Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tại thị trường EU kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.44 KB, 28 trang )

Header Page 1 of 132.
VI N H N L M
KHO H
X H I VI T N M
Ọ V ỆN
O
Ọ X


TRẦN T Ế TUÂN

NÂNG
O NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ
VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG EU TỪ KHI VIỆT NAM
GIA NHẬP WTO

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế quốc tế.
: 62 31 01 06

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Hà Nội – 2017

Footer Page 1 of 132.

N

TẾ




Header Page 2 of 132.

ông trình được hoàn thành tại:
ọc viện hoa học xã hội
Viện àn Lâm hoa ọc Xã ội Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng
2. PGS. TS. Trần Thị Lan Hương
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình
Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai
Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Văn Thành
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp: Học viện
tai: Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội
Việt Nam. vào hồi …. giờ… phút, ngày tháng 06 năm 2017.

ó thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội, thư viện Quốc gia.

Footer Page 2 of 132.


Header Page 3 of 132.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay khi nghiên cứu vấn đề năng lực cạnh tranh và nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm gỗ xuất khẩu nói

riêng còn tồn tại nhiều tranh cãi trong việc tiếp cận do chưa có một khung
lý thuyết để có một cách tiếp cận toàn diện và thống nhất về vấn đề này.
Năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ của Việt Nam tại thị trường EU vẫn còn
nhiều tồn tại như: nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên
không đảm bảo nguồn gốc, cơ sở sản xuất nhỏ, còn manh mún, thiếu đầu
tư cho sản xuất từ mẫu mã đến chất lượng, công tác xúc tiến thương mại,
nghiên cứu thị trường còn thấp, kém hiệu quả, nguồn cung nguyên liệu và
phân phối còn chưa đồng bộ…. Với việc gia nhập WTO vào năm 2007
cũng tham gia hàng loạt các Hiệp định thương mại tự do, trong đó đặc biệt
là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu

u

(EVFT ) kết thúc đàm phán song phương vào tháng 12/2015 và đặt mục
tiêu hoàn tất thủ tục phê chuẩn để năm 2018 có hiệu lực, điều này sẽ tác
động rất lớn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam tại thị trường EU, trong đó có sản phẩm gỗ. Để tận dụng
được những cơ hôi cũng như hạn chế những thách thức đến từ WTO cũng
như EVFTA các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt
Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình. Do vậy, đề
tài Luận án là : “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ Việt Nam
tại thị trường EU từ khi Việt Nam gia nhập WTO” có ý nghĩa cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng việc nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm gỗ Việt Nam tại thị trường EU kể từ khi Việt Nam
gia nhập WTO, chỉ rõ tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, qua đó đề xuất một

Footer Page 3 of 132.



Header Page 4 of 132.
2
số giải pháp nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian sắp tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu; Đánh giá những tác động
của hội nhập WTO đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện
nay; Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU trong sự so sánh với các đối
thủ cạnh tranh từ năm 2006 đến nay, chỉ ra được những thành tựu, tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân; Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh sản phẩm gỗ của Việt Nam tại thị trường EU trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất
khẩu của Việt Nam tại trường EU.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: nghiên cứu việc nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU, trong đó
tập trung vào hai mã sản phẩm là HS 94 và HS 44. Về thời gian: tập trung
nghiên cứu việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt
Nam tại thị trường EU trong giai đoạn 2006-2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Khi nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU, nghiên
cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu bản trong kinh tế như:
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thu
thập số liệu và tư liệu, phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp….
5. Những đóng góp mới của luận án: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
một cách toàn diện hơn; Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và việc

nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ dựa trên bộ tiêu chí gồm 5 nội

Footer Page 4 of 132.


Header Page 5 of 132.
3
dung: kim ngạch xuất khẩu, thị phần, giá bán, chất lượng và thương hiệu,
nhằm chỉ ra những thành tựu cùng những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án. Kết quả nghiên cứu
của luận án sẽ góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách kinh tế đối
ngoại, các nhà hoạt động thực tiễn mà cụ thể là các doanh nghiệp kinh
doanh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam trong việc làm thế nào để nâng cao
năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm gỗ xuất khẩu nói
riêng của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian tới. Đồng thời, Luận
án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà
nghiên cứu, cho các sinh viên và giảng viên các trường đại học kinh tế, và
cho tất cả những ai quan tâm đến chủ đề này.
7.

ết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu

tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương: hương 1. Tổng
quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; hương 2. ơ sở lý
luận và thực tiễn liên quan đến năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu;

hương 3. Thực trạng nâng cao năng


lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại trường EU kể từ khi
gia nhập WTO;

hương 4.Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản

phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU thời gian tới.
ƢƠNG 1. TỔNG QU N TÌN

ÌN

NG

ÊN

ỨU

LIÊN

QU N ĐẾN ĐỀ TÀ LUẬN ÁN
1.1. Về phƣơng diện lý thuyết: Micheal Porter đề cập và phân tích
trong cuốn sách “The advantage competitiveness of Nations”, được dịch
là “Lợi thế năng lực cạnh tranh quốc gia”. Nhóm tác giả J.Fagerberg,
D.C.Mowery và R.R. Nelson trong công trình nghiên cứu “Innovation
and Competitiveness”, được dịch là “Đổi mới và năng lực cạnh tranh” .

Footer Page 5 of 132.


Header Page 6 of 132.

4
Tác giả Franziska Blunck thuộc Viện nghiên cứu Năng lực cạnh tranh
trong công trình nghiên cứu của mình vào năm 2015 với tự đề “What is
Competitiveness? ”, được dịch là “Năng lực cạnh tranh là gì?”
1.2. Về phƣơng diện nghiên cứu thực tiễn năng lực cạnh tranh và nâng cao
năng lực cạnh tranh
1.2.1. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc
gia. Khi nghiên cứu vấn đề này có một công trình nghiên cứu tiêu biểu
sau: Nguyễn Thị Tuệ

nh và Vũ Như Hoa (2014), Đầu tư trực tiếp nước

ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội
Việt Nam, số 3(76) – 2014 [2], Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế
Trung ương và UNDP (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia,
Dự án VIE 01/025, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội;
1.2.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.
Bộ

ông Thương Việt Nam và Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp

quốc (2011), Năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp Việt Nam năm 2011,
Hà nội, 2011; Vương Quốc Thắng (2009), Năng lực cạnh tranh của ngành
cao su Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ, Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; Ninh Đức Hùng và Đỗ Kim
Chung (2011), Một số vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm về nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành rau củ quả, Tạp chí Khoa học và phát triển,
Số 4/2011; Bùi Đức Tuân (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
chế biến thủy sản Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.
1.2.3. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh

nghiệp. Trần Thị Huyền (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chè đen tại tỉnh Thái Nguyên, Luận án
Tiến sĩ, Đại học Thái Nguyên; Trần Thị Bích Hằng (2011), Giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ

Footer Page 6 of 132.


Header Page 7 of 132.
5
phần hóa trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Thương mại,
Hà Nội.
1.2.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm.
1.2.4.1. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
nói chung. Bộ ông thương (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh các sản
phẩm xuất khẩu Việt Nam thời kỳ 2014-2020, định hướng 2030, Báo cáo đề
tài, Hà Nội, 2014; Phạm Thị Qúy (2005), Chính sách, giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài N KH cấp Bộ; Lê Thị Bình (2010), Năng
lực cạnh một số sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
1.4.2.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm gỗ
Trong nước có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
Nguyễn Thị Thu Trang (2015), Hỗ trợ Hiệp hội thực hiện nghiên cứu
chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ, MUTRAP, 2015; Trần Văn
Hùng (2014), Nâng cao năng lực ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt
Nam đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Phát triển và Hội
nhập, Số 18 (28), tháng 09-10/2014; Nguyễn Thị Dung (2005), Định

hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong
giai đoạn mới (2005-2020), Đề tài nghiên cứu cấp Bộ; Huỳnh Thị Thu
Sương (2012), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong
chuỗi cung ứng đồ gỗ, trưởng hợp nghiên cứu ở Vùng Đông Nam bộ, luận
án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, 2012; Đỗ Nguyễn
Ngân Tuyền (2006), Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các
doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ Thành phố Hồ Chí Minh tại thị

Footer Page 7 of 132.


Header Page 8 of 132.
6
trường EU, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
Vấn đề này cũng được giới nghiên cứu nước ngoài quan tâm với
một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Nguyen Diem Hang (2016),
The development and future scenarios of wooden furniture exportation to
the EU market Case: Vietnam, Thesis. Saimaa University of Applied
Sciences;

Hubert Palus, Jan Parobeck, Branko Liker (2015), Trade

Performance and Competitiveness of the Slovak Wood Processing
Industry within the Visegrad Group Countries, Drvna Industrija, No. 66
(3) 195-203 (2015); Minli Wan (2014), In search of sustainable
competitive advantage in the wood products industry: Evidence from China
and Finland, Finnish Forest Research Institute, 2014; Tulus Tambunan
(2006), The growth and competitiveness of Indonesia’wood furniture
export, Kadin Indonesia-Jetro; Z. Noor Aini, Roda J.M & P. Ahmad Fauzi

(2010), Comparative Advantage of Malaysian Wood Products in the
European Market, CIRAD, Forest department, UPR40; Yang, hongqiang và
JI, Chunyi và Nie Yinxing (2012), China’s wood furniture manufacturing
industry: industrial cluster and export competitiveness, Forest Products
Journal ,Vol. Vol.62, No.3. pp. 214-221 [109]; Xiao Han, Yali Wen, Shashi
Kant (2009), The global competitiveness of the Chinese wooden furniture
industry, Forest Policy and Economics 11 (2009) 561–569.
1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố
1.3.1. Về phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề: Thứ nhất, phần lớn
các công trình nghiên cứu đã bám sát chủ đề, trên cơ sở tiếp cận bằng
phương pháp hệ thống trong cấu trúc nội dung và giải quyết các nội dung
theo mục đích, yêu cầu của từng chủ đề.; Thứ hai, hầu hết các công trình
dù là công trình nghiên cứu về các vấn đề cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh
hay các công trình nghiên cứu thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh đều

Footer Page 8 of 132.


Header Page 9 of 132.
7
được tiếp cận và giải quyết bằng phương pháp logic, biện chứng trên cơ sở
nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; Thứ ba, các vấn đề được nghiên cứu, đặc
biệt các vấn đề liên quan đến đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng, phần lớn các
công trình đều dựa vào các nguồn tài liệu sơ cấp và thứ cấp, dựa trên các
khung lý thuyết để xem xét trong quá trình giải quyết vấn đề.
1.3.2. Về cơ sở lý luận: Đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, loại hình, tiêu chí
đánh giá và vai trò của năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh
tranh sản phẩm nói riêng. Mặc dù, trong chừng mực nhất định, còn có
những quan niệm khác nhau.

1.3.3. Về cơ cở thực tiễn: ác công trình nghiên cứu dưới các góc độ khác
nhau đã chỉ ra được một số cơ sở thực tiễn trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất
khẩu nói riêng
1.3.4. Khoảng trống nghiên cứu: Đối với các công trình nghiên cứu trong
nước chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và cập
nhật về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ của Việt Nam tại
thị trường EU, đặc biệt, chưa có nhiều công trình nghiên phân tích tác động
của quá trình hội nhập vào “sân chơi” thương mại quốc tế như: WTO hay
tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như: EVFT ,
TPP…,. Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài chỉ đề cập đến việc
nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh sản phẩm gỗ của từng
quốc gia riêng biệt, các giải pháp đưa ra chỉ phù hợp trong điều kiện của
từng quốc gia đó, chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm gỗ Việt Nam tại thị trường EU nói riêng

Footer Page 9 of 132.


Header Page 10 of 132.
8
ƢƠNG 2
Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ T Ự T ỄN VỀ NĂNG LỰ
VÀ NÂNG

O NĂNG LỰ

ẠN

XUẤT

2.1.

TR N

ẠN

TR N

SẢN P ẨM GỖ

ẨU

hái niệm và các cấp độ năng lực cạnh tranh

2.1.1. Khái niệm: khả năng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu
cầu của thị trường, tạo ra cơ hội thu nhập cao hơn và bền vững cho các chủ
thể cạnh tranh trong những quan hệ kinh tế nhất định.
2.1.2. Cấp độ của năng lực cạnh tranh
2.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia.
2.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành
2.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp
2.1.2.4. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm là sự vượt trội của một sản
phẩm so với các sản phẩm cùng loại về chất lượng và giá cả với cùng điều
kiện đáp ứng được yêu cầu của thị trường và người tiêu dùng. Từ khái
niệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung, quan điểm của N S
về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu như sau: NLCT sản phẩm
xuất khẩu là sự vượt trội sản phẩm của một quốc gia so với các sản
phẩm cùng loại của các quốc gia khác về chất lượng và giá cả, với
cùng điều kiện đáp ứng được yêu cầu của thị trường nhập khẩu trong
cùng một thời điểm.

2.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
sản phẩm gỗ xuất khẩu
2.2.1.1. Năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu là sự vượt trội sản phẩm
gỗ xuất khẩu của một quốc gia so với các sản phẩm gỗ cùng loại của các quốc

Footer Page 10 of 132.


Header Page 11 of 132.
9
gia khác về chất lượng, giá cả, với điều kiện cùng đáp ứng được yêu cầu của
thị trường nhập khẩu trong cùng một thời điểm.
2.2.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu là tìm ra
những biện pháp tác động vào quá trình trồng, thu mua, chế biến và xuất
khẩu sản phẩm gỗ, làm cho sản phẩm gỗ có “tính vượt trội” so với sản
phẩm gỗ cùng loại của đối thủ cạnh tranh (nếu nó chưa có năng lực
cạnh tranh) hoặc làm tăng thêm sức mạnh cho sản phẩm, làm cho “tính trội”
của sản phẩm gỗ ở mức tốt hơn, cao hơn trên thị trường nước nhập khẩu
(nếu sản phẩm đã có năng lực cạnh tranh nhưng năng lực cạnh tranh còn
yếu). Nói cách khác: nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm gỗ xuất
khẩu là sử dụng một số yếu tố tác động nhằm khắc phục những tồn tại được
coi là trở ngại làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ đồng thời
hoàn thiện những nhân tố làm tăng tính trội của sản phẩm so với sản phẩm
gỗ cùng loại của đối thủ khác (chứ không phải so với chính nó) trên thị
trường nước nhập khẩu, nhằm làm cho thị phần của sản phẩm gỗ tại thị
trường nước nhập khẩu tăng lên so với thị phần của đối thủ cạnh tranh.
2.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất
khẩu

2.2.2.1. Tiêu chí định lượng: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ; Thị phần
của sản phẩm gỗ xuất khẩu, giá xuất khẩu sản phẩm gỗ.
2.2.2.2. Tiêu chí định tính: hất lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu; thương hiệu
sản phẩm gỗ xuất khẩu.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm gỗ xuất khẩu
2.2.3.1. Yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nói
chung
2.2.3.2. Yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
xuất khẩu: Khi phân tích và đánh giá việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản

Footer Page 11 of 132.


Header Page 12 of 132.
10
phẩm gỗ xuất khẩu, N S cho rằng để phù hợp hơn với đặc điểm của sản phẩm
gỗ xuất khẩu, các yếu tố kể trên nên được sắp xếp và chia thành những nội dung
sau: trồng gỗ nguyên liệu, vận chuyển, chế biến, xuất khẩu
2.2.4. Phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất
khẩu: Trong khuôn khổ của luận án, N S sử dụng đồng thời bằng 2
phương pháp: (1) đánh giá trực tiếp trên sản phẩm gỗ xuất khẩu (tính năng,
chất lượng, giá cả, sự tiện ích, mẫu mã...); (2) đánh giá trực tiếp thị trường
nhập khẩu sản phẩm gỗ (doanh số bán, thị phần, hệ thống phân phối...).
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất
khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO
2.3.1. Vai trò của sản phẩm gỗ xuất khẩu: Chuyển dịch cơ cấu theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Tạo việc làm, cải thiện đời sống của người
dân; Quảng bá bản sắc văn hoá dân tộc; Góp phần vào tăng trưởng xuất
khẩu

2.3.2. Tác động của hội nhập WTO đối với việc nâng cao năng cạnh
tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam
Thuận lợi: mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp cận công nghệ mới, cải thiện
cơ chế chính sách, được đối xử bình đẳng hơn trong sân chơi thương mại
toàn cầu.
hó khăn: các rào cản thương mại, chi phí tuân thủ quy định cao, áp lực
cạnh tranh.

Footer Page 12 of 132.


Header Page 13 of 132.
11
ƢƠNG 3
T Ự TRẠNG NĂNG LỰ

ẠN TR N SẢN P ẨM GỖ XUẤT

ẨU Ủ V ỆT N M TẠ T Ị TRƢỜNG EU

Ể TỪ

G

N ẬP WTO
3.1.

hái quát thị trƣờng gỗ và sản phẩm gỗ của Liên minh

hâu Âu


(EU)
3.1.1. Nhu cầu nhập khẩu của thị trường EU về sản phẩm gỗ:
3.1.2. Những quy định của thị trường đồ gỗ EU
3.1.2.1. Quy định về thuế và hạn ngạch:
3.1.2.2. Các quy định phi thuế quan,
3.1.3. Xu hướng tiêu dùng
3.1.3.1. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm nội thất (HS94),
3.1.3.2. Xu hướng tiêu dùng gỗ và các sản phẩm gỗ (HS 44),
3.1.4. Hệ thống phân phối:
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt
Nam tại thị trƣờng EU từ năm 2006 đến nay
3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm: Xét về giá trị xuất khẩu, giai đoạn
2005-2016 kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ thuộc hai mã sản phẩm
HS 94 và mã sản phẩm HS 44 của Việt Nam sang thị trường EU tăng
trưởng không ổn định, có thể chia ra làm bốn giai đoạn nhỏ sau: + Giai
đoạn 2006 - 2008, đây là giai đoạn kim ngạch ngạch xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU đạt giá trị lớn nhất; + Năm
2009, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị
trường EU giảm rất mạnh so với năm 2008, chỉ đạt 708,233 triệu USD giảm
22,08%. Đến năm 2010, tăng trưởng trở lại với mức tăng 7,74% so với năm
2009, đạt giá trị 763,082 triệu USD; + Giai đoạn 2011-2013, kim ngạch
xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang EU liên tục sụt giảm với
kim ngạch xuất khẩu còn lần lượt là 756,353 triệu USD năm 2011 và

Footer Page 13 of 132.


Header Page 14 of 132.
12

729,025 triệu USD năm 2012. Đặc biệt, năm 2013, kim ngạch xuất khẩu gỗ
và các sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU giảm xuống mức thấp
nhất kể từ năm 2009, với giá trị xuất khẩu đạt 686,119 triệu USD, giảm
5,88% so với năm 2012; + Giai đoạn từ 2014- 2015, kim ngạch xuất khẩu
gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU dần lấy lại đà tăng
trưởng ấn tượng như trong giai đoạn 2007-2008. So sánh với các đối thủ
cạnh trạnh trực tiếp: Trung Quốc, Malaysia và Indonesia thấy rằng, giai
đoạn 2006-2015 giống như Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ của cả ba nước sang thị trường EU có mức tăng trưởng không ổn định
3.2.2. Về thị phần: Giai đoạn 2006-2015, trong 7 mã sản phẩm gỗ Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường EU được nghiên cứu cho thấy có đến 4 mã
thị phần được gia tăng đáng kể nhờ những hiệu ứng tích cực đến từ việc
gia nhập WTO. Trong đó, mã hàng có sự gia tăng nhiều nhất là mã sản
phẩm 940350 đã tăng 3,1%, tiếp đến là mã sản phẩm 940360 tăng 1,39%,
mã sản phẩm 442190 tăng 0,89%. Tuy nhiên vẫn có 2 mã sản phẩm thị
phần bị thu hẹp lại, đó là mã 940340 giảm 0,14% thị phần, mã 940169
giảm 0,9% thị phần. Nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Việt Nam tại thị trường EU, cho thấy: Trung Quốc vẫn là đối thủ cạnh tranh
mạnh nhất của Việt Nam khi thị phần của các mã sản phẩm gỗ xuất khẩu
của Trung Quốc sang thị trường EU trong giai đoạn 2006-2015 đều có sự
gia tăng đáng kể và ngày càng khẳng định vị thế số 1 của Trung Quốc trong
các nước xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường EU.
3.2.3. Giá xuất khẩu sản phẩm gỗ : Giai đoạn 2006-2015, giá xuất khẩu sản
phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU luôn dao động xung quanh mức
0,21 nghìn USD/tấn cho đến 8,18 nghìn USD/tấn tùy theo loại sản phẩm và
có xu hướng giảm dần qua từng năm. So sánh giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm
gỗ của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006-2015 với các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp như: Trung Quốc, Malaysia và Indonesia cho thấy.

Footer Page 14 of 132.



Header Page 15 of 132.
13
3.2.4. Chất lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu: Theo đánh giá của các đối tác
EU gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam so về chất lượng và kiểu dáng
không thua kém gì so với các sản phẩm của các nước trong khu vực như
Trung Quốc, Malaysia, Indonesia v.v…Tuy nhiên, vấn đề quản lý chất
lượng tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ Việt Nam
hiện nay không được thực hiện một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, một yếu tố
khác làm cho chất lượng sản phẩm gỗ của Việt Nam bị ảnh hưởng đó là hạn
chế về vốn nên quy mô sản xuất của hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa,,
không đủ khả năng để thực hiện các hợp đồng lớn.
3.2.5. Thương hiệu sản phẩm gỗ xuất khẩu: Hầu hết các doanh nghiệp chế
biến gỗ Việt Nam có quy mô nhỏ, nguồn lực hạn chế nên chưa có nhiều
kinh phí để thực hiện việc này, công tác xúc tiến thương mại chưa có sự
liên kết tốt giữa các tổ chức hỗ trợ thương mại và doanh nghiệp. Một thực
trạng nữa, như trên đã nói, là các doanh nghiệp chủ yếu vẫn bán hàng qua
khâu trung gian và chủ yếu được sản xuất, gia công, chế biến theo sự đặt
hàng và mẫu mã thiết kế từ khách hàng nước ngoài.
3.3. Đánh giá chung
3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
3.3.1.1. Những kết quả đạt được: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
của Việt Nam giai đoạn 2006-2015 sang thị trường EU mặc dù có sụt giảm
ở một số mã sản phẩm nhưng lại có sự tăng trưởng ấn tượng của hai mã sản
phẩm là 940350 và 940330; Thị phần của hầu hết các mã sản phẩm đều
được mở rộng, trong đó ấn tượng nhất các mã sản phẩm: 940350 tăng 3,1%,
tiếp đến là mã sản phẩm 940360 tăng 1,39%, mã 442190 tăng 0,89%. Trong
khi đó, hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong


SE N là Indonesia và

Malaysia ngày càng suy yếu khi chứng kiến thị phần của các mã sản phẩm
liên tục sụt giảm; Giai đoạn 2006-2015, giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ
của Việt Nam sang thị trường EU có xu hướng giảm dần qua từng năm và

Footer Page 15 of 132.


Header Page 16 of 132.
14
ngày càng có biên độ giá thu hẹp với các sản phẩm gỗ của Trung Quốc sang
thị trường EU; hất lượng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang
thị trường EU ngày càng được các đối tác EU đánh giá không thua kém so
với các đối thủ Trung Quốc, Malaysia và Indonesia.
3.3.1.2. Nguyên nhân
Trong trồng rừng nguyên liệu
- Về quy hoạch phát triển trồng rừng: được sự quan tâm từ phía
hính phủ và các Bộ có liên quan như: Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg về
“quy hoạch phát triển lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.. Quyết định
số 124/QĐ-TTg ngày 2/2/3012 về quy hoạch ngành chế biến gỗ “Quy
hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và
tầm nhìn đến 2030”.
- Về hỗ trợ vốn phát triển trồng rừng: Chính phủ cùng với các Bộ
ban ngành liên quan đã có hàng loạt các chính sách nhằm hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân tích cực trồng rừng và bảo vệ rừng như: Quyết định 443/QĐTTg ngày 4/4/2009 của Thủ tướng
ngày 23/1/2009 của Thủ tướng

hính phủ; Quyết định 131/QĐ-TTg


hính; Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày

30/8/2011 của hính phủ; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016
về “một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ
tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
Quá trình thu mua. : ó thể kể đến một số mô hình liên kết thành
công của ông ty Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam với người trồng rừng
Đà Nẵng và Quảng Nam hay mô hình hợp tác, liên kết giữa HTX dịch vụ
sản xuất nông nghiệp Phú Hưng (Hải Lăng) với

ông ty TNHH MTV

Quảng Trị
Trong quy trình chế biến sản phẩm gỗ: Đầu tư vào công nghệ chế
biến: nhìn chung thời gian qua các doanh nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam
đã có một số nỗ lực trong cải tiến công nghệ sử dụng trong chế biến đồ gỗ.

Footer Page 16 of 132.


Header Page 17 of 132.
15
hất lượng lao động: nguồn nhân lực hiện nay trong ngành chế biến gỗ Việt
Nam đang ngày càng được cải thiện hơn theo thời gian thông qua các
chương trình dạy nghề của

hính phủ, của doanh nghiệp, đội ngũ công

nhân kỹ thuật được đào tạo bài bản. Công nghiệp phụ trợ cho ngành gỗ:
Được sự ủng hộ từ phía nhà nước, bước đầu đã có một số doanh nghiệp

tham gia vào sản xuất các phụ kiện cho ngành gỗ.
Trong quá trình xuất khẩu. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới sau khi trở thành viên của WTO vào năm 2007, với việc phải đáp
ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn trong tổ chức quốc tế cũng như các hiệp định
thương mại mà Việt Nam tham gia mà cơ chế, chính sách cũng như môi trường
kinh doanh của Việt Nam ngày càng thông thoáng hơn và ngày càng tiến sát theo
tiêu chuẩn của quốc tế.
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Những hạn chế: Thứ nhất, mặc dù đã có những nỗ lực để vượt qua
hai đối thủ là Indonesia và Malaysia nhưng năng lực cạnh tranh gỗ và sản
phẩm gỗ của Việt Nam tại thị trường EU vẫn còn thua xa so với đối thủ
Trung Quốc, điều này được biểu hiện qua: Kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam chỉ bằng 1/5 của Trung Quốc; thị phần các sản phẩm gỗ Việt Nam còn
nhỏ hơn rất nhiều so với Trung Quốc; Thứ hai, giá xuất khẩu của hầu hết
các sản phẩm gỗ Việt Nam đều cao hơn so với Trung Quốc; Thứ ba, các sản
phẩm gỗ Việt Nam hầu hết chưa có thương hiệu riêng, trong khi của Trung
Quốc, Malaysia và thậm chí là Indonesia đều có những thương hiệu đã
khẳng định được chỗ đứng tại thị trường EU; chất lượng sản phẩm gỗ của
Việt Nam còn chưa cạnh tranh được với sản phẩm gỗ của Trung Quốc; Thứ
tư, vấn đề quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản
phẩm gỗ Việt Nam hiện nay không được thực hiện một cách chặt chẽ.
3.3.2.1. Nguyên nhân

Footer Page 17 of 132.


Header Page 18 of 132.
16
Trong trồng gỗ nguyên liệu: Về quy định, quy hoạch và khuyến khích
phát triển trồng rừng: chế biến gỗ chỉ được nhìn nhận từ góc độ “ngành nông

nghiệp” tức chỉ được nhìn nhận ở khía cạnh khai thác lâm sản và chế biến
thô, trong khi lẽ ra ngành chế biến gỗ phải là một ngành công nghiệp (chế
biến)
Trong quá trình thu mua
- Tính liên kết trong sản xuất và chế biến gỗ: + Liên kết về thông
tin giữa các doanh nghiệp chế biến gỗ vẫn phổ biến là tình trạng mỗi doanh
nghiệp tự bươn chải để tìm thông tin về nguồn cung, về khách hàng.
- Nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt
Nam: kể từ năm 2016 hính phủ quyết định đóng cửa rừng tự nhiên, do vậy
nguồn nguyên liệu gỗ nội địa chỉ còn trông chờ vào gỗ rừng trồng.Nguyên
liệu gỗ rừng trồng hiện đạt khoảng 3,2 triệu ha, với trữ lượng gỗ đạt khoảng
60 triệu m3.
Trong quá trình chế biến: Về lao động, chưa đáp ứng được yêu cầu
về chất lượng. Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt
Nam chủ yếu là nhỏ và vừa. Về công nghệ sản xuất: hiện nay phần lớn công
nghệ chế biến còn thô sơ, mang tính thủ công, đơn lẻ, thiếu sự kết hợp và
phát triển đồng bộ.
Trong quá trình xuất khẩu:+ Tiếp thị ở cấp vĩ mô: Về mặt chính sách,
từ năm 2003, ục Xúc tiến thương mại đã được giao chủ trì triển khai các
chương trình xúc tiến thương mại cho các ngành xuất khẩu, trong đó có
ngành chế biến đồ gỗ với 50% chi phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

Footer Page 18 of 132.


Header Page 19 of 132.
17
ƢƠNG 4
G Ả P ÁP NÂNG
GỖ XUẤT


O NĂNG LỰ

ẠN

TR N

SẢN P ẨM

ẨU Ủ V ỆT N M TẠ T Ị TRƢƠNG EU
T Ờ G

N TỚ

4.1. Những nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh sản phẩm
gỗ xuất khẩu Việt Nam tại thị trƣờng EU
4.1.1. Những nhân tố đến từ thị trường EU: Nhân tố dân số; Nhân tố về
kinh tế EU; Nhân tố triển vọng về phát triển thương mại; Nhân tố chiến
lược phát triển EU theo ba trụ cột là tăng trưởng bền vững, tăng trưởng
thông minh và tăng trưởng bao trùm; Brexit và xu hướng rời bỏ EU
4.1.2. Những nhân tố khác ngoài thị trường EU tác động đến năng lực
cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tại thị trường EU: Áp lực
cạnh tranh đến từ các đối thủ hàng đầu; Tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu dùng
gỗ và các sản phẩm gỗ của thế giới giai đoạn 2016-2030
4.2. Những tác động tới năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu
Việt Nam tại thị trƣờng EU
4.2.1. Tác động tích cực:
4.2.2. Tác động tiêu cực:
4.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng EU đến năm 2025

4.3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu:
Thứ nhất, phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu đề ra của hính phủ là
giá trị kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đến năm 2020 đạt 8,0 tỷ
USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 9%/năm; đến
năm 2030 đạt 12,22 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-

Footer Page 19 of 132.


Header Page 20 of 132.
18
2030 đạt 6%/năm,; Thứ hai, đạt mức độ đa dạng hoá thị trường cao để
tránh những rủi ro về xuất khẩu có thể xảy ra do tập trung quá mức việc
xuất khẩu vào một số khu vực thị trường nhưng lại phải duy trì và mở
rộng được thị phần ở các thị trường nhập khẩu gỗ lớn nhất thế giới là EU
và Mỹ; Thứ ba, góp phần bảo vệ rừng tự nhiên và phát triển trồng rừng
bảo vệ môi trường, cũng như tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập cải thiện đời sống….
4.3.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất
khẩu của Việt Nam sang EU đến năm 2025: Một là, tăng kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường EU để xứng với tiềm năng.
Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang EU đạt 4,5
tỷ USD; Hai là, tăng thị phần sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam trên thị
trường EU lên khoảng 5%, thu hẹp phần nào khoảng cách với Trung Quốc,
duy trì vị thế nước xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ hai tại thị trường
EU; Ba là, đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ nay đến
năm 2025 là trên 20%/năm; Bốn là, chuyển dịch cơ cấu gỗ và sản phẩm gỗ
xuất khẩu theo hướng đa dạng hoá sản phẩm gỗ xuất khẩu. Xuất khẩu cả
sản phẩm gỗ nội thất và sản phẩm gỗ ngoài trời.
4.4. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất

khẩu Việt Nam tại thị trƣờng EU đến năm 2025
4.4.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà nước
4.4.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và tạo môi trường thuận lợi cho các doanh
nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nâng cao năng lực cạnh tranh:
Thứ nhất, rà soát toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy và các chính sách hiện
có từ trung ương đến các địa phương; Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên

Footer Page 20 of 132.


Header Page 21 of 132.
19
truyền, chỉ đạo tổ chức tốt các chính sách hiện có, đề xuất xây dựng mới
các chính sách; Thứ ba, tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động chế biến gỗ, thực hiện các chức năng quy hoạch, định
hướng, giám sát, kiểm tra và hướng dẫn, tạo điều kiện, tạo môi trường
thuận lợi cho phép các doanh nghiệp chế biến gỗ phát triển sản xuất kinh
doanh tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao (chế biến sâu), đủ sức
cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường EU; Thứ tư, xây quy
hoạch riêng cho ngành chế biến gỗ giống như các ngành chủ lực khác.
4.4.1.2. Hỗ trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ
và sản phẩm gỗ:Thứ nhất, cần phải có chính sách tín dụng ưu đãi để doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất thực hiện các dự án trồng, sản xuất chế biến gỗ; cung
ứng các dịch vụ trực tiếp phục vụ trồng, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gỗ
chế biến; sản xuất, chế biến các vật tư, phụ liệu phục vụ hoạt động xử lý,
chế biến gỗ; Thứ hai, thiết lập các gói hỗ trợ tín dụng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngành công nghiệp chế biến gỗ, để giúp họ có
nguồn lực tài chính cần thiết để đầu tư công nghệ hiện đại; Thứ ba, cần có
chính sách hỗ trợ tài chính để đẩy mạnh đầu tư phát triển các làng nghề mới
ở những nơi có điều kiện về nguyên liệu, như vậy sẽ giảm được chi phí sản

xuất.
4.3.1.3. Phát triển vùng nguyên liệu gỗ ổn định và bền vững: Thứ nhất,
nghiên cứu, xây dựng danh mục các loại gỗ nguyên liệu ưu tiên, từ đó xác
định các loại cây trồng thích hợp cho rừng sản xuất; Thứ hai, thiết lập các
chính sách để hỗ trợ việc phát triển giống, trồng các loại cây ưu tiên, đặc
biệt là các chính sách ưu đãi tín dụng/đầu tư đối với các dự án phát triển
giống/trồng các loại cây này, các hoạt động nghiên cứu và chuyển giao kỹ

Footer Page 21 of 132.


Header Page 22 of 132.
20
thuật trồng và chăm sóc rừng để tăng chất lượng gỗ thu hoạch; Thứ ba, xây
dựng các chính sách hỗ trợ cho các dự án đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu cho các khu vực tập trung nhiều cơ sở chế biến gỗ và cho
các dự án xây dựng khu công nghiệp, sản xuất tập trung cho các cơ sở
chế biến gỗ; Thứ tư, các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cần
chú ý đến xu hướng "môi trường hoá" thương mại đồ gỗ; Thứ năm, xây
dựng chiến lược phát triển sản phẩm gỗ, quy hoạch và quản lý thật tốt nguồn
tài nguyên rừng. ó kế hoạch cụ thể và giám sát thực hiện tốt việc bảo vệ
rừng và trồng rừng.; Thứ sáu, xử lý nghiêm khắc với những hành vi buôn
lậu, chặt phá rừng bừa bãi; Thứ bảy, đẩy nhanh việc thành lập ba trung
tâm giao dịch gỗ tại miền Bắc, Trung và Nam.
4.4.1.4. Phát triển hệ thống xúc tiến thương mại của Việt Nam tại thị trường
EU: Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thông
tin thương mại và XTXK ở Việt Nam tiến hành thuận lợi; Thứ hai, đối với
việc tổ chức kênh thông tin về thị trường EU phục vụ cho các doanh
nghiệp, các cơ quan của hính phủ Việt Nam có thể hỗ trợ thông tin cho
doanh nghiệp; Thứ ba, nhà nước cần hỗ trợ cần thiết đối với việc tham gia

hội chợ, triển lãm tại EU; Thứ tư, đẩy nhanh tiến độ thành lập Trung tâm
thương mại Việt Nam tại các nước thành viên EU; Thứ năm, đối với việc tổ
chức các đoàn tham quan, khảo sát thị trường EU và đón tiếp các doanh
nhân EU tới Việt Nam
4.4.1.5. Giải pháp hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực: Thứ nhất, ngân sách
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo các thợ cả trong sản xuất và chế biến gỗ;
Thứ hai, có hình thức đào tạo chuyên sâu về đồ gỗ, thiết kế đồ gỗ trong
các khoa và trường mĩ thuật công nghiệp; Thứ tư, tổ chức và hỗ trợ một

Footer Page 22 of 132.


Header Page 23 of 132.
21
phần kinh phí cho các lớp đào tạo ngắn hạn hay dài hạn hoặc tổ chức các
hội nghị, hội thảo khoa học về xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường EU
cho các doanh nghiệp chế biến gỗ; Thứ năm, áp dụng các biện pháp
khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ
thuật cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu sang thị
trường EU; Thứ sáu, khuyến khích các nhà đầu tư EU chuyển giao công
nghệ và đào tạo quản lý cho các doanh nghiệp gỗ Việt Nam sang EU
thông qua các hợp đồng thầu phụ; Thứ bảy, khuyến khích các hình thức
hợp tác đào tạo giữa các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ với các cơ
sở đào tạo nghề; Thứ tám, xây dựng các trung tâm đào đạo nghề, nâng cao
tay nghề cho người lao động
4.4.1.6. Phát triển công nghiệp phụ trợ cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu:
Thứ nhất, hoạch định chiến lược phù hợp để phát triển công nghiệp phụ trợ
cho chế biến gỗ; Thứ hai, xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi để phát triển
ngành công nghiệp phụ trợ cho chế biến gỗ, bao gồm các chính sách ưu đãi
về thuế, ưu đãi về đầu tư, ưu đãi trong nghiên cứu và áp dụng khoa học,

công nghệ; Thứ ba, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ
4.4.2. Nhóm giải chế biến pháp đối với các doanh nghiệp
4.4.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất và chế biến: Thứ nhất, các doanh
nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam cần chủ động tìm kiếm đối tác trong
và ngoài ngành để liên doanh liên kết; Thứ hai, các doanh nghiệp nhà
nước hay doanh nghiệp lớn trong ngành tiến tới chủ động tiến hành việc sát
nhập, hợp nhất những doanh nghiệp dẫn đầu ngành thành một mối liên kết
lớn; Thứ ba, các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phẩn hóa cần tiếp tục đầu tư mở

Footer Page 23 of 132.


Header Page 24 of 132.
22
rộng sản xuất kinh doanh, kêu gọi sự đầu tư góp vốn của các tổ chức trong và nước
để hình thành những tập đoàn kinh tế đủ tiềm lực cạnh tranh trên thế giới.
4.4.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm: Thứ nhất, thiết lập cơ chế kiểm
soát toàn bộ quy trình sản xuất, đảm bảo hiệu quả sản xuất và chất lượng
sản phẩm; Thứ hai, nghiên cứu kỹ các quy định về thủ tục về chất lượng
sản phẩm khi xuất sang thị trường EU; Thứ ba, đào tạo kiến thức cho cán
bộ, công nhân viên về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và yêu cầu họ phải
tuân theo; Thứ tư, duy trì ổn định nguồn nhân lực và phải qua đào tạo về tay
nghề mới bảo đảm được chất lượng của sản phẩm; Thứ năm, các doanh
nghiệp cần đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, không gây
ô nhiễm môi trường.; Thứ sáu, có cơ chế thưởng, phạt chính xác nhằm kiểm
soát chất lượng lao động và khuyến khích sáng tạo; Thứ bảy, phát triển hệ
thống quản lý chất lượng sản phẩm.
4.4.2.3. Nâng cao tính liên kết trong sản xuất và chế biến: Thứ nhất, các
doanh nghiệp cần phải chia sẽ thông tin về các mặt như:+ Thông tin thị
trường, khách hàng + Thông tin về nguồn nguyên liệu, vật tư, máy móc

thiết bị + Thông tin về công nghệ, kỹ thuật, yêu cầu chất lượng.+ Thông tin
về những rủi ro gặp phải; Thứ hai, cần liên kết thành nhóm doanh nghiệp,
hiệp hội để cùng nhau thực hiện các hoạt động như: + Xúc tiến thương mại,
quảng bá sản phẩm chung; + Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất (giữa
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vệ tinh, giữa doanh nghiệp nguyên
phụ liệu vật tư và doanh nghiệp chế biến...) + Liên kết nhóm doanh
nghiệp cùng phối hợp thực hiện các đơn hàng lớn, khách hàng lớn + Kiến
nghị với các cơ quan

hính phủ về việc hỗ trợ doanh nghiệp và ngành

hoặc vận động các chính sách, pháp luật có ảnh hưởng tới hoạt động

Footer Page 24 of 132.


Header Page 25 of 132.
23
của ngành; Thứ ba, các Hiệp hội Sản xuất - Xuất nhập khẩu gỗ và lâm sản
là đơn vị đứng ra liên kết, cầu nối giữa các doanh nghiệp trong hiệp hội,
đứng ra đàm phán ký kết các hợp đồng xuất khẩu hay nhập khẩu nguyên
liệu.
4.4.2.4. Đẩy mạnh việc xây dựng thương hiệu gỗ Việt Nam: Trong phòng kỹ
thuật của doanh nghiệp đảm nhiệm việc thiết kế cho khách hàng, phải tạo ra
một khu vực R&D để thử nghiệm thành phẩm, xây dựng và những ý tưởng
mới; Doanh nghiệp nên thuê nhà thiết kế hàng đầu và yêu cầu làm việc với
các nhà thiết kế trẻ; Phân tích cơ sở dữ liệu về khách hàng xuất khẩu của
doanh nghiệp; Thiết lập quan hệ hợp tác chiến lược đối với một số
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh gỗ và sản phẩm gỗ có uy tín của
EU để tìm hiểu và học hỏi các kiểu dáng, mẫu mã mà thị trường EU

đang ưu chuộng; Nghiên cứu các thương hiệu chọn lọc; Hỗ trợ dự án thiết
kế này bằng việc nghiên cứu chất liệu thành phẩm hoặc chất liệu mới
4.4.2.5. Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ
xuất khẩu:

ác doanh nghiệp cần dựa vào nhu cầu sản xuất thực tế và nhu

cầu đặt hàng thực tế và dự báo nhu cầu cho tương lai để quyết định đầu tư
cho công nghệ để tránh đầu tư dàn trải, lãng phí; ác doanh nghiệp căn cứ
vào quy mô và năng lực của mình để nghiên cứu đầu tư máy móc thiết bị
công nghệ sản xuất phù hợp; ác doanh nghiệp cần chủ động, tích cực tham
gia các hội chợ công nghệ đồ gỗ tổ chức hàng năm ở trong nước cũng như ở
nước ngoài.

Footer Page 25 of 132.


×