nghề nghiệp của KTVNN hiện nay được đánh giá có trình độ trên mức trung bình (giá trị
trung bình giao động từ 3,19 đến 3,32/5 điểm) điều này cũng phù hợp với chất lượng của các cuộc
kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện.
CHUYENMON1
19.642
32.784
.805
.668
.930
CHUYENMON2
19.58
34.605
.731
.576
.937
CHUYENMON3
19.57
33.827
.800
.683
.931
CHUYENMON4
19.63
33.433
.810
.708
.930
CHUYENMON5
19.58
33.119
.831
.712
.928
CHUYENMON6
19.66
32.992
.823
.712
.929
4.3.3. Phân tích hồi quy
CHUYENMON7
19.70
33.516
.815
.673
.929
Mô hình hồi quy để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu
tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện như sau:
Nguồn: Tính toán từ phần mềm SPSS
Đối với các thuộc tính trong nhóm nhân tố trình độ chuyên môn nghề nghiệp của KTV, hệ số
Cronbach Alpha cũng cho kết quả rất lớn là 0,940. Một lần nữa, tác giả khẳng định 7 thuộc tính trong
nhóm này là hoàn toàn phù hợp trong mô hình.
4.3.2. Mức độ ảnh hưởng của từng thuộc tính trong từng nhóm nhân tố
Tác giả xem xét mức độ ảnh hưởng của từng thuộc tính trong từng nhóm nhân tố tới chất
lượng kiểm toán các dự án ODA do KTNN thực hiện thông qua việc tính giá trị trung bình (Mean) và
độ lệch chuẩn (Standard Deviation).
Tóm lại, khi sử dụng thang đo 1- 5 để xem xét mức độ hiện tại của từng thuộc tính trong từng
nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện, có
thể thấy rằng các thuộc tính và các nhân tố được nêu trong bảng hỏi đều có vai trò quan trọng (giá trị
trung bình trong khoảng 3- 5/5 điểm). Như vậy, để nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán, chúng ta
cần lưu tâm đến các yếu tố trên.
CHATLUONG=
TINHTHONG +
+
x PHAPLY +
x THAIDO +
x DVKT +
x TUANTHU +
x CHUYENMON +
x DIEUKIEN +
x KIEMSOAT +
Bảng 4.21: Kết quả hồi quy đối với các nhân tố ảnh hưởng chất lượng kiểm toán
Model Summaryb
x
x THOIGIAN +
21
Model
R
.982a
21
Adjusted R
Square
R Square
.965
22
Std. Error of
the Estimate
.963
TUANTHU
.023
.013
.027
1.753
.082
-.003
.050
THOIGIAN
.183
.036
.175
5.126
.000
.112
.253
KIEMSOAT
.017
.016
.018
1.067
.288
-.015
.050
Durbin-Watson
.1889
2.198
a. Predictors: (Constant), cau19, cau17, cau16, cau13, cau11, cau15, cau12, cau18, cau14
a. Dependent Variable: CHATLUONG
b. Dependent Variable: Câu tổng quát
Nguồn: Tính toán từ phần mềm SPSS
ANOVAa
Sum of
Squares
Model
1
Regression
Residual
Total
Kết luận Chương 4
Df
Mean Square
155.766
9
17.307
5.638
158
.036
161.405
167
F
Sig.
Trong Chương này, tác giả đã nêu những điểm chung nhất về KTNN và các dự án ODA. Tiếp
đó tác giả phân tích thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện từ
khâu Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện kiểm toán, Lập và phát hành BCKT và Kiểm tra việc thực hiện
kiến nghị kiểm toán. Kết quả nghiên cứu, phân tích đã chỉ rõ những mặt làm được, những điểm còn
tồn tại cần khắc phục, bổ sung trong thời gian tới. Ngoài ra, kết quả điều tra, phân tích cũng cho thấy
.000b
484.989
mức độ ảnh hưởng của nhóm nhân tố bên trong (7 nhóm) và nhóm nhân tố bên ngoài đến chất lượng
kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện. Kết quả nghiên cứu này sẽ là cơ sở
để tác giả khuyến nghị với KTNN nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán các dự án ODA.
a. Dependent Variable: Câu tổng quát
Chương 5
b. Predictors: (Constant), cau19, cau17, cau16, cau13, cau11, cau15, cau12, cau18, cau14
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
a
Coefficients
5.1. Quan điểm định hướng của Kiểm toán nhà nước đối với kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients
95.0% Confidence Interval for
B
5.2. Đánh giá thực trạng kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA do KTNN thực hiện
5.2.1. Kết quả đạt được
Model
B
Std.
Error
(Constant)
-.398
.084
PHAPLY
.111
.025
DVKT
.137
CHUYENMON
5.2.2. Tồn tại
Beta
t
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
-4.740
.000
-.564
-.232
.110
4.486
.000
.062
.160
.035
.137
3.931
.000
.068
.206
.163
.034
.159
4.767
.000
.095
.230
TINHTHONG
.322
.042
.314
7.684
.000
.239
.405
THAIDO
.164
.035
.158
4.732
.000
.096
.232
DIEU KIEN
.014
.013
.016
1.049
.296
-.012
.040
a) Khảo sát thu thập thông tin và lập kế hoạch kiểm toán
(i) Mẫu biểu, đề cương khảo sát chưa được quy định cụ thể nên các Đoàn thường sử dụng mẫu
biểu của các Đoàn kiểm toán trước mà chưa căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng Dự án để xây dựng
đề cương kiểm toán;
(ii) Thời gian khảo sát thực tế tại các Ban quản lý dự án thường là ngắn (từ 2 - 3 ngày) nên các
Đoàn khảo sát không có đủ thời gian thu thập đầy đủ và phân tích các thông tin thu thập được;
(iii) Chưa quan tâm thu thập đầy đủ các thông tin về sự cần thiết phải đầu tư để làm căn cứ xác
định sự cần thiết phải vay ODA, Hiệp định vay vốn, thành tố ưu đãi, hạn mức, tiến độ giải ngân, các
điều kiện ràng buộc trong Hiệp định, cơ quan cấp phát, giải ngân, công tác bố trí vốn đối ứng của
trung ương và địa phương (đặc biệt là các khoản đối ứng của ngân sách địa phương có phải là trung
ương bổ sung có mục tiêu), tỷ giá, công tác ghi thu - ghi chi vào NSNN…
b) Thực hiện kiểm toán
23
24
KTNN chỉ thực hiện kiểm toán giá trị nghiệm thu thanh toán các gói thầu và đối chiếu nguồn
vốn phân bổ cho dự án từ khi khởi công đến thời kỳ được kiểm toán đã làm giảm chất lượng đáng kể
của cuộc kiểm toán đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA vì rất nhiều nội dung, mục tiêu
cần làm rõ để nâng cao chất lượng kiểm toán và hạn chế rủi ro kiểm toán lại chưa được thực hiện.
Ngoài ra, hồ sơ của dự án ODA chủ yếu sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh, tuy nhiên KTNN chưa
có nhiều KTV có khả năng đọc hiểu được hồ sơ dự án bằng tiếng Anh, đặc biệt là các KTV kiểm toán
trong lĩnh vực đầu tư XDCB.
c) Lập và phát hành BCKT (Kết thúc kiểm toán)
(i) Một số báo cáo kiểm toán chưa phản ánh đầy đủ kết quả kiểm toán từ các biên bản kiểm
toán và các bằng chứng kiểm toán.
(ii) Một số Hội đồng thẩm định cấp Vụ và Tổ kiểm soát chất lượng kiểm toán chưa làm hết vai
trò và trách nhiệm trong việc thẩm định dự thảo BCKT nên chưa phát hiện hết các sai sót trọng yếu
trong BCKT như: kết quả kiểm toán chưa phản ánh được hết các mục tiêu, nội dung trong KHKT;
bằng chứng kiểm toán không đầy đủ; tính hợp pháp của các kết luận, kiến nghị chưa thực sự đảm
bảo...
(iii) Một số BCKT chưa tiếp thu, chỉnh sửa đầy đủ các kết luận của Lãnh đạo KTNN và ý kiến
thẩm định của các Vụ tham mưu trước khi gửi đơn vị kiểm toán tham gia ý kiến.
(iv) Một số Đoàn kiểm toán không thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán đối với các phát
hiện kiểm toán, dẫn đến phải thay đổi kết quả, kiến nghị kiểm toán.
(v) Thời gian phát hành BCKT của một số Đoàn kiểm toán còn chậm so với quy định của Luật
KTNN (không quá 45 ngày) do các thành viên chủ chốt của Đoàn kiểm toán lại tiếp tục tham gia các
Đoàn kiểm toán mới nên ít có thời gian dành cho việc phát hành BCKT.
d) Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
Các đoàn kiểm tra mới chỉ tập trung vào việc kiểm tra thực hiện kiến nghị xử lý tài chính mà
chưa dành nhiều thời gian cho việc kiểm tra việc chấn chỉnh công tác quản lý; kiến nghị sửa đổi, bổ
sung văn bản; kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm tập thể cá nhân... Đặc biệt, các Đoàn kiểm tra chưa
phân tích, xác định rõ nguyên nhân (nguyên nhân từ phía đơn vị, nguyên nhân từ phía KTNN) của việc
các đơn vị chưa thực hiện hoặc không thực hiện kiến nghị kiểm toán, để từ đó đề xuất với lãnh đạo
KTNN các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán.
Ngoài ra, một số đơn vị chưa tổng hợp và theo dõi liên tục các kiến nghị xử lý về tài chính của
các đơn vị chưa thực hiện các năm trước; công tác kiểm tra chỉ thực hiện 01 lần tại các Ban quản lý dự
án, dẫn đến nhiều Ban quản lý dự án không thực hiện hoặc chưa thực hiện kiến nghị sau đó cũng không
có cơ quan chức năng nào kiểm tra lại. Chính vì vậy nhiều đơn vị chây ỳ trong việc thực hiện các kiến
nghị của KTNN. Kết quả là điều này làm ảnh hưởng đến tính nghiêm minh trong việc thực hiện và xử lý
các kiến nghị kiểm toán từ phía Ban quản lý dự án.
5.2.3. Nguyên nhân tồn tại
Để xuất hiện các hạn chế trong quy trình kiểm toán dự án sử dụng vốn ODA do KTNN thực
hiện trong thời gian qua, qua kết quả phỏng vấn các đối tượng có liên quan, là do một số nguyên nhân
sau:
(i) Năng lực của KTV tại một số KTNN chuyên ngành, khu vực chưa đảm bảo để kiểm toán
toàn diện đối với dự án ODA như kiểm toán sự cần thiết phải vay ODA, phương án trả nợ của dự án,
đánh giá các thành tố ưu đãi, kiểm toán tính kinh tế, hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng khoản tiền
vay ODA, kiểm toán dòng tiền, nguồn vốn đối ứng, công tác ghi thu - ghi chi NSNN…
(ii) Chức năng, nhiệm vụ của KTNN chuyên ngành và khu vực còn chưa có quy định cụ thể về
trách nhiệm kiểm toán các dự án ODA nên có nhiều đơn vị cùng tham gia kiểm toán các dự án ODA,
đã dẫn đến kết quả kiểm toán không đồng đều giữa các đơn vị.
(iii) Quy trình kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-KTNN ngày
05/4/2013 để thực hiện kiểm toán đối với cuộc kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
nguồn vốn NSNN là chủ yếu nên trong quy trình còn một số điểm chưa phù hợp với một cuộc kiểm
toán dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA.
(iv) Theo quy định tại Khoản 2, Điều 46, Luật KTNN 2015: "điều tra đối với tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị
kiểm toán về nội dung đã kiểm toán". Tuy nhiên, phương pháp điều tra chưa được KTNN hướng dẫn
nên đã làm hạn chế đến chất lượng kiểm toán.
(v) Hệ thống thông tin (cơ sở dữ liệu) về các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA còn hạn
chế.
5.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán các dự
án đầu tư sử dụng vốn ODA
5.3.1. Xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm và từng cuộc kiểm toán
5.3.2. Xây dựng quy trình kiểm toán dự án ODA
5.3.3. Nâng cao năng lực, trình độ của kiểm toán viên
5.4. Khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu
5.4.1. Khuyến nghị đối với Nhà nước
Thứ nhất, Tiếp tục nâng cao địa vị pháp lý của KTNN
Thứ hai, Chính phủ cần rà soát quy hoạch cụ thể về các dự án đầu tư kêu gọi nguồn vốn
ODA, trong đó cần xác định rõ nhu cầu đầu tư, xác định rõ các Dự án Nhà nước vay và cấp phát trực
tiếp, dự án bảo lãnh Chính phủ; chỉ vay vốn cho những dự án thực sự cấp bách, cấp thiết, có hiệu quả
kinh tế - xã hội cao; thực hiện nghiêm túc chủ trương chỉ vay cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho
chi thường xuyên…
Thứ ba, Nghiêm cấm việc chuyển đổi hình thức từ bảo lãnh Chính phủ sang Nhà nước cấp
phát trực tiếp đối với các dự án không hiệu quả.
Thứ tư, Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan thẩm định dự án, xác định rõ sự cần thiết
phải vay ODA; các khoản vay mới chỉ thực hiện sau khi đánh giá đầy đủ tác động lên quy mô nợ công,
khả năng trả nợ và nguồn vốn trả nợ; cân nhắc kỹ các điều khoản ràng buộc trong Hiệp định, tránh bị
lệ thuộc vào công nghệ, thiết bị và nhân sự của nhà tài trợ; so sánh các phương án vay vốn và tính toán
hiệu quả của dự án trước khi ký kết Hiệp định.
Thứ năm, Có chế tài xử lý nghiêm trách nhiệm tập thể, cá nhân đối với các dự án vay ODA
không hiệu quả, không có khả năng trả nợ theo mục tiêu ban đầu.
25
26
Thứ sáu, Nâng cao chất lượng của các Ban quản lý dự án ODA theo hướng chuyên nghiệp
hóa, nhằm tránh trường hợp mỗi dự án ODA lại thành lập thêm một Ban quản lý riêng chỉ để quản lý
một dự án.
nên đã phải chuyển đổi từ hình thức bảo lãnh Chính phủ sang hình thức NSNN đầu tư trực tiếp. Điều
đó cho thấy, việc KTNN cần có ngay quy trình kiểm toán các dự án ODA là hết sức cấp bách để đánh
giá một cách toàn diện dự án từ khâu lập, thẩm định phê duyệt dự án, đàm phán ký kết Hiệp định đến
việc kiểm toán dòng tiền, kiểm toán tính kinh tế, hiệu quả của dự án…
Thứ bảy, có chế tài xử lý đối với các sai phạm của nhà thầu nước ngoài, đặc biệt đối với các
kiến nghị xử lý tài chính liên quan đến việc phải thu hồi tiền của nhà thầu nước ngoài nộp NSNN.
5.4.2. Khuyến nghị đối với KTNN
Thứ nhất, KTNN cần sớm sàng lọc đội ngũ KTV hiện có để loại bỏ những KTV không đủ
đức, đủ tài. Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo, sát hạch chuyên môn nghiệp vụ hàng năm để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ hiện có.
Thứ hai, KTNN cần sớm xây dựng Hệ thống thông tin (cơ sở dữ liệu) về các Chương trình,
dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA.
Thứ ba, Nghiên cứu, rà soát chức năng, nhiệm vụ của các KTNN chuyên ngành và khu vực
trên cơ sở đó sắp xếp lại công tác kiểm toán các Chương trình, dự án ODA.
Thứ tư, KTNN cần sớm nghiên cứu và ban hành văn bản hướng dẫn về Phương pháp kiểm
toán điều tra; phương pháp kiểm toán để xác định năng lực kỹ thuật và năng lực tài chính của nhà thầu
nước ngoài có đảm bảo theo quy định.
Thứ năm, Tăng cường công tác tuyên truyền về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của Kiểm toán
nhà nước để các cơ quan, đơn vị và nhân dân hiểu và ủng hộ hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước, làm hạn chế sự không phối hợp hoặc phối hợp thiếu chặt chẽ của các đơn vị được kiểm toán.
Đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm đối với các đơn vị không phối hợp trong hoạt động kiểm toán như
cố tình kéo dài thời gian cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc cung cấp hồ sơ, tài liệu không trung thực.
Kết luận Chương 5
Dựa vào khung lý thuyết về quy trình kiểm toán dự án đầu tư sử dụng vốn ODA qua 4 giai
đoạn mang tính đặc thù của KTNN và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán qua tổng hợp
các công trình nghiên cứu có liên quan gắn với tính đặc thù của KTNN; cũng dựa vào kết quả tìm hiểu
thực trạng kiểm toán các dự án ODA do KTNN thực hiện qua chuỗi thời gian mà các dự án được triển
khai từ 2011 đến 2015; tác giả đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được cũng như các tồn tại (hạn
chế) trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán dự án ODA. Theo đó, các yếu điểm này sẽ là cơ sở để tác
giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán dự án ODA do KTNN thực hiện. Kết
quả sẽ là tiền đề để chất lượng kiểm toán được nâng cao.
Dựa vào kết quả chạy mô hình hồi quy để qua đó xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(cả bên trong và bên ngoài) đến chất lượng kiểm toán dự án ODA, tác giả đưa ra các khuyến nghị
nhấn mạnh vào tầm quan trọng của từng nhân tố và các thuộc tính trong từng nhân tố để qua đó muốn
nâng cao chất lượng kiểm toán thì các cơ quan Nhà nước cũng như chính KTNN tập trung vào; qua đó
cũng khắc phục và hoàn thiện quy trình kiểm toán các dự án ODA do KTNN thực hiện.
KẾT LUẬN
Kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích các nguồn vốn vay, đặc biệt trong bối cảnh áp lực nợ
công đang tăng cao trong giai đoạn hiện nay. Thực tiễn thời gian qua đã cho thấy, nhiều dự án được
Chính phủ bảo lãnh vay nước ngoài nhưng hoạt động không hiệu quả, không đảm bảo theo mục tiêu
Mặt khác, nghiên cứu cũng cho thấy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm
toán các dự án ODA chủ yếu là các nhân tố thuộc Nhóm nhân tố bên trong như: Sự tinh thông nghề
nghiệp của KTVNN, Thời gian kiểm toán, Thái độ nghề nghiệp (Sự thận trọng, hoài nghi nghề nghiệp)
của KTV và Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của KTV… Trong khi nhóm nhân tố bên ngoài, yếu tố
thuộc về đơn vị được kiểm toán và hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm toán đều có ảnh hưởng tới
chất lượng của cuộc kiểm toán, trong đó các yếu tố thuộc về đơn vị được kiểm toán có sức ảnh hưởng
lớn hơn.
Theo đó, nghiên cứu này được thực hiện có những đóng góp chính sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán các dự án đầu tư sử dụng
vốn ODA qua các giai đoạn khác nhau, và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán của các dự
án này, bao gồm cả nhóm nhân tố bên trong và nhóm nhân tố bên ngoài.
Thứ hai, qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán các dự án sử
dụng vốn ODA do KTNN thực hiện và qua phiếu điều tra để chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chất lượng kiểm toán dự án ODA.
Thứ ba, qua khung lý thuyết và thực trạng kiểm toán dự án ODA cũng như xác định được mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán; tác giả đánh giá ưu điểm, tồn tại và nguyên
nhân trong kiểm toán dự án ODA và đưa ra các giải pháp để khắc phục những tồn tại đó; cũng như
đưa ra các khuyến nghị cả từ phía cơ quan Nhà nước và KTNN dựa trên kết quả xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chất lượng kiểm toán.
Nghiên cứu này tập trung vào hai nội dung cơ bản là tìm hiểu quy trình kiểm toán dự án ODA
để xác định những điểm yếu qua đó nhằm hoàn thiện và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến chất lượng kiểm toán. Hai nội dung này có quan hệ rất mật thiết với nhau. Các giải pháp đưa ra
nếu được thực hiện sẽ nâng cao chất lượng kiểm toán và dựa vào các khuyến nghị nhấn mạnh vào
những nhân tố ảnh hưởng đáng kể thì sẽ giảm thiểu các sai phạm trọng yếu trong quá trình kiểm toán./.
27
DANH MụC CáC CÔNG TRìNH NGHIÊN CứU
CủA TáC GIả LIÊN QUAN ĐếN Đề TàI LUậN áN
1. Nguyn Mnh Cng (2016), Cỏc nhõn t nh hng n cht lng kim toỏn d ỏn u t
ODA: Nghiờn cu in hỡnh ti Kim toỏn nh nc, Tp chớ nghiờn cu Khoa hc kim toỏn,
s 106-8/2016, tr 28-35.
2.
Nguyn Mnh Cng (2014), Kim toỏn nh nc s tham gia vo cuc u tranh chng chuyn
giỏ nh th no?, Tp chớ Ti chớnh thỏng 01/2014. a ch: />
3. Nguyn Mnh Cng (2015), S cn thit phi tng cng hot ng kim toỏn ca cỏc d
ỏn s dng ngun vn ODA ca Kim toỏn nh nc Vit Nam, Hi tho quc t Kim toỏn
hot ng i vi cỏc d ỏn ODA gia KTNN Vit Nam v KTNN In-ụ-nờ-xi-a, H Ni
thỏng 6/2015.
4.
Nguyn Mnh Cng (2002), Mt s ý kin v vic xỏc nh qu lng trong cỏc doanh nghip
xõy lp qua kim toỏn, Tp chớ Kim toỏn, s 1 (35), tr 26-27.
5.
Nguyn Mnh Cng (2005), Tht thoỏt trong u t xõy dng - trỏch nhim ca cỏc n v
cung cp vt t, Tp chớ Kim toỏn, s 8 (60), tr 36-37.
6.
Nguyn Mnh Cng (2014), Mt s sai phm trong khõu k toỏn v quyt toỏn ngõn sỏch kin ngh, sa i, Hi tho xut sa i b sung Lut K toỏn, y ban Ti chớnh Ngõn
sỏch ca Quc hi, thỏng 4/2014.
7. Nguyn Mnh Cng (2016), Kim toỏn d ỏn ODA v cỏc gii phỏp i vi Kim toỏn Nh
nc, Hi tho Khoa hc Quc gia K toỏn, kim toỏn trong bi cnh Vit Nam gia nhp TPP v
AEC, i hc Kinh t Quc dõn, thỏng 11/2016.
8. Nguyn Mnh Cng (2016), Bn v kim toỏn cỏc d ỏn u t s dng vn ODA do Kim
toỏn nh nc thc hin, Tp chớ nghiờn cu Khoa hc kim toỏn, s 109-11/2016, tr 6-13.
9.
Nguyn Mnh Cng (2016), Nghiờn cu cỏc nhõn t bờn ngoi nh hng n cht lng kim
toỏn cỏc d ỏn u t s dng vn ODA do Kim toỏn Nh nc thc hin, Tp chớ Khoa hc v
o to Ngõn hng, s 173-10/2016, tr 36-42.
10. Nguyn Mnh Cng (2016), Kim toỏn cỏc d ỏn BOT v vai trũ ca Kim toỏn nh nc,
Hi tho cp B Nhng vn t ra i vi d ỏn BOT v vai trũ ca Kim toỏn nh nc,
Kim toỏn nh nc, thỏng 9/2016./.