Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

giải pháp giảm thiểu thiệt hại của rủi ro thiên tai đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 114 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

QUẢNG VĂN VIỆT

GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU THIỆT HẠI CỦA
RỦI RO THIÊN TAI ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. TS. Trần Văn Đức

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Quảng Văn Việt

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Văn Đức đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế, Khoa kinh tế và PTNT - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức phòng Kinh
tế huyện Sa Pa, đặc biệt là các xã Bản Hồ, Nậm Cang, Nậm Sài, Thanh Phú, Thanh Kim
thuộc huyện Sa Pa đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích kịp thời giúp tôi hoàn
thành luận văn./.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Quảng Văn Việt

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ....................................................................................................... vii
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục hình .......................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis Abstract ........................................................................................................... xii
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2


1.2.1.

Mục tiêu chung .............................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.5.

Đóng góp mới của luận văn............................................................................ 3

Phần 2. Cơ sơ lý luận và thưc tiễn ............................................................................. 4
2.1.


Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4

2.1.1.

Một số khái niệm liên quan đến thiên tai ........................................................ 4

2.1.2.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu rủi ro thiên tai ........... 12

2.1.3.

Rủi ro thiên tai trong sản xuất nông nghiệp .................................................. 13

2.1.4.

Nội dung của biện pháp giảm nhẹ rủi ro thiên tai.......................................... 17

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thích ứng với rủi ro thiên tai ................. 19

2.2.

Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 21

2.2.1.

Thực trạng thiên tai và công tác phòng, chống thiên tai ở Việt Nam ............. 21


2.2.2.

Thực trạng thiên tai và quản lý rủi ro thiên tai ở tỉnh Lào Cai ....................... 25

2.2.3.

Một số nghiên cứu liên quan ........................................................................ 30

iii


Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 32
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 32

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên........................................................................................ 32

3.1.2.

Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 37

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 46

3.2.1.


Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu ....................................................... 46

3.2.2.

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin .................................................... 47

3.2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................ 48

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................ 49
4.1.

Thực trạng thiên tai và rủi ro thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện sa pa ............................................................................... 49

4.1.1.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thiên tai ............................................................ 49

4.1.2.

Thực trạng thiên tai ở huyện Sa Pa ............................................................... 50

4.1.3.

Thực trạng thiệt hại do rủi ro thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp
của các hộ nông dân trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai......................... 53


4.1.4.

Thiệt hại của rủi ro thiên tai theo đánh giá của nông dân huyện Sa Pa .......... 54

4.2.

Đánh giá năng lực ứng phó với rủi ro thiên tai của huyện sa pa .................... 60

4.2.1.

Năng lực ứng phó với rủi ro thiên tai của người dân ..................................... 60

4.2.2.

Năng lực ứng phó với rủi ro thiên tai của chính quyền các cấp ..................... 64

4.2.3.

Hỗ trợ của Nhà nước .................................................................................... 67

4.3.

Sự thích ứng của người dân huyện sa pa trong hoạt động sản xuất.................... 68

4.3.1.

Sự thích ứng của người dân trong hoạt động sản xuất ................................... 68

4.3.2.


Một số hoạt động thích ứng với thiên tai của chính quyền ............................ 77

4.4.

Một số giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại cua rủi ro thiên tai đến sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện sa pa, tỉnh lào cai ................................ 78

4.4.1.

Nhóm giải pháp giảm thiểu mức độ phơi bày của sản xuất nông nghiệp
trước thiên tai ............................................................................................... 78

4.4.2.

Giải pháp nâng cao năng lực và phân bổ nguồn lực ứng phó với thiên
tai trong sản xuất nông nghiệp...................................................................... 79

4.4.3.

Giải pháp cảnh báo sớm .............................................................................. 81

4.5.

Một số giải pháp mới nhằm đối phó với rủi ro thiên tai trong sản suất
nông nghiệp ................................................................................................. 82

iv


Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................. 84

5.1.

Kết luận ....................................................................................................... 84

5.2.

Kiến nghị ..................................................................................................... 86

5.2.1.

Đối với Nhà nước ........................................................................................ 86

5.2.2.

Đối với tỉnh Lào Cai .................................................................................... 86

5.2.3.

Đối với chính quyền địa phương .................................................................. 86

5.2.4.

Đối với người dân ........................................................................................ 87

Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 88

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BĐKH
CDM
CPI
DS-KHHGĐ

Nghĩa tiếng việt
Biến đổi khí hậu
Cơ chế phát triển sạch
Chỉ số giá tiêu dung
Dân số - kế hoạch hóa gia đình

ĐBSCL
GDP
GTSX
GRDP
GNRRTT
HĐND
HHBL&DV
IPCC
KTTĐBB
PTNT
PCTT
PCLB
PCTT và TKCN
PCCCR
PCGD
PTDTNT
QLRRTT
RRTT

THCS
THPT
THVN
TKCN
UBND
UNDP
UFNCCC
WB

Đồng bằng sông cửu long
Tổng sản phẩm quốc nội
Giá trị sản xuất
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Giảm nhẹ rủi ro thiên tai
Hội đồng nhân dân
Hàng hóa bán lẻ và dịch vụ
Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu
Kinh tế trọng điểm Bắc bộ
Phát triển nông thôn
Phòng chống thiên tai
Phòng chống lụt bão
Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Phòng chống chữa cháy rừng
Phổ cập giáo dục
Phổ thông dân tộc nội trú
Quản lý rủi ro thiên tai
Rủi ro thiên tai
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Truyền hình Việt nam

Tìm kiếm cứu nạn
Ủy ban nhân dân
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu
Ngân hàng Thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tần suất xuất hiện của các hiểm họa thiên nhiên ở Việt Nam ....................... 22
Bảng 2.2. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2010 - 2014 tỉnh Lào Cai .................. 27
Bảng 3.1. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai năm 2015.................. 41
Bảng 3.2. Bảng hỏi về rủi ro thiên tai ........................................................................... 46
Bảng 3.3. Tỷ lệ hộ trên từng loại hình sản xuất ............................................................ 47
Bảng 4.1. Các hiện tượng thiên tai huyện Sa Pa từ năm 2011 – 2015 ........................... 52
Bảng 4.2. Tình hình thiệt hại của huyện Sa Pa do thiên tai giai đoạn 2011-2015 .................. 53
Bảng 4.3. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của thiên tai đối với canh tác
nông nghiệp của hộ gia đình giai đoạn 2011 - 2015 ...................................... 54
Bảng 4.4. Tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đối với hoạt động trồng trọt giai
đoạn 2011 - 2015 ......................................................................................... 55
Bảng 4.5. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của thiên tai đối với chăn nuôi
của hộ gia đình giai đoạn 2011 – 2015 ......................................................... 56
Bảng 4.6. Tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đối với hoạt động chăn nuôi giai
đoạn 2011 - 2015 ......................................................................................... 57
Bảng 4.7. Nhận thức của người dân về ảnh hưởng của thiên tai đối với nuôi trồng
thủy sản của hộ gia đình giai đoạn 2011 - 2015 ............................................ 58
Bảng 4.8. Tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đối với hoạt động nuôi trồng thủy
sản giai đoạn 2011 - 2015............................................................................. 59
Bảng 4.9. Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của thiên tai đến hoạt động lâm

nghiệp của hộ gia đình giai đoạn 2008-2014................................................. 59
Bảng 4.10. Tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra đối với ngành lâm nghiệp giai
đoạn 2011 - 2015 ......................................................................................... 60
Bảng 4.11. Lực lượng trong Ban chỉ huy PCTT và TKCN ........................................... 65
Bảng 4.12. Phương thức thích ứng với rủi ro thiên tai trong canh tác nông nghiệp .................... 68
Bảng 4.13. Phương thức thích ứng với rủi ro thiên tai trong chăn nuôi ......................... 70
Bảng 4.14. Phương thức thích ứng với rủi ro thiên tai trong nuôi trồng thủy sản .................. 71
Bảng 4.15. Phương thức thích ứng với rủi ro thiên tai trong trong lâm nghiệp................... 72

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung sinh kế bền vững ............................................................................... 21

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Quảng Văn Việt
Tên đề tài: “Giải pháp giảm thiểu thiệt hại của rủi ro thiên tai đến sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
Ngành: Quản lý Kinh tế;

Mã số: 60 34 04 01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng thiệt hại của rủi ro thiên tai đến sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Sa Pa từ năm 2011 đến 2015;

- Đánh giá những năng lực để đối phó với rủi ro thiên tai của người nông dân
huyện Sa Pa qua các năm 2011 đến 2015;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại của rủi ro thiên tai đến sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, xử lý thông tin, đánh giá thống kê mô
tả, thống kê so sánh.
- Trả lời các câu hỏi: ảnh hưởng của thiên tai tới sản xuất nông nghiệp ở huyện
Sa Pa như thế nào? Người dân, cộng đồng và chính quyền huyện Sa Pa đang làm gì để
phòng và chống các loại thiên tai chủ yếu? Những giải pháp nào có thể hạn chế ảnh
hưởng của rủi ro do thiên tai tới sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa?
3. Kết quả nghiên cứu
- Thực trạng thiên tai và rủi ro thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Sa Pa từ năm 2011 - 2015:
+ Thực trạng thiệt hại của rủi ro thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp của các
hộ nông dân trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai;
+ Thiệt hại của rủi ro thiên tai theo đánh giá của nông dân huyện Sa Pa.
- Đánh giá năng lực ứng phó với rủi ro thiên tai của người dân, chính quyền các
cấp huyện Sa Pa;
- Sự thích ứng của người dân trong hoạt động sản xuất;
- Một số nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại của rủi ro thiên tai đến sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa.
ix


+ Giải pháp nâng cao năng lực và phân bổ nguồn lực ứng phó với thiên tai trong
sản xuất nông nghiệp;
+ Giải pháp cảnh báo sớm; một số giải pháp mới nhằm ứng phó với rủi ro thiên
tai trong sản xuất nông nghiệp.
4. Kết luận

Trước diễn biến của thiên tai ngày càng bất thường so với các năm trước đây.
Công tác quản lý và PCTT của người dân cũng như chính quyền địa phương đã có
những thay đổi tiến bộ vượt bậc, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.
Nhằm giảm thiểu thiệt hại của rủi ro thiên tai gây ra trong thời gian tới, tôi đề xuất một
số giải pháp cơ bản như sau:
Một là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đặc biệt đối với những người dân sinh
sống ở những nơi xa trung tâm xã, đi lại khó khăn, nhận thức còn hạn chế, kinh tế khó
khăn, thuộc đối tượng dễ bị tổn thương, khả năng tự phòng tránh và ứng phó với thiên
tai hạn chế. Đối với những nơi ngôn ngữ bất đồng thì nội dung tuyên truyền cần phiên
dịch thành tiếng bản địa để người dân hiểu và thực hiện.
Hai là tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho cán bộ, người dân về kỹ năng phòng,
tránh, ứng phó với các loại thiên tai; quan tâm đến đào tạo nghề cho người dân. Hướng
dẫn người dân các biện pháp phòng, chống rét cho người, cây trồng và vật nuôi; chuyển
đổi giống cây trồng, vật nuôi nhằm thích ứng với thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Ba là phát huy khả năng phòng, chống thiên tai trong cộng đồng thông qua việc
phát huy cao nhất "bốn tại chỗ" (chỉ người dân mới hiểu rõ nhất trong thôn, bản mình
thường xảy ra những loại thiên tai gì, xảy ra vào thời điểm nào).
Bốn là hàng năm rà soát các khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng do lũ quét, sạt lở
đất, ngập úng để bổ sung vào phương án phòng, chống và chuyển đổi cây trồng phù
hợp; mạnh dạn ứng dụng công nghệ cao vào trong sản suất.
Năm là sửa chữa, nâng cấp và xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai;
trồng rừng và bảo vệ rừng phòng hộ; nâng cấp các hệ thống kênh mương đảm bảo tiêu
thoát lũ, cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp .
Sáu là triển khai lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm, lắp đặt một số trạm đo lượng
mưa, trạm đo mực nước tại các vùng trọng điểm để cảnh báo sớm về khí hậu, thời tiết
phục vụ công tác chỉ đạo của chính quyền các cấp.
Bảy là tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận, xử lý thông tin về thiên tai kịp
thời để cảnh báo đến người dân chủ động phòng, tránh.

x



THESIS ABSTRACT
Author: Quang Van Viet
Topic title: “Measures to reduce the risks of disaster damage and loss to
agricultural production in Sa Pa district, Lao Cai province”.
Sector: Economic Management

Code: 60 34 04 01

Education agency: Vietnam Agriculture Institute
1. Research aims to:
- Examine the current situation of disaster risks to agricultural production in Sa Pa
district from 2011 to 2015
- Assess the capacity to deal with disaster risks of farmers in Sa Pa district over the
period from 2011 to 2015
- Propose some solutions to reduce the damage caused by natural disasters to
agricultural production in Sa Pa district, Lao Cai province in the coming time.
2. Research methodology
- Methods of collecting, synthesizing materials, processing information,
evaluating descriptive statistics and statistical comparisons.
- Answer the questions: How natural disasters are affecting agricultural production in
Sa Pa district? What are the people, communities and local authorities in Sapa district
doing to prepare for and prevent major natural disasters? Which measures can limit the
impact of risks posed by natural disasters to agricultural production in Sa Pa district?
3. Research results
- Actual situation of natural disasters and disaster risks for agricultural production
in Sa Pa district from 2011 - 2015:
+ Actual situation of damage caused by natural disasters for agricultural production
of farmers in Sa Pa district, Lao Cai Province

+ Loss caused by disasters as assessed by farmers in Sa Pa district.
- Assessment of the capacity to cope with natural disasters of the people, local
authorities of different levels in Sa Pa district:
- Adaptability of the people in production activities
- Some groups of measures to minimize the damage of natural disasters to
agricultural production in Sa Pa district:
+ Solutions to enhance capacity and allocation of resources to respond to natural
disasters in agricultural production;
+ Early warning solutions; some new solutions to respond to natural disaster risks
in agricultural production.
xi


4. Conclusion
In the situation of increasingly unusual occurrence of natural disasters than in
previous years, the disaster risk management (preparedness and prevention) of local
people and authorities has made significant progress, but many limitations still exist.
To minimize possible damage caused by disaster risks in the future, I suggest some
basic solutions as follows:
First, to strengthen awareness raising activities, particularly for people living in
locations remote from commune centers with difficult conditions for transportation,
limited knowledge, economic hardship, and being vulnerable with low capacity to
prevent and respond to disasters. For places where there are language barriers, the
contents of awareness raising materials should be translated into local languages so
people can understand and follow more easily.
Second, to organize training and awareness raising for local government staff and
people in skills to prevent and respond to different types of natural disasters; to interest
local people in vocational training to diversify their skills and livelihood opportunities;
to provide guidance to people on how to prevent and prepare for the impacts of extreme
cold weather on human, plants and animals; to change plant varieties and animal breeds

to adapt to natural disasters in the context of climate change.
Third, to make better use of natural disaster prevention and control capacities
within communities through promoting the application of the "four on-the-spot"
principle (local people best understand their village or hamlet situation and what kinds
of disasters often happen and when).
Fourth, to review the situation of areas at risk of flash floods, landslides,
inundation to supplement the plans for disaster prevention and control, and change for
appropriate plants, applying high-tech in production.
Fifth, to repair, upgrade and construct works for the prevention of natural
disasters; to afforest and to protect preventive forests; to upgrade irrigation systems to
ensure drainage of flood water and provision of adequate water for agricultural
production.
Sixth, to install equipment for early warning, including rain gauge stations, tide
gauge stations in key areas to provide early warning of climate and weather to serve the
government directions to authorities at different levels.
Seventh, to carry out 24hr/7days duty to receive, and process information of
hazards in time to warn people to prepare for and reduce the likelihood of loss of life
and damage to their livelihoods and assets.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đâydo biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình thiên tai
ở các tỉnh miền núi Việt Nam ngày càng diễn biến phức tạp, khó dự đoán, nhiều
loại thiên tai bất thường xảy ra. Trong đó, hiện tượng rét đậm, rét hại, mưa tuyết,
đặc biệt là trượt lở đất, đá, lũ, lũ quét xảy ra thường xuyên gây tổn thất nghiêm
trọng về người, tài sản và môi trường sinh thái. Theo số liệu thống kê của Ban
chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương (2014), từ năm 2000 đến 2014 đã xảy

ra 250 đợt lũ quét, sạt lở ảnh hưởng tới các vùng dân cư, làm chết và mất tích
646 người, bị thương gần 351 người; hơn 9.700 căn nhà bị đổ trôi; hơn 100.000
căn nhà bị ngập, hư hại nặng; hơn 75.000 ha lúa và hoa màu bị ngập; hàng trăm
ha đất canh tác bị vùi lấp; nhiều công trình giao thông, thuỷ lợi, dân sinh kinh tế
bị hư hỏng nặng nề, tổng thiệt hại ước tính trên 3.300 tỷ đồng. Các tỉnh thường
xuyên xảy ra lũ quét, sạt lở đất nhất gồm: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La,
Cao Bằng, Bắc Cạn, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Kon Tum, Gia
Lai, Đắc Lắc, và Bình Thuận.
Sa Pa là huyện miền núi của tỉnh Lào Cai, có địa hình dốc và thường
xuyên xảy ra những loại thiên tai điển hình như sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, rét
đậm, rét hại, sương muối, mưa tuyết…gây thiệt hại lớn về người, tài sản, mất đất
sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân..Trong những năm qua dưới tác
động của biến đổi khí hậu, trên địa bàn huyện các hiện tượng thời tiết cực đoan
và thiên tai như lốc xoáy, lũ lụt, sạt lở đất, lũ quét, rét đậm rét hại kéo dài có xu
hướng gia tăng cả về tần số và cường độ. Đây là mối đe dọa thường xuyên, trước
mắt và lâu dài đối với tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng, đặc biệt
những năm gần đây do tác động của biến đổi khí hậu, các hiện tượng thiên tai,
thời tiết cực đoan xảy ra ngày càng nhiều: các đợt không khí lạnh gây rét đậm,
rét hại kéo dài như đợt rét đậm, rét hại 38 ngày ở Sa Pa đã gây thiệt hại về gia
súc, gia cầm và ảnh hưởng đến hoa màu trên diện rộng; hạn hán, nắng nóng kéo
dài gây thiếu nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Thêm vào đó, Sa Pa là một
huyện miền núi, có 6 dân tộc cùng nhau sinh sống (Mông, Dao, Tày, Giáy, Xa
Phó, Kinh, Hoa). Trình độ dân trí phần lớn của người dân Sapa đặc biệt là dân
tộc thiểu số còn nhiều hạn chế, việc tiếp cận kiến thức phòng, tránh và giảm thiểu
1


rủi ro thiên tai gặp nhiều khó khăn. Người dân nơi đây còn có tâm lý chủ quan,
xem nhẹ công tác phòng, tránh rủi ro thiên tai.
Mặc dù thiên tai ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp và đời sống

người dân trên địa bàn, công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn huyện Sa Pa còn chưa được các
cấp quan tâm đúng mức nhất là cấp cơ sở; chưa lồng ghép công tác phòng, chống
thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; việc đầu tư xây
đựng cơ sở hạ tầng chưa quan tâm tính đến tình hình thiên tai của địa phương;
việc đầu tư chưa được đồng bộ, thống nhất; ý thức của người dân còn hạn chế,
mang nặng phong tục tập quán; điều kiện kinh tế của người dân thấp…Để góp
phần giải quyết vấn đề này, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp giảm thiểu
thiệt hại của rủi ro thiên tai đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thiệt hại của rủi ro thiên tai đến sản xuất
nông nghiệp, đánh giá những năng lực để đối phó với rủi ro thiên tai của người
nông dân huyện Sa Pa qua những năm gần đây, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm giảm thiểu thiệt hại của rủi ro thiên tai đến sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thiệt hại của rủi ro thiên tai
tới sản xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng thiệt hại của rủi ro thiên tai đến sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa từ năm 2011 đến 2015.
- Đánh giá những năng lực ứng phó với rủi ro thiên tai của người nông
dân huyện Sa Pa qua các năm 2011 đến 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại của rủi ro thiên tai đến
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu
trong đề tài này là:


2


1. Ảnh hưởng của thiên tai tới sản xuất nông nghiệp ở huyện Sa Pa như
thế nào?
2. Người dân, cộng đồng và chính quyền huyện Sa Pa đang làm gì để
phòng và chống các loại thiên tai chủ yếu?
3. Những giải pháp nào có thể hạn chế ảnh hưởng của rủi ro do thiên tai
tới sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Sa Pa?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các giải pháp giảm thiểu thiệt
hại của rủi ro thiên tai đến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân trên địa bàn
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Đối tượng khảo sát: là các hộ nông dân và lãnh đạo UBND xã, phòng
Kinh tế huyện Sa Pa.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng của rủi ro thiên tai phổ
biến (lũ quét, sạt lở đất, rét đậm, rét hại, hạn hán) tới một số hoạt động sản xuất
nông nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện Sa Pa (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
lâm nghiệp).
Phạm vi không gian: điều tra từ 150 hộ nông dân của 5 xã trên địa bàn
huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Phạm vi thời gian: Khoảng thời gian được lựa chọn để nghiên cứu và đánh
giá là từ năm 2008 đến 2015.
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN:
- Luận văn đã nêu ra được thực trạng của thiên tai và những rủi ro thiên tai
có thể xảy ra, từ đó đưa ra các giải pháp cho từng lĩnh vực như trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, lâm nghiệp trước các loại thiên tai đặc trưng thường xuyên xảy ra
trên địa bàn huyện Sa Pa.

- Đánh giá được những thiệt hại mà thiên tai gây ra, những điểm mạnh,
điểm yếu của người dân và chính quyền địa phương trong công tác phòng,
chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Đánh giá được nhận thức, năng lực của người dân về việc phòng, chống
thiên tai, mối quan tâm của người dân đối với từng loại hình thiên tai ở địa phương.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến thiên tai
2.1.1.1. Thiên tai
*. Khái niệm
Thiên tai là các hiểm họa tự nhiên tương tác với các điều kiện dễ bị tổn
thương của xã hội làm thay đổi nghiêm trọng chức năng bình thường của một cộng
đồng hay một xã hội, dẫn đến các ảnh hưởng bất lợi rộng khắp đối với con người,
vật chất, kinh tế hay môi trường, đòi hỏi phải ứng phó khẩn cấp để đáp ứng các nhu
cầu cấp bách của con người và có thể phải cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài để phục
hồi (IPCC, 2012). Nói cách khác, thiên tai là hiện tượng tự nhiên nhưng có mối quan
hệ nhất định với biến đổi khí hậu và các hiện tượng thời tiết cực đoan.
Nhằm làm rõ hơn các hiện tượng thời tiết cực đoan, gắn với các hiểm họa
tự nhiên. Luật Phòng, Chống thiên tai (Luật số 33/2013/QH13) đã định nghĩa:
thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản,
môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm: bão, áp
thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn,
nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các
loại thiên tai khác.
*. Nhận diện một số loại thiên tai thường gặp

Luật Phòng chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013 Quy định 19 loại
thiên tai gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở
đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng,
xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng
thần và các loại thiên tai khác (Thủ tướng Chính phủ, 2014, Nghị định
66/2014/NĐ-CP ngày 4/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật phòng chống thiên tai). Tuy nhiên trong luận văn này
tác giả chỉ tập trung đi vào tìm hiểu một số loại thiên tai chủ yếu diễn ra trên địa
bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai.

4


- Lũ quét:
Lũ là hiện tượng mực nước và tốc độ của dòng chảy trên sông, suối vượt
quá bình thường.Có lũ quét là hiện tượng thường xuyên xảy ra ở Sa Pa, đây là
hiện tượng xảy ra nhanh, thời gian ngắn, dòng chảy mạnh. Điều kiện hình thành
lũ quét là mưa lớn kéo dài, đất trống đồi trọc còn nhiều, chặt phá rừng bừa bãi
dẫn đến thảm thực vật bị suy giảm, khi xảy ra mưa đã tác động trực tiếp lên bề
mặt của đất gây sói mòn và sạt lở đất. Lũ quét gây ra nhiều thiệt hại lớn như: gây
chết người, hư hỏng nhà cửa, tài sản, làm chết gia súc, gia cầm, phát sinh nhiều
bệnh tật, gây cản trở giao thông và ảnh hưởng đến nguồn nước sạch (Trung tâm
Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, 2011).
- Hạn hán
Hạn hán là hiện tượng thiếu nước trong một thời gian dài. Nguyên nhân
dẫn đến hạn hán đó là không có mưa trong một thời gian dài hay do trên mặt đất
không có cây (vì con người chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy), khi mưa xuống
đất không có khả năng giữ nước dẫn đến nước bị trôi đi rất nhanh. Hạn hán có
thể gây ra các bệnh về tiêu chảy và truyền nhiễm; không có nước sử dụng hàng
ngày (ăn uống, tắm rửa); không có nước để trồng trọt và chăn nuôi gia súc dẫn

đến bị thiếu lương thực, thực phẩm (Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên
tai, 2011).
- Sương muối, rét đậm, rét hại
Sương muối là hiện tượng thời tiết khi nhiệt độ trên bề mặt các vật thể hạ
thấp xuống tới điểm băng thì lớp tinh thể băng trắng và xốp được tạo thành.
Thông thường sương muối hình thành về đêm hoặc sáng sớm, trời lặng gió,
quang mây, nhiệt độ không khí xuống thấp làm cho nhiệt độ bề mặt các vật thể
hay cây cỏ ở mặt đất đạt tới điểm băng đủ cho hơi nước ngưng kết khi điều kiện
độ ẩm không khí thích hợp. Khi có sương muối xuất hiện, nhiệt độ mặt đất
thường dưới 50C, nhiệt độ không khí thường dưới 70C. Ở nhiệt độ này rất nguy
hiểm cho cây trồng và vật nuôi (SREX Việt Nam, 2015).
Sa Pa mùa đông lạnh giá (nhiệt độ trung bình ngày ≤ 150C đối với những
ngày rét đậm; nhiệt độ trung bình ngày ≤ 130C đối với những ngày rét hại) và
những ngày có nhiệt độ thấp xảy ra liên tiếp, kéo dài, có nơi tuyết rơi. Ở Sa Pa số
ngày rét đậm trung bình xấp xỉ 100 ngày. Đặc biệt, trong những năm gần đây đã

5


xuất hiện những đợt rét đậm, rét hại kéo dài kỷ lục, hiện tượng băng tuyết dường
như xuất hiện nhiều hơn (SREX Việt Nam, 2015).
- Sạt lở đất
Sạt lở đất là do tác động của mưa, lũ cuốn, độ kết cấu của đất kém kết
hợp với những chấn động tự nhiên của mặt đất, do thi công cơ sở hạ tầng.
Những trận sạt lở đất gây ra nhiều thiệt hại khó lường cho người dân vùng sạt
lở như làm cho người và động vật bị chết hoặc bị thương do đất đá chôn vùi;
nhà cửa, đồ đạc có thể bị phá hủy hoặc hư hỏng; giao thông bị cản trở và đất
trồng trọt bị đất đá vùi lấp có thể không sử dụng được (Trung tâm Phòng tránh
và giảm nhẹ thiên tai, 2011).
2.1.1.2. Rủi ro thiên tai

Rủi ro thiên tai là thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản,
môi trường sống, các hoạt động kinh tế, xã hội tại một số cộng đồng trong một
khoảng thời gian nhất định (Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai,
2011).
Về mặt bản chất rủi ro là sự không chắc chắn về thiệt hại không mong
muốn. Thiên tai là các hiện tượng thời tiết khách quan đối với cuộc sống của
con người, nó thường xuyên xảy ra, tuy nhiên chúng ta không chắc chắn được
là nó xảy ra khi nào, tần xuất xảy ra là thường xuyên hay không thường xuyên
và đặc biệt chúng ta cũng không chắc chắn được mức độ thiệt hại của nó như
thế nào.
Theo báo cáo SREX của IPCC, rủi ro thiên tai được cấu thành từ 3 yếu
tố: (1) Hiểm họa (hazard); (2) Mức độ phơi bày trước hiểm họa (exposure); và
(3) Tính dễ bị tổn thương (vulnerability). Nếu thiếu một trong ba yếu tố thì
không hình thành rủi ro thiên tai.
(1). Hiểm họa
Hiểm họa là khả năng xảy ra trong tương lai của các hiện tượng tự nhiên
hoặc do con người gây ra, có tác động bất lợi đến các đối tượng dễ bị tổn thương
và nằm trong phạm vi ảnh hưởng của hiểm họa đó (IPCC, 2012). Một hiện tượng
khí hậu được coi là một hiểm họa khi mà các yếu tố xã hội hoặc sinh thái môi
trường dễ bị tổn thương và bị phơi bày trước những tác động tiêu cực nguy hiểm
của hiện tượng khí hậu. Trong nghiên cứu này, hiểm họa được coi là một mối đe
dọa tiềm tàng với các tác động bất lợi, chứ không dùng để chỉ các bản chất của
6


hiện tượng tự nhiên đó. Hiểm họa là một thành phần của rủi ro thiên tai chứ
không phải là sự rủi ro hoặc một thiên tai.
(2). Mức độ phơi bày trước hiểm họa
Mức độ phơi bày trước hiểm họa được sử dụng để chỉ sự hiện diện (theo
vị trí) của con người, các hoạt động sinh kế, các dịch vụ môi trường và các nguồn

tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, các tài sản kinh tế, xã hội, văn hóa,…ở
những nơi có thể chịu những ảnh hưởng bất lợi bởi các hiểm họa và vì thế sẽ bị
tổn hại, mất mát, hư hỏng tiềm tàng trong tương lai (IPCC, 2012). Mức độ phơi
bày trước hiểm họa là yếu tố cần, nhưng chưa đủ để quyết định rủi ro. Một đối
tượng nào đó có thể tiếp xúc với hiểm họa, nhưng chưa chắc đã dễ bị tổn thương
(ví dụ người dân sống trong vùng lũ, nhưng có đầy đủ các phương tiện để thay
đổi cấu trúc xây dựng và các hoạt động hạn chế những mất mát có thể xảy ra).
Một đối tượng dễ bị tổn thương nếu không bị phơi bày trước hiểm họa thì sẽ
không xảy ra rủi ro thiên tai. Rủi ro thiên tai chỉ xảy ra nếu một đối tượng dễ bị
tổn thương với một hiện tượng khí hậu cực đoan bị phơi bày trước hiểm họa đó.
(3). Tình trạng dễ bị tổn thương
Tính dễ bị tổn thương là khái niệm quan trọng trong Quản lý rủi ro thiên
tai và Biến đổi khí hậu (QLRRTT và BĐKH). Khái niệm này còn được sử dụng
nhiều trong các lĩnh vực khác nhau. Nguyễn Thanh Sơn và Cấn Thu Văn (2012,
trang 116-117) đã phân tích 3 trường phái về tính dễ bị tổn thương. Trường phái
1 “chú trọng đến sự tiếp xúc với các hiểm họa vật lý, bao gồm phân tích điều
kiện phân bố các hiểm họa, khu vực hiểm họa mà con người đang sống, mức độ
thiệt hại và phân tích các đặc trưng tác động”.
Trường phái 2 “chú trọng đến các khía cạnh xã hội và các tổn thương liên
quan đến xã hội nhằm đối phó với các tác động xấu trong cộng đồng dân cư bao
gồm cả khả năng chống chịu và khả năng tự phục hồi đối với hiểm họa.
Trường phái 3: kết hợp cả hai phương pháp và xác định tính dễ bị tổn thương
bao gồm cả rủi ro cũng như những tác động thích ứng của xã hội (Nguyễn Thanh
Sơn và Cấn Thu Văn, 2012).
Tính dễ bị tổn thương cũng mang hàm ý khác nhau giữa những nhà xã hội
học và khí hậu học. Các nhà xã hội học có xu hướng nhìn nhận tính dễ bị tổn
thương là tập hợp các yếu tố kinh tế - xã hội để xác định khả năng đối phó với sự
căng thẳng hay thay đổi; trong khi đó, các nhà khí hậu học thường xem xét tính
7



dễ bị tổn thương dưới góc độ khả năng xảy ra và tác động của các hiện tượng
thời tiết và khí hậu (Brooks, 2003).
Tính dễ bị tổn thương cũng được hiểu là hàm số của mức độ phơi bày
trước hiểm họa, độ mẫn cảm và năng lực thích ứng (IPCC, 2007 và IPCC, 2001).
Tính dễ bị tổn thương được xác định trong từng bối cảnh cụ thể, tương tác với
hiểm họa tạo nên các rủi ro. Tính dễ bị tổn thương đề cập đến khuynh hướng của
các yếu tố dễ bị tác động của hiểm họa như con người, cuộc sống của họ và tài
sản bị ảnh hưởng bất lợi khi bị tác động bởi các hiểm họa (IPCC 2012). Tính dễ
bị tổn thương là các điều kiện tác động bất lợi ảnh hưởng đến khả năng của một
cá nhân, hộ gia đình hoặc một cộng đồng trong việc phòng ngừa và đối phó với
một hiểm họa và những ảnh huởng của BĐKH dẫn đến những tổn thất và thiệt
hại mà họ có thể gặp phải
Như vậy: tình trạng dễ bị tổn thương là những đặc điểm của một cộng
đồng, hệ thống hoặc tài sản làm cho cộng đồng, hệ thống hoặc tài sản đó dễ bị
tác động có hại do hiểm họa tự nhiên (thiên tai) gây ra.
Tình trạng dễ bị tổn thương là xu hướng hay khuynh hướng bị ảnh hưởng
xấu. Khuynh hướng này cấu thành một đặc tính bên trong của các yếu tố ảnh
hưởng. Trong lĩnh vực rủi ro thiên tai, điều này bao gồm các đặc tính của một
người hoặc một nhóm và tình hình của họ có ảnh hưởng đến khả năng của họ để
dự đoán, đối phó với, chống lại, và phục hồi từ các tác động có hại của hiện
tượng vật lý. Tình trạng dễ bị tổn thương là kết quả của nguồn tài lực xã hội, điều
kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa, thể chế, tài nguyên thiên nhiên và điều
kiện môi trường và các quy trình (IPCC, 2012).
2.1.1.3. Năng lực đối phó với rủi ro thiên tai
Năng lực là tổng hợp các nguồn lực, điểm mạnh và đặc tính sẵn có trong
từng cá nhân, cộng đồng, xã hội và tổ chức có thể được sử dụng nhằm đạt được
các mục tiêu chung (IPCC, 2012). Năng lực bao gồm các điều kiện và các đặc
điểm cho phép các tổ chức, các địa phương, các cá nhân v.v…tiếp cận và sử
dụng các tài nguyên xã hội, kinh tế, tâm lý, văn hóa và tài nguyên tự nhiên có

liên quan đến sinh kế, cùng với những thông tin cần thiết để giảm tính dễ bị tổn
thương và giải quyết các hậu quả của thiên tai.

8


Thiếu năng lực có thể coi là một phần của tính dễ bị tổn thương, và cũng
có thể coi là một khái niệm riêng biệt, không phải là một phần của dễ bị tổn
thương nhưng góp phần làm tăng tính dễ bị tổn thương. Sự hiện diện của tính dễ
bị tổn thương là sự thiếu năng lực tương đối chứ không phải là tuyệt đối.
Năng lực được nhấn mạnh như một cách để thay đổi cán cân phân tích từ
các khía cạnh tiêu cực của tính dễ bị tổn thương đến những hành động tích cực
của người dân, và khái niệm về năng lực là nền tảng cho sự thay đổi quan niệm
giúp giảm thiểu rủi ro và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đối phó được định nghĩa là việc sử dụng các kỹ năng, các nguồn lực
sẵn có, và các cơ hội để xác định những điều kiện bất lợi, quản lý và khắc
phục chúng, nhằm đạt được chức năng cơ bản trong ngắn hạn và trung hạn
(IPCC, 2012).

2.1.1.4. Mối quan hệ giữa rủi ro thiên tai, năng lực và tình trạng dễ bị tổn thương
Mức độ phơi bày trước hiểm họa và tính dễ bị tổn thương là những yếu tố
quan trọng quyết định rủi ro thiên tai và tác động (thiệt hại) khi rủi ro xảy ra.
(IMHEN và UNDP, 2015) Không có mối quan hệ 1-1 giữa các hiện tượng cực
đoan và thiên tai. Các hiện tượng khí hậu và thời tiết cực đoan sẽ dẫn tới thiên tai
nếu: (1) các cộng đồng, hộ gia đình bị phơi bày trước những hiện tượng đó; và
(2) sự phơi bày trước những hiện tượng cực đoan với những khả năng gây thiệt
hại cao đó đi kèm với mức độ cao của tính dễ bị tổn thương. Mức độ phơi bày và
tính dễ bị tổn thương cao sẽ dẫn tới thiên tai do các hiện tượng khí hậu và thời
tiết cực đoan. Các hiện tượng khí hậu nhỏ và vừa tái diễn thường xuyên ảnh
hưởng tới cộng đồng sẽ bào mòn các cơ sở hạ tầng và lựa chọn sinh kế, và tăng

tính dễ bị tổn thương. Tác động của những hiện tượng lặp đi lặp lại trở nên
nghiêm trọng hơn do các điều kiện vật lý, sinh thái và xã hội có thể làm tăng
mức độ phơi bày và/hoặc tính dễ bị tổn thương. Những hiện tượng này ảnh
hưởng không đồng đều tới những người nghèo, phụ nữ và trẻ em, những người
có năng lực hạn chế trong giảm nhẹ hiểm họa, mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn
thương với hiểm họa.
Như vậy, mối quan hệ giữa rủi ro thiên tai, năng lực, và tình trạng dễ bị
tổn thương có thể trình bày như sau: Rủi ro thiên tai sẽ tăng lên nếu hiểm họa tự
nhiên (thiên tai) tác động đến một cộng đồng dễ bị tổn thương và có năng lực hạn
chế. Do đó để giảm nhẹ rủi ro thiên tai, một cộng đồng có thể thực hiện các hoạt

9


động nhằm làm giảm nhẹ tác hại của hiểm họa tự nhiên, giảm nhẹ tình trạng dễ
bị tổn thương và nâng cao năng lực của cộng đồng. Kết quả này là kết quả nghiên
cứu của mô hình hội tụ thiên tai (Winser et al, 2004 trích dẫn bởi Nguyễn
Nguyễn Tùng Phong, Roger Few (Nguyễn Tùng Phong, Roger Few, Philip
Buckle và cs., 2011)

Sơ đồ. Mô hình áp lực và giải tỏa thiên tai
Nguồn: Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai - DMC (2011)

Nhìn vào sơ đồ Mô hình hội tụ cho ta thấy: thiên tai chỉ xảy ra khi có một
hiểm họa kết hợp với tình trạng dễ bị tổn thương thì mới tạo ra thiên tai. Hoặc
nói cách khác là một hiểm họa chỉ tạo thành thiên tai khi nó được kết hợp với
một tình trạng dễ bị tổn thương.
2.1.1.5. Quản lý rủi ro thiên tai
* Khái niệm quản lý rủi ro thiên tai
Quản lý rủi ro thiên tai là quá trình mang tính hệ thống nhằm áp dụng các

quy định hiện hành, huy động tổ chức, cá nhân và kỹ năng, năng lực tác nghiệp
để thực hiện các chiến lược, chính sách và nâng cao năng lực ứng phó nhằm
giảm thiểu tác động của thiên tai.
IPCC (2012) định nghĩa quản lý rủi ro thiên tai là các quá trình xây dựng,
thực hiện và đánh giá chiến lược, chính sách và các biện pháp để nâng cao sự
hiểu biết về rủi ro thiên tai, thúc đẩy giảm nhẹ rủi ro thiên tai và chuyển giao,
thực hiện cải tiến liên tục trong phòng chống, ứng phó và phục hồi sau thiên tai,
với mục đích rõ ràng để tăng cường an ninh cho con người, hạnh phúc, chất
lượng cuộc sống và phát triển bền vững.
10


* Quy trình quản lý rủi ro thiên tai
QLRRTT có thể được chia thành hai thành phần có liên quan nhưng độc
lập: GNRRTT và quản lý thiên tai.
Giảm nhẹ rủi ro thiên tai vừa là một mục tiêu hoặc mục đích chính sách,
vừa là các biện pháp chiến lược và công cụ được sử dụng để dự tính rủi ro
thiên tai trong tương lai, giảm hiểm họa, giảm mức độ phơi bày trước hiểm họa,
hoặc mức độ bị tổn thương, và nâng cao khả năng chống chịu. Giảm nhẹ rủi ro
thiên tai bao gồm việc giảm bớt sự tổn thương của người dân, sinh kế, và các tài
sản, và đảm bảo quản lý bền vững thích hợp của đất, nước, và các thành phần
khác của môi trường (IPCC, 2012).
Quản lý thiên tai được hiểu là quá trình xã hội trong xây dựng, thực hiện
và đánh giá chiến lược, chính sách và biện pháp thúc đẩy và nâng cao phòng
tránh thiên tai, ứng phó và phục hồi hoạt động ở các cấp tổ chức và xã hội khác
nhau. Quá trình này bao gồm việc triển khai hệ thống cảnh báo sớm, kế hoạch
dự phòng, ứng phó khẩn cấp, và phục hồi. Quản lý thiên tai giải quyết các rủi ro
thiên tai mà quá trình giảm thiểu rủi ro thiên tai đã không loại bỏ được, hoặc
ngăn chặn hoàn toàn.
Trong luận văn này, đối tượng nghiên cứu chính là nội dung giảm nhẹ

rủi ro thiên tai chứ không đi vào nội dung quản lý thiên tai.
* Biện pháp giảm nhẹ rủi ro thiên tai
Khái niệm giảm nhẹ rủi ro thiên tai là một tiếp cận toàn diện để ứng phó
với rủi ro thiên tai và đã trở thành nguyên tắc hướng dẫn cho hành động của quốc
tế về thiên tai. GNRRTT được xây dựng và mở rộng từ ý tưởng của quản lý rủi
ro thiên tai để nhận biết các tình trạng dễ bị tổn thương chính góp phần vào rủi ro
như thế nào.
Giảm nhẹ rủi ro thiên tai (GNRRTT) là giảm thiểu hoặc hạn chế các tác
động có hại của hiểm họa tự nhiên thiên tai (Trung tâm Phòng tránh và giảm nhẹ
thiên tai, 2011).
Về mặt bản chất, giảm thiểu rủi ro thiên tai là nhằm giảm mức độ phơi
bày trước hiểm họa và tính dễ bị tổn thương cũng như xác suất xảy ra của một số
hiện tượng. Giảm nhẹ rủi ro thiên tai bao gồm việc giảm nhẹ mức độ nguy hiểm,
nâng cao năng lực quản lý các tác động của hiểm họa, quan tâm hơn tới giảm nhẹ

11


tình trạng dễ bị tổn thương đối với người và tài sản, và quản lý tốt hơn về đất đai
và môi trường.
Nội dung các biện pháp giảm nhẹ rủi do bao gồm: (1) dự tính rủi ro thiên
tai trong tương lai, giảm hiểm họa, (2) giảm mức độ phơi bày trước hiểm họa,
hoặc (3) giảm mức độ bị tổn thương (đạt được điều kiện an toàn hơn), thông qua
(4) nâng cao năng lực (khả năng chống chịu) của cộng đồng.
Nội dung của các biện pháp trên là kết quả rút ra sau khi nghiên cứu: Mô
hình giải tỏa thiên tai.

Sơ đồ. Mô hình áp lực và giải tỏa thiên tai
Nguồn: Trung tâm phòng tránh và Giảm nhẹ thiên tai - DMC (2011)


Nhìn vào sơ đồ Mô hình giải tỏa ta thấy: muốn kiểm soát được thiên tai
thì cần có các biện pháp nhằm giảm nhẹ các tác động bởi hiểm họa đến tình trạng
dễ bị tổn thương, đồng thời nâng cao khả năng phòng, tránh nhằm đảm bảo điều
kiện an toàn hơn trước mỗi hiểm họa.
2.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu rủi ro thiên tai
Trước thực trạng diễn biến thiên tai và những rủi ro thiên tai tác động trực
tiếp và gây ảnh hưởng đến tính mạng về người, tài sản, cơ sở hạ tầng và sản xuất
nông nghiệp, làm dán đoạn quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Do đó, việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại của rủi do
thiên tai gây ra là rất quan trọng, cụ thể:
- Tham mưu kịp thời cho lãnh đạo Ban chỉ huy, UBND các cấp chỉ đạo
kịp thời công tác phòng, tránh và ứng phó với mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra;

12


×