Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện tứ kỳ, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 128 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM HỒNG VIỆT

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN TỨ KỲ,
TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Hùng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng



Tác giả luận văn

Phạm Hồng Việt

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc PGS.TS Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Ủy ban nhân
dân huyện Tứ Kỳ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng


Tác giả luận văn

Phạm Hồng Việt

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình và biểu đồ ...........................................................................................vii
Trích yếu luận văn .....................................................................................................viii
Thesis abstract .............................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung................................................................................................. 2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp ..........4
2.1.

Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4

2.1.1.

Các khái niệm cơ bản ....................................................................................... 4


2.1.2.

Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ................................................ 6

2.1.3.

Vai trò của quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp .................................... 13

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp .................... 17

2.2.

Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 18

2.2.1.

Qúa trình đổi mới quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ................................. 18

2.2.2.

Quy định sử dụng một số loại đất hiện nay ..................................................... 20

2.2.3.

Phân cấp quản lý nhà nước về đất đai ............................................................. 21

2.2.4.


Quản lý đất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới ...................................... 23

iii


2.2.5.

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địa phương ............................ 24

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 28
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................... 28

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 28

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 29

3.1.3.

Bộ máy cán bộ quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện Tứ Kỳ ........... 32

3.1.4.

Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 35


3.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin ............................................. 36

3.2.2.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin ........................................... 37

3.2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 38

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 39
4.1.

Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện tứ kỳ ..... 39

4.1.1.

Tổng quan tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ ..................... 39

4.1.2.

Thực trạng quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp ở huyện Tứ Kỳ................... 41

4.2.


Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp huyện tứ kỳ ...... 74

4.2.1.

Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................ 74

4.2.2

Phương hướng và mục tiêu quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp
huyện Tứ Kỳ ....................................................................................................76
Các giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp huyện
Tứ Kỳ ............................................................................................................ 77

4.2.3.

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 91
5.1.

Kết luận.......................................................................................................... 91

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 92

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 94

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

GCN

Giấy chứng nhận

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HCQG

Hành chính quốc gia

HTX

Hợp tác xã

KH-KT

Khoa học – Kỹ thuật

QLNN


Quản lý nhà nước

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Vườn ao chuồng

VP

Văn phòng


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng cán bộ quản lý đất nông nghiệp huyện Tứ Kỳ ............................ 33
Bảng 3.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai của huyện Tứ Kỳ tính đến
ngày 31/12/2014....................................................................................... 34
Bảng 3.3. Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ quản lý đất đai cấp xã, thị trấn ..... 35
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tứ Kỳ năm 2014 ............. 39
Bảng 4.2. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2014 ...................................... 40
Bảng 4.3. Đánh giá về công tác lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất ........................... 46
Bảng 4.4. Tình hình thu hồi đất của huyện Tứ Kỳ qua 5 năm 2010-2015 .................. 48
Bảng 4.5. Ý kiến của người dân về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp ........................................................................................ 50
Bảng 4.6. Số lượt cung cấp thông tin thửa đất từ năm 2010-2015 ............................. 55
Bảng 4.7. Kết quả thanh tra theo kế hoạch nội dung liên quan đên đất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Tứ Kỳ ......................................................................... 55
Bảng 4.8. Kết quả giải quyết đơn thư liên quan đến đất nông nghiệp ........................ 61
Bảng 4.9.

Thực tế đền bù và nguyện vọng đền bù của người bị thu hồi đất nông nghiệp ... 63

Bảng 4.10. Đánh giá của cán bộ quản lý đất đai cấp xã, thị trấn về kỹ năng nghiệp vụ ...... 65
Bảng 4.11. Mức độ hài lòng với công việc của cán bộ quản lý đất đai ........................ 67
Bảng 4.12. Đánh giá về những yếu kém của cán bộ làm công tác quản lý đất nông
nghiệp ở huyện Tứ Kỳ .............................................................................. 69

vi



DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tứ Kỳ ..................................................................32
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Tứ Kỳ năm 2014......................................39

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Hồng Việt
Tên Luận văn: ”Tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
Ngành: Quản lý kinh tế.

Mã số: 06.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước
về đất nông nghiệp tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất hệ thống các giải
pháp tăng cường quản lý đất nông nghiệp tốt hơn tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian
tới. Một số mục tiêu cụ thể như: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà
nước đối với đất nông nghiệp; Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương; đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong thời gian
tới. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của nhà nước
về quản lý sử dụng đất nông nghiệp đã phù hợp, kịp thời chưa? Có tình trạng văn bản chồng
chéo không? Huyện đã nắm chắc được tình hình sử dụng đất nông nghiệp chưa? công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thế nào? Tình hình quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp như thế nào? Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn tới? Các giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp như thế nào?

Phương pháp nghiên cứu của luận văn là thu thập tài liệu thứ cấp từ các Báo cáo,
số liệu thống kê tại UBND huyện, UBND xã của huyện Tứ Kỳ; các đề án, dự án liên quan
đến đất nông nghiệp đã được phê duyệt; các thông tin đã công bố, được thu thập từ
những tài liệu đã công bố như tạp chí, sách thống kê, báo chuyên ngành và mạng
internet và sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học
Mác - Lênin, quá trình nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp điều tra thực tế, thống
kê, so sánh, phân tích, đánh giá…
Kết quả nghiên cứu được thể hiện qua những nội dung cụ thể:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, lập kế hoạch, quy hoạch: Việc triển khai, ban
hành các văn bản chỉ đạo đã triển khai kịp thời các văn bản pháp luật về quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp đến từng địa phương. Tuy nhiên việc quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp chưa được chú trọng, lãnh đạo một số huyện và xã chưa
thật sự quan tâm đến việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp của địa
phương mình.

viii


- Việc triển khai thực hiện: công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; hoạt động giao đất cho dân,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
công tác bồi thường tái định cư: đăng ký đất nông nghiệp; thống kê, kiểm kê đất nông
nghiệp; xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất nông nghiệp;
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động dịch vụ về đất nông nghiệp đã được thực
hiện, nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại, hạn chế ở một số nội dung.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo: được thực hiện
nghiêm túc. Qua thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã phát hiện những sai phạm và
tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý đất nông nghiệp.
- Công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá đã xác định những mặt được và chưa được;
phát huy những ưu điểm, lợi thế của từng địa phương; điều chỉnh những phát sinh

vướng mắc và đề xuất với cấp trên những biện pháp cụ thể.
Quá trình nghiên cứu công tác quản lý đất nông nghiệp tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương rút ra kết luận sau:
- Về hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đất nông
nghiệp: Đã triển khai kịp thời các văn bản của nhà nước liên quan đến đất nông nghiệp,
tuy nhiên có những văn bản triển khai đôi khi còn chậm, chưa kịp thời đáp ứng được với
thực tế, trong khi công tác thể chế ban hành các văn bản của cấp trên lại chiếm nhiều
thời gian dẫn tới kết quả thực hiện đôi khi chưa được như yêu cầu.
- Về thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp: Việc quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp chưa được chú trọng, thiếu đôn đốc, kiểm tra thường xuyên
trong việc lập quy hoạch sử dụng đất đai. Chưa quy hoạch được tổng thể diện tích đất
nông nghiệp đến năm 2020. Việc ứng dụng phần mềm tin học vào quản lý đất nông
nghiệp ở các xã, thị trấn còn thấp, chưa kịp thời với xu thế phát triển của xã hội. Công tác
giao đất, thu hồi đất, tái định cư có nơi thực hiện còn chậm; việc công khai quy hoạch, dự
án thu hồi đất nông nghiệp có nơi chưa được rộng rãi. Thực hiện công tác tái định cư chưa
được tốt, chưa theo đúng trình tự quy định. Công tác tuyên truyền pháp luật về đất nông
nghiệp chưa đổi mới nhiều hình thức, nhận thức của một bộ phận người dân về lĩnh vực
đất nông nghiệp còn hạn chế. Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp cho các hộ dân còn rất chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng đất.
Còn nhiều hộ dân vi phạm việc xây dựng nhà tạm trên đất chuyển đổi.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Hong Viet
Thesis title: ”Strengthening state management of agricultural land in Tu Ky
district, Hai Duong province”.
Major: Economic management


Code: 06.34.04.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
The goal of the research was to assess the reality of state management of
agricultural land in Tu Ky district, Hai Duong province . These events have proposed
the systems of better solutions about the management of agricultural land at research
areas in the future with some specific objectives: Systematize theoretical and practical
basis of State management about agricultural land; Assessment of the status of state
management for agricultural land in Tu Ky district, Hai Duong province in the future;
proposing measures to strengthen the management of state agricultural land in Tu Ky
district, Hai Duong province in the coming time.
The research questions of the thesis are: Have The text conduct and guidance on
the management of state-owned agricultural land used appropriate and timely ? Are Status
documents overlap? Have the district authorities assured well the use of agricultural land
? What are the arrangement and land use plans? What is the State management of
agricultural land like? What is orientation of agricultural land use in the coming period?
What are the solutions to enhance the State management on agricultural land?
Research methods of the thesis is to collect data from the report, the statistics of
People’s Committee, Tu Ky district; schemes and projects related to agricultural land
has been approved; the information was published, gathered from published documents
as magazines, books, statistics, specialized newspapers and the Internet, and use the
method of dialectical materialism and historical materialism of Marx's philosophy Lenin, the researchers also used the method of actual investigation, statistics,
comparison, analysis, reviews ...
The research results are expressed by the specific content:
- The leading, commanding, planning and arrangements: The deployment,
promulgating the written guidance of legislation on the management and use of
agricultural land have been promptly implemented in each district . However the
planning management, land use plan has not been focused at all levels, leaders of
districts and communes are not really interested in planning, agricultural land use
planning in their local.


x


- The implementation: surveying, measuring, cadastral mapping, maps of real land
use, maps of land use planning; allocation for civil works, land acquisition and transfer of
land use right certificates and land use; compensation and resettlement: registration of
agricultural land; statistics, the inventory of agricultural land; construction, management,
operation and exploitation of the information system of agricultural land; dissemination,
legal education; service activities on agricultural land have been made, but in the course of
implementation still exist, limitations in some content.
- The inspection, audit and settlement of complaints and denunciations have been
taken seriously. Through inspection and settlement of complaints and denunciations had
discovered irregularities, shortcomings and limitations in the management of
agricultural land.
- Preliminary work, final review and evaluation has identified and weak sides;
promote the strengths and advantages of each locality; adjust the problems arise and
superior proposals with specific measures.
Research process the management of agricultural land in Tu Ky district,
Hai Duong province draws the following conclusions:
- About codified theoretical basis and practical management of state agricultural
land: Has timely deployment of state documents related to agricultural land, but there
are sometimes slow deployed text, did not timely respond to reality, while institutional
working documents issued by superiors to lead to time-consuming implementation
results are not always as requested.
- On the status of state management of agricultural land: The management plan,
land use plan has not been focused levels, lack of urge and tested regularly in the
preparation of land use planning. Never was the overall planning of agricultural land
until 2020. The computer software applications to manage agricultural land in
communes and towns is low, not timely with the development trend of the society. Land

allocation, land acquisition, resettlement implementation has been slow in some places;
the publicity of planning and projects of agricultural land acquisition has not been
performed extensively . Implementation of the relocation is not possible, not in
accordance with prescribed procedures. Propaganda law on agricultural land hasn’t
changed many forms of innovation, awareness on the part of people in the field of
agriculture is limited. Implementation certification of agricultural land use rights to
households is still very slow, failing to meet the requirements of the land use. And many
households illigally built temporary houses on convert land.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất nông nghiệp là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của mọi
chế độ xã hội. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối với nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất nông nghiệp là yếu tố không thể thay thế, còn đối với công
nghiệp, dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đất nông nghiệp còn là địa bàn cư
trú của dân cư, tạo môi trường không gian sinh tồn cho xã hội loài người. Đất
nông nghiệp có đặc điểm là bị giới hạn về mặt số lượng (diện tích). Việc sử dụng
đất nông nghiệp cần phải có sự quản lý chung của nhà nước. Vì vậy, các quốc gia
đều quan tâm đến vấn đề quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, nhằm đảm bảo
hiệu quả đối với việc sử dụng đất và duy trì các mục tiêu chung của xã hội.
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tốt hay xấu có tác động rất lớn đến
nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của kinh tế - xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển
nền kinh tế thị trường, như: việc thu hút đầu tư (phụ thuộc vào các quy định của
nhà nước quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư, giá đất, tiến độ giải phóng mặt
bằng, thủ tục hành chính…); sự ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu
nhập, việc làm của người nông dân, khiếu kiện, tranh chấp đất nông nghiệp…).
Trong giai đoạn hiện nay, việc chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra mạnh

mẽ, trong khi đó quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp thì có hạn. Vì vậy, làm
tốt công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong quản
lý nhà nước về đất nông nghiệp. Luật đất đai ban hành lần đầu tiên năm 1987,
đến nay đã qua 2 lần sửa đổi (1998, 2001) và 3 lần ban hành luật mới (1993,
2003, 2013). Tuy nhiên, đến nay, tình hình diễn biến quan hệ về đất nông nghiệp
xuất hiện những vấn đề mới và phức tạp. Lý luận cũng như thực tiễn của công tác
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu
cầu đổi mới của cơ chế thị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn quá trình thi
hành luật để từ đó có những đề xuất sửa đổi bổ sung theo hướng phù hợp hơn với
những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
Công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và
tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương nói riêng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém.
Tình hình vi phạm trong quản lý, sử dụng đất nông nghiệp còn khá phổ biến, tình
1


trạng sử dụng lãng phí đất nông nghiệp diễn ra ở nhiều xã, việc khiếu kiện tập thể
về đất nông nghiệp luôn là vấn đề nóng bỏng của xã hội (Huyện ủy Tứ Kỳ,
2014). Với mong muốn nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, đánh giá những mặt tốt
cũng như chỉ ra được những vấn đề còn yếu kém, bất cập và nguyên nhân để từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý đất nông
nghiệp tại địa phương, do vậy, Tôi chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý
Nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương” để phần nào
góp phần trả lời các câu hỏi nêu trên.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp tăng cường

quản lý đất nông nghiệp tốt hơn tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đất
nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại huyện Tứ
Kỳ, tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
đất nông nghiệp tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của nhà nước về quản lý sử dụng đất nông
nghiệp đã phù hợp, kịp thời chưa? Có tình trạng văn bản chồng chéo không?
- Huyện đã nắm chắc được tình hình sử dụng đất nông nghiệp chưa? công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thế nào?
- Tinh hình QLNN về đất nông nghiệp như thế nào (lập kế hoạch, triển
khai và thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh báo cáo?
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn tới?
- Các giải pháp tăng cường QLNN về đất nông nghiệp như thế nào?

2


1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung và công cụ sử dụng trong quản
lý nhà nước về đất nông nghiệp (theo quy định của Luật đất đai năm 2013), ngoài
ra có đánh giá tình hình sử dụng một số loại đất để làm rõ hơn về nhiệm vụ quản
lý và một số nội dung khác ảnh hưởng đến công tác quản lý.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu những nội dung liên quan đến công tác quản lý đất nông nghiệp.

* Phạm vi không gian:
Chỉ nghiên cứu trong địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương,
* Phạm vi về thời gian:
Thời gian kể từ khi thực hiện Luật đất đai (sửa đổi) năm 1993 đến nay,
trong đó tập trung vào thời kỳ 2003 - 2014 một số số liệu minh hoạ, đánh giá, so
sánh có thể lấy ở phạm vi vùng hoặc toàn quốc, trong hoặc ngoài các mốc thời
gian trên.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Như vậy,
quản lý là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực
hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ
đơn giản đến phức tạp. Trình độ xã hội hóa càng cao, yêu cầu quản lý càng cao
và vai trò của nó càng tăng lên (Học viện Hành chính quốc gia, 2005).
Về nội dung, thuật ngữ "quản lý" có nhiều các diễn đạt khác nhau. Với ý
nghĩ thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động nhằm tác động
một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất
định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì
tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định (Học viện
Hành chính quốc gia, 2005).
Hiện nay có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý, có quan niệm cho
rằng quản lý là cai trị; cũng có quan niệm cho rằng quản lý là điều hành, điều
khiển, chỉ huy. Quan niệm chung nhất về quản lý được nhiều người chấp nhận do
điều khiển học đưa ra như sau: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một

hệ thông nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy
luật nhất định. Quan niệm này không những phù hợp với hệ thống máy móc thiết
bị, cơ thể sống, mà còn phù hợp với một tập thể người, một tổ chức hay một cơ
quan Nhà nước (Bách khoa tri thức phổ thông, 2010).
Quản lý ra đời chính là nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn
trong công việc. Thực chất của quản lý con người trong tổ chức nhằm đạt mục
tiêu của tổ chức với hiệu quả cao nhất (Học viện Hành chính quốc gia, 2005).
Quản lý là một hoạt động rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau. Các yếu tố đó tác động đến nội dung, phương thức và công cụ để tiến hành
quản lý. Một số yếu tố cơ bản cần chú ý là: Yếu tố con người, yếu tố quyền lực,
yếu tố thông tin và yếu tố văn hóa (Học viện Hành chính quốc gia, 2005).

4


2.1.1.2. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà
nước (lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông
qua các văn bản quy phạm pháp luật (Học viện Hành chính quốc gia, 2005).
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, là quản
lý công việc của Nhà nước. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc
vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các
giai đoạn lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà nước xét về mặt chức năng bao gồm
hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và
điều hành) của Chính phủ và hoạt động tư pháp của hệ thống tư pháp (Nguyễn
Ngọc Hiến, 2005).
Trong hệ thống xã hội, tồn tại rất nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội
như: Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội
... Trong sự quản lý đó thì quản lý nhà nước có những điểm khác biệt.
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực

hiện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đối tượng quản lý của Nhà nước là
toàn thể nhân dân tức là toàn bộ dân cư sống và làm việc trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia. Quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và
mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội (Học viện Hành chính quốc gia, 2005).
2.1.1.3. Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp bao gồm: quan hệ sở hữu về đất
nông nghiệp, quan hệ sử dụng đất nông nghiệp, quan hệ về phân phối các sản
phẩm do sử dụng đất mà có...
Hiện nay pháp luật đã quy định rõ về quyền sở hữu đất nông nghiệp cũng
là quyền sở hữu một loại tài sản đặc biệt. Vì vậy, các quyền năng của sở hữu nhà
nước về đất nông nghiệp bao gồm: Quyền chiếm hữu đất nông nghiệp, quyền sử
dụng đất nông nghiệp, quyền định đoạt đất nông nghiệp. Các quyền năng này
được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng xác lập chế độ pháp lý về quyền sử dụng
đất nông nghiệp. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà
thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập và thông qua
các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của
Nhà nước (Quốc hội, 2013)

5


2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
2.1.2.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục
đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm các loại đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác
(Quốc hội, 2013).

2.1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Nhà nước quản lý thống nhất đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước. Mục
đích của việc này là mang lại lợi ích chung cho xã hội đảm bảo sử dụng đất nông
nghiệp hợp lý và hiệu quả cao nhất, có tầm nhìn xa vì mục đích chung của cộng
đồng. Song song với nó Nhà nước luôn có các chế tài để đảm bảo quyền lợi,
trách nhiệm của mình và của người sử dụng đất nông nghiệp nói riêng và đất
nông nghiệp nói chung. Người sử dụng đất nông nghiệp phải tuân thủ các quy
định đã đặt. Nếu không chấp hành các quy định đó thì người sử dụng đất đã vi
phạm pháp luật có thể bị phạt, thu hồi đất, tịch thu tài sản… (Quốc hội, 2013).
Nội dung và công cụ của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp: Nội dung
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thường được quy định rõ trong các văn bản
luật. Đối với lĩnh vực đất nông nghiệp, ngoài các văn bản luật chuyên ngành còn
được quy định tại một số văn bản luật khác. Ở đây, chúng ta chỉ tiếp cận và phân
tích những nội dung được quy định trong các văn bản pháp luật đất đai hiện hành
(Quốc hội, 2013).
(1) Việc xây dựng kế hoạch:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp: Đây chính là quá trình nhà nước sử dụng công cụ pháp luật trong quản
lý. Nhà nước dùng pháp luật để thực hiện quyền cai trị của mình, bằng cách tác
động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của họ. Luật pháp là công cụ
cho các công cụ quản lý khác, các chính sách chế độ của nhà nước thực hiện có
hiệu quả hơn. Như đã nêu ở trên, đất nông nghiệp là một vấn đề hết sức phức tạp,
vừa mang tính kinh tế lại vừa mang tính xã hội, trong quan hệ đất nông nghiệp
thường dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn phức tạp, để gải quyết các mối quan hệ đó,
nhà nước phải ban hành một hệ thống văn bản đầy đủ, chặt chẽ (Quốc hội, 2013).

6


Nội dung này bao gồm việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản

lý sử dụng đất, tuyên truyền phổ biến đến mọi đối tượng quản lí, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện các văn bản đó. Thẩm quyền ban hành văn bản pháp quy trong
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của cấp dưới thường được quy định trong
văn bản pháp quy của cấp trên. Đồng thời cũng nghiêm cấm việc các cơ quản
quản lý cấp dưới ban hành trái hoặc có thêm các quy định khác so với các văn
bản của cấp trên. Những nội dung thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ
được quy định rõ trong Luật và những nội dung thuộc thẩm quyền ban hành của
cấp tỉnh được quy định trong Nghị định của Chính phủ.
- Xác định, lập bản đồ và quản lý hồ sơ địa giới hành chính: Công tác
hoạch định và phân định đường địa giới hành chính các cấp, cắm mốc địa giới,
lập bản đồ địa giới hành chính các cấp và lập bản đồ đất nông nghiệp hết sức
quan trọng, việc phân định không đảm bảo rất dễ nảy sinh tranh chấp về địa giới.
Các quy định về lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, mốc địa giới hành
chính được quy định cụ thể tại điều 29, 30 Luật đất đai 2013 (Quốc hội, 2013).
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Quy hoạch đất nông nghiệp là sự tính
toán, phân bổ đất nông nghiệp một cách cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí,
không gian trên cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho các mục đích kinh tế xã hội.
Kế hoạch hoá đất nông nghiệp là sự xác định các chỉ tiêu về sử dụng đất nông
nghiệp, các biện pháp và thời hạn thực hiện theo quy hoạch đất nông nghiệp.
Trong công tác quản lý đất nông nghiệp, quy hoạch, kế hoạch hoá là một công cụ
hết sức hữu hiệu, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Nó giúp cho việc sử dụng
đất nông nghiệp và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác một cách tiết kiệm, có
hiệu quả, giữ gìn cảnh quan môi trường. Quy hoạch còn là công cụ để phân bổ
nguồn lực (kể cả vốn, lao động và công nghệ) đồng đều ở các vùng miền trong cả
nước. Quy hoạch dài hạn về đất nông nghiệp được công bố sẽ giúp các nhà đầu
tư chủ động hơn trong việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
Thông qua công cụ quy hoạch, nhà nước sẽ góp phần điều tiết cung, cầu
một số loại đất trên thị trường, đặc biệt là trên thị trường sơ cấp của thị trường
bất động sản. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt là căn cứ và là điều
kiện bắt buộc để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục

đích sử dụng đất. Quy hoạch là công cụ quản lý khoa học, vì trong công tác lập
quy hoạch phải đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ, tính khoa học và tính dự

7


báo. Một quy hoạch tốt cần đảm bảo tính chiến lược và tính thực thi. Trong công
tác thực thi cần tuân thủ theo các nội dung đã quy hoạch, hạn chế tối đa việc điều
chỉnh bổ sung.
Quy hoạch, kế hoạch là công cụ quan trọng của quản lý, tuy nhiên, không
được lạm dụng quy hoạch, kế hoạch hoá nếu không sẽ rơi vào tình trạng hành
chính hoá các quan hệ về đất nông nghiệp, điều này trái với sự vận động của nền
kinh tế thị trường. Luật đất đai 2013 từ Điều 35 đến Điều 51 đã quy định đầy đủ
về nguyên tắc, căn cứ, nội dung, trách nhiệm lập và thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ngoài ra còn quy định việc công bố, thực hiện và
điều chính quy hoạch (Quốc hội, 2013).
Ngoài quy hoạch sử dụng đất, còn có các quy hoạch khác hỗ trợ cho công tác
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp như quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch vùng, hoạch xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn …
(2) Thực hiện kế hoạch:
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất:
+ Để nắm được số lượng, chất lượng đất nông nghiệp, Nhà nước phải tiến
hành điều tra, khảo sát, đo đạc để nắm được quỹ đất theo từng loại đất và từng
loại đối tượng sử dụng đất. Bản đồ địa chính là bản đồ chi tiết phản ánh hiện
trạng sử dụng đất, trên đó vừa thể hiện các yếu tố kỹ thuật về thửa đất như hình
thể, vị trí (toạ độ) diện tích, kích thước các cạnh lại vừa thể hiện các yếu tố xã hội
như chủ sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng
đối với thửa đất, tình trạng quy hoạch… Đây có thể coi là nguồn tài liệu gốc
quan trọng nhất để từ đó thực hiện các nhiệm vụ khác của công tác quản lý đất

nông nghiệp như thống kê đất nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng hồ sơ địa chính và hệ
thống thông tin đất nông nghiệp… Điều 31 Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về
bản đồ địa chính (Quốc hội, 2013).
+ Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp cung cấp số liệu về thực trạng sử
dụng đất tại một thời điểm nhất định trong năm, qua đó cho biết cơ cấu đất nông
nghiệp về loại đất cũng như đối tượng sử dụng đất, đây là nguồn số liệu giúp cho
công tác đánh giá tình tình quản lý sử dụng, mức độ thực hiện quy hoạch để từ đó

8


có biện pháp bổ sung chấn chỉnh kịp thời những những lệch lạc so với định
hướng sử dụng đất ở tầm vĩ mô và dài hạn. Điều 34 Luật đất đai 2013 quy định
cụ thể về công tác thống kê, kiểm kê đất đai (Quốc hội, 2013).
+ Đánh giá phân hạng đất là đánh giá về mặt chất lượng đất thông qua
việc phân tích tính chất lý hoá đất, đánh giá các điều kiện tự nhiên xã hội ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất (chủ yếu khả năng sử dụng trong nông nghiệp). Tài liệu
phân hạng đất là căn cứ để đánh giá tiềm năng và khả năng thích nghi đất nông
nghiệp, là cơ sở khoa học trong định hướng sử dụng đất hợp lý (Quốc hội, 2013).
+ Xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất nông nghiệp là việc thiết
lập ban đầu và cập nhật biến động hệ thống hồ sơ ở dạng giấy và dạng số về toàn
bộ nguồn lực đất nông nghiệp, tình hình phân bổ sử dụng, tình trạng pháp lý
trong quản lý và sử dụng đất, thông tin về người sử dụng đất…, nhằm mục đích
phục vụ công tác tra cứu, quản lý, hoạch định chính sách (Quốc hội, 2013).
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Giao đất và cho thuê đất là những hình thức nhà nước giao quyền sử dụng
cho người sử dụng đất. Chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất là việc nhà
nước thực hiện quyền định đoạt của mình đối với đất nông nghiệp, nhà nước cho
phép chủ sử dụng đất chuyển từ mục đích sử dụng này sang mục đích khác hoặc

thu hồi của chủ sử dụng này để giao cho chủ sử dụng khác hay sử dụng vào mục
đích công cộng. Việc giao quyền sử dụng đất được đi kèm với một số công cụ
quản lý khác, đó là hạn mức đất và thời hạn sử dụng đối với từng loại đất và từng
nhóm chủ thể sử dụng đất. Về bản chất, giao đất và cho thuê đất không có gì
khác biệt. Hiện nay nhà nước ta đang áp dụng hình thức giao đất có thu tiền và
không thu tiền, giao đất có thời hạn và giao lâu dài (vô thời hạn). Trong giao đất
có thu tiền lại có thể thông qua hình thức thu theo giá nhà nước quy định hoặc
thông qua đấu giá đất (giá sàn không được thấp hơn giá nhà nước quy định). Đối
với hình thức thuê đất thì có thể trả tiền thuê hàng năm hoặc trả tiền thuê một lần
cho toàn bộ thời gian thuê, trong đó hình thức trả tiền một lần chỉ áp dụng cho
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc thu hồi đất của nhà nước chỉ thực hiện trong một số trường hợp nhất
định như thu hồi để sử dụng vào mục đích công cộng, khu dân cư nông thôn, quỹ
đất phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất hoặc các
dự án phát triển kinh tế thuộc nhóm A, hoặc trường hợp vi phạm trong quá trình

9


sử dụng đất… Các trường hợp còn lại áp dụng hình thức tự thoả thuận giữa các
đối tượng sử dụng đất (về bản chất là chuyển nhượng quyền sử dụng đất). Trong
một số trường hợp đặc biệt, khẩn cấp nhà nước.
có thể áp dụng hình thức trưng dụng đất.
Từ Điều 52 đến Điều 60 Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết về việc giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất và trưng dụng đất
(Quốc hội, 2013).
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất: Việc bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai (Chính phủ, 2014).
- Đăng ký đất nông nghiệp, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất: Đăng ký đất nông nghiệp là quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất. Sau khi phát sinh quyền sử dụng đất (được giao đất, thuê
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất…), hoặc có những thay đổi trong sử dụng
đất thì người sử dụng phải đăng ký với cơ quan nhà nước để được công nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp và làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác nhận quan hệ
hợp phápgiữa Nhà nước với người sử dụng đất. Được cấp giấy chứng nhận là
quyền đầu tiên của người sử dụng đất, là cơ sở để thực hiện các quyền khác của
người sử dụng đất, là căn cứ để giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là điều kiện để giao dịch trên thị trường.
Từ Điều 129 đến Điều 142 Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết về chế độ
sử dụng các loại đất nông nghiệp (Quốc hội, 2013).
- Thống kê, kiểm kê đất nông nghiệp: Mục đích thống kê, kiểm kê đất
nông nghiệp là:
+ Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử dụng đất
đạt hiệu quả;
+ Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách, pháp luật về đất nông nghiệp;
+ Cung cấp số liệu để xây dựng liên giám thống kê các cấp phục vụ nhu
cầu thông tin đất nông nghiệp cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng,

10


anh ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà
nước và xã hội (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
- Xây dựng hệ thống thông tin đất nông nghiệp:
Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất nông
nghiệp, cơ sở dữ liệu đất nông nghiệp quốc gia và thực hiện dịch vụ công điện tử
trong lĩnh vực đất nông nghiệp; tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu,

thông tin có liên quan đến đất nông nghiệp do các bộ, ngành, cơ quan có liên
quan cung cấp; xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy định về phân quyền truy
cập vào hệ thống thông tin đất nông nghiệp; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung
cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa
phương... (Bộ Tài guyên và Môi trường, 2014).
- Quản lý tài chính về đất nông nghiệp: Quản lý tài chính về đất nông nghiệp
là việc sử dung hệ thống công cụ tài chính như giá đất, thuế, tiền thuê đất (địa tô)…,
nhằm điều tiết các quan hệ về đất nông nghiệp để đạt mục tiêu trong quản lý.
- Giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất:
Để thực hiện nội dung này, trước hết phải ban hành hệ thống văn bản pháp
quy về quyền hạn và trách nhiệm của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, quy định các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất và các chế tài
xử lý vi phạm. Trong nền kinh tế thị trường, khi nhà nước vừa là đại diện chủ sở
hữu đất nông nghiệp, có quyền định đoạt đối với đất nông nghiệp, vừa là chủ thể
sử dụng đất lớn nhất vừa là người quản lý giám sát việc sử dụng, nếu quy định về
quyền và nghĩa vụ của các bên không rõ ràng và không được luật hoá thì rất dễ
nảy sinh bất bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng đất. Lúc này quan hệ đất nông
nghiệp sa vào cơ chế xin cho, mang nặng tính hành chính, không theo quy luật
thị trường. Quá trình đảm bảo thực thi các quyền của người sử dụng đất, nhà
nước nên giảm dần các biện pháp hành chính, thực hiện phân quyền gắn với phân
cấp và uỷ quyền cho các cơ quan chuyên môn về một số nghiệp vụ cụ thể. Cần
có sự tham gia của các thành phần khác ngoài nhà nước trong một số công đoạn
(xã hội hoá một số hoạt động quản lý).
Người sử dụng đất có các quyền chung như: được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; được hưởng kết quả đầu tư trên đất; được Nhà nước bảo hộ
khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất của mình; được khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất và những hành vi

11



khác vi phạm pháp luật về đất nông nghiệp. Ngoài ra, người sử dụng đất cũng có
các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, gúp vốn bằng quyền sử dụng đất;
quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Về nghĩa vụ, người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau đây: sử dụng
đất đúng mục đích, đúng quy định về chế độ sử dụng đất và các quy định khác
của pháp luật; đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi thực hiện các
quyền của mình; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính; thực hiện các biện pháp
bảo vệ đất, bảo vệ môi trường; không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất có liên quan;
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất nông nghiệp
Quán triệt các cấp chính quyền địa phương về việc đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến các nội dung mới của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi
hành; chỉ đạo các Sở, ngành, cơ quan phát thanh, truyền hình, các báo tổ chức
việc phổ biến, giáo dục pháp luật về đất nông nghiệp cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân tại địa phương theo các tài liệu, sổ tay, các băng hình, băng tiếng tuyên
truyền về pháp luật đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp. Bên cạnh,
triển khai rộng rãi công tác phổ biến, giáo dục và nâng cao nhận thức về pháp
luật đất đai thường xuyên bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động, hiệu quả với
nội dung phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn cụ thể tại địa phương, đặc biệt
quan tâm đến đồng bào dân tộc thiểu số (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014).
- Hoạt động dịch vụ về đất nông nghiệp
Các lĩnh vực hoạt động dịch vụ trong quản lý và sử dụng đất nông
nghiệp gồm: tư vấn về giá đất; tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
dịch vụ về đo đạc và bản đồ địa chính; dịch vụ về thông tin đất nông nghiệp
(thông tin về thửa đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng
thực hiện các quyền của người sử dụng đất). Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất là cơ quan duy nhất được cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về
thửa đất và người sử dụng đất.

(3) Công tác thanh tra, kiểm tra

12


Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất nông nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về đất nông nghiệp;
Giải quyết tranh chấp về đất nông nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất nông nghiệp.
Đây là nội dung thể hiện chức năng kiểm tra, giám sát của nhà nước đối
với quản lý sử dụng đất. Thanh tra đất nông nghiệp nhằm đảm bảo cho việc quản
lý, sử dụng đất được tuân thủ theo đúng pháp luật. Quá trình thanh tra, kiểm tra
ngoài việc phát hiện các sai phạm để xử lý còn có tác dụng chấn chỉnh lệch lạc,
ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra. Ngoài ra, cũng có thể phát hiện những
điều bất hợp lý trong chủ trương chính sách, pháp luật để có kiến nghị bổ sung
chỉnh sửa kịp thời. Thanh tra, kiểm tra có thể thực hiện thường xuyên hoặc đột
xuất, có thể khi có hoặc không có dấu hiệu vi phạm.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo là việc các cơ quan chức năng giải quyết các
kiến nghị của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức trong trường hợp không chấp thuận
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cơ quan quản lý nhà nước
hoặc tố cáo những sai phạm trong quản lý, sử dụng đất.
Xử lý vi phạm là biện pháp giải quyết của cơ quan nhà nước khi có hành
vi vi phạm trong quản lý và sử dụng đất. Xử lý vi phạm có thể bằng biện pháp
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Từ Điều 201 đến Điều 209 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về công tác
thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý
và sử dụng đất.
(4) Công tác tổng kết, báo cáo:
Công tác sơ kết, tổng kết là hết sức quan trọng. Sau khi thực hiện kế
hoạch đã được duyệt, định kỳ theo thời gian cần thực hiện sơ kết, tổng kết, báo

cáo kết quả đã đạt được. Từ đó xem xét trong quá trình thực hiện còn có những
điểm gì chưa phù hợp với điều kiện cụ thể cần thiết phải điều chính, nhân rộng
những ưu điểm trên cơ sở đó để đạt kế hoạch đã đề ra.
2.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
Như chúng ta đã biết “Đất nông nghiệp thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” (Luật đất đai, 2013). Nhà nước
thông qua quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế để định hướng cho
quá trình sử dụng đất. Nhà nước là người có các quyền tuyệt đối với đất nông

13


×