Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Thiết Kế Tổ Chức Thi Công Cống Lấy Nước Hồ Chứa Nước CHO MO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 131 trang )

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
VIỆN ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC ỨNG DỤNG MIỀN TRUNG
**************o0o**************



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
KHOA CÔNG TRÌNH

THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
CỐNG LẤY NƯỚC HỒ CHỨA NƯỚC
CHO MO
TỈNH NINH THUẬN

GVHD

: Th.S Đoàn Văn Hướng

SVTH

: Trần Phi Vũ



Lớp

: TH20C2

NINH THUẬN – 2017
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

2

Cộng hòa Xã Hội Chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------o0o-----------

Nhiệm vụ Đồ án tốt nghiệp

WRU
Họ và tên sinh viên : Trần Phi Vũ

.

Lớp


: TH20 C2.

Khoa

: CÔNG TRÌNH

Hệ đào tạo: VỪA HỌC VỪA LÀM.
Ngành: KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH.

1. TÊN ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CỐNG LẤY NƯỚC HỒ CHỨA NƯỚC CHO MO
Địa điểm xây dựng: huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.
2. CÁC TÀI LIỆU CƠ BẢN:
- Hồ sơ bản vẽ và thuyết minh thiết kế thi công công trình.
- Tài liệu khảo sát địa hình.
- Tài liệu khảo sát địa chất.
- Tài liệu dân sinh kinh tế khu vực xây dựng công trình.
- Các Nghị định, Thông tư hướng dẫn chính sách của Nhà nước với công trình.
- Giáo trình thi công Tập 1 và 2 – Trường Đại học Thủy Lợi.
- Giáo trình thủy lực Tập 1, 2 và 3 – Trường Đại học Thủy Lợi.
- Các tài liệu khác có liên quan.
3. NHIỆM VỤ VÀ ĐỀ CƯƠNG ĐƯỢC GIAO ĐỒ ÁN:
Nhiệm vụ và đề cương được giao đồ án thực hiện gồm 6 chương.
Chương 1 - Giới thiệu chung.
Chương 2 – Công tác dẫn dòng thi công.
Chương 3 – Thiết kế tổ chức thi công cống lấy nước hồ Cho Mo.
Chương 4 – Tiến độ thi công.
Chương 5 – Bố trí mặt bằng thi công.
Chương 6 – Dự toán.
4. BẢN VẼ VÀ CÁC BIỂU ĐỒ:

Trong đồ án có 06 bản vẽ để thể hiện công trình đã thiết kế thi công:
1 – Bản vẽ: Mặt bằng tổng thể cụm công trình đầu mối.
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

3

2 – Bản vẽ: Mặt bằng dẫn dòng thi công năm thứ nhất,
3 – Bản vẽ: Mặt bằng dẫn dòng thi công năm thứ hai.
4 - Bản vẽ: Cắt dọc dẫn dòng cống lấy nước
5 - Bản vẽ: Biện pháp thi công cống.
6- Bản vẽ: Bảng tiến độ thi công.
NO: ĐATN – Khổ A4.
BẢN VẼ: NO 01,– Khổ A1. NO 02, NO 03, NO 04, NO 05, NO 06 – Khổ A1.
5. GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TỪNG PHẦN:
Họ và tên giáo viên hướng dẫn.

Th.S Đoàn Văn Hướng
6. NGÀY GIAO ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP:
Ngày

tháng
năm 2017
Trưởng Bộ môn.

(Ký và ghi rõ Họ tên)

Nhiệm vụ Đồ án tốt nghiệp đã được hội đồng thi tốt nghiệp của Khoa thông qua.
Ngày ……….tháng ……năm 2017.
Chủ tịch Hội đồng
(Ký và ghi rõ Họ tên)

Sinh viên đã hoàn thành và giao nộp bản Đồ án tốt nghiệp cho Hội đồng thi ngày tháng
năm 2017.
Sinh viên làm Đồ án tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ Họ Tên)

Trần Phi Vũ

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

4

Sau 14 tuần làm đồ án với sự nổ lực của bản thân và được sự chỉ bảo tận tình của thầy
giáo Th.S Đoàn Văn Hướng cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Viện Đào tạo và Khoa học
ứng dụng Miền Trung, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp đúng thời hạn với đề tài “Thiết kế
tổ chức thi công cống lấy nước hồ chứa nươc Cho Mo”.
Thời gian làm đồ án tốt nghiệp là một dịp tốt để em hệ thống lại kiến thức đã học,

đồng thời vận dụng lý thuyết vào thực tế công việc đang làm và hiểu biết sâu thêm về chuyên
ngành công trình Thủy Lợi. Những điều này sẽ giúp em có thêm kiến thức và hành trang
chuyên ngành để làm việc tốt hơn trong thời gian tới. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì
điều kiện thời gian và sự hiểu biết còn hạn chế nên trong đồ án của em chưa giải quyết hết
các trường hợp, các vấn đề mà người thiết kế tổ chức thi công cần tính, mặt khác việc nắm
bắt thực tế còn ít nên đồ án của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự chỉ
bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô để giúp cho đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Đoàn Văn Hướng đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp em hoàn thành tốt đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong
Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng miền Trung đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt thời gian làm đồ án và cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi đã tận
tình giảng dạy, trao dồi kiến thức, tri thức, đạo đức trong suốt những năm học tại trường.
Phan Rang, ngày

tháng

năm 2017

Sinh viên thực hiện

Trần Phi Vũ

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

5


Ngành : Công trình thủy lợi

MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU CHUNG…………………………………...…………………..…7
1.1. Vị trí công trình:............................................................................................................6
1.2. Nhiệm vụ công trình:.....................................................................................................6
Đặc trưng kho nước............................................................................................................15
- Bình đồ lòng hồ chứa nước Cho Mo tỉ lệ : 1/5000..........................................................15
Dựa vào tình hình thực tế, điều kiện khí hậu nơi đây, thời gian thi công cống lấy nước của
hồ chứa nước Cho Mo là 1,5 năm kể từ thời gian khởi công công trình...........................20
1.9. Những khó khăn và thuận lợi trong thi công: ............................................................20

2.3.1. Tính toán thủy lực qua lòng sông thu hẹp.........................................................................26

b, Tính toán thủy lực...........................................................................................................31
- Tính toán điều tiết lũ nhằm xác định lưu lượng xả lớn nhất qua tràn hoặc tính dung tích
phòng lũ để từ đó xác định cao trình mực nước lũ trước tràn khi lũ về. Qua đó xác định
được cao trình vượt lũ của đập............................................................................................38
- Cao trình đỉnh tràn +112,65(m).......................................................................................38
- Bề rộng tràn B =12 (m)....................................................................................................38
- Hình thức chảy, chảy tự do qua tràn không cửa do đó công thức tính lưu lượng xả qua
tràn :.....................................................................................................................................38
- Dựa vào hình vẽ trên ta có công thức tính dung tích phòng lũ của kho nước:...............39
(2-14)...................................................................................................................................39
- Hoặc lưu lượng xả lớn nhất:............................................................................................39
- Kết quả tính toán được ghi ở bảng 2.9.............................................................................40
Bảng 2.9 Kết quả tính toán điều tiết lũ theo phương pháp Kotrerin.................................40
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CỐNg lẤY NƯỚC...................................................49


Tên thuốc nổ................................................................................................................................53
3.2. Công tác thi công bê tông.......................................................................................................63
3.3. Công tác ván khuôn.................................................................................................................97

Sơ đồ tính toán nẹp ngang................................................................................................103
3.3.3.4.Công tác kiểm tra và nghiệm thu trước khi đổ bê tông:..................................................106
3.4. Cốt thép và các công tác khác...................................................................................................107
* Công tác kiểm tra và nghiệm thu trước khi đổ bê tông............................................................107
Bảng tổng hợp thiết bị, máy thi công:......................................................................................108

4.2. Các phương pháp lập kế hoạch tiến độ thi công:......................................................109

Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

6

1.1. Vị trí công trình:
Dự án hồ chứa nước Cho Mo dự kiến xây dựng trên suối Cho Mo thuộc xã Mỹ Sơn Huyện Ninh Sơn - Tỉnh Ninh Thuận. Công trình đầu mối có toạ độ:
108o50’ độ kinh Đông.
11o44’ độ vĩ Bắc.

Vị trí đầu mối công trình cách thành phố Phan Rang 30km về phía bắc, cách cầu Tân
Mỹ trên quốc lộ 27A khoảng 5km.
Vùng hưởng lợi phân bố bên bờ tả suối Cho Mo.
1.2. Nhiệm vụ công trình:
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nước của suối Cho Mo, tưới tự chảy cho
hơn 1242 ha đất, trong đó có một phần đã được khai phá để trồng lúa, bắp và thuốc lá nhờ
nước trời, cho năng suất thấp thành ruộng sản xuất 2 vụ chủ động được nước tưới cho năng
suất cao.
- Góp phần cắt giảm lũ cho vùng hạ lưu suối Cho Mo và vùng hạ lưu sông Cái Phan
Rang, làm giảm thiệt hại về tài sản và con người cho các vùng này.
1.3. Quy mô kết cấu hạng mục công trình:
A

Công trình đầu mối

I.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
II.
1.
2.
3.

4.
III.

Hồ chứa
- Diện tích lưu vực
- Tổng lượng dòng chảy đến (75%)
- Lưu lượng bình quân dòng chảy đến (75%)
- Mực nước chết MNC
- Dung tích chết Vc
- Mực nước dâng bình thường (MNDBT)
- Dung tích hữu ích (Vhi)
- Dung tích tổng cộng (Vh)
- Mực nước dâng gia cường (MNDGC)
- Cấp công trình
Đập đất
- Cao trình đỉnh đập
- Chiều dài đập
- Chiều cao lớn nhất Hmax
- Bề rộng đỉnh đập
Đập dâng

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Đơn
vị

Trị số

km2
106m3

m3 /s
m
106m3
m
106m3
106m3
M

77
23,965
0,79
107,2
0,584
118,55
8,053
8,636
119,34
IV

m
m
m
m

120,2
362,75
22,86
5,0
Lớp TH 20 C2



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

A

Công trình đầu mối

1.
2.
3.
4.
5.
IV.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
V.

1.
2.
3.
4.
5.
6.

- Cao trình ngưỡng tràn

- Chiều dài đập
- Chiều cao đập lớn nhất (Hmax)
- Bề rộng đỉnh đập
- Loại đập
Tràn xả lũ
- Hình thức tràn
- Cao trình ngưỡng
- Bề rộng tràn nước
- Lưu lượng xả thiết kế (Qmax)
- Tổng chiều dài đường tháo
- Cột nước tràn thiết kế (Hmax)
- Hình thức tiêu năng
Cống lấy nước dưới đập
- Số lượng cống
- Lưu lượng thiết kế (Q TK)
- Loại cống
- Cao trình ngưỡng cống
- Khẩu diện ống BxH
- Chiều dài cống
Cống lấy nước tại đập dâng
- Số lượng cống
- Lưu lượng thiết kế (Q TK)
- Loại cống
- Cao trình ngưỡng cống
- Khẩu diện ống BxH
- Chiều dài cống

B

Hệ thống kênh tưới


1.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
VI.

Ngành : Công trình thủy lợi

7

Đơn
vị

Trị số

m
m
m
m
m

91,46
81,0
7,66
2,0

Ôphixêrốp

m
m
m3/s
m
m

Tràn có cửa van
112,55
3 x 7m
543,0
150,0
6,79
Mũi phun

Cái
m3/s
m
m
m

m
m
m

1
1,98
Cống hộp BTCT
90,03

1,2 x 1,6
30,0

Chiều dài kênh chính

M

1.097,0

2.

Chiều dài kênh N1

M

9.260,0

3.

Chiều dài kênh N2

M

7.517,0

4.

Tổng chiều dài kênh cấp 2 thuộc kênh N1

M


18.610,0

5.

Tổng chiều dài kênh cấp 2 thuộc kênh N2

M

15.580,0

6.

Tổng số công trình trên kênh chính

cái

2

7.

Tổng số công trình trên kênh N1

cái

46

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Cái

m3/s

1
1,98
Cống hộp BTCT
105,9
1,8 x 1,8
170

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

8

Đơn
vị

Trị số

Tổng số công trình trên kênh N2

cái

41

Tổng số công trình trên kênh cấp 2


cái

99

A

Công trình đầu mối

8.
9.

1.4. Điều kiện tự nhiên khu vực xây dựng công trình:
1.4.1. Điều kiện địa hình:
- Công trình thủy lợi Cho Mo dự kiến xây dựng là một lũng sông hẹp kéo dài 5km, chỗ
rộng nhất trên 1.000m (phía thượng lưu hồ) nằm theo hướng Đơng Bắc - Tây Nam, cao độ
lòng suối thay đổi từ + 85 đến + 95m. Trong lưu vực lòng hồ, phía Bắc sườn núi cao độ dốc
trung bình từ (10 ÷ 30)0 kéo dài ra tận mép sông. Sườn đồi phía Nam cao độ dốc từ (10 ÷ 30)0,
hai bên thung lũng sông gần như đối xứng.
- Khu vực đầu mối tạo hồ chứa là một lũng sông hẹp nằm giữa hai dãy núi cao trình từ
(115 ÷ 95)m, sườn núi có độ dốc lớn, tầng phủ mỏng, có điều kiện địa hình thuận lợi để bố trí
đập ngăn sông dài khoảng 400m để tạo hồ chứa với dung tích từ (8 ÷ 9) triệu m3.
- Lòng hồ Cho Mo có dáng hình dải, lũng sông hẹp, thấp, kéo dài theo hướng Đơng Tây. Bao quanh lòng hồ về phía Tây, Tây - Bắc là các dãy núi cao 262 - 472m. độ đốc trung
bình 10 – 15o kéo dài đến tận mép sông.
♦ Khu tưới: Hồ chứa nước Cho Mo là một dải bình nguyên ven núi chuyển tiếp từ vùng núi
xuống vùng đồng bằng, giới hạn từ cao độ +80 đến +35.
- Với đặc điểm là vùng bình nguyên ven núi, nên khu tưới của hồ Cho Mo có những đặc
điểm như sau :
+ Khu tưới có cao độ cao, độ dốc địa hình lớn.
+ Hướng dốc địa hình từ Bắc xuống Tây Nam.

+ Mặt bằng bị chia cắt nhiều bởi các suối tự nhiên.
- Với đặc điểm địa hình như trên khu tưới vừa có yếu tố thuận lợi vừa có những yếu tố
không thuận lợi cho việc bố trí hệ thống kênh mương.
1.4.2 Điều kiện khí hậu, thủy văn và đặc trưng dòng chảy:
♦ Điều kiện khí hậu:
- Khí hậu vùng dự án nằm trong khu vực nhiệt đới giữa mùa, lượng mưa BQNN trên lưu
vực vào khoảng 1.200 mm. Tiến trình mưa hàng năm chia làm hai mùa rõ rệt : mùa khô và
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

9

mùa mưa. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, trong thời kỳ này vào tháng 5, 6 xuất hiện
những trận mưa lớn gây nên lũ gọi là lũ tiểu mãn. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12,
tuy có 4 tháng mùa mưa nhưng lượng mưa chiếm từ 70% đến 80% lượng mưa cả năm, lượng
mưa lớn tập trung nhiều nhất vào hai tháng 10 và 11. Lượng mưa lớn cường độ mạnh dễ gây
nên lũ lớn thông thường lũ lớn thường xảy ra nhiều nhất vào 2 tháng 10 và tháng 11.
♦ Đặc điểm khí tượng:
a. Nhiệt độ không khí.
Lưu vực nghiên cứu được thừa hưởng chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới có cân bức xạ
trong năm luôn luôn dương và ít biến động, mang tính nhiệt đới rõ rệt. Chênh lệch nhiệt độ
giữa nhiệt độ tháng nóng nhất và nhiệt độ tháng nhỏ nhất từ 5 - 6 0C. Nhiệt độ trung bình
ngày hầu như vượt trên 250C trừ một số ngày chịu ảnh hưởng của gió mùa cực đới.
Bảng 1-1: Phân phối các đặc trưng nhiệt độ không khí

Tháng
Tcp (0C)

I

II

III

IV

V

VI VII VIII IX

X

XI XII Năm

24.6 25.8 27.2 28.4 28.7 28.7 28.6 29.0 27.3 26.6 25.9 24.6 27.1

Tmax (0C) 33.5 35.2 36.2 36.6 38.7 40.5 39.0 38.9 36.5 34.9 34.5 34.0 40.5
Tmin(0C)

15.5 15.6 18.9 20.7 22.6 22.5 22.2 21.2 20.8 19.3 16.9 14.2 14.2

b. Độ ẩm không khí
- Do hoàn lưu quanh năm, gió đều có hướng từ biển thổi vào nên mặc dù gặp không
khí cực đới hay Tín phong Bắc bán cầu thì lượng hơi nước trong không khí cũng không nhỏ.
Độ ẩm ven biển luôn luôn đạt trên 70%. Từ tháng 5 đến tháng 8 độ ẩm thấp nhất xấp xỉ 75%

do kết quả của hiệu ứng Fơn.
- Từ tháng 9 đến tháng 10 độ ẩm tăng nhanh và giảm dần từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau.
Bảng 1-2: Phân phối các đặc trưng độ ẩm tương đối
Tháng

I

II

III

IV

V

VI VII VIII IX

X

XI XII Năm

Ucp (%)

69

70

70


73

78

76

76

71

80

83

78

72

75

Umin(%)

20

24

14

22


28

26

24

26

23

39

38

16

14

- Độ ẩm tương đối lớn nhất hàng tháng đều đạt tới Umax = 100%
c. Nắng
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

10


- Thời kỳ nhiều nắng từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau số giờ nắng trung bình lớn hơn
200 giờ/ tháng, thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 11 số giờ nắng trung bình từ 180 đến 200 giờ/
tháng.
Bảng1-3: Phân phối số giờ nắng trong năm
Tháng

I

II

III

IV

V

VI VII VIII IX

X

XI XII Năm

Giờ nắng 266 271 312 268 247 183 242 206 198 183 191 222 2789
d. Gió
- Vùng dự án chịu ảnh hưởng chế độ gió mùa gồm hai mùa gió chính trong năm là gió mùa
đơng và gió mùa hạ. Vận tốc gió trung bình hàng tháng dao động từ 2 m/s đến 3m/s,
Bảng1-4: Vận tốc gió trung bình các tháng trong năm
Tháng


I

II

III

IV

V

VI VII VIII IX

X

XI XII Năm

V(m/s)

2.3

2.6

2.8

2.5

2.3

2.2


1.8

1.8

2.5

2.4

2.2

2.2

2.3

- Để phục vụ tính tốn vận tốc gió lớn nhất thiết kế trong xây dựng công trình, với liệt số liệu vận
tốc gió lớn nhất theo 8 hướng chính đã quan trắc tại 2 trạm Nha Hố và Phan Rang tiến hành xây
dựng đường tần suất vận tốc gió (Vmax)
Bảng1-5: Tính vận tốc gió thiết kế theo 8 hướng chính
Đặc trưng Đơn vị

N

NE

E

SE

S


SW

W

NW

13.1

13.6

11.8

12.3

12.9

14.4

13.7

13.5

Cv

0.49

0.20

0.14


0.16

0.24

0.40

0.43

0.47

Cs

0.92

0.64

1.35

1.21

0.86

2.36

1.29

2.13

Vtb


m/s

V2%

m/s

29.3

20.0

16.2

17.6

20.5

31.7

29.6

32.1

V4%

m/s

26.2

18.8


15.3

16.5

19.1

27.3

26.2

27.5

V10%

m/s

21.7

17.2

14.0

14.9

17.0

21.6

21.7


21.6

V20%

m/s

18.1

15.7

13.0

13.7

15.2

17.6

18.0

17.2

V30%

m/s

15.7

14.8


12.4

13.0

14.1

15.3

15.7

14.7

V50%
m/s
12.2 13.3 11.5
11.9
12.5
12.5
12.5
11.6
Ghi chú: Năm 1993 tại Phan Rang đã quan trắc được trị số V max = 35m/s, đây là những
trị số cảnh báo trong tính tốn thiết kế.
e. Bốc hơi
- Lượng bốc hơi hàng năm 1.656 mm. Biến trình bốc hơi trong năm tuân theo quy luật
lớn về mùa khô, nhỏ về mùa mưa.
Bảng 1-6: Phân phối tổn thất bốc hơi ∆Z trong năm
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Tháng

I

Ngành : Công trình thủy lợi

11

II

III

IV

V

VI

VII VIII IX

X

XI

XII Năm

∆Z (mm) 101 102 123 105


90

90

108 122

53

63

90 1113

65

f. Lượng mưa TBNN lưu vực
- Lượng mưa phân bố theo không gian lớn dần từ Đông sang Tây, từ Nam đến Bắc.
Đối với lưu vực Cho Mo được khống chế bởi 3 trạm đo mưa :
+ Thượng lưu phía Bắc: Trạm Khánh Sơn X0 = 1800 mm
+ Hạ lưu phía Nam
: Trạm Nha Hố X0 = 800 mm
+ Trung lưu phía Tây : Trạm Tân Mỹ X0 = 1000 mm
- Như vậy hệ thống trạm đo mưa đại diện cho đặc trưng lưu vực, lượng mưa BQNN
lưu vực Cho Mo được xác định bằng lượng mưa bình quân của 3 trạm: Khánh Sơn, Nha Hố,
và Tân Mỹ Xo = 1/3(1800 +800 + 1000). Kết quả tính tốn lượng mưa lưu vực: X olv = 1200
mm
- Đối chiếu lượng mưa TBNN trên bản đồ đẳng trị cho thấy kết quả tính tốn X olv =
1200 mm là hợp lý.
- Để đánh giá lượng mưa gây lũ một cách thỏa đáng trong báo cáo này dùng phương
pháp trạm năm : Lấy trạm Phan Rang cô liệt đo tài liệu dài năm và xét thêm một số trị số đặc

biệt lớn tại các trạm : Khánh Sơn, Nha Hố, Tân Mỹ để tính tốn lũ thiết kế cho hồ Cho Mo.
Bảng 1-7: Lượng mưa thiết kế 1 ngày lớn nhất (mm)
P%
Phan Rang
Nhận xét :

0.5
449

1
382

1,5
345

2,0
318

5
239

10
182

Các thông số
Xtb=96.3, Cv=0, Cs=2.74

Lượng mưa ứng với tần suất P = 1% là 382 mm lớn hơn lượng mưa thực tế lớn nhất đã
xảy ra tại Khánh Sơn X1 = 360 mm như vậy trị số tính tốn là hợp lý.
Bảng 1-8: Lượng mưa gây lũ thiết kế hồ chứa Cho Mo (mm)

P%

Lũ kiểm tra

X1 (mm)
470
g. Lượng mưa khu tưới

0.5

1

1,5

2,0

5

10

449

382

345

318

239


182

- Chọn trạm Nha Hố đại diện cho mưa khu tưới, kết quả tính tốn lượng mưa khu tưới
theo tần suất thiết kế
Bảng 1-9: Tính tốn lượng mưa khu tưới thiết kế
P (%)
50
75
Thông số
Xp (mm)
709
601
Xtb = 800 mm, Cv = 0.25, Cs = 3Cv
Bảng 1-10 : Phân phối lượng mưa tháng khu tưới (mm)
Tháng
I
II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
X75%
0.0 0.0 24.3 36.8 63.9 17.0 82.3 61.8 80.0 124 78.8 31.5 601
♦ Đặc trưng thủy văn :
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

12


a. Chuẩn dòng chảy năm
- Trong lưu vực không có trạm đo dòng chảy nên tính tốn các đặc trưng dòng chảy phải
dùng công thức kinh nghiệm tính gián tiếp từ mưa. Hệ số dòng chảy của hệ thống sông trong
vùng biến thiên dần từ Nam ra Bắc như sau :
+ Công trình Tân Giang : α0 = 0,38
+ Công trình chảy Trà Co: α0 = 0,44
- Công trình Cho Mo nằm trong khu vực có lượng mưa TBNN là 1200 mm, hệ số dòng
chảy lưu vực nghiên cứu lấy theo trị số trung bình của công trình Tân Giang và công trình
Trà Co : α0 = 0,41
- Thay trị số lượng mưa BQNN trên lưu vực X 0 = 1200 mm vào phương trình dòng chảy,
tính tốn các đặc trưng dòng chảy BQNN :
Y0 = 4922 mm
M0 = 15.6 1/s.km2
Q0 = 1.20 m3/s
W0 = 37.88 106m3
b. Dòng chảy năm thiết kế
- Từ các thông số thống kê dòng chảy năm, tính tốn dòng chảy năm thiết kế theo hàm
phân phối mật độ Pearson III có kết quả sau :
Bảng 1-11: Dòng chảy năm thiết kế
P (%)

50

75

Các thông số

Qp (m3/s)


1.11

0.76

Q0 = 1.20 m3/s

Wp (106m3)

35.03

23.94

Cv = 0,43; Cs =2Cv

c. Phân phối dòng chảy năm thiết kế
- Trạm thủy văn Tân Giang (153 km 2) tiến hành đo đạc 3 năm 1996 - 1998. Công trình
Cho Mo có diện tích lưu vực 77 km 2 xấp xỉ diện tích lưu vực Tân Giang nên chọn được làm
lưu vực tương tự.
Bảng 1-12: Phân phối dòng chảy năm thiết kế (m3/s).
P%

I

II

III

IV

V


VI VII VIII IX

X

XI XII Năm

Q50%

0,33 0,14 0,10 0,02 0,28 0,55 0,71 1,42 2,62 5,35 0,76 0,52 1,07

Q75%

0,24 0,10 0,07 0,01 0,20 0,39 0,51 1,00 1,86 3,81 0,54 0,37 0,76

d. Dòng chảy lũ
Bảng 1-13: Lưu lượng & Tổng lượng lũ thiết kế.
(%)
Xp (mm)
Qmax (m3/s)
W (106m3)

Kiểm tra
493,5
979,65
31,20

0,5%
471,45
928,2

29,55

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

1,0%
401
765,45
25,16

1,5%
362,25
676,2
22,22

2,0%
333,9
612,15
20,12

5%
250,65
430,5
14,15

10%
191
306,6
10,08

Lớp TH 20 C2



Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

13

Ngành : Công trình thủy lợi

TL = 10 giờ -Thời gian lũ lên.
TX = 20 giờ - Thời gian lũ xuống.
T = 30 giờ - Thời gian lũ.
e. Đường quá trình lũ thiết kế
- Trạm Đá Bàn có diện tích lưu vực 126km 2, năm 1978 đã quan trắc trận lũ với các thông
số : Qmax = 415 m3/s ; W1 ngày = 14,1 106m3
Xét lưu vực nghiên cứu có điều kiện tương tự nên chọn làm trận lũ điển hình để thu
phĩng đường quá trình lũ thiết kế. Kết quả thu phĩng đường quá trình lũ thiết kế tại lưu vực
Cho Mo:
Bảng 1-14: Đường quá trình lũ thiết kế.
Giờ
Kiểm tra
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
5.0%
10.0%
1
43
40
35

31
28
19
14
2
55
52
44
39
35
25
18
3
69
66
56
50
45
32
22
4
85
81
69
61
55
39
28
5
137

130
111
98
89
63
45
6
271
257
220
194
176
124
88
7
433
410
351
310
280
197
140
8
619
587
501
443
401
282
201

9
728
690
590
521
472
332
236
10
803
760
650
574
520
366
260
11
877
831
710
627
568
399
284
12
933
884
729
644
583

410
292
13
662
627
536
474
429
302
215
14
530
502
429
379
343
241
172
15
368
349
298
263
239
168
119
16
291
276
236

208
189
133
95
17
243
230
197
174
157
111
79
18
225
213
182
161
145
102
73
19
167
158
135
120
108
76
54
20
164

156
133
118
106
75
53
21
159
151
129
114
103
72
52
22
140
133
114
100
91
64
45
23
130
123
106
93
84
59
42

24
118
112
96
85
77
54
38
Qmax
933
884
729
644
583
410
292
Wmax
29.71
28.15
23.96
21.17
19.16
13.48
9.60
f. Dòng chảy lớn nhất trong mùa kiệt
Mùa kiệt được xác định từ tháng 1 đến tháng 8, tính toán dòng chảy lớn nhất trong mùa
kiệt để phục vụ thi công công trình. Lũ tiểu mãn xuất hiện vào tháng 5 và tháng 6, ngoài ra
cần chú ý đến tháng 4, và tháng 7,8.
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ


Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

14

Bảng 1-15: Lưu lượng đỉnh lũ 10% trong mùa kiệt
P%
I
II
III
IV
Qmax 10% (m3/s)
9,8
4,1
5,7
21,4
QTB 10% (m3/s)
1,05
0,53
0,92
4,02

V
83,6
3,42


VI
53,2
3,43

VII
86,8
4,31

Bảng 1-16: Đường quá trình lũ thi công P=10%
Giờ
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 7
Tháng 8
1
1,4
5,7
3,6
6,0
2
2,5
9,8
6,2
10,2
3
3,8
14,7
9,3
15,3
4

5,0
19,7
12,5
20,4
5
9,7
37,7
23,9
39,1
6
14,8
58,2
36,9
60,4
7
18,1
70,4
44,7
73,1
8
21,4
83,6
53,0
8,8
9
19,7
77,0
48,8
79,9
10

18,1
70,4
44,7
73,1
11
16,5
64,7
41,0
67,2
12
15,3
59,8
37,9
62,1
13
6,6
25,4
16,1
26,4
14
5,9
22,9
4,5
23,8
15
5,0
19,7
12,5
20,4
16

4,7
18,0
11,4
18,7
17
4,0
15,6
9,9
16,2
18
3,8
14,7
9,3
15,3
19
3,1
12,3
7,8
12,8
20
2,9
11,5
7,3
11,9
21
2,7
10,6
6,8
11,1
22

2,5
9,8
6,2
10,2
23
2,3
9,0
5,7
9,4
24
2,3
9,0
5,7
9,4
g. Dòng chảy bùn cát
- Dòng chảy bùn cát trên sông gồm hai loại thành phần : bùn cát lơ lửng, và bùn cát di
đẩy.
h. Bùn cát lơ lửng
- Mật độ bùn cát lơ lửng lấy theo tài liệu thực đo bùn cát trong vùng :
+ Mật độ bùn cát lơ lửng
: ρ11
= 120 g/m3
+ Lưu lượng bùn cát lơ lửng
: R11
= 0.144 kg/s
+ Tổng lượng bùn cát lơ lửng
: Wlơ lửng = 4536 tấn
+ Trọng lượng riêng
: γ1
= 0,80 tấn/m3

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

15

Đặc trưng kho nước.
- Bình đồ lòng hồ chứa nước Cho Mo tỉ lệ : 1/5000
Bảng 1-17: Quan hệ : Z ~ F ~ V.
Z (m)

90

92

95

97

100

105

110


115

F(106m²)

0

0.031

0.087

0.197

0.357

1.21

2.613

3.972

V(106m³)

0

0.093

0.145

0.602


1.258

5.177

14.357 32.571

1.4.3. Điều kiện địa chất & địa chất thủy văn:
1.4.3.1. Địa chất công trình:
a. Cấu tạo.
- Tại khu vực đầu mối từ trên xuống gặp các vùng địa chất như sau:
* Lớp 1 : Cát hạt thơ, màu xám vàng chứa nhiều sỏi nhỏ đến cuội, thành phần và hàm
lượng thay đổi mạnh tùy thuộc vào vị trí và độ sâu. Nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp này phân
bố dọc suối với chiều dày (0,5 ÷ 1,0)m.
* Lớp 2 : Hỗn hợp đất cát pha và cuội sỏi trịn cạnh màu nâu sẫm, kết cấu rời rạc kém
chặt, ít ẩm, nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp đất này phân bố dọc theo hai bên bờ suối với chiều
dày (0,5 ÷ 2,0)m.
* Đá gốc :
- Đá Tufriolit, màu xanh trắng, cấu tạo khối, cấu trúc tinh thể vụn đá với nền gắn kết
ẩn tinh vi hạt. Đá ít nhiều bị phong hĩa nứt nẻ chủ yếu với ba mức độ như sau :
+ Đá phong hóa mạnh, mềm bở nứt nẻ mạnh, có tính thấm và giữ nước cao. Nõn
khoan lấy lên ở dạng các mảnh vụn đá nhỏ, hầu như bị mất nõn khoan trong quá trình khoan.
+ Đá phong hóa vừa màu nâu vàng, tưng đối rắn chắc nhưng bị nứt nẻ mạnh, độ thấm
nước lớn. Nõn khoan lấy lên dạng thỏi ngắn, cũng bị mất nõn khoan trong quá trình khoan.
+ Đá phong hĩa nhẹ màu xám xanh, khá rắn chắc, nứt nẻ ít, độ thấm nước nhỏ. Đây là
loại đá thuận tiện cho việc làm nền công trình.
- Pha đá mạch với thành phần chủ yếu là Quăczit, màu trắng đục ít bị nứt nẻ, phân bố
dạng mạch nhỏ, lộ ngay trên mặt đất.
b./ Khả năng sạt lở và tái tạo bờ hồ chứa.
Nền lòng hồ được cấu tạo bởi các đá xâm nhập và tràm tích núi lửa. Tầng phủ trên các
đá này thường không lớn (phần nhiều không quá 3m), thảm thực vật cịn được giữ tương đối

dày với nhiều thân gỗ, bộ rỗ dày và ăn sâu vào trong đất, độ che phủ từ trung bình đến lớn.
Vì vậy việc dâng nước làm sạt lở bờ dốc sẽ diễn ra nhưng chậm với cường độ không lớn.
c./ Đánh giá khả năng ngập và bán ngập khi xây dựng hồ chứa.
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

16

Ngành : Công trình thủy lợi

- Hồ Cho Mo dự kiến có dung tích khoảng 8.9 triệu m 3, diện tích mặt hồ khoảng trên
100ha, địa hình xung quanh đường viền hồ phía thượng lưu khá bằng phẳng hiện đã có dân
cư sinh sống nhưng rất ít khoảng 15 hộ dân. Cơ sở công – nông nghiệp chưa có gì. Nguồn
cung cấp chủ yếu là tự cấp, tự túc. Do đĩ khi hồ dâng nước chỉ cần có kế hoạch di dời số hộ
dân trên ra khỏi khu vực lòng hồ.
- Theo tài liệu điạ chất gồm có và kết quả đo vẽ điạ chất công trình tại thực địa, cho đến
nay chưa phát hiện thấy có điểm khống sản có ích trong vùng ngập nước của hồ.
d. Địa chất tuyến đập chính.
- Trong giai đoạn lập dự án đã nguyên cứu 2 vùng tuyến : Vùng tuyến 1 (bao gồm tuyến I
và II) và vùng tuyến 2 (gồm tuyến III). Kết quả nghiên cứu cho thấy đập chính đặt ở tuyến III
là hợp lý hơn.
- Trong giai đoạn TKKT đã tập trung nghiên cứu điạ chất tuyến III. Mơ tả địa chất tại
đây như sau :
* Lớp 1: Cát hạt thơ, màu xám vàng chứa nhiều sỏi nhỏ đến cuội, thành phần và hàm
lượng thay đổi mạnh tùy thuộc vào vị trí và độ sâu. Nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp này phân
bố dọc suối với chiều dày (0,5 ÷ 1,0)m.

* Lớp 2: Hỗn hợp đất cát pha và cuội sỏi trịn cạnh màu nâu sẫm, kết cấu rời rạc kém
chặt, ít ẩm, nguồn gốc bồi tích (aQ). Lớp đất này phân bố dọc theo hai bên bờ suối với chiều
dày (0,5 ÷ 2,0)m.
* Lớp 3: Đá Tufriolit phong hố mạnh đến hồn tồn, màu nâu, xám nâu, đốm trắng, đốm
đỏ, trạng thái chặt vừa đến chặt, cấu tạo khối, phân bố ở cả 2 bên thềm sông, dưới lớp 1,
chiều dày từ (0 ÷ 6.5m) (bờ trái) hoặc có chiều dài trên 10m (bờ phải).
* Lớp 4: Đá Tufriolit màu xám, xám xanh, đốm trắng, phong hố nhẹ, nứt nẻ trung bình,
các khe nứt phát triển nhiều hướng khác nhau. Đá có cấu tạo khối, kiến trú vụn tinh thể, hạt
thơ. Lượng mất nước đơn vị q = 0.015-0.024 l/ph.m 2. Đã phân bố dưới các lớp 1,2,3,4 và lộ
thiên ở lòng sông.
e. Địa chất tuyến tràn.
- Tuyến tràn bố trí ở bờ trái đập chính. Phân bố điạ chất ở đây tương đối thuần nhất, từ
tràn xuống gồm các lớp:
* Lớp 1: Hỗn hợp đất á sét màu xám nâu, nâu đỏ lẫn dăm sạn và đá cuội, đá hịn lớn có
kích thước (0.2 ÷ 0.7)m tương đối trịn cạnh, khá cứng chắc. Đất có nguồn gốc sườn tích
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

17

Ngành : Công trình thủy lợi

(dQ), trạng thái kém chặt. Lớp này phân bố trên bề mặt tồn tuyến tràn, chiều dày từ (3.5 ÷
6.5)m.
* Lớp 4: Phân bố dưới lớp 1 là Đá Tufriolit màu xám, xám xanh, đốm trắng, phong hố
nhẹ, nứt nẻ trung bình, các khe nứt phát triển nhiều hướng khác nhau. Đá có cấu tạo khối,

kiến trú vụn tinh thể, hạt thơ. Khi xây dựng đường tràn cần cố gắng đặt đáy đường tràn trên
lớp này để đảm bảo khả năng chịu nứt tốt và đồng đều.
f. Địa chất tuyến cống.
- Tuyến cống dẫn dòng, kết hợp với lấy nước được bố trí ở bờ phải, sát với lòng sông.
Địa chất tại tuyến cống từ trên xuống gồm các lớp sau:
* Lớp 2: Phân bố ở bề mặt, có chiều dày từ (0 ÷ 5 )m (nếu dịch tuyến cống sâu vào phía
bờ phải thì lớp 2 có xu lướng thế mỏng dần). Thành phần lớp 2 gồm đất cát, á cát như đã mơ
tả ở tuyến đập chính.
* Lớp 4: Là đá gốc, phân bố dưới lớp 2, thành phần gồm đá Tufrilít như đã mơ tả ở tuyến
đập chính. Trong bố trí tuyến cống cần có sự vi chỉnh tuyến để đáy cống nằm hồn tồn trên
lớp 4 này.
1.4.3.2. Địa chất thuỷ văn:
- Nước ngầm ở khu vực này rất nghèo nàn, cịn nước mặt chỉ phong phú về mùa mưa.
Mùa khô, nước mặt cạn nhanh chống và chỉ chảy trong các khe lạch nhỏ làm trơ đá gốc ở
lòng sông, suối.
- Đới chứa nước trong các trầm tích bở rời là các bồi tích hiện đại
- Lượng nước ngầm này được chứa trong cát, cuội, sỏi sạn, sét, á sét thềm sông và các
bãi bồi, cũng có khi là đới nhận nước chuyển tiếp của nước khe nứt trong đá gốc chảy dần
xuống sông. Nguồn cung cấp nước của đới này chủ yếu là nước mưa và một phần là nước
khe nứt.
- Đới chứa nước trong đá gốc nứt nẻ :
- Đới này tồn tại trong đá xâm nhập, trầm tích núi lửa. Các đá này phân bố hầu hết khu
vực vùng dự án. Nhờ thảm thực vật cịn khá dày đá nứt nẻ sâu tạo nên vùng chứa nước ngầm
chính trong lưu vực. Đây chính là nguồn sinh thủy chính cho suối Cho Mo và Sông Cái về
mùa khô. Nguồn cấp nước cho đới nước ngầm là nước mưa. Nước khe nứt là nguồn duy trì
một lưu lượng đáng kể cho suối Cho Mo về mùa khô.
* Vật liệu xây dựng:
- Trữ lượng đất bảo đảm đủ để khai thác tại chỗ dùng để đắp đập, đất có khả năng đầm
nền chặt, đạt dung trọng cao.
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ


Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

18

Ngành : Công trình thủy lợi

- Trữ lượng đất sét lơn bảo đảm đủ khối lượng dùng chống thấm đập, chất lượng đất sét
và đất á sét cao.
- Mặt khác các loại vật liệu khác : cát, đá chẻ bảo đảm khối lượng và chất lượng tốt phục
vụ cho công tác xây dựng hệ thống công trình đầu mốí.
1.4.4. Điều kiện dân sinh, kinh tế khu vực:
1.4.4.1. Đặc điểm xã hội:
- Hồ chứa nước Cho Mo, thuộc thôn Tân Mỹ - xã Mỹ Sơn - huyện Ninh Sơn - tỉnh
Ninh Thuận, dân số của vùng chủ yếu là dân tộc Kinh. Nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào
nông nghiệp nhưng cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp chưa có công trình kiên cố, nhân dân làm
các công trình tạm để lấy nước, mùa kiệt hầu như không có nước cho sinh hoạt và sản xuất,
cịn mùa lũ thì ngập lụt dẫn đến thu hoạch bấp bênh, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy xây dựng các công trình thủy lợi kiên cố là yêu cầu cần thiết để phát triển, cải thiện
đời sống kinh tế của nhân dân địa phương và điều tiết một phần lũ cho hạ lưu.
- Tân Mỹ là một xã thuộc vùng trung du - miền núi vì vậy việc phát triển kinh tế càng
đa dạng, theo nhiều ngành nghề như : nông nghiệp, thủ công nghiệp và lâm nghiệp.
a. Sử dụng đất đai.
- Khu vực dự án có tiềm năng về đất đai là rất lớn nhưng không chủ động được nước tưới
nên hàng năm chỉ gieo cấy được một vụ năng suất thấp, sản lượng bấp bênh, cần phải có biện
pháp công trình thuỷ lợi bền vững để khai thác tiềm năng về đất đai, khí hậu và lao động của
vùng dự án.

- Sau khi có nguồn nước tự chảy của hồ Cho Mo, cần bố trí cơ cấu cây trồng cho tồn bộ
khu tưới một cách hợp lý để mang lại hiệu quả kinh tế cao.
b. Tập quán canh tác.
-Trong khu tưới của hồ Cho Mo hiện nay chỉ có vùng giáp đèo Cậu là có một số tuyến
kênh lấy nước từ các trạm bơm nhỏ ven sông Cái do nhân dân tự làm, tuy nhiên diện tích chỉ
khoảng từ 18 đến 20ha. Phần ven quốc lộ 1A không có hệ thống tưới nên chỉ canh tác một vụ
vào mùa mưa. Nhìn chung trong khu tưới của hồ Mo Cho chưa có công trình thuỷ lợi nào cấp
nước để có thể chủ động tưới vào mùa khô cho nhu cầu canh tác 2 vụ.
1.4.4.2. Tình hình kinh tế khu vực : Năng suất, sản lượng, thu nhập:
- Tỉnh Ninh Thuận có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế như : Đất đai, khí hậu, nguồn
nước, lao động để phát triển Nông nghiệp. Bờ biển dài 105Km, nguồn lợi hải sản phong phú
để phát triển ngành nuơi trồng, đánh bắt hải sản và sản xuất muối công nghiệp.
- Khu tưới của hồ Cho Mo bao gồm một phần lớn diện tích nằm ven quốc lộ 27 là đất
nông nghiệp trồng lúa, bắp và thuốc lá nâu. Phần cịn lại dọc theo suối Cho Mo lên đến đập
đấu mối chưa được khai hoang do có cao độ mặt đất cao, dốc, về mùa khô hồn tồn không có
nước để tưới.
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Ngành : Công trình thủy lợi

19

- Căn cứ vào sơ liệu thống kê tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Mỹ Sơn Hiện trạng
về sản xuất Nông nghiệp trong vùng dự án được thống kê như sau :
Bảng 1-18: Bảng thống kê diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng trong khu

tưới hồ Cho Mo
TT

Loại cây trồng

Diện tích (ha)

Năng suất (kg/ha)

Sản lượng (tấn)

1

Lúa

121

2500

302,5

2

Bắp

116

2100

243,6


3

Thuốc lá nâu

178

2000

356,0

1.5./ Điều kiện giao thông:
- Từ Phan Rang đến cầu Tân Mỹ dài 25km thuộc quốc lộ 27A, đường cấp III.
- Từ cầu Tân Mỹ đến tuyến công trình đầu mối (tuyến III) dài 5 km là đường mòn rất hẹp
và hiểm trở, khi làm công trình phải cải tạo đoạn này làm đường thi công và quản lý.
- Từ quốc lộ 27A đến khu tưới có các tuyến đường giao thông nông thôn, cụ thể tạn dụng
một số đoạn cho xe tải hạng nhẹ. Các tuyến vận chuyển dọc theo kênh chính, kênh N1, N2
cần mở mới đường thi công.
1.6./ Nguồn cung cấp vật liệu, điện nước:
1.6.1./ Vật liệu:
♦ Vật liệu đất:
- Trong giai đoạn TKKT đã tiến hành khảo sát các bãi vật liệu sau:
+ Bãi vật liệu 1a, 1b : ở bờ phải suối Cho Mo, cách vị trí tuyến đập gần 2km về phía
thượng lưu.
+ Bãi vật liệu 2a, 2b, 2c, 2d : ở bờ trái suối Cho Mo, cách vị trí tuyến đập gần 2km về
phía thượng lưu.
Tổng khối lượng đất ở các bãi vật liệu này là 293.000m 3 về chất lượng, đất ở các bãi
ngày thuộc loại á sét pha ít hạt sạn, có khả năng chịu tải và khả năng thấm nước trung bình,
có thể sử dụng để đắp phần thân đập.
+ Bãi vật liệu số 6 : ở bờ phải sông Dinh cách cầu Tân Mỹ 1 km, cách tuyến đập 6km về

phía hạ lưu. Thành phần : đất á sét, có lượng hạt sét bình quân khoảng 26%, có hệ số thấm
nhỏ, có thể sử dụng làm tường chống thấm cho thân đập. Trữ lượng khai thác bãi vật liệu là
162.000 m3.
+ Bãi vật liệu số 7 : Ở bờ trái sông Dinh, cách cầu Tân Mỹ 2.0 km, chách tuyến đập 7 km
về phía hạ lưu. Thành phần : đất á sét, hàm lượng hạt sét bình quân 25.3% có hệ số thấm nhỏ
và thích hợp cho việc đắp tường chống thấm cho thân đập. Trữ lượng khai thác bãi vật liệu là
75.000 m3.
Bảng 1-19: Bảng thống kê khối lượng các bãi vật liệu đất:
Tên
Bãi
1. Trong lòng hồ

Diện tích (ha)
21,0

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

H bĩc bỏ

H khai thác

(m)

(m)

W bĩ vỏ (m3)

W khai thác (m3)

105,000


293,.00
Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Bãi 1a
Bãi 1b
Bãi 2a
Bãi 2b
Bãi 2c
Bãi 2d
2. Gần cầu Tân Mỹ
Bãi 6
Bãi 7
♦ Vật liệu cát:

Ngành : Công trình thủy lợi

20

4,0
5,0
1,5
2,5
25
5,5
9,5
6,5

3

0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5

1,5
1,0
1,5
1,0
1,0
2,0

0,5
0,5

2,5
2,5

20,000
25,000
7,500
12,500
12,500
27,500
47,500
32,500

1.5000

60,000
50,000
22,500
25,000
25,500
110,000
237,500
162,500
75,000

Cát xây dựng có thể khai thác tại mỏ thuộc thôn Dủ Dỉ, cách tuyến công trình đầu mối
(tuyến 3) khoảng 14km. Mỏ có diện tích 70.000m 3, chiều dày khai thác trung bình 1.5m, trữ
lượng khoảng 100.000m3. Chất lượng đảm bảo để làm tầng lọc và đổ bê tông.
♦ Vật liệu đá:
Có thể khai thác ở bờ trái, hạ lưu tuyến đập (tuyến 3), trữ lượng và chất lượng đủ cho
thiết bị thoát nước thân đập và bảo bệ mái đập.
1.6.2/ Điện: Khu vực công trình chưa có mạng lưới điện bắt qua nên nguồn cấp điện trong thi
công và sinh hoạt phải mua điện của công ty điện Ninh Thuận để kéo dây điện từ ngồi đường
vào để sử dụng cho công trình.
1.6.3/ Cấp nước: Nước thi công thì dùng từ nguồn nước suối thiên nhiên Cho Mo dùng cho
công trình, nước sinh hoạt thì mua ở công ty cấp nước Ninh Thuận chở vào công trình.
1.7./ Điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nhân lực:
- Đáp ứng đầy đủ cho thi công cũng như xây dựng công trình
1.8./ Thời gian thi công được phê duyệt:
Dựa vào tình hình thực tế, điều kiện khí hậu nơi đây, thời gian thi công cống lấy nước
của hồ chứa nước Cho Mo là 1,5 năm kể từ thời gian khởi công công trình.
1.9. Những khó khăn và thuận lợi trong thi công:
♦ Khó khăn

Ninh Thuận là một tỉnh có khí hậu khắc nghiệt, khu vực xây dựng công trình có địa
hình phức tạp, vì vậy mùa mưa nước trên các sườn núi đổ về gây khó khăn cho việc thi công,
về mùa khô nắng nóng làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng đến tiến độ thi công bê
tông ban ngày và công tác bảo dưỡng bê tông tăng lên rất nhiều.
♦ Thuận lợi
Với điều kiện mưa ít, nắng nhiều như Ninh Thuận thì công tác thi công đập đất và các
công trình đầu mối rất thuận lợi năng suất lao động tăng cao, tiến độ thi công công trình
nhanh chóng được hoàn thành.
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

21

Ngành : Công trình thủy lợi

Chương 2

CÔNG TÁC DẪN DÒNG THI CÔNG
2.1. Dẫn dòng
2.1.1. Mục đích, tầm quan trọng của công tác dẫn dòng, điều kiện tổ chức và khả năng
thi công

 Mục đích
Dẫn dòng thi công nhằm 3 mục đích cơ bản như sau:
+ Ngăn những dòng chảy không có lợi cho quá trình thi công.
+ Dẫn dòng chảy từ thượng lưu về phía hạ lưu đảm bảo yêu cầu lợi dụng tổng hợp

dòng nước trong quá trình thi công.
+ Phải đảm bảo các điều kiện thi công nhưng vẫn sử dụng được nguồn nước của thiên
nhiên để phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân ở phần hạ du.

 Tầm quan trọng của công tác dẫn dòng thi công
Dẫn dòng thi công quyết định đến tiến độ thi công nhanh hay chậm của công trình.
Dẫn dòng thi công chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố như: thuỷ văn, địa hình, địa chất,
đặc điểm kết cấu và sự bố trí công trình thuỷ công…Để đẩy nhanh tiến độ thi công và giảm
giá thành công trình thì ta phải chọn ra một phương án dẫn dòng tối ưu và có lợi nhất.

 Điều kiện tổ chức và khả năng thi công

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

22

Ngành : Công trình thủy lợi

Đây là vùng rừng núi có khí hậu khắc nghiệt, nhân dân sống ở đây phần đông là các
dân tộc ít người nên trình độ dân trí cũng như các cơ sở hạ tầng (y tế, giáo dục, giao thông,
thông tin…) còn ở mức thấp. Do đó khi công trường khởi công đã thu hút được nguồn nhân
lực lao động phổ thông. Các lực lượng thi công khác cần phải huy động từ các đơn vị thi
công lớn trong ngành thuỷ lợi của Bộ và của tỉnh thì mới đáp ứng được yêu cầu thi công
công trình hoàn thành đúng tiến độ.
2.1.2. Xác định lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công

2.1.2.1. Chọn tần suất và lưu lượng thiết kế dẫn dòng thi công
♦ Chọn tần suất dẫn dòng.
- Cấp công trình: Theo QCVN 04 – 05 : 2012 tại bảng 1 – Phân cấp công trình thủy
lợi: Hồ chứa nước Cho Mo thuộc công trình cấp IV.
Theo TCVN 04 – 05 : 2012. Tần suất lưu lượng mực nước lớn nhất để thiết kế các
công trình tạm phục vụ dẫn dòng được xác định theo bảng (3 - 4) với công trình cấp IV, thì
công trình dẫn dòng lấy P = 10%.
♦ Chọn lưu lượng thiết kế dẫn dòng.
- Với công trình hồ chứa nước Cho Mo gồm các hạng mục: Đập đất, cống, tràn xả lũ.
Vì vậy ta nên lợi dụng kết hợp dẫn dòng theo mùa và năm thi công.
- Với công trình tạm phục vụ thi công thì tần suất thiết kế dẫn dòng P = 10% ta chọn
+ Lưu lượng lớn nhất trong mùa lũ ứng với tần suất P = 10%; Qlũ = 292 (m3/s).
+ Lưu lượng lớn nhất trong mùa kiệt ứng với tần suất P = 10%, Qkiệt = 86,8 (m3/s).
2.1.2.2. Chọn thời đoạn thiết kế dẫn dòng thi công
- Chọn thời đoạn thiết kế dẫn dòng là một vấn đề phức tạp vì nó liên quan đến rất
nhiều vấn đề như đặc điểm thủy văn, khí tượng, đặc điểm kết cấu công trình, phương pháp
dẫn dòng, điều kiện vật liệu và khả năng thi công,…
- Công trình hồ chứa nước Cho Mo thời gian thi công 18 tháng, do đó chọn thời đoạn
thiết kế phải dựa vào phương án dẫn dòng, tiến độ của từng giai đoạn cụ thể để chọn thời
đoạn thiết kế hợp lý và hiệu quả nhất.
2.2. Đề xuất các phương án dẫn dòng thi công
Qua phân tích các điều kiện ảnh hưởng đến việc dẫn dòng thi công cho tuyến đập. Nên
đề xuất ra 2 phương án dẫn dòng thi công cho hồ chứa nước Cho Mo như sau:
Phương án 1: Dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp, cống lấy nước và tràn xả lũ
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư


23

Ngành : Công trình thủy lợi

+ Thời gian thi công 1,5 năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 31
tháng 08 năm 2018. Nội dung phương án được tóm tắt trong bảng sau:
Năm thi
công

Thời gian

(1)

(2)

Mùa
khô
Năm thứ
nhất

Mùa
mưa

Năm thứ hai

Mùa
khô

Bắt đầu

từ tháng
1/2017
đến
8/2017

Bắt đầu
từ tháng
09 đến
tháng
12/2017
Bắt đầu
từ tháng
01/2018
đến
04/2018

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lưu
lượng Công việc phải làm và các mốc
dẫn khống chế
dòng
(3)
(4)
(5)
- Phát quang mặt bằng, làm
đường, xây dựng lán trại, kho
xưởng, tập kết vật tư, vật liệu, xe
máy, các công trình phụ trợ…
phục vụ cho công trình thi công.

- Thi công móng tràn xả lũ.
- Thi công đào móng công và thi
Dẫn dòng
Qmax = công đổ bê tông một phần cống.
qua lòng
- Bóc phong hố, đào móng và tiến
86,8
sông thiên
3
(m /s) hành khoan phụt xử lý nền đập
nhiên
phái hai vai đập.
- Thi công đắp đập phần vai phải
và vai trái đến cao trình ∇122 (cao
trình đỉnh đập) vượt cao trình vượt
lũ tiểu mãn.
-Thi công đổ bê tông tấm lát
thượng lưu.
- Thi công hoàn thiện cống lấy
Dẫn dòng
nước.
Q max
qua lòng
- Thi công đổ bê tông một phần
= 292
sông thu
tràn xã lũ.
(m3/s)
hẹp
- Thi công đào kênh dẫn dòng sau

cống.
Dẫn dòng Qdd = - Đắp đê quai thượng, và đê quai
qua cống
21,4 hạ lưu chặn dòng từ đầu tháng 01.
lấy nước
(m3/s) - Dẫn dòng qua cống dẫn dòng ở
bờ phải đập.
- Khoan phụt xử lý nền đoạn lòng
suối.
- Thi công đắp đập đoạn còn lại
đến cao trình ∇122 (cao trình đỉnh
đập).
- Thi công đống đá tiêu nước ở hạ
lưu đập.
- Thi công đổ bê tông tấm lát
Công
trình dẫn
dòng

Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Năm thi
công

Thời gian

Khô


Ngành : Công trình thủy lợi

24

Từ
tháng 5
đến 8 /
2018

Công
trình dẫn
dòng

Dẫn dòng
qua cống
lấy nước
và tràn xã


Lưu
lượng Công việc phải làm và các mốc
dẫn khống chế
dòng
thượng lưu.
- Thi công hoàn thiện tràn xả lũ
trước tháng 6/2014.
- Thi công đập dâng, kênh và công
trình trên kênh chính.
- Thi công hoàn thiện công tác

trồng cỏ mái hạ lưu, trải cấp phối
mặt đập, xây rãnh tiêu nước…
- Thi công hoàn thiện tường chắn
Q max sóng và mặt đập.
= 86,8 - Tiếp tục thi công hòan thiện
(m3/s) kênh chính các công trình trên
kênh chính.
- Thi công hoàn thành đường quản
lý.
- Thi công hoàn thành công trình.

Phương án 2: Dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp, cống lấy nước và tràn tạm:

Năm thi
công
(1)
Năm thứ
nhất

Thời gian

(2)

Công
trình dẫn
dòng
(3)

Mùa
khô


Bắt đầu
từ tháng
1/2017
đến
8/2017

Dẫn dòng
qua lòng
sông thiên
nhiên

Mùa
mưa

Bắt đầu
từ tháng

Dẫn dòng
qua lòng

Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lưu
lượng Công việc phải làm và các mốc
dẫn khống chế
dòng
(4)

(5)

- Làm đường, lán trại và các công
trình phụ trợ phục vụ cho công
trình chính.
- Từ tháng 1 đến tháng 3 là giai
đoạn kiệt nhất trong năm, tiến
hành các việc sau:
Qmax =
+ Đắp đê quai thượng, hạ lưu (đợt
86,8
1), hố móng được làm khô bao
(m3/s)
gồm cả phần hố xói hạ lưu, dòng
chảy cơ bản được dẫn qua cống
dẫn dòng bờ phải.
+ Tiến hành đào hố xói hạ lưu, xử
lý nền đập phần lòng sông.
+ Thi công cống lấy nước bờ phải.
Q max - Đào chân khay và đắp phần bên
= 292 phải lòng sông.
Lớp TH 20 C2


Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Năm thi
công

Thời gian

9 đến

tháng
12/2017

Năm thứ hai

Mùa
khô

Ngành : Công trình thủy lợi

25

Bắt đầu
từ tháng
01/2018
đến
08/2018

Công
trình dẫn
dòng

Lưu
lượng Công việc phải làm và các mốc
dẫn khống chế
dòng

- Thi công hoàn hiện cống lấy
(m /s) nước.
- Thi công móng tràn xã lũ

- Chặn dòng từ đầu tháng 01.
- Đắp đê quai thượng, hạ lưu.
- Thi công tràn xả lũ hoàn thiện
trước lũ chính vụ.
- Thi công kênh chính và các công
trình trên kênh.
- Đắp đập đến cao trình thiết kế và
hoàn thiện đập trước lũ chính vụ.
Dẫn dòng
Qmax = - Tiếp tục thi công kênh chính và
qua cống
86,8 các công trình trên kênh.
lấy nước
(m3/s) - Hoàn thiện nhà quản lý tại đập
và tràn tạm
chính.
- Lát đá bảo vệ mái thượng lưu,
trồng cỏ mái hạ lưu, trải cấp phối
mặt đập, xây rãnh tiêu nước..
- Hoàn thiện tồn bộ các công trình
khác.
- Nghiệm thu và bàn giao công
trình trước lũ chính vụ.
sông thu
hẹp

3

 So sánh chọn phương án.
- Phân tích ưu, nhược điểm của từng phương án, định tính chọn ra 1 số phương án để

tính toán định lượng.
♦ Phương án 1:
- Do tuyến tràn được đặt ngay trên nền đá cứng nên khối lượng bóc móng yêu cầu ít,
điạ chất tương đối ổn định, thuận lợi cho quá trình thiết kế. Mặt dù nằm trong nền đá cứng
nên quá trình thi công cũng khó khăn nhưng bù lại phần gia cố lại không phức tạp, cường độ
thi công không lớn. Trong quá trình thi công có thể tận dụng kết hợp dẫn dòng qua thân đập
đang xây dựng ở được gia cố bề mặt. Mặc dù vậy với phương án này ta thi công được liên
tục với cường độ cao mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình.
♦ Phương án 2:
- Khi thi công cống dẫn dòng qua phần lòng sông ta có thể tận dụng bóc móng cho
quá trình thi công đập qua phần lòng sông. Mặc dù vậy phương pháp này cũng có nhiều bất
Sinh viên thực hiện: Trần Phi Vũ

Lớp TH 20 C2


×