Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 131 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN NHẬT CƯỜNG

QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Quyền Đình Hà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các số liệu,
thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Nhật Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi tới PGS.TS.
Quyền Đình Hà đã định hướng, trực tiếp hướng dẫn và đóng góp ý kiến cụ thể cho kết
quả cuối cùng để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và PTNT - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã trực tiếp giảng dạy
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Xây dựng tỉnh
Bắc Ninh, Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bắc Ninh và các phòng ban liên quan
trên địa bàn nghiên cứu đã cung cấp số liệu, thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và
những người thân đã là điểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời gian học
tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Nhật Cường

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... v
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ .............................................................................. viii
Trích yếu luận văn …………………………………………………………………………….ix
Thesis abstract ……………………………………………………………………………….. xi
Phần 1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống thoát nước và xử lý

nước thải ........................................................................................................ 4
2.1.
Cơ sở lý luận về quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ...................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 4
2.1.2. Đặc điểm quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải .............................. 17
2.1.3. Sự cần thiết phải Quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải .................. 18
2.1.4. Nội dung quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải............................... 20
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải ....................................................................................................... 21
2.2.
Cơ sở thực tiễn về quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ................. 26
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải một số
nước trên thế giới........................................................................................... 26
2.2.2. Kinh nghiệm quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải một số
thành phố ở Việt Nam.................................................................................... 32
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 39
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 39
3.1.1. Đặc điểm cơ bản của Thành phố Bắc Ninh .................................................... 39
3.1.2. Đặc điểm của đơn vị trực tiếp quản lý hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải Thành phố Bắc Ninh ...................................................................... 45
iii


3.2.
3.2.1.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 49
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 49


3.2.2.
3.2.3
3.2.4

Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 50
Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 51
Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 52

Phần 4 . Kết quả nghiên cứu và thảo luận ............................................................... 53
4.1.
Thực trạng quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố
bắc ninh, tình bắc ninh ................................................................................... 53
4.1.1.
4.1.2.
4.1.3.

Quy hoạch và kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải thành phố Bắc Ninh ................................................................................ 53
Quản lý đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ........... 59
Quản lý vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải .............................. 64

4.2.

Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải thành phố bắc ninh .................................................................................. 76

4.2.1.
4.2.2.

Các yếu tố bên trong ...................................................................................... 76

Các yếu tố bên ngoài ..................................................................................... 87

4.3.

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải thành phố bắc ninh ......................................................................... 91
Tăng cường năng lực cho các Ban quản lý dự án công trình thoát nước
và xử lý nước thải của công ty TNHH Một thành viên cấp thoát nước
Bắc Ninh ....................................................................................................... 91
Hoàn thiện công tác quản lý vận hành hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải của công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh ........................ 93
Hoàn thiện phương thức quản lý hệ thống thoát nước từ quản trị tài sản
sang cung ứng dịch vụ thoát nước .................................................................. 99

4.3.1.

4.3.2.
4.3.3.

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................102
5.1.
Kết luận ........................................................................................................102
5.2.
Kiến nghị ......................................................................................................103
5.2.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ban, ngành chức năng ....................................103
5.2.2. Đối với UBND Tỉnh Bắc Ninh và các ban ngành liên quan ...........................105
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................107

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

GDP

Tổng thu nhập quốc nội

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

GIZ

Tổ chức hợp tác quốc tế Đức

ISO

Hệ thống quản lý chất lượng

KFW

Ngân hàng tái thiết Đức


MPI

Bộ kế hoạch và đầu tư

MTV

Một thành viên

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

TCHC

Tổ chức hành chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

UBND


Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VNĐ

Việt Nam Đồng

WB

Ngân hàng thế giới

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lưu lượng nước trung bình của một số ngành công nghiệp........................ 12
Bảng 2.2. Tính chất đặc trưng của nước thải ............................................................. 14
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 ............ 42
Bảng 3.2. Tình hình dân số lao động tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014 .................. 44
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất kinh doanh của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2014
(tính theo giá cố định 2010)....................................................................... 45
Bảng 3.4. Trình độ CBCNV Công ty qua 2 năm 2014, 2015 ..................................... 47
Bảng 3.5. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2015 ................... 48
Bảng 4.1. Các công trình đầu mối chính tiêu thoát nước mặt cho các đô thị thuộc
phạm vi lưu vực sông Cầu ......................................................................... 56
Bảng 4.2. Dự báo nhu cầu thoát nước thải lưu vực sông Cầu ..................................... 57
Bảng 4.3.


Mạng lưới thoát nước địa bàn thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2005-2015............ 60

Bảng 4.4. Số lượng vốn của dự án cam kết trong hiệp định ....................................... 62
Bảng 4.5. Thông tin gói thầu 1 .................................................................................. 63
Bảng 4.6. Thông tin gói thầu 2 .................................................................................. 63
Bảng 4.7. Kế hoạch khối lượng quản lý vận hành hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải năm 2016 của công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh.... 67
Bảng 4.8. Kinh phí công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh trình Sở xây
dựng duyệt năm 2014, 2015,2016 ............................................................. 69
Bảng 4.9. Tổng hợp danh mục và hiện trạng tài sản của hệ thống thoát nước đang
quản lý vận hành ....................................................................................... 70
Bảng 4.10. Khối lượng nạo vét của công ty TNHH MTV cấp thoát nước qua các
năm ........................................................................................................... 71
Bảng 4.11. Lưu lượng nước thải xử lý năm 2015 cuả nhà máy xử lý nước thải TP
Bắc Ninh và lượng điện tiêu thụ ................................................................ 72
Bảng 4.12. Khối lượng nước thải được xử lý qua các năm tại nhà máy xử lý nước
thải Bắc Ninh ............................................................................................ 72
Bảng 4.13. Khối lượng nước thải được xử lý qua các năm tại trạm xử lý nước thải
thôn Viêm Xá............................................................................................ 73
Bảng 4.14. Nhân sự BQL dự án .................................................................................. 77
vi


Bảng 4.15. Thực tế thi công tuyến cống hộp gói thầu 1 ............................................... 78
Bảng 4.16. Đánh giá của hộ dân về tiến độ thi công dự án........................................... 79
Bảng 4.17. Khối lượng công trình chưa hoàn thành gói thầu 1 .................................... 80
Bảng 4.18. Các hạng mục chưa được triển khai thi công gói thầu 1 ............................. 80
Bảng 4.19. Các hạng mục công trình bị chậm phải thi công lại lần 2 do chất lượng
không đạt yêu cầu ..................................................................................... 81

Bảng 4.20. Kết quả điều tra ý kiến hộ dân và các cơ quan xí nghiệp về chất lượng
các công trình thoát nước .......................................................................... 82
Bảng 4.21. Bảng so sánh số km đường ống/công nhân một số thành phố .................... 82
Bảng 4.22. Thời gian rút nước sau khi kết thúc mưa ................................................... 84
Bảng 4.23. Kết quả điều tra ý kiến hộ dân và các cơ quan xí nghiệp về hệ thống
thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Bắc Ninh .......................... 86
Bảng 4.24. Kết quả điều tra ý kiến hộ dân và các cơ quan xí nghiệp về việc sủa
chữa và thi công các công trình thoát nước ................................................ 86
Bảng 4.25. Dự toán kinh phí trình Sở xây dựng duyệt năm 2015 ................................ 88
Bảng 4.26. Kinh phí vận hành hệ thống thoát nước năm 2015 ..................................... 90

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1.

Giao diện của chương trình quản lý thông tin thoát nước và cơ sở
dữ liệu mẫu địa hình, hệ thống thoát nước của một khu vực thuộc
thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 37

Hình 3.1.

Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Bắc Ninh .............................................. 39

Biểu đồ 3.1. Doanh thu của công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh ............... 48
Hình 3.3.

Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh ........ 49


Biểu đồ 4.1. Số lượng cống giai đoạn 2005-2015 ....................................................... 61
Sơ đồ 4.1.

Mô hình xác định nhu cầu khối lượng nạo vét và duy tu sửa chữa hệ
thống thoát nước: ................................................................................... 68

Sơ đồ 4.2.

Quy trình lập và phê duyệt dự toán khối lượng nạo vét và duy tu
sửa chữa hệ thống thoát nước: ................................................................ 68

Biểu đồ 4.2. Trình độ cán bộ công nhân viên xí nghiệp thoát nước ............................. 74
Biểu đồ 4.3. So sánh kinh phí trình duyệt và được cấp ............................................... 90

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Nhật Cường
Tên Luận văn: Quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 64 34 04 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Vệ sinh môi trường đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của những
nhà quản lý môi trường đô thị trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Thành phố Bắc Ninh
là một đô thị của Việt Nam được đánh giá là một trong những thành phố phía bắc có tốc

độ phát triển nhanh cả về công nghiệp, dịch vụ du lịch. Hiện nay, thực trạng ngập lụt tại
Bắc Ninh do hạ tầng xuống cấp hoặc do hạ tầng không theo kịp tốc độ đô thị hóa ngày
càng nhiều, ô nhiễm môi trường đặc biệt môi trường nước đã đến hồi báo động và đây
là đề tài nóng bỏng được thảo luận nhiều trong các cuộc họp về môi trường, ý kiến bức
xúc của nhiều người dân trong các cuộc đối thoại với chính quyền địa phương. Với thuận
lợi công tác trong lĩnh vực thoát nước, nhận thấy vấn đề trên học viên đã mạnh dạn chọn
đề tài “Quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ
sở phân tích thực trạng, các công cụ quản lý hiện tại của hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải, các yếu tố ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu
thập số liệu sơ cấp và thứ cấp và phương pháp phân tích số liệu để phục vụ cho quá
trình nghiên cứu luận văn.
Kết quả chính và kết luận
1. Về phần cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn: Đề tài đã đi vào phân tích cơ sở lý
luận và cơ sở thực tiễn của việc quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Trong
đó đã nghiên cứu những vấn đề lý luận chuyên môn về quản lý, nước thải, quản lý hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải, đồng thời tìm hiểu những kinh nghiệm quản lý của
các quốc gia tiên tiến trên thế giới về hệ thống thoát nước và xử lý nước thải và thực
tiễn ở Việt Nam để áp dụng với địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

ix


2. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Việc quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đã dần được cải thiện. Tình hình ngập úng đã giảm
thiểu rất nhiều trên địa bàn thành phố. Nguồn nước ô nhiễm cũng đã giảm bớt. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quản lý hệ thống thoát nước và công tác đầu

tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải như nguồn vốn đầu tư cho các công
trình thoát nước và xử lý nước thải còn hạn chế, đội ngũ nhân lực phục vụ công tác
quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải còn thiếu cả về số lượng và chất lượng,
công tác thực hiện các quy hoạch còn chưa cụ thể và khó khăn... Nhiều công trình thoát
nước mới xây dựng đã bị lỗi thời và xuống cấp nghiêm trọng phải sửa chữa rất tốn kém
và gây mất mỹ quan đô thị. Thực trạng này xảy ra do nhiều nguyên nhân nhưng có thể
nói đến nguyên nhân chính là do cơ chế quản lý chưa hiệu quả, năng lực của cán bộ
thực hiện quản lý còn yếu.
3. Từ thực trạng đó, tôi đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải như sau: Tăng cường năng lực cho các Ban
quản lý dự án công trình thoát nước và xử lý nước thải của công ty TNHH Một thành
viên cấp thoát nước Bắc Ninh; Hoàn thiện công tác quản lý vận hành hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải của công ty TNHH MTV cấp thoát nước Bắc Ninh thông qua
việc ứng dụng công nghệ GIS vào quản lý dữ liệu hệ thống thoát nước, tăng cường năng
lực đội ngũ cán bộ công nhân làm công tác quản lý và vận hành hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải và hoàn thiện phương thức quản lý hệ thống thoát nước từ quản trị tài
sản sang cung ứng dịch vụ thoát nước.
Hy vọng rằng với kết quả nghiên cứu và một số giải pháp đưa ra sẽ giúp các nhà
quản lý cũng như doanh nghiệp quản lý vận hành hệ thống thoát nước có cái nhìn tổng
quan hơn về lĩnh vực thoát nước tại các đô thị của thành phố từ đó có thể vận dụng một
số giải pháp nhằm quản lý tốt chất lượng công trình thoát nước cũng như chủ động
trong quản lý vận hành hệ thống thoát nước, bảo đảm cho người dân được sống trong
môi trường có chất lượng tốt theo như mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Nhat Cuong
Thesis title: Management of drainage system and waste water treatment in the

city of Bacninh, Bacninh province.
Major: Economic management

Code: 64 34 04 10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Evironmental sanitation plays an important part in the development of every
country all over the world. At present, a large number of people in the world, especially
in developing countries as Vietnam, haven’t been adequately supplied with water
supply, sanitation, drainage and waste treatment. Bacninh, a city of Vietnam, is
considered as one of the northern cities with fast growth rates in both industry and
tourist services. Currently, the flood situation in Bacninh due to degraded infrastructure
or infrastructure does not keep pace with growing urbanization, environmental pollution
especially water environment has come to an alarm, and this is a hot subject, which has
been discussed in meetings about the environment. Thank to my working in the field of
drainage, I have chosen the theme: “Management of drainage system and waste water
treatment in the city of Bacninh, Bacninh province” as my graduation thesis.
The purpose of the research study is that, due to the analysis of the current
situation, the existing management tools of the sewerage system and wastewater treatment,
the affecting factors, the thesis gives the solutions to strengthen the management system
sewerage and wastewater treatment in the city of Bacninh, Bacninh province
Materials and Methods
The thesis uses the sample methods, primary and secondary data collection
methods and data analysis methods to study
Main findings and conclusions
1. As for the theoretical basis and practical basis: The thesis analyze the
theoretical basis and practical basis for the management of sewerage systems and
wastewater treatment. It consists of the theoretical issues of management expertise, waste
water, sewerage system management and wastewater treatment, and the management

experience of advanced countries in the world drainage system and wastewater treatment
and in Vietnam to apply to the city of Bac Ninh, Bac Ninh province.

xi


2. The study results shows that: The management of sewerage systems and
wastewater treatment in the city of Bac Ninh has gradually improved. Flooding situation
has minimized in the city. Polluted water has also reduced. But there are still many
problems in the management of the drainage system and the construction work of the
drainage system and waste water treatment such as the lack of capital for the investment
of drainage construction, the shortage in both quantity and quality in human resources for
the management of the drainage system and wastewater treatment, the planning has not
been specific... Many new construction of drainage facilities were outdated and
deteriorated. This situation occurs due to many reasons but it can be said the main reason
was due to the management is not effective, the capacity of the management staff is weak.
3. From this reality, I gave a number of measures to improve the efficiency of
managing drainage systems and waste water treatment as follows: Strengthen the capacity
of the project management committee of the Bacninh water supply and sewerage limited
company; Perfect the management and operation of the Bacninh water supply and
sewerage limited company through the application of GIS technology in data
management drainage systems, improvement of the human resources in the management
and operation of sewerage systems and wastewater treatment and the change in the
drainage management methods from asset management to supply sewer service.
I hope that the results of my research and some of the solutions will help the
State management agencies as well as the Bacninh water supply and sewerage limited
company have a better overview in the drainage area and apply several solutions to
manage the drainage more effectively, guaranteed for the people to live in good quality
environment according to the goals that our Party and Government have set.


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Vệ sinh môi trường đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
những nhà quản lý môi trường đô thị trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hiện tại,
một số lượng lớn người dân trên thế giới, nhất là ở các nước đang phát triển, vẫn
chưa được đảm bảo những điều kiện cấp nước, vệ sinh, thoát nước và xử lý chất
thải một cách đầy đủ. Và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ, nhất là khi
mà do sự phát triển không đồng đều của hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật đang
không chỉ gây ra rất nhiều những vấn đề bất cập trong quy hoạch mà còn gây ô
nhiễm môi trường, mất cân đối trong việc giữ gìn và làm sạch cảnh quan môi
trường đô thị, là một trong những yếu tố gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế,
cản trở quá trình hội nhập của đất nước. Trong thời gian qua Chính phủ Việt
Nam đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách cũng như đầu tư cải thiện vệ sinh
đô thị, khiến lĩnh vực thu gom và xử lý nước thải đã có những bước phát triển và
đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Trong những năm gần đây, Bắc Ninh đã có những thay đổi chiến lược
trong đường lối xây dựng kinh tế xã hội và bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện,
các hoạt động kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng đã chuyển từ tình
trạng trì trệ sang một nhịp điệu mới sinh động. Tuy nhiên trên địa bàn tỉnh, tình
trạng thoát nước lụt vào mùa mưa bão, ô nhiễm môi trường vào mùa khô vẫn xảy
ra phổ biến, mặc dù hàng năm nguồn kinh phí từ ngân sách dành cho các dự án
liên quan đến thoát nước vệ sinh môi trường không ngừng tăng lên. Rõ ràng là
việc quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải còn những bất cập cần được
nghiên cứu để từ đó tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Với tính cấp thiết của
đề tài như vậy, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý hệ thống thoát nước

và xử lý nước thải trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” làm đề
tài luận văn của mình. Với mong mỏi rằng có thể áp dụng phần nào trong quá
trình nghiên cứu vào thực tiễn nhằm góp phần cải thiện môi trường sống, đảm
bảo sự phát triển bền vững cho xã hội.

1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu chung
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng, các
công cụ quản lý hiện tại của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, các yếu tố
ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải đô thị;
+ Phân tích thực trạng việc quản lý hệ thông thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh;
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hệ thông thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh;
+ Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các nội dung quản lý hệ thống thoát nước và xử
lý nước thải trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Các tác nhân liên quan đền quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
- Các yếu tố kinh tế - xã hội, môi trường liên quan.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nội dung của luận văn nghiên cứu.
Thứ nhất luận văn đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
Thứ hai luận văn đánh giá thức trạng quản lý hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Thứ ba luận văn nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.

2


1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu việc quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Luận văn lấy số liệu nghiên cứu về thoát nước và xử lý nước thải trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh từ năm 2007 cho đến nay.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HỆ
THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ
LÝ NƯỚC THẢI
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Thoát nước và hệ thống thoát nước

a. Khái niệm
Hệ thống thoát nước là công trình phục vụ sinh hoạt của nhân dân thành phố
và sản xuất công nghiệp. Đặc điểm của hệ thống thoát nước là công trình nằm
dưới mặt đất, việc cải tạo mở rộng hệ thống thoát nước gặp khó khăn và tốn kém.
Hệ thống thoát nước là một tập hợp gồm những dụng cụ, đường ống và các
công trình thực hiện ba chức năng: Thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải
trước khi thải ra sông, hồ (Hoàng Đình Thu, 2005).
b. Nhiệm vụ của hệ thống thoát nước
Hoạt động hàng ngày của con người tạo ra nhiều nguồn ô nhiễm có đặc tính
khác nhau. Những nguồn ô nhiễm đó bao gồm các chất thải sinh lý của con người,
động vật nuôi và chất thải của quá trình sản xuất theo nước thải xả ra môi trường
bên ngoài.
Nước sạch sau khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt, sản xuất, nước mưa
chảy trên các mái nhà, mặt đường, sân vườn trở thành chất thải chứa nhiều
hợp chất vô cơ, hữu cơ dể phân hủy thối rữa và nhiều vi trùng gây bệnh. Nếu
những loại nước thải này xả ra một cách bừa bãi sẽ gây ô nhiễm môi trường
đất, nước và không khí, nảy sinh và lan truyền các thứ bệnh hiểm nghèo ảnh
hưởng tới sức khỏe người dân. Mặt khác, nếu nước thải không được thu gom
vận chuyển đi thì có thể gây tình trạng thoát nước lụt trong các điểm dân cư,
xí nghiệp, làm hạn chế đất đai xây dựng ảnh hưởng đến nền móng công trình
gây cản trở giao thông và gây ra thiệt hại tới một số ngành kinh tế (Trần Văn
Nhân và Ngô Thị Nga, 2001).

4


Vì vậy, nhiệm vụ của hệ thống thoát nước là thu gom, vận chuyển nhanh
chóng mọi loại nước thải ra khỏi khu vực dân cư, xí nghiệp công nghiệp đồng
thời xử lý và khử trùng đạt yêu cầu vệ sinh trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
c. Các bộ phận cơ bản của một hệ thống thoát nước

Theo tác giả Hoàng Đình Thu (2005), hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải bao gồm các bộ phận sau:
- Đường ống thoát nước đường phố đặt dọc theo dường phố thu nước từ
ống thoát nước tiểu khu hay ống thoát nước ngoài sân nhà, xí nghiệp công nghiệp,
trường học, bệnh viện, cửa hàng…
Đường ống thoát nước đường phố là phần đầu của mạng lưới thoát nước có
rất nhiều nhánh mở rộng khắp thành phố chiếm phần lớn trong tổng số chiều dài
của cả mạng lưới thoát nước. Trong những nhánh này nước tự chảy theo độ dốc.
Muốn đạt được như vậy ta phải chia địa phận khu dân cư thành những lưu vực
thoát nước, giới hạn các khu vực là đường phân thủy. Ống thoát nước đường phố
đặt từ đường phân thủy đến vùng trũng của lưu vực thoát nước.
- Ống góp lưu vực đặt dọc theo triền đất thấp thu nước từ nhiều ống thoát
nước đường phố trong phạm vi lưu vực.
- Ống góp chính thu nước từ hai ống góp lưu vực trở lên.
- Ống chuyển đưa nước ra khỏi thành phố đến trạm bơm hay công trình làm
sạch, trong suốt đường ống chuyển lưu lượng nước thất thoát sẽ không thay đổi.
- Trên mạng lưới đường ống ở chỗ ngoặt, chỗ nối nhánh… xây dựng những
giếng thăm, qua giếng thăm mà kiểm tra, tẩy rửa và thông cống khi bị tắc.
- Trên đây là những bộ phận, những đường ống trong đó nước tự chảy do
tác động của trọng lực không cần áp lực. Trong thực tế không phải bao giờ việc
vận chuyển bằng tự chảy cũng diễn ra dề dàng đặc biệt là những khu vực địa hình
bằng phẳng độ dốc thấp hoặc đường ống tự chảy gặp gò cao. Gặp những trường
hợp đó ta phải sử dụng bơm để đưa nước lên cao. Có các trạm bơm cục bộ, trạm
bơm chuyển, trạm bơm khu vực và trạm bơm chính. Các trạm bơm được đặt ở
những chỗ thấp và có điều kiện để xả ra khi có sự cố.
- Đoạn ống đưa nước từ trạm bơm đến đầu ống tự chảy cao hơn, hay đến
các công trình làm sạch trong đó nước chảy dưới áp lực do máy bơm nên gọi là
ống áp lực, ống có áp, ống đẩy.

5



- Ở trước các trạm bơm để đề phòng sự cố cho bơm phải đặt đoạn ống xả
nước từ cuối ống tự chảy ra sông hồ hay nơi đất thấp gần đấy, đoạn này gọi là
ống xả sự cố.
- Trên mạng lưới thoát nước mưa có giếng thu nước mưa, trên mạng lưới thoát
nước chung và mạng lưới thoát nước riêng còn có giếng nước thải nước mưa.
- Việc làm sạch nước thoát tiến hành trong trạm làm sạch. Đây cũng là một
tập hợp các công trình và có thể chia chúng ra làm ba nhóm như sau:
+ Các công trình làm sạch cơ học;
+ Các công trình làm sạch sinh học;
+ Các công trình xử lý cặn bùn.
- Cuối cùng các công trình khử trùng nước thoát đã làm sạch và công trình
thải nước ra sông (Hoàng Đình Thu, 2005).
d. Các loại hình hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước là tổ hợp những công trình, thiết bị và các giải pháp
kỹ thuật được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ thoát nước. Theo tác giả Trần Văn
Nhân và Ngô Thị Nga (2001), tùy thuộc vào phương thức thu gom, vận chuyển,
mục đích yêu cầu xử lý và sử dụng nước thải mà hệ thống thoát nước phân loại
thành các hình thức sau:
+ Hệ thống thoát nước chung:
Hệ thống thoát nước chung là hệ thống trong đó tất cả các loại nước thải
(nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất) được dẫn, vận chuyển trong
cùng một mạng lưới cống tới trạm xử lý hoặc xả ra nguồn tiếp nhận.
Ưu điểm:
- Đảm bảo tốt nhất về phương diện vệ sinh vì toàn bộ phần nước bẩn đều
được xả vào nguồn tiếp nhận (nếu có trạm xử lý).
- Đạt giá trị kinh tế đối với mạng lưới thoát nước các khu nhà cao tầng vì
khi đó tổng chiều dài của mạng lưới tiểu khu và đường phố giảm được 30% đền
40% so với hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, chi phí quản lý mạng lưới giảm

15% đến 20%.

6


Khuyết điểm:
- Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng, hệ thống chung có nhiều
khuyết điểm. Chế độ thủy lực làm việc của hệ thồn không ổn định: mùa mưa
nước chảy đầy cống có thể gây ngập lụt nhưng mùa khô khi chỉ có nước thỉa sinh
hoạt và sản xuất (lưu lượng nhỏ hơn nhiều lần so với nươc mưa) thì độ dày và tốc
độ dòng chảy không đảm bảo điều kiện kỹ thuật gây lắng đọng cặn, làm giảm
khả năng chuyển tải do đó phải tăng tần số nạo vét, thau rửa cống. Ngoài ra do
nước thải chảy tới trạm bơm, trạm xử lý không điều hòa về lưu lượng, chất lượng
nên công tác điều phối trạm bơm và trạm xử lý trở nên phức tạp khó đạt hiệu quả
mong muốn.
- Chi phí duy trì bảo dưỡng cao.
Phạm vi áp dụng:
+ Phù hợp với giai đoạn đầu xây dựng hệ thống riêng;
+ Phù hợp với những đô thị hoặc khu vực đô thị xây dựng nhà cao tầng:
* Bên cạnh có nguồn tiếp nhận lớn cho phép xả nước thải vào với mức độ
yêu cầu xử lý thấp;
* Điều kiện địa hình thuận lợi cho thoát nước hạn chế được số lượng trạm
bơm và áp lực bơm;
* Cường độ mưa nhiều.
+ Hệ thống thoát nước riêng:
Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống có hai hay nhiều mạng lưới: một
mạng lưới dùng để vận chuyển nước thải bẩn (nước thải sinh hoạt, nước thải sản
xuất) trước khi xả vào nguồn tiếp nhận phải qua xử lý, một mạng lưới khác để
vận chuyển nước thải được quy ước là nước sạch (nước mưa) có thể xả thẳng vào
nguồn tiếp nhận. Nước thải sản xuất có thể được vận chuyển chung với nước sinh

hoạt nếu nước thải sản xuất có chứa các thành phần tương tự như trong nước sinh
hoạt. Nếu nước thải sản xuất có chứa các thành phần khác với nước thải sinh hoạt
thì nhất thiết phải được vận chuyển trong một mạng lưới riêng biệt. trường hợp
mỗi loại nước thỉa được vận chuyển trong hệ thống thoát nước riêng gọi là hệ
thống riêng hoàn toàn.
Khi chỉ có hệ thống cống ngầm để vận chuyển nước thải sinh hoạt và
nước thải sản xuất quy ước là bẩn còn nước thải sản xuất quy ước sạch và nước

7


mưa cho vận chuyển theo mương rãnh lộ thiên đổ trực tiếp vào nguồn tiếp nhận
gọi là hệ thống riêng không hoàn toàn. Hệ thống này thường được sử dụng ở giai
đoạn trung gian trong quá trình xây dựng hệ thống riêng hoàn toàn.
Ưu điểm:
So với hệ thống thoát nước chung thì có lợi hơn về mặt quản lý và xây
dựng:
+ Chế độ làm việc thủy lực của hệ thống ổn định;
+ Công tác quản lý duy trì hiệu quả.
Khuyết điểm:
+ Xét về phương diện lý thuyết thì vệ sinh kém hơn so với những hệ thống
khác vì phần chất bẩn trong nước mưa không được xử lý mà xả trực tiếp vào
nguồn tiếp nhận nhất là giai đoạn đầu của mùa mưa hoặc thời gian đầu của các
trận mưa lớn, khi công suất của nguồn tăng lên không đáng kể điều kiện pha
loãng kém, dễ làm cho nguồn bị quá tải bởi chất bẩn vì vậy cần có những trạm
bơm bố trí thích hợp để đẩy chất bẩn khỏi hệ thống;
+ Trong đô thị cùng một lúc có nhiều hệ thống công trình tồn tại;
+ Giá thành xây dựng và quản lý cao.
Phạm vi áp dụng:
+ Hệ thống riêng hoàn toàn phù hợp cho những đô thị lớn, xây dựng tiện

nghi và cho các xí nghiệp công nghiệp:
* Có khả năng xả toàn bộ lượng nước mưa vào nguồn tiếp nhận;
* Điều kiện địa hình không thuận lợi đòi hỏi phải xây dựng nhiều trạm
bơm nước thải khu vực;
* Cường độ mưa lớn.
+ Hệ thống thoát nước nửa riêng:
Hệ thống thoát nước nửa riêng là hệ thống trong đó ở những điểm giao
nhau giữa hai mạng lưới độc lập người ta xây dựng giếng tràn tách nước mưa. tại
những giếng này khi lưu lượng nước mưa ít, chất lượng nước mưa bẩn nước mưa
sẽ chảy vào mạng lưới thoát nước sinh hoạt theo cống góp chung đẫn đến trạm
xử lý, khi lưu lương nước mưa lớn chất lượng nước tương đoói sạch nước mưa sẽ
tràn qua giếng tách theo cống xả ra nguồn tiếp nhận.

8


Ưu điểm: Theo quan điểm vệ sinh thì tốt hơn hệ thống riêng vì trong thời
gian mưa các chất bẩn không xả trực tiếp vào nguồn.
Nhược điểm:
+ Vốn đầu tư xây dựng ban đầu cao vì phải xây dựng song song hai hệ
thống đồng thời;
+ Việc xây đựng các giếng tách nước mưa thường không đạt được hiệu
quả mong muốn.
Phạm vi áp dụng:
Hệ thống thoát nửa nước riêng phù hợp với:
+ Nguồn tiếp nhận nước thải trong đô thị công suất nhỏ và không có dòng
chảy;
+ Những nơi có nguồn nước dùng vào mục đích tắm, thể thao;
+ Khi yêu cầu tăng cường bảo vệ nguồn nước khỏi bị nhiễm bẩn do nước
thải mang vào.

Như vậy mỗi loại hệ thống thoát nước đều có ưu điểm, hạn chế và phạm
vi áp dụng hiệu quả. Tùy theo điều kiện cụ thể, cơ sở kinh tế, kỹ thuật mà lựa
chọn hệ thống cho phù hợp.
e. Điều kiện tiếp nhận nước thải vào mạng lưới thoát nước
Khả năng tiếp nhận các loại nước thải vào mạng lưới của hệ thống thoát
nước riêng hoặc chung được xác định bởi thành phần nhiễm bẩn và lợi ích của
việc xử lý chung có tính đến các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và vệ sinh.
Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất bẩn không được xả vào mạng lưới
thoát nước mưa. Nước thải từ các đài phun tạo cảnh, nước thấm và rửa đường
thường xả vào mạng lưới thoát nước chung hoặc mạng lưới thoát nước mưa.
Theo các chỉ tiêu kinh tế thường thì thoát và xử lý hỗn hợp nước thải sinh
hoạt và sản xuất là có lợi song nhiều trường hợp khi nước thải sản xuất chứa nhiều
chất độc hại thì không được phép xả và xử lý chung (Hoàng Đình Thu, 2005).
Nước thải sản xuất chỉ được phép xả vào mạng lưới chung hoặc riêng khi
đảm bảo không gây tác hại tới vật liệu làm cống và công trình xử lý cũng như
không phá hoại chế độ làm việc bình thường của hệ thống, chẳng hạn:
+ Không chứa những chất ăn mòn vật liệu;

9


+ Không chứa những chất làm tắc cống hoặc những chất khí tạo thành hỗn
hợp dễ nổ và cháy;
+ Nhiệt độ không vượt quá 40 độ C;
+ Không chứa các chất làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sử lý sinh học
nước thải;
+ Hỗn hợp nước thải sinh hoạt và sản xuất phải đảm bảo nồng độ PH bằng
6.5 đến 8.5.
Các loại thức ăn thừa trong gia đình chỉ được thỉa vào mạng lưới thoát nước
khi đã được nghiền nhỏ với kích thước 3-5 mm và pha loãng bằng nước với tỷ lệ

1 rác 8 nước (1/8).
2.1.1.2. Nước thải
a. Khái niệm nước thải
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông thường nước thải được phân
loại theo nguồn gốc phát sinh của chúng (Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga, 2001).
b. Phân loại về nước thải
Theo tác giả Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga (2001) có nhiều cách phân
loại nước thải, về cơ bản có thể phân loại nước thải theo những tiêu chí sau:
- Phân loại nước thải theo nguồn gốc phát sinh:
Nước thải sinh họat:
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục
đích sinh hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rữa, vệ sinh cá nhân,…chúng
thường được thải ra từ các các căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và
các công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh họat của khu dân cư phụ
thuộc vào dân số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của hệ thống thóat nước.
Thành phần của nước thải sinh họat gồm 2 lọai:
Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh;
Nước thải nhiễm bẫn do các chất thải sinh họat : cặn bã từ nhà bếp, các
chất rửa trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
Nước thải sinh họat chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngòai
ra còn có các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm.

10


Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh họat bao gồm các hợp chất như protein (40
– 50%); hydrat cacbon (40 - 50%) gồm tinh bột, đường và xenlulo; và các chất béo
(5 -10%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh họat dao động trong khoảng
150 – 450mg/l. Có khoảng 20 – 40% chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Ở những

khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém, nước thải sinh họaat không được
xử lý thích đáng là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Lượng nước thải sinh hoạt dao động trong phạm vi rất lớn, tùy thuộc vào
mức sống và các thói quen của người dân, có thể ước tính bằng 80% lượng nước
được cấp.
Nước thải sinh hoạt có thành phần với các giá trị điển hình như sau:
COD=500 mg/l, BOD5=250 mg/l, SS=220 mg/l, photpho=8 mg/l, nitơ NH3 và
nitơ hữu cơ=40 mg/l, pH=6.8, TS= 720mg/l.
Như vậy, Nước thải sinh hoạt có hàm lượng các chất dinh dưỡng khá cao,
đôi khi vượt cả yêu cầu cho quá trình xử lý sinh học. Thông thường các quá trình
xử lý sinh học cần các chất dinh dưỡng theo tỷ lệ sau: BOD5:N:P = 100:5:1 và
COD/BOD5 < 2.
Nước thải sinh hoạt thường trộn chung với nước thải sản xuất và gọi
chung là nước thải đô thị.
Nếu tính gần đúng, nước thải đô thị gồm khoảng 50% là nước thải sinh
hoạt, 14% là các loại nước thấm, 36% là nước thải sản xuất.
Lưu lượng nước thải đô thị phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và
các tính chất đặc trưng của thành phố. Khoảng 65-85% lượng nước cấp cho 1
nguồn trở thành nước thải. Lưu lượng và hàm lượng các chất thải của nước thải
đô thị thường dao động trong phạm vi rất lớn.
Lưu lượng nước thải của các thành phố nhỏ biến động từ 20% QTB 250%QTB;
Lưu lượng nước thải của các thành phố lớn biến động từ 50% QTB 200%QTB;
Lưu lượng nước thải lớn nhất trong ngày vào lúc 10-12h trưa và thấp nhất
vào lúc khoảng 5h sáng.
Lưu lượng và tính chất nước thải đô thị còn thay đổi theo mùa, giữa ngày
làm việc và ngày nghỉ trong tuần cũng cần được tính đến khi đánh giá sự biến
động lưu lượng và nồng độ chất gây ô nhiễm.

11



Nước thải công nghiệp:
Là loại nước thải sau quá trình sản xuất, phục thuộc loại hình công nghiệp.
Đặc tính ô nhiễm và nồng độ của nước thải công nghiệp rất khác nhau phụ thuộc
vào lọai hình công nghiệp và chế độ công nghệ lựa chọn (Trần Văn Nhân và Ngô
Thị Nga, 2001).
Trong công nghiệp, nước được sử dụng như là 1 loại nguyên liệu thô hay
phương tiện sản xuất (nước cho các quá trình) và phục vụ cho các mục đích
truyền nhiệt. Nước cấp cho sản xuất có thể lấy mạng cấp nước sinh hoạt chung
hoặc lấy trực tiếp từ nguồn nước ngầm hay nước mặt nếu xí nghiệp có hệ thống
xử lý riêng. Nhu cầu về cấp nước và lưu lượng nước thải trong sản xuất phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Lưu lượng nước thải của các xí nghiệp công nghiệp được
xác định chủ yếu bởi đặc tính sản phẩm được sản xuất.
Bảng 2.1. Lưu lượng nước trung bình của một số ngành công nghiệp
STT

Ngành công nghiệp

Đơn vị sản phẩm

Lưu lượng nước thải

1

Sản xuất bia

1L bia

5 – 6L


2

Tinh chế đường

1 tấn củ cải đường

10 – 20m3

3

Sản xuất bơ sữa

1 tấn sữa

5 – 6m3

4

Nhà máy đồ hộp rau quả

1 tấn sản phẩm

1,5 – 4,5m3

5

Giết mổ gia súc

1 tấn sản phẩm


3 – 10m3

6

Dệt sợi nhân tạo

1 tấn sản phẩm

100m3

7

Xí nghiệp tẩy trắng

1 tấn sợi

1000 – 4000m3

8

Luyện thép

1 tấn sản phẩm

4600m3

Nguồn: Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga (2001)

Ngoài ra, trình độ công nghệ sản xuất và năng suất của xí nghiệp cũng có
ý nghĩa quan trọng. Lưu lượng tính cho 1 đơn vị sản phẩm có thể rất khác nhau.

Lưu lượng nước thải sản xuất lại dao động rất lớn. Bởi vậy số liệu trên thường
không ổn định và ở nhiều xí nghiệp lại có khả năng tiết kiệm lượng nước cấp do
sử dụng hệ thống tuần hoàn trong sản xuất. Thành phần nước thải sản xuất rất đa
dạng, thậm chí ngay trong 1 ngành công nghiệp, số liệu cũng có thể thay đổi
đáng kể do mức độ hoàn thiện của công nghệ sản xuất hoặc điều kiện môi trường.

12


×