Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện mỹ lộc, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 128 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN QUỐC LẬP

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Hồ Ngọc Ninh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Quốc Lập

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Hồ Ngọc Ninh (người hướng dẫn khoa học) đã tận tình
hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đề tài. Ngoài ra, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
ThS. Nguyễn Thị Minh Thu đã có nhiều đóng góp quý báu cho tôi cải thiện chất lượng
và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức cơ quan Ban Tuyên
giáo Huyện ủy; các phòng ban của huyện Mỹ Lộc; UBND xã và các hộ nuôi trồng thủy
sản xã Mỹ Thắng, Mỹ Hà, Mỹ Thịnh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều

kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Quốc Lập

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................ v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................vii
Danh mục hộp ............................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis Abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
1.5.
Những đóng góp mới của luận văn................................................................... 5
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản ....... 5
2.1.
Cơ sở lý luận ................................................................................................... 5
2.1.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................................. 5
2.1.2. Vai trò và đặc điểm của ngành thuỷ sản ........................................................... 9
2.1.3. Nội dung nghiên cứu các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản .................. 16
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản ............................... 19
2.2.
Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 24
2.2.1. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở một số nước trên thế giới ............................. 24
2.2.2. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam ..................................................... 27
2.2.3. Kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở một số địa phương trong nước ...... 28
2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Mỹ Lộc trong phát triển nuôi trồng
thủy sản ......................................................................................................... 31
2.2.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ......................................... 32
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 34
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................................... 34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 35
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 41


iii


3.2.1.
3.2.2.

Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................... 41
Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 41

3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu .......................................................... 42
Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 42
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 43

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 47
4.1.
Công tác tuyên truyền và ban hành các quy định về phát triển nuôi trồng
thủy sản của huyện Mỹ Lộc ........................................................................... 47
4.2.
4.2.1.
4.2.2.

Thực trạng triển khai các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản của
huyện Mỹ Lộc ............................................................................................... 49
Giải pháp quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản ............................................... 49
Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản........................... 53


4.2.3.
4.2.4.
4.2.5.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.4.

Giải pháp hỗ trợ người nuôi trồng thủy sản tiếp cận các yếu tố đầu vào ......... 58
Giải pháp về thị trường cho sản phẩm thủy sản .............................................. 70
Giải pháp về môi trường vùng nuôi trồng thủy sản ......................................... 72
Kết quả phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Mỹ Lộc .............................. 74
Kết quả thát triển sản xuất thủy sản của huyện Mỹ Lộc .................................. 75
Kết quả phát triển tiêu thụ sản phẩm thủy sản của hộ ..................................... 81
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản của
huyện Mỹ Lộc, Tỉnh Nam Định ..................................................................... 85
4.4.1. Các yếu tố thuộc về các hộ nuôi trồng thủy sản .............................................. 85
4.4.2. Các yếu tố thị trường tiêu thụ sản phẩm ......................................................... 87
4.4.3. Các yếu tố thuộc về năng lực quản lý của cán bộ địa phương ......................... 88
4.4.4. Ảnh hưởng của yếu tố chính sách................................................................... 91
4.4.5. Một số yếu tố khác......................................................................................... 94
4.5.
Định hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản của
huyện Mỹ Lộc ............................................................................................... 95
4.5.1. Định hướng phát triển nuôi trồng thủy sản ..................................................... 95
4.5.2. Một số giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản huyện Mỹ Lộc ...................... 95
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................. 105
5.1.
Kết luận ....................................................................................................... 105
5.2.

Kiến nghị ..................................................................................................... 106
5.2.1. Đối với nhà nước ......................................................................................... 106
5.2.2. Đối với địa phương ...................................................................................... 106
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 108
Phụ lục .................................................................................................................... 110

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CLB

Câu lạc bộ

DN

Doanh nghiệp

FAO

Tố chức lương nông của Liên hiệp quốc (Food and
Agriculture Organization)

Giấy CN KTTT

Giấy chứng nhận kinh kế trang trại


Giấy CN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HTX NN

Hợp tác xã nông nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

m

Mẫu

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

s

Sào

Tr đồng


Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

VietGap

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Mỹ Lộc (2011 - 2015) ...................... 36
Bảng 4.1.

Thực trạng chuyển đổi nuôi trồng thủy sản của huyện Mỹ Lộc
(2011- 2015) ............................................................................................. 50

Bảng 4.2. Vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản huyện Mỹ Lộc (2011- 2015) .............. 54
Bảng 4.3. Đánh giá của hộ nuôi trồng thủy sản về cơ sở hạ tầng ................................ 55
Bảng 4.5. Thực trạng vay vốn của các hộ nuôi trồng thủy sản ................................... 65
Bảng 4.6. Tình hình tập huấn nuôi trồng thủy sản (2011 - 2015)................................ 68
Bảng 4.7. Đánh giá mức độ tiếp cận KHKT của hộ nuôi trồng thủy sản .................... 69
Bảng 4.8. Đánh giá của hộ nuôi trồng thủy sản về tiêu thụ sản phẩm ......................... 71
Bảng 4.9. Đánh giá của hộ nuôi trồng thủy sản về tác động môi trường ..................... 74
Bảng 4.10. Biến động diện tích đất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản huyện
Mỹ Lộc (2011 - 2015) ............................................................................... 76

Bảng 4.11. Năng suất, sản lượng NTTS huyện Mỹ Lộc ( 2011 - 2015) ........................ 76
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả NTTS (2011 - 2015) .............................. 78
Bảng 4.13. So sánh hiệu quả kinh tế các hình thức NTTS năm 2015 ............................ 79
Bảng 4.14. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi trồng thủy sản theo quy mô
nuôi (tính bình quân/1 sào/năm) ................................................................ 80
Bảng 4.15. So sánh hiệu quả kinh tế các mô hình NTTS năm 2015 ............................. 81
Bảng 4.16. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của hộ NTTS năm 2015............................... 82
Bảng 4.17. Giá một số loại cá thương phẩm ................................................................ 83
Bảng 4.18. Thông tin chung của các hộ nuôi trồng thủy sản........................................ 85
Bảng 4.19. Thống kê lao động nuôi trồng thủy sản huyện Mỹ Lộc .............................. 86
Bảng 4.20. Thông tin về cán bộ phụ trách nuôi trồng thủy sản..................................... 90
Bảng 4.21. Quy mô chuyển đổi của hộ nuôi trồng thủy sản ......................................... 93
Bảng 4.22. Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản huyện Mỹ Lộc đến 2020................... 97
Bảng 4.23. Dự kiến nhu cầu vốn phát triển nuôi trồng thủy sản đến 2020 .................... 99
Bảng 4.24. Dự kiến một số chỉ tiêu về chuyển giao kỹ thuậtnuôi trồng thủy sản
huyện Mỹ Lộc đến 2020 .......................................................................... 101

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượng lao động theo ngành của huyện Mỹ Lộc (2011 - 2015)..............37
Biểu đồ 4.2. Đánh giá của hộ nuôi về quy hoạch vùng nuôi .........................................52
Biểu đồ 4.3. Nguồn thức ăn nuôi trồng thủy sản của hộ điều tra...................................62

vii


DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1.


Phải chuyển đổi linh hoạt đất trũng, kém hiệu quả .....................................51

Hộp 4.2.

Phải đợi mấy tuần để lấy nước...................................................................52

Hộp 4.3.

Khó khăn của hộ nuôi trồng thủy sản về thủy lợi .......................................57

Hộp 4.4.

Khó khăn của xã về đầu tư thủy lợi ...........................................................58

Hộp 4.5.

Khó khăn về kiểm soát chất lượng giống ...................................................60

Hộp 4.6.

Thức ăn .....................................................................................................61

Hộp 4.7.

Ý kiến của cơ quan quản lý về giám sát thức ăn.........................................63

Hộp 4.8.

Khó khăn trong vay vốn của hộ nuôi trồng thủy sản ..................................67


Hộp 4.9.

Chúng tôi muốn…nhưng…. ......................................................................67

Hộp 4.10. Hiệu quả các lớp tập huấn còn hạn chế ......................................................70
Hộp 4.11. Còn lúng túng trong tháo gỡ khó khăn này cho dân ...................................71
Hộp 4.12. Chúng tôi phải tự sản tự tiêu......................................................................72
Hộp 4.13. Vừa sạch, vừa rẻ lại hiện đại… ..................................................................73
Hộp 4.14. Chúng tôi không được ăn cả đâu................................................................84
Hộp 4.15. Nếu có HTX đứng ra thì tốt biết mấy ... .....................................................84
Hộp 4.16. Chỉ biết nuôi thôi… ...................................................................................86
Hộp 4.17. Chủ yếu là được nhận các ưu đãi và học hỏi kinh nghiệm ..........................87
Hộp 4.18. Cần phải có chợ đầu mối ...........................................................................88
Hộp 4.19. Chúng tôi chỉ dựa vào văn bản ..................................................................89
Hộp 4.20. Thực trạng cán bộ thủy sản và thú y xã.......................................................91
Hộp 4.21. Phản ánh của hộ về việc hạ tầng vùng nuôi xuống cấp ...............................92
Hộp 4.22. Con nọ hỗ trợ con kia… ............................................................................93
Hộp 4.23. Phải đi lại nhiều lần, nhiêu khê lắm… .......................................................94
Hộp 4.24. Chả nhẽ ngày nào cũng chở nước ở nhà ra … ............................................94
Hộp 4.25. Tôi xem truyền hình là được rồi …............................................................95
Hộp 4.26. Ý kiến của lãnh đạo huyện Mỹ Lộc về chuyển đổi HTX NN .....................95

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Quốc Lập.
Tên đề tài: Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Mỹ Lộc,
tỉnh Nam Định.

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Ngọc Ninh
Ngành đào tạo: Kinh tế nông nghiệp.

Mã số: 60 62 01 15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng triển khai các
giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Mỹ Lộc, từ đó đề xuất hoàn thiện các
giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp;
phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu; phương pháp thống kê mô tả, và phương pháp
so sánh.
Kết quả chính và kết luận: Qua thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát
triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định”, một số kết quả
và kết luận chính của luận văn được rút ra như sau:
Những năm qua, nghề nuôi trồng thuỷ sản của huyện Mỹ Lộc triển khai trong điều
kiện có nhiều khó khăn, nhất là ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu. Song được sự
quan tâm chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, các ngành các cấp trong huyện cùng với sự nỗ
lực cố gắng của người dân, nuôi trồng thủy sản của huyện tiếp tục phát triển sôi động.
Tổng sản lượng thuỷ sản năm 2015 đạt 2.384 tấn, tăng 48% so với năm 2011. Tốc độ giá
trị sản xuất thủy sản (theo giá hiện hành) tăng bình quân 12,3%/năm, giá trị sản phẩm
thủy sản tăng gấp 2,1 lần. Mức thu nhập trên lao động và trên 1ha nuôi trồng thủy sản tính
theo giá trị cũng tăng nhanh từ 85,32 triệu đồng/lao động và 71,28 triệu đồng/ha năm
2011 lên mức 128,48 triệu đồng/lao động và 146,84 triệu đồng/ha vào năm 2015.
Một số giải pháp thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Mỹ
Lộc đã và đang triển khai gồm: quy hoạch được các vùng nuôi; đầu tư cơ sở hạ tầng;
giải pháp hỗ trợ các yếu tố đầu vào sản xuất (vốn,..); giải pháp khuyến nông khuyến
ngư. Sau 4 năm thực hiện chương trình nông thôn mới, đã cơ bản hoàn thành công tác
dồn điền đổi thửa, hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn được
nâng cấp. Đây là cơ sở và điều kiện cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy sản của

huyện. Tuy nhiên, sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản của huyện chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế của huyện, phát triển nhanh nhưng chưa bền vững và còn nhiều khó

ix


khăn. Một số giải pháp quan trọng chưa được địa phương quan tâm thực hiện như các
chính sách thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại.
Việc thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện Mỹ Lộc thời gian qua còn gặp một số khó khăn về cơ chế chính sách như: Quy
hoạch nuôi trồng thủy sản chưa đồng bộ giữa các địa phương, cơ sở hạ tầng vùng nuôi
còn chưa được đầu tư, cải tạo, nâng cấp, đặc biệt là ô nhiễm môi trường. Chưa có chính
sách hỗ trợ về giống, thức ăn, liên kết tiêu thụ các sản phẩm thủy sản cho nông dân.
Ngoài ra, một số yếu tố khác ảnh hưởng đến việc thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát
triển nuôi trồng thủy sản của huyện như năng lực hạn chế của đội ngũ cán bộ quản lý
địa phương, nhận thức của người dân và điều kiện kinh tế của hộ nuôi trồng thủy sản.
Để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, nắm bắt những cơ hội nhằm phát triển nuôi
trồng thủy sản huyện Mỹ Lộc những năm tới, cần tập trung hoàn thiện và đẩy mạnh
thực hiện một số giải pháp cơ bản sau: (i) Hoàn thiện và quản lý quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện,
nhất là quy hoạch nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; (ii) Huy động mọi nguồn lực
cộng đồng, đặc biệt là vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nuôi để phát triển
nuôi trồng thủy sản một cách bền vững với phương châm nhà nước và nhân dân cùng
làm; (iii) Tiếp tục hoàn thiện và ban hành một số chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực nuôi
trồng thủy sản như: Tăng cường công tác khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường; (iv)
Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
quản lý nhà nước ở các cấp. Thường xuyên củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ
khuyến nông, khuyến ngư và bảo vệ thực vật từ huyện đến cơ sở nhằm phục vụ tốt
nhất về hỗ trợ, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cho người nông dân trong sản xuất

nông nghiệp và thuỷ sản.

x


THESIS ABSTRACT

Author: Tran Quoc Lap.
Thesis title: Measures to develop aquaculture sector in My Loc district, Nam
Dinh province.
Advisor: Dr. Ho Ngoc Ninh
Major Field: Agricultural Economics

Code: 60 62 01 15

University: Vietnam National University of Agriculture
General research objective: it aims to provide policy measures to promote the
development of aquaculture sector in My Loc district in the near future based on the
analysis and assessment of implementing solutions for aquaculture development of the
district.
Data collection methods (secondary and primary data); processing and
aggregating data; descriptive statistics, and statistic comparison methods were used in
this study to complete the proposed objectives.
The main results and conclusions of the study are drawn as follows:
In recent year, aquaculture in My Loc district has been deployed in hard
conditions, especially negative effect of climate change. However, because of concern
and guidance of district authorities with efforts of district people, aqua culture has
developed remarkably. Total amount of aquaculture products in 2015 reached to 2.384
tons, increased 48 percent compared to these in 2011. The pace of aquaculture
production value (current price) grew 12,3 percent per year, value of aquaculture

products rose 2,1 times. Value of aquaculture products per labor and per hectare
increased from 85,32 million VND and 71,28 million VND in 2011 to 128,48 million
VND and 146,84 million VND in 2015, respectively.
Some existing measures to promote aquaculture development in My Loc district
has been implemented included: planning farming areas; infrastructure investment;
subsidies of input production; agricultural and aquacultural extension. After four-year
new rural program development, land consolidation activity were basically completed,
technical agricultural infrastructures were upgraded. There was establishment and
condition for developing aquaculture of the district. However, development of
aquaculture was not parallel to potential and advantage of the district, pace of
development was fast but unstable. Some important measures were not concerned by

xi


functional organizations such as implementing policies to encourage development of
consumption market, trade promotion.
Recently, implementing measures to promote aquaculture development in My Loc
district still had difficulties in policies mechanism such as: Planning of aquaculture did
not sync between communes, infrastructure of farming area were not invested,
upgraded, reconstructed, especially environmental pollution, supporting policies of
breeds, foods, consumption linkage were unavailable for farmers. Additionally, other
factors influencing to aquaculture development such as limited ability of local officers,
poor awareness of local people and economic condition of aquaculture farmers.
To exploit potentials, advantages and seize opportunities for developing
aquaculture next years, My Loc district needs to focus on refining and promoting
following fundamental measures: (i) Refine and manage planning of aquaculture
development in association with general planning of socio-economic development in
the district, especially rural planning in period of 2016-2020; (ii) Encourage all social
resources, especially investment capital for infrastructure construction of farming area

to develop aquaculture stably implemented hand to hand by government and citizen;
(iii) refine and promulgate some support policies in field of aquaculture such as enhance
aquaculture extension, transfer technologies, apply advanced science technologies,
control and reduce environmental pollution; (iv) Strengthen training activities to
qualifications of local officers. Improve regularly quality of extension and district plant
protection officers to support, transfer and apply technologies better to farmers in
agricultural production and aquaculture.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau 30 năm thực hiện đường đối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to
lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng
hoá, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường
thế giới.
Bên cạnh việc nâng cao năng suất, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng vật nuôi
trên các diện tích canh tác nông nghiệp hướng đến nền sản xuất hàng hóa tạo ra
giá trị cao, nền nông nghiệp chúng ta đã có những chính sách quan trọng nhằm
đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp. Đảng và Nhà nước chủ trương khuyến
khích phát triển nghề nuôi trồng thủy sản nên phòng trào ngày càng được mở
rộng. Nhiều địa phương đã mạnh dạn chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
chuyển đổi từ ruộng trũng trồng lúa, năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản.
Nuôi thủy sản theo hộ gia đình, nuôi thủy sản theo mô hình trang trại ngày càng
phát triển, góp phần quan trọng vào việc khai thác tiềm năng đất đai, ao hồ,
ruộng trũng, đồng thời phát huy sức lao động sẵn có ở vùng nông thôn, góp phần

làm giàu cho gia đình và cho đất nước.
Phát triển nuôi trồng thủy hải sản mang lại giá trị kinh tế cao cũng là một
chủ trương được xác định trong Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh
Nam Định là "Chuyển dịch cơ cấu ngành thủy sản theo hướng ưu tiên phát triển
nuôi trồng thủy sản hàng hóa. Tăng diện tích nuôi từ 15.500 ha lên khoảng
17.000 ha do chuyển 1.500 ha từ đất trồng lúa chân trũng, nhiễm mặn, phèn" (Uỷ
ban nhân dân tỉnh Nam Định, 2015).
Mỹ Lộc là một huyện nông nghiệp nằm ở phía Bắc của tỉnh Nam Định, có
diện tích 73,69 km2, được bao bọc bởi tuyến sông Hồng dài 7,1 km và đê Ất Hợi
của sông Châu Giang nên đã chia cắt huyện thành 2 loại địa hình trong đê và
ngoài đê: địa hình ngoài đê đất đai màu mỡ thích hợp với nhiều loại cây trồng
nhiệt đới; địa hình trong đê thấp và nhiều vùng trũng thích hợp cho việc nuôi
trồng thủy sản và trồng lúa.

1


Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, chủ
trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong
nông nghiệp, các xã, thị trấn trong huyện đã chuyển đổi một số ruộng trũng cấy
lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản và các mô hình kết hợp cho thu nhập
cao. Huyện Mỹ Lộc cũng đã chỉ đạo tiến hành việc dồn điền đổi thửa trong nông
nghiệp và bước đầu đã hình thành các trang trại, gia trại, các khu nuôi trồng thủy
sản trên đất trũng với các mô hình kết hợp như VAC, tôm, cá kết hợp chăn nuôi
lợn... Sản phẩm chính là cá các loại như trắm, trôi, chép, chuối, cá cảnh....góp
phần ổn định và phát triển kinh tế địa phương.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại như việc chỉ đạo, triển khai thực hiện một
số chính sách hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản chưa được quan tâm; đặc biệt
là việc xây dựng quy hoạch, cơ sở hạ tầng vùng nuôi chưa được đầu tư. Nhiều
địa phương đã có quy hoạch, song việc giám sát, thực hiện quy hoạch còn hạn

chế, tình trạng cơ sở nuôi trồng đào đắp ao, đầm chưa theo quy hoạch, không có
thiết kế kỹ thuật vẫn diễn ra phổ biến. Quy mô các trang trại, mô hình còn nhỏ,
phân tán, diện tích nuôi thâm canh, bán thâm canh còn thấp so với tổng diện tích
nuôi dẫn tới năng suất, sản lượng chưa cao; đầu ra của các sản phẩm chưa được
bao tiêu; trình độ kỹ thuật của người nuôi trồng còn hạn chế (Uỷ ban nhân dân
huyện Mỹ Lộc, 2015).
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và
thực hiện đề tài "Giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện
Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định".
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng triển khai các giải pháp phát triển
nuôi trồng thủy sản của huyện Mỹ Lộc, từ đó đề xuất hoàn thiện các giải pháp
nhằm thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện đến năm 2020.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi trồng thủy sản
và các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản.
- Đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản và các giải pháp phát
triển nuôi trồng thủy sản của huyện trong giai đoạn 2011- 2015.

2


- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản và triển
khai các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện Mỹ Lộc.
- Đề xuất hoàn thiện các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản ở huyện
Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định đến năm 2020.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình nuôi trồng thủy sản những năm qua trên địa bàn huyện Mỹ Lộc
diễn ra như thế nào? Kết quả và hiệu quả đạt được trong phát triển nuôi trồng

thủy sản trên địa bàn huyện như thế nào?
- Các giải pháp và chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản
của huyện Mỹ Lộc là gì? Thực trạng triển khai các giải pháp này ở địa phương
như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thủy sản và triển
khai các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện trong thời gian qua?
- Cần phải làm gì để đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện giai
đoạn 2015 - 2020 nhằm thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nuôi trồng thủy sản và các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản của
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
Đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu là các hộ nông dân nuôi trồng thủy
sản, các trang trại, cán bộ khuyến nông/khuyến ngư, cơ quan chính quyền địa
phương liên quan.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản và
triển khai các giải pháp pháp triển nuôi trồng thủy sản của huyện Mỹ Lộc, từ đó
đề xuất hoàn thiện các giải pháp nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản của huyện
Mỹ Lộc phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

3


1.4.2.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu được thu thập trong 5 năm, từ 20112015. Số liệu điều sơ cấp về thực trạng phát triển nuôi trồng thủy sản của các hộ
dân trong huyện được thu thập năm 2015.
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016.

1.4.2.3. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định,
trong đó 3 xã tiêu biểu về nuôi trồng thủy sản được lựa chọn làm điểm nghiên
cứu gồm: xã Mỹ Thắng, xã Mỹ Hà, xã Mỹ Thịnh.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Nghiên cứu đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển nuôi trồng thủy sản và các giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản. Về cơ
sở lý luận: đã làm rõ một số khái niệm liên quan đến giải pháp phát triển và
nuôi trồng thủy sản; về vai trò và đặc điểm của nuôi trồng thủy sản; xác định
những nội dung nghiên cứu và những yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai các
giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản. Về cơ sở thực tiễn: đã phân tích, so
sánh việc phát triển nuôi trồng thủy sản của một số nước trên thế giới; của một
số tỉnh trong nước; đặc biệt là của huyện Hải Hậu trong cùng tỉnh Nam Định; từ
đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong phát triển nuôi trồng thủy sản của
huyện Mỹ Lộc.
- Luận văn đã đánh giá thực trạng việc triển khai các giải pháp nuôi trồng
thủy sản huyện Mỹ Lộc trong giai đoạn 2011 - 2015, chỉ ra những thiếu sót, bất
cập trong thực hiện các giải pháp hiện tại đồng thời bổ sung các giải pháp phát
triển nuôi trồng thủy sản trong điều kiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở huyện
Mỹ Lộc giai đoạn 2015 - 2020. Đây là những thông tin đầu vào quan trọng cho
các nhà quản lý và lãnh đạo địa phương trong việc ra quyết định thúc đẩy phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới cũng như phát triển ngành nuôi
trồng thủy sản của huyện Mỹ Lộc trong những năm tới.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng và phát triển
a- Tăng trưởng
Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của một sự vật nhất
định. Trong kinh tế, tăng trưởng thể hiện sự gia tăng hơn trước về sản phẩm hay
lượng đầu ra của một quá trình sản xuất hay hoạt động. Tăng trưởng kinh tế là
phạm trù cơ bản nhất của lý luận kinh tế, là tiền đề vật chất và cơ sở kinh tế của
sự tồn tại và phát triển của mọi hình thái xã hội.
Ðể phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ, người ta thường
dùng giá trị tuyệt đối của các đại lượng để so sánh chúng với nhau. Chênh lệch
giữa các thời điểm chính là mức tăng trưởng kinh tế của một thời kỳ cụ thể.
Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế còn được phản ánh bằng tốc độ gia tăng của các đại
lượng trong các giai đoạn với nhau, và được đo bằng phần trăm thay đổi, giá trị
phần trăm cao hay thấp thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm (Mai Thanh
Cúc và cs., 2005).
b- Phát triển
Trong thời đại ngày nay có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Phép
biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác- Lê nin cho rằng: Phát triển là một phạm
trù triết học dùng để chỉ sự vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật (Nguyễn Ngọc Long và
Nguyễn Hữu Vui, 2006).
Theo quan điểm này, phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động nói
chung. Nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động - xu hướng vận động
đi lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ. Sự phát triển chỉ là
một trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong quá trình phát triển của mình
trong sự vật sẽ hình thành dần dần những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm
thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động, chức năng vốn có
theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.

5



Theo quan điểm kinh tế học: Phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định bao gồm sự tăng lên về sản
lượng hoặc thu nhập của nền kinh tế, sự hoàn thiện của cơ cấu kinh tế và việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
Theo MalcomGills: “Phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ bản
trong cơ cấu nền kinh tế, sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công
nghiệp tạo ra, sự đô thị hóa, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong
quá trình tạo ra các thay đổi trên”.
Tuy rằng có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển. Nhưng các ý kiến
đều cho rằng đó là phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống
giá trị trong cuộc sống của con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao
các quyền lợi của con người, quyền bình đẳng, tự do ngôn luận, quyền lợi về
kinh tế chính trị văn hóa xã hội và quyền tự do công dân.
Như vậy, trong nghiên cứu này tôi cho rằng nội hàm của phát triển là làm
thay đổi hay hoàn thiện về căn bản cái đã có để có cái tốt hơn, tiến bộ hơn. Cái
mới, cái được hoàn thiện (tức phát triển) có thể có hai khía cạnh chính: Phát triển
về số lượng và phát triển về chất lượng. Trong thực tiễn, phát triển kinh tế phải
kết hợp hài hoà với phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế phải hài hoà với công
bằng và tiến bộ xã hội, đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân.
Tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện công bằng xã
hội, ngược lại công bằng xã hội tạo ra động lực vững chắc để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Trong nông nghiệp nông thôn, phát triển là sự gia tăng nhiều hơn
về số lượng và chất lượng nông sản, sự đa dạng về chủng loại nông sản đồng thời
nâng cao đời sống người nông dân cả về kinh tế, văn hoá, giáo dục, xã hội và sự
tự do bình đẳng, tiến bộ xã hội.
c- Phát triển bền vững
Vào những năm cuối thế kỷ XX, do sự tăng lên về mật độ dân số, sự phát
triển vượt bậc của con người về lĩnh vực kinh tế, đã sử dụng và khai thác tối đa

nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm cạn kiệt nguồn lực, hủy hoại môi trường đến
mức báo động. Trái đất đang phải đối mặt với tình trạng nóng lên toàn cầu.
Trước bối cảnh đó, cụm từ “Phát triển bền vững” ra đời. Thuật ngữ “Phát triển
bền vững” lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo
tồn thế giới” (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên

6


nhiên Quốc tế - UICN) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại
không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng tới nhu cầu
tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái” (Wikipedia, 2015).
Nhìn nhận về phát triển bền vững dưới góc độ kinh tế - xã hội thuần túy.
Robert Goodland và Geogre Ledec (1987) đã khẳng định: “Phát triển bền vững là
mô hình chuyển đổi kinh tế - xã hội và cấu trúc nhằm tối ưu hóa các lợi ích có
giá trị ở hiện tại mà không hủy hoại tiềm năng của nó trong tương lai”.
Phát triển bền vững (FAO, 2008): Quản lý và lưu giữ cơ sở nguồn lợi tự
nhiên, định hướng thay đổi thể chế và công nghệ theo cách đảm bảo đạt được sự
thoả mãn liên tục những nhu cầu của con người cho các thế hệ hiện tại và tương
lai. Sự phát triển bền vững như vậy bảo tồn được các tài nguyên (đất), nước và
các nguồn gen thực vật và (động vật) không làm suy thoái môi trường, công nghệ
thích hợp, khả năng phát triển kinh tế và khả năng chấp nhận của xã hội.
Như vậy, phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn bao
gồm khía cạnh như nâng cao phúc lợi xã hội, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải
thiện giáo dục, y tế chăm sóc sức khỏe cho người dân, đảm bảo sự bình đẳng
cũng như quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng trưởng bền vững, bao gồm
các tiêu dùng vật chất, điều kiện giáo dục, y tế chăm sóc sức khỏe cũng như bảo
vệ môi trường. Phát triển là thuộc tính quan trọng, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ
hội, sự tự do về chính trị, quyền tự do công dân của con người.
2.1.1.2. Khái niệm hoạt động thuỷ sản

Theo Luật Thủy sản được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua: "Hoạt động thuỷ sản là việc
tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất
khẩu, nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản" (Quốc hội, Điều 2 - Luật Thủy sản, 2003).
Ngành thuỷ sản là một bộ phận nhỏ của ngành nông nghiệp hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Ngành thuỷ sản được coi là
ngành sản xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng về sinh vật trong môi
trường nước để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu không
ngừng tăng lên của con người.

7


2.1.1.3. Khái niệm nuôi trồng thủy sản
Theo FAO thì việc nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật trong môi
trường nước ngọt và lợ/mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật vào quy trình nuôi
nhằm nâng cao năng suất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể (FAO, 2008).
Đây là quá trình tác động của con người vào đối tượng nuôi nhằm đạt hiệu
quả kinh tế cao. Quá trình này bắt đầu từ thả giống, chăm sóc, nuôi lớn cho tới
khi thu hoạch xong. Có thể nuôi từng cá thể hay quần thể với nhiều hình thức
nuôi theo các mức độ thâm canh khác nhau như quảng canh, bán thâm canh và
thâm canh. Bên cạnh đó người ta cũng áp dụng nhiều phương thức chăn nuôi
khác nhau như nuôi tổng hợp (nuôi ghép), nuôi chuyên canh (nuôi đơn), nuôi kết
hợp, nuôi luân canh…để tận dụng tối đa các điều kiện tự nhiên, mặt nước, vốn và
nhân lực trong nuôi thả thuỷ sản (Nguyễn Thị Hiên, 2008).
2.1.1.4. Khái niệm về phát triển nuôi trồng thủy sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản là khái niệm được xuất phát từ hai khái niệm
“Phát triển” và “Nuôi trồng thủy sản”. Nhu cầu về thuỷ sản ngày càng tăng khi
dân số không ngừng phát triển. Trong điều kiện nguồn hải sản tự nhiên không thể

gia tăng, thì hoạt động nuôi trồng thuỷ sản chính là nguồn cung cho tương lai.
Nuôi trồng thuỷ sản có thể làm giảm áp lực đối với thuỷ sản tự nhiên và đóng
góp vào sự phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương, nhưng cũng có thể tạo ra
những tác động tiêu cực đến môi trường nếu như việc sản xuất không đi theo
hướng bền vững (Nguyễn Thị Tuyết, 2013).
Trong nghiên cứu này, tôi quan niệm phát triển nuôi trồng thủy sản là làm
cho quá trình nuôi trồng thủy sản tăng tiến về mọi mặt. Nó bao gồm sự tăng
trưởng về diện tích, tăng về năng suất, tăng về sản lượng và đồng thời có sự hoàn
chỉnh về mặt cơ cấu, chất lượng nuôi trồng, chất lượng sản phẩm nuôi trồng thủy
sản. Vì vậy, phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện đồng thời nhiều nội
dung khác nhau, trong đó cần phải tập trung chủ yếu là phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất, quản lý nuôi trồng thuỷ sản, phương thức khai thác và sử dụng các
yếu tố nguồn lực, tổ chức các hoạt động dịch vụ đầu vào, đầu ra cho nuôi trồng
thuỷ sản.

8


2.1.1.5. Khái niệm về giải pháp phát triển nuôi trồng thủy sản
Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề khó khăn nào đó (Wikipedia,
2015). Trong Vietnamdictionary được định nghĩa "Giải pháp là phương pháp giải
quyết vấn đề".
Trong bất kì khó khăn hay trước một vấn đề nào đó, ta cần có những giải
pháp để giải quyết những vấn đề đó. Giải pháp giúp con người giải quyết các
vấn đề theo một phương hướng và đạt được mục đích của mình. Mỗi vấn đề, khó
khăn có nhiều cách để giải quyết. Nói cách khác là có nhiều giải pháp. Tuy
nhiên, đối với những vấn đề mang tính vĩ mô, tính xã hội thì cần có quá trình và
thực hiện đồng loạt các giải pháp kết hợp để giải quyết các khó khăn đó.
Giải pháp càng thiết thực, sát với vấn đề khó khăn thì việc giải quyết các
khó khăn đó càng nhanh chóng và dễ dàng hơn. Ngược lại, các giải pháp mang

tính hình thức, không thực tế thì càng làm cho vấn đề trở nên nghiêm trọng và
khó giải quyết hơn (Trần Thị Trang, 2015).
Như vậy, trong nghiên cứu này tôi cho rằng giải pháp được coi là các cách
giải quyết vấn đề theo một mục đích cụ thể.
Từ các định nghĩa giải pháp, phát triển, nuôi trồng thủy sản thì giải pháp
phát triển nuôi trồng thủy sản được khái quát là cách thức giải quyết, là “con
đường” cần hướng tới, đi theo để đưa nuôi trồng thủy sản phát triển hơn, tăng
trưởng cả về số lượng và chất lượng, đời sống người nuôi trồng thủy sản được cải
thiện nâng cao hơn mà vẫn đảm bảo sự bền vững của môi trường.
2.1.2. Vai trò và đặc điểm của ngành thuỷ sản
2.1.2.1. Vị trí của ngành thuỷ sản trong nền kinh tế quốc dân
Ngành thuỷ sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của
nước ta. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, được thiên nhiên ưu đãi nên nước ta có
một tiềm năng lớn trong khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Việt Nam có một bờ
biển dài hơn 3.260 km với nhiều sông, ngòi, lạch, đầm phá thuận lợi cho cả nuôi
thuỷ sản nước ngọt và nước mặn, lợ. Chính vì điều này mà qua nhiều năm phát
triển ngành kinh tế thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan
trọng bao gồm nhiều phân ngành: khai thác, nuôi trồng, chế biến, các ngành công
nghiệp phụ trợ như công nghiệp đóng sửa tàu thuyền, cơ khí, dệt lưới, bao bì,
kho tàng, vận chuyển....(Nguyễn Hoài Nam, 2007). Phát triển ngành thuỷ sản sẽ
góp phần quan trọng trong tăng trưởng của toàn ngành nông nghiệp và toàn nền
kinh tế nói chung. Chính vì vậy, những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách quan trọng nhằm phát triển ngành thủy sản như:
9


- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ngành thuỷ sản thời kỳ 1996
- 2010.
- Quyết định số 773/1994/TTg ngày 21/12/1994 của Thủ tướng Chính phủ
về chương trình khai thác, sử dụng đất hoang hoá, bãi bồi ven sông, ven biển và

mặt nước ở vùng đồng bằng.
- Quyết định số 224/1999/QĐ-TTg ngày 8/12/1999 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 1999 - 2010.
- Quyết định số 10/2006/QĐ-TTg ngày 11/01/2006 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
2.1.2.2. Đặc điểm của ngành thuỷ sản
Ngành thuỷ sản là một bộ phận của ngành nông nghiệp nên vừa có những
đặc điểm chung của ngành nông nghiệp lại vừa mang những đặc điểm riêng
biệt. Ở đâu có nước là ở đó có nuôi trồng thủy sản. Vì vậy nuôi nuôi trồng thủy
sản phát triển rộng khắp ở mọi vùng địa lý, thuỷ sản nuôi rất đa dạng, có quy
luật riêng của từng khu hệ sinh thái điển hình. Do vậy công tác quản lý và chỉ
đạo sản xuất của ngành cần phải phù hợp và đồng bộ với từng khu vực lãnh thổ
hay từng vùng.
a. Thuỷ vực là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Đối tượng của nuôi trồng thuỷ sản là các sinh vật gắn với môi trường nước,
nếu tách chúng ra khỏi môi trường này thì chúng không thể tồn tại được. Từ đặc
điểm này cho ta thấy được nuôi trồng thuỷ sản là một ngành tương đối phức tạp
so với các ngành khác. Cứ ở đâu có nước thì ở đó có khả năng nuôi trồng thuỷ
sản. Do vậy nuôi trồng thuỷ sản có khả năng phát triển ở mọi nơi, mọi vùng địa
lý. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại thuỷ vực mà có đối tượng nuôi trồng
phù hợp như nuôi thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ.
Thuỷ vực còn là tư liệu sản xuất đặc biệt bởi vì nó khác với các tư liệu sản
xuất khác, nếu biết sử dụng cải tạo, bảo vệ và bồi dưỡng thì thuỷ vực không
những không bị hao mòn, chất lượng không giảm đi qua quá trình sử dụng mà
còn tốt lên (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung, 2005).
b. Đối tượng sản xuất là các sinh vật trong nước
Các loài động thực vật sống trong môi trường nước mặt là đối tượng sản
xuất của ngành thuỷ sản. Môi trường nước mặt cho sản xuất thuỷ sản gồm có


10


biển các mặt nước trong nội địa. Những sinh vật sống trong môi trường nước, với
tính cách là đối tượng lao động của ngành thuỷ sản, có một số đặc điểm đáng lưu
ý sau:
- Về trữ lượng, khó xác định một cách chính xác trữ lượng thuỷ sản có
trong một ao hồ hay ngư trường. Đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng lớn, các sinh
vật có thể di chuyển tự do trong ngư trường hoặc di cư từ vùng này sang vùng
khác không phụ thuộc vào danh giới hành chính. Hướng di chuyển của các luồng
tôm cá chịu tác động của nhiều nhân tố như thời tiết khí hậu, dòng chảy và đặc
biệt là nguồn thức ăn tự nhiên. Để bảo vệ, tái tạo và khai thác có hiệu các nguồn
lợi thuỷ sản, một mặt cần phân chia ranh giới mặt nước, mặt biển, vùng biển giữa
các địa phương hay các quốc gia nhưng mặt khác cũng cần có sự hợp tác chặt chẽ
giữa các địa phương (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung, 2005).
- Các loài sinh vật trong nước sinh trưởng và phát triển chịu sự tác động
nhiều của điều kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình thuỷ văn…Trong nuôi
trồng thuỷ sản, cần tạo những điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển
cao của các loại thuỷ sản như: tạo dòng chảy bằng máy bơm, tạo ôxy bằng quạt
sục nước.
- Các sản phẩm thuỷ sản sau khi thu hoạch hoặc đánh bắt đều rất dễ ươn
thối, hư hỏng vì chúng đều là những sản phẩm sinh vật đã bị tách ra khỏi môi
trường sống. Để tránh tổn thất trong sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm
đòi hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các khâu từ khai thác, nuôi trồng đến chế
biến và kinh doanh tiêu thụ sản phẩm; từ khai thác đến đầu tư tái tạo nguồn lợi,
đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ một cách đồng bộ (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết
Trung, 2005).
c. Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên
ngành cao
Với tính cách là một ngành sản xuất vật chất, ngành thuỷ sản bao gồm

nhiều hoạt động sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau như: khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ thuỷ
sản. Khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, các hoạt động sản xuất cụ thể nói
trên chưa có sự tách biệt rõ ràng, thậm chí còn lồng vào nhau. Trong điều kiện
như vậy, khối lượng sản phẩm sản xuất ra còn ít với chất lượng thấp và chủ yếu
đáp ứng như cầu thị trường nhỏ hẹp. Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của sự

11


phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội làm cho các hoạt
động sản xuất thuỷ sản được chuyên môn hoá ngày càng cao (Vũ Đình Thắng và
Nguyễn Viết Trung, 2005).
Các hoạt động chuyên môn hoá khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ
thuỷ sản có trình độ và quy mô phát triển tuỳ thuộc vào nhu cầu thị trường và
mỗi hoạt động lại dựa trên nền tảng nhất định về cơ sở vật chất kỹ thuật và
phương pháp công nghệ, tạo nên những ngành chuyên môn hoá hẹp có tính chất
độc lập tương đối. Tính hỗn hợp và tính liên ngành cao của các hoạt động sản
xuất có tính chất của một ngành sản xuất công nghiệp, vừa có tính chất của sản
xuất nông nghiệp. Cơ cấu sản xuất ngành thuỷ sản (hay còn gọi là cơ cấu ngành)
và tập hợp các bộ phận những hoạt động sản xuất thuỷ sản tương tự nhau và mối
quan hệ tương tác giữa các bộ phận đó hợp thành hệ thống sản xuất kinh doanh
thuỷ sản.
d. Sản xuất thuỷ sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro cao
Hầu hết các hoạt động nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thuỷ sản đều đỏi hỏi
đầu tư ban đầu vốn lớn. Trong hoạt động nuôi trồng, nếu không kể những hoạt
động nuôi cá trong ao hồ có sẵn, nuôi cá ruộng, nuôi nồng ở sông, suối thì hầu
hết các hoạt động đầu tư nuôi thuỷ sản đều cần vốn lớn như: đào ao thả cá trên
đất canh tác hiệu quả thấp được chuyển đổi mục đích sử dụng; đầu tư cải tạo đầm
nuôi thủy sản ở ven biển, cửa sông… Trong hoạt động đánh bắt, nhất là đánh bắt

xa bờ đòi hỏi vốn đầu tư đóng mới tàu thuyền lên tới hàng tỷ đồng. Nhu cầu đầu
tư vốn ban đầu tương đối lớn cho phát triển các hoạt động kinh tế như trên là
vượt quá khà năng tự tích luỹ và đầu tư của từng chủ thể kinh tế trong ngành thuỷ
sản, đặc biệt là khả năng của các hộ. Do vậy, để phát triển thuỷ sản, Nhà nước
phải xây dựng và thực hiện chính sách cho vay vốn theo các chương trình phát
triển riêng của từng ngành này như: cho vay trong chương trình khai thác xa bờ,
tín dụng đầu tư xây dựng các cơ sở hậu cần dịch vụ nghề cá theo quy hoạch (Vũ
Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung, 2005).
Sản xuất nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên nhất là điều kiện thuỷ văn, bão lũ. Đối với nước ta có bờ biển dài, diễn
biến bão lũ phức tạp đã gây thiệt hại nặng cho nghề nuôi trồng thuỷ sản của cả
một vùng hay một địa phương. Trong nhiều trường hợp, thiên tai có thể gây thiệt
hại cả đến tính mạng của các ngư dân, nhất là ngư dân đánh bắt ngoài khơi. Để
hạn chế những hậu quả này, cần chứ ý những vân đề chủ yếu là:

12


×