Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu đặc tính bùn thải phát sinh từ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt đô thị đô thị và nhà máy xử lý nước thải trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 62 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI QUỐC HUY
Đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH BÙN THẢI PHÁT SINH TỪ HỆ THỐNG
THOÁT NƢỚC THẢI SINH HOẠT ĐÔ THỊ, NHÀ MÁY XỬ LÝ
NƢỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K44 - KHMT

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2012 - 2016



Thái Nguyên, năm 2016


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MAI QUỐC HUY
Đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH BÙN THẢI PHÁT SINH TỪ HỆ THỐNG
THOÁT NƢỚC THẢI SINH HOẠT ĐÔ THỊ, NHÀ MÁY XỬ LÝ
NƢỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học


: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn : Đặng Thị Hồng Phƣơng

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình với đề tài:“Nghiên cứu Đặc tính bùn thải phát sinh từ hệ thống
thoát nước thải sinh hoạt đô thị đô thị và nhà máy xử lý nước thải trên địa
bàn thành phố Hà Nội”. Trong quá trình thực hiện khóa luận này, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, gia
đình và bạn bè.
Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến giảng
viên Đặng Thị Hồng Phƣơng, khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và luôn tận tình quan tâm,
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận này.
Thêm nữa, em muốn gửi lời cảm ơn đến các cán bộ trong Phòng thí
nghiệm,các thầy cô trong khoa Môi trƣờng và những ngƣời bạn đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn cho gia đình và những ngƣời thân
của em, những ngƣời đã luôn sát cánh ủng hộ, động viên, và khuyến khích em
trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
…., ngày …tháng …năm 2016
Sinh viên thực hiện


Mai Quốc Huy


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phƣơng pháp quản lý bùn thải ở một số các quốc gia ..............................11
Bảng 2.2. Quy định của US-EPA đối với bùn thải theo mục đích sử dụng khác nhau
...................................................................................................................................12
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn của EU đối với các hợp chất hữu cơ có trong bùn ..................13
Bảng 2.4 Tiêu chuẩn của EU đối với kim loại nặng có trong bùn thải .....................13
Bảng 2.5. Giá trị giới hạn mật độ của các vi sinh vật gây bệnh trong bùn của một số
nƣớc [22] ...................................................................................................................14
Bảng 2.6. Hàm lƣợng tuyệt đối cơ sở (H) và ngƣỡng nguy hại tính theo..................20
nồng độ ngâm chiết (Ctc) của các thông số trong bùn thải ........................................20
Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu bùn thải đô thị trên địa bàn Hà Nội ....................................28
Bảng 4.1: Lƣợng bùn phát sinh tính theo công suất thiết kế của các nhà máy xử lý
nƣớc trên địa bàn thành phố Hà Nội ..........................................................................32
Bảng 4.2 Các đặc tính hóa lý của bùn thải đô thị phát sinh Từ hệ thống thoát nƣớc
thải sinh hoạt ,nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội ..................34
Bảng 4.3 Hàm lƣợng kim loại nặng trong bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh
hoạt,nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội .....................39
Bảng 4.4: Mật độ một số vi sinh vật gây hại trong bùn thải ....................................43
Bảng 4.5: Hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng.KLN, vi sinh vật trong mẫu bùn thải đô
thị phù hợp đề sản xuất phân bón ..............................................................................44


iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3 1. Vị trí lấy mẫu bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt đô thị và từ
nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn Tp Hà Nội .....................................................28
Hình 4.1. Hàm lƣợng chất hữu cơ (%) trong các mẫu bùn thải ................................35
Hình 4.2 Hàm lƣợng Nito tổng số trong các mẫu bùn thải .......................................36
Hình 4.3 Hàm lƣợng photpho tổng số trong các mẫu bùn thải .................................37
Hình 4.4 Hàm lƣợng kali tổng hợp trong các mẫu bùn thải.....................................38
Hình 4.5. Hàm lƣợng Cu trong các mẫu bùn thải. ....................................................40
Hình 4.6 Hàm lƣợng Zn trong các mẫu bùn thải ......................................................41
Hình 4.7 Hàm lƣợng Cd trong các mẫu bùn thải ......................................................41


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

Cd

Cadimin

CHC

Chất hữu cơ

CTNH


Chất thải nguy hại

Cu

Đồng

EEC

Cộng đồng kinh tế Châu Âu (European Economic)

EU

Cộng đồng Châu Âu (European Union)

K20

Kali

KLN

Kim loại nặng

N

Nito

P205

Photpho


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VSV

Vi sinh vật

Zn

Kẽm


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của khóa luận: ........................................................................... 2
1.3.Ý nghĩa của khóa luận:.............................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Tổng quan chung về bùn thải đô thị .....................................................................4
2.1.1. Khái niệm và nguồn phát sinh bùn thải đô thị .................................................4
2.1.2. Phân loại, đặc điểm và tính chất của bùn thải ...................................................6
2.1.3. Tác động của bùn thải đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời ........................9

2.2. Quản lý bùn thải .................................................................................................11
2.2.1. Quản lý bùn thải trên Thế giới ........................................................................11
2.2.2 . Các công nghệ trên thế giới về tái sử dụng bùn thải ............................ 14
2.2.3. Hiện trạng, quy chuẩn - tiêu chuẩn quản lý bùn thải ở Việt Nam ..................18
2.2.4. Hiện trạng bùn thải Hà Nội .................................................................. 21
2.3 Các phƣơng pháp xử lý và tận dụng bùn thải .....................................................21
2.3.1 Các phƣơng pháp xử lý bùn thải .....................................................................21
2.3.2. Khả năng và lợi ích thu đƣợc từ tái sử dụng bùn thải .....................................25
2.3.3. Nghiên cứu sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón hữu cơ .................... 26
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 27
3.1. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................... 27
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 27
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .......................................... 27
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu .............................................................. 27
3.3.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 27
2.3.3. Phƣơng thực nghiệm............................................................................ 29
3.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................... 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
4.1. Đánh giá lƣợng bùn thải đô thị phát sinh từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh
hoạt,nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội. ......................... 32


vi

4.2. Đánh giá đặc tính bùn thải đô thị phát sinh từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh
hoạt,nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội .............. 33
4.2.1. Đặc điểm lý hóa học từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt,nhà máy xử lý
nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội ............................................. 34
4.2.2. Hàm lƣợng hữu cơ tổng số từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt,nhà máy xử
lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội ......................................... 35

4.2.3. Hàm lƣợng nito tổng số (T-N) trong bùn thải ....................................... 36
4.2.4. Hàm lƣợng photpho tổng số(% p2 05) ................................................... 37
4.2.5 Hàm lƣợng kali tổng số (%K2 O) ........................................................... 38
4.2.6. Hàm lƣợng kim loại nặng trong bùn thải hệ thống thoát nƣớc thải sinh
hoạt,nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội .............. 38
4.2.7. Mật độ vi sinh vật gây hại trong bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh
hoạt, nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà NộiMật độ một
sô ví sinh vật gây hại nhƣ E.coli, Samonella, Clostridium perfrigens trong bùn
thải đô thị phát sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội đƣợc thể hiện ở Bảng 4.4 42
4.3. Đánh giá kh ả năng tái sử dụng bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh
hoạt,nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội .............. 43
4.4 Đề xuất giải pháp sử dụng bùn từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt,nhà
máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội ............................ 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ............................................................... 46
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................. 46
5.1.1 Bùn thải đô thị Hà Nội phát sinh chủ yếu từ các nguồn ......................... 46
5.1.2 Đặc tính của bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt,nhà máy xử
lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội ......................................... 46
5.1.3 Đánh giá khả năng tái sử dụng bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh
hoạt,nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội Hà Nội .............. 47
5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 48


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề


Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực
đối với phát triển kinh tế và xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, bên cạnh những
lợi ích về kinh tế và xã hội, đô thị hóa nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt,
dẫn đến suy giảm chất lƣợng môi trƣờng và nảy sinh nhiều vấn đề nhƣ: nƣớc
thải, khí thải, rác thải và đặc biệt là vấn đề bùn thải đô thị. Cho đến nay, chƣa
có văn bản pháp lý nào quy định về việc quản lý bùn thải ở Việt Nam, nên
bùn thải vẫn đang là vấn đề bất cập và khó khăn trong công tác quản lý cũng
nhƣ xử lý.
Khi một lƣợng rác thải hay nƣớc thải tồn đọng một thời gian dài thì sẽ
phát sinh mùi và nƣớc rỉ rác, một phần sẽ bị phân hủy tạo nên bùn, mặt khác
trong rác thải tồn tại những loại chất thải có kích thƣớc nhỏ, khi có nƣớc
chúng sẽ tạo thành những loại bùn rất ô nhiễm. Trong thực tế bùn thải có
nguồn gốc từ nhiều nguồn khác nhau: từ các trầm tích sông hồ, từ bùn đáy
trong hệ thống kênh rạch-cống rãnh, từ các nhà máy xử lý nƣớc, bùn thải phát
sinh từ hệ thống xử lý nƣớc thải của các nhà máy, các cơ sở công nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp có chứa nhiều thành phần ô nhiễm, bùn thải từ hoạt động xây
dựng… thải vào môi trƣờng ngày càng nhiều cả về lƣợng và thành phần.
Tại các thành phố lớn của nƣớc ta hiện nay, ƣớc tính mỗi ngày có hàng
trăm tấn bùn thải chƣa qua xử lý đổ trực tiếp ra kênh mƣơng, sông ngòi hay
các bãi đổ tạm gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Mỗi ngày hệ thống sông, hồ thoát nƣớc của Hà Nội phải gồng mình
tiếp nhận khoảng 1 triệu m3 nƣớc thải sinh hoạt và công nghiệp từ các làng
nghề, khu công nghiệp, bệnh viện… và tất cả hầu nhƣ chƣa qua xử lý hoặc xử
lý chƣa triệt để. Chính những nguồn nƣớc thải này theo thời gian sẽ đƣợc bồi


2

lắng và tạo ra một khối lƣợng bùn thải đô thị khá lớn. Theo thời gian bùn thải
sẽ bồi lấp những kênh mƣơng, cống rãnh, sông hồ nếu nhƣ không đƣợc nạo

vét hay xử lý thƣờng xuyên, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng
cũng nhƣ sức khỏe con ngƣời. Vì vậy, bùn thải đô thị cần phải đƣợc thu gom,
vận chuyển và tái chế một cách hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng
cũng nhƣ tránh lãng phí tài nguyên.
Hiện nay, có nhiều hƣớng nghiên cứu đặc tính của bùn thải có thể xử
lý tận dụng các phƣơng pháp khác nhau: thiêu đốt, đồng thiêu đốt, tận dụng
chất dinh dƣỡng cho mục đích nông nghiệp.
Ngoài ra, bùn thải còn có thể làm vật liệu xây dựng, san nền… nhờ đó
giúp giảm chi phí xử lý, tận dụng hiệu quả các thành phần có giá trị trong bùn.
Vì vậy, việc lựa chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các đặc tính của bùn phát
sinh từ hệ thống thoát nước thải sinh hoạt đô thị và nhà máy xử lý nước thải
trên địa bàn thành phố Hà Nội” nhằm điều tra,đánh giá ƣớc tính hiện trạng
phát sinh và nghiên cứu các đặc tính của các loại bùn thải phát sinh trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Mục tiêu của khóa luận:
- Nghiên cứu đƣợc đặc tính của bùn thải từ quá trình xử lý nƣớc thải,
từ đó đề xuất giải pháp sử dụng bùn thải.
- Điều tra đánh giá hiện trạng phát sinh các loại bùn thải từ hệ thống
thoát nƣớc thải sinh hoạt đô thị và nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Nghiên cứu các đặc tính của bùn thải phát sinh từ hệ thống thoát nƣớc
thải sinh hoạt đô thị và nhà máy xử lý nƣớc thải trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Có đƣợc giải pháp về khả năng sử dụng bùn thải đô thị làm phân bón
hữu cơ.


3

1.3. Ý nghĩa của khóa luận Yêu cầu của khóa luận:
Góp thêm tƣ liêu đánh giá đặc tính, đặc điểm các loại bùn thải đô

thị, làm cơ sơ khoa học cho các nhà quan lý môi trƣờng trong việc xử lý, sử
dụng bùn thải,góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do bùn
thải,đề xuất giải pháp xử lý và hƣớng sử dụng bùn thải.
Giúp cho sinh viên vận dụng kiến thức đã đƣợc học vào trong thực tiẽn
- Nâng cao khả năng giao tiếp và làm việc độc lập cho sinh viên
- Giúp nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này
- Bổ xung tƣ liệu cho học tập
- Đề tài giúp cho có cái nhìn tổng quát về quy trình xử lý cũng nhƣ ảnh
hƣởng của bùn thải tác động đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
- Phù hợp với khả năng trình độ năng lực
- Có mục tiêu rõ ràng
- Đảm bảo tính khoa học
- Đảm bảo tính khả thi
- Sát với thực tiễn nghề nghiệp
- Có phát hiện, khám phá mới


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan chung về bùn thải đô thị
2.1.1. Khái niệm và nguồn phát sinh bùn thải đô thị

 Khái niệm bùn thải
Bùn thải là hỗn hợp các chất rắn, đƣợc tách, lắng, tích tụ và thải ra từ
quá trình xử lý nƣớc. [1].
Bùn từ hệ thống thoát nƣớc thải sinh hoạt đô thị là hỗn hợp các chất
hữu cơ và vô cơ từ đƣờng ống thoát nƣớc đô thị. Ngoài ra, bùn thải có thể

chứa các chất dễ bay hơi, sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, kim loại nặng, các ion
vô cơ cùng với hóa chất độc hại từ chất thải công nghiệp, hóa chất gia dụng
và thuốc trừ sâu .
Theo cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ (US-EPA) bùn thải là sản
phẩm thải cuối cùng đƣợc tạo ra từ quá trình xử lý nƣớc thải dân dụng và
nƣớc thải công nghiệp từ nhà máy xử lý nƣớc thải ở dạng hỗn hợp bán rắn.
Việc xử lý và thải bùn rất khó do lƣợng bùn lớn, thành phần khác nhau, độ ẩm
cao và bùn rất khó lọc. Giá thành xử lý và thải bùn chiếm khoảng 25 – 50 %
tổng giá thành quản lý chất thải [19].
 Nguồn phát sinh bùn thải đô thị
Bùn thải đƣợc phát sinh từ một số nguồn sau :
- Bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc, kênh rạch: Thành phần và đặc tính
của bùn chủ yếu là chất hữu cơ (70 – 82 %) và một số kim loại nặng với hàm
lƣợng cao.
- Bùn thải từ hệ thống xử lý nƣớc thải đô thị : Nƣớc thải đô thị bao
gồm cả nƣớc thải hộ gia đình, nƣớc thải công nghiêp,... Nhƣ vậy, nƣớc thải
đƣợc hình thành trong quá trình sinh hoạt của con ngƣời. Đặc trƣng nƣớc


5

thải đô thị là: hàm lƣợng chất hữu cơ cao (55-65% tổng lƣợng chất bẩn),
chứa nhiều vi sinh vật trong đó có các vi sinh vật gây bênh, vi khuẩn phân
hủy chất hữu cơ cần thiết cho các quá trình chuyển hóa chất bẩn trong nƣớc
thải. Nƣớc thải đô thị giàu chất hữu cơ, chất dinh dƣỡng, là nguồn gốc để
các loại vi khuẩn (bao gồm ca vi khuẩn gây bênh) phát triển, là một trong
những nguồn gây ô nhiễm chính đôi với môi trƣờng nƣớc.
Nƣớc thải sinh hoạt đô thị thông qua các mạng lƣới công thoát nƣớc,
đƣợc chuyển tới các nhà máy xử lý nƣớc thải sinh hoạt và các hệ thống
thoát nƣớc cuả thành phố. Bùn sinh ra tƣ quá trình này là kết qủa của các

vật chất đƣợc nƣớc thải mang lắng đọng trong các hệ thống cống thoát và
hoạt động của các vi sinh vật trong các hệ thống này, biến cát thành bùn.
Bùn này thƣờng bị ô nhiễm với nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ độc
hại, tùy thuộc vào các nguồn thải đẩy vào, do nồng độ của các vật liệu trong
các chất rắn còn lại là kết qủa của quá trình xử lý nƣớc thải.
- Bùn thải từ hố ga, bể phốt: Là phần rắn đƣợc tạo thành do sự lắng bề
mặt nƣớc đen, nƣớc xám từ các hộ gia đình, nƣớc mƣa chảy tràn. Bùn này
giàu chất hữu cơ, vô cơ (chủ yếu là cát). Bùn thải từ các hệ thống này chiếm
khối lƣợng lớn bùn thải đô thị.
- Bùn thải nuôi trồng thủy hải sản: Là nguồn chất lắng đọng vô cùng
nguy hiểm cho vấn đề lan truyền dịch bệnh và ô nhiễm môi trƣờng. Thành
phần bùn thải thủy sản rất phức tạp, bao gồm: vôi, hóa chất, lƣu huỳnh, lắng
đọng bùn phèn trong đất chứa các độc tố môi trƣờng, những vi khuẩn gây
bệnh, nấm bệnh, tảo lục và đặc biệt là các sản phẩm phân hủy của quá trình
yếm khí: NH3, H2S, CH4…
Ngoài ra còn một lƣợng nhỏ bùn thải từ công nghiệp, xây dựng và một
số nguồn khác trong hoạt động và phát triển đô thị.


6

2.1.2. Phân loại, đặc điểm và tính chất của bùn thải
 Phân loại bùn thải
Bùn đƣợc phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh và thành phần của
chúng.[14].
- Dựa vào nguồn gốc của bùn có thể phân loại thành các loại sau:
+ Bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc: bùn cống rãnh, bùn kênh rạch, bùn
nạo vét sông hồ.
+ Bùn thải từ hệ thống xử lý nƣớc đô thị.
+ Bùn thải từ hố ga, bể phốt.

+ Bùn thải nuôi trồng thủy sản.
+ Bùn thải từ các công nghiệp và các nhà máy xử lý nƣớc thải.
- Dựa vào thành phần bùn có thể phân loại thành một số loại bùn chính
nhƣ sau:
+ Bùn hữu cơ ưu nước: Đó là loại phổ biến nhất, khó khăn của việc
làm khô bùn là do sự có mặt của phần lớn các chất keo ƣa nƣớc. Ngƣời ta xếp
trong loại này tất cả các loại bùn thải xử lý sinh học nƣớc thải, mà hàm lƣợng
chất bay hơi có thể đến 90% toàn bộ chất khô (nƣớc thải công nghệ thực
phẩm, hóa hữu cơ).
+ Bùn vô cơ ưa nước: Các bùn này chứa hydroxyt kim loại tạo thành
của phƣơng pháp hóa lý bằng cách làm kết tủa ion kim loại có trong nƣớc xử
lý (Al, Fe, Zn, Cr) hoặc do sử dụng kết bông vô cơ (muối ferreux hoặc ferit,
muối nhôm).
+ Bùn chứa dầu: Nó đặc trƣng bằng việc trong các chất thải có mặt
một lƣợng dầu nhỏ hoặc mỡ khoáng chất (hoặc động vật). Các chất này ở
dạng nhũ hoặc hấp thụ các phần tử bùn ƣa nƣớc. Một phần bùn sinh học cũng
có thể có mặt trong trƣờng hợp xử lý cuối cùng bằng bùn hoạt tính (Ví dụ: xử
lý nƣớc thải của nhà máy lọc dầu).


7

+ Bùn vô cơ kị nước: Các bùn này đƣợc đặc trƣng bằng một tỷ lệ trội
hơn các chất đặc biệt có hàm lƣợng giữ nƣớc nhỏ (cát, bùn phù sa, xỉ, vẩy rèn,
muối đã kết tinh).
+ Bùn vô cơ ưa nước – kị nước: Các bùn này chủ yếu bao gồm các chất
kị nƣớc chứa vừa đủ chất ƣa nƣớc để cho ảnh hƣởng bất lợi của chất này đến
việc làm khô bùn chiếm ƣu thế. Các chất ƣa nƣớc thƣờng là các hydroxyt kim
loại (chất kết tụ).
+ Bùn có sợi: Loại bùn này rất dễ làm khô trừ khi việc thu hồi bùn làm cho

các sợi chuyển sang lại ƣa nƣớc do sự có mặt hydroxyt hoặc bùn sinh học.
 Đặc điểm và tính chất của bùn thải:
Hơn 60.000 chất và hợp chất đã đƣợc tìm thấy trong bùn thải và nƣớc
thải và đƣợc đặc trƣng bởi một số tính chất quan trọng nhƣ:
-Tổng hàm lƣợng chất rắn (TS); hàm lƣợng chất rắn dễ bay hơi (VS);
pH; chất hữu cơ (OM); chất dinh dƣỡng; kim loại nặng; chất hữu cơ độc hại
và tác nhân gây bệnh.[10].
- TS: Thông thƣờng, bùn thải dạng lỏng có TS 2 – 12 %, trong khi bùn
thải dạng khử nƣớc có TS 12 – 40 % (bao gồm cả các chất phụ gia hóa học).
Bùn thải khô hoặc ủ thƣờng có TS trên 50 %.
- VS: Hầu hết các loại bùn thải không ổn định, chứa khoảng 75 – 85 %
VS (tính theo % trọng lƣợng khô).
- pH: Bùn có pH thấp (< 6,5) thúc đẩy sự hấp thụ các kim loại nặng, pH
cao (> 11) có thể giết chết vi khuẩn nếu kết hợp với các loại đất có pH trung
tính hoặc cao có thể ức chế sự hấp thụ của kim loại nặng trong đất.
- OM: Hàm lƣợng các chất hữu cơ trong bùn thải khá cao cho nên có
thể sử dụng để cải thiện tính chất vật lý của đất. Hàm lƣợng chất hữu cơ tăng
làm giảm dung trọng, tăng cƣờng khả năng cầm giữ nƣớc và thúc đẩy sự thấm
nƣớc lớn hơn.


8

- Chất dinh dƣỡng: Chất dinh dƣỡng có trong bùn nhƣ nitơ, phốt pho và
kali là rất cần thiết cho sự tăng trƣởng của thực vật. Tuy vậy, hàm lƣợng dinh
dƣỡng cao có thể dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
- KLN: Các kim loại nặng rất dễ hấp phụ trên bề mặt các chất lơ lửng
dạng hữu cơ và vô cơ. Khi các chất này lắng xuống tạo thành bùn lắng thì các
kim loại nặng cũng sẽ bị tích tụ trong bùn. Stephen Lester (CHEJ) đã tổng
hợp thông tin từ các nhà nghiên cứu Đại học Cornell và Hiệp hội các kỹ sƣ

xây dựng đã xác định rằng bùn thải có chứa các độc tố sau đây:
+ Polychlorinated biphennyls (PCBs);
+ Clo thuốc trừ sâu bao gồm DDT, dieldrin, aldrin, endril, chlordane,
heptachlor, Lindan, mirex, kepone, 2,4 – T, 2,4 – D;
+ Clo hóa các hợp chất nhƣ dioxin;
+ Polycyclic hydrocacbon thơm;
+ Kim loại nặng: asen, cadimi, crom, chì và thủy ngân;
+ Các độc tố khác bao gồm: amiăng, sản phẩm dầu mỏ và các dung môi
công nghiệp.
Năm 2009, US-EPA công bố báo cáo quốc gia về nghiên cứu bùn
nƣớc thải, mà các báo cáo về mức độ kim loại, hóa chất và các tài liệu
khác có trong một mẫu thống kê của cặn của nƣớc thải.
Một số điểm nổi bật bao gồm:
- Ag: 20 mg/kg bùn, một số cặn có hàm lƣợng đặc biệt cao có đến
200mgAg/kg bùn, Ba: 500 mg/kg, trong khi Mg có mặt với tỷ lệ 1 g/kg bùn.
- Mức độ cao của sterol và các kích thích tố đã đƣợc phát hiện, với
mức trung bình trong phạm vi lên đến 1.000 mg/kg bùn.
- Pb, As, Cr, và Cd với các hàm lƣợng khác nhau ƣớc tính của US-EPA
có mặt với số lƣợng phát hiện trong 100% cặn của nƣớc thải ở Mỹ.


9

Các loại bùn thải có tính chất rất khác nhau, điều đó phụ thuộc vào
nguồn gốc của bùn thải. Nhìn chung,bùn thải bao gồm các hợp chất
hữu,các chất dinh dƣỡng, một số loại các vi chất dinh dƣỡng không cần thiết,
dấu vết kim loại, chất gây ô nhiễm vi sinh hữu cơ và vi sinh vật. Nƣớc thải
bùn cũng có thể chứa chất độc hại khác nhƣ chất tẩy rửa, các muối khác
nhau và thuốc trừ sâu,chất hữu cơ độc hại
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu về đặc điểm bùn thải tại bang

Indiana (Mỹ) cho thấy bùn thải tại đây có chứa khoảng 50% chất hữu cơ và
1 – 4 % cacbon vô cơ (nitơ hữu cơ và photpho vô cơ là thành phần chủ yếu
của N và P trong bùn). Tuy nhiên, sự dao động lớn nhất là thành phần các kim
loại nặng nhƣ: Cd, Zn, Cu, Ni, Pb trong bùn thải.[12].
2.1.3. Tác động của bùn thải đến môi trường và sức khỏe con người
Bùn thải chứa vi khuẩn gây bệnh virut và các động vật nguyên sinh
cùng với giun sán ký sinh trùng khác có thể làm tăng nguy cơ tiềm ẩn đối với
sức khỏe của con ngƣời, động vật và thực vật. Bổ sung bùn tƣơi vào đất làm
gia tăng đáng kể số lƣợng vi khuẩn E.coli. Theo tổ chức y tế Thế giới – WHO
(1981), đã xác định các vi sinh vật Salmonella và Taenia gây bệnh chủ yếu
cho sức khỏe và là mối quan tâm lớn nhất
Bùn thải từ các nhà máy xử lý nƣớc thải mặc dù đã đƣợc xử lý, mức độ
ô nhiễm giảm nhƣng không loại bỏ hết đƣợc tác nhân gây bệnh và các chất
nguy hại ở mức độ thấp của các thành phần nhƣ: PAHs, PCB, dioxin, kim loại
nặng và các chất ô nhiễm độc hại đƣợc tích đọng lại sau đó đƣợc tiêu thụ bởi
con ngƣời.
Bùn thải tác động đến sức khỏe con ngƣời có thể chia thành ảnh hƣởng
nhìn thấy ngay sau khi tiếp xúc nhƣ: mùi hôi, nhiễm trùng do hít/nuốt vi
khuẩn) hoặc phát sinh do tiếp xúc dài hạn (tiếp xúc với kim loại phát tán từ
quá trình xử lý bùn), ảnh hƣởng từ từ không thấy ngay đƣợc hậu quả. Những


10

ngƣời có nguy cơ bị ảnh hƣởng nhiều nhất là ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc
với bùn thải nhƣ: nhân viên xử lý nƣớc thải, công nhân nạo vét bùn, công
nhân tại các cơ sở ủ phân, nông dân canh tác trên đất từ bùn thải và các hộ gia
đình có sự tiếp xúc.
Ở Việt Nam, hiện nay chƣa có thống kê cụ thể về những tác hại của
bùn thải đối với môi trƣờng. Tuy nhiên, trên thực tế với lƣợng bùn thải lớn

đƣợc nạo hút từ hệ thống cống rãnh thoát nƣớc, bể phốt, sông hồ và bùn thải
từ các nhà máy xử lý nƣớc... thải ra môi trƣờng gây hậu quả nghiêm trọng.
Bùn thải từ hệ thống thoát nƣớc và từ các nhà máy xử lý nƣớc thải
đƣợc xử lý sơ bộ hoặc không đƣợc xử lý, vận chuyển tới các bãi chôn lấp
hoặc đƣợc đổ tại các địa điểm không xác định, ảnh huởng đến môi trƣờng
xung quanh, gây ô nhiễm không khí và nhất là thẩm thấu làm ô nhiễm nguồn
nƣớc ngầm, nƣớc mặt dẫn đến chất luợng nguồn nuớc bị suy giảm.
Thành phần và tính chất bùn thải có ý nghĩa quan trọng trong việc
nghiên cứu khả năng tận dụng bùn cho các mục đích khác nhau (sử dụng làm
phân bón, cải tạo đất nông nghiệp, san lấp mặt bằng, sản xuất vật liệu xây
dựng…), nó cũng cho phép xác định các nguyên nhân tích tụ các chất ô
nhiễm trong bùn của mỗi kênh rạch cũng nhƣ thành phần ô nhiễm độc hại
trong bùn. Do đó, các tác động tiềm tàng của bùn thải đến môi trƣờng có thể
kể đến bao gồm:
- Gây ô nhiễm nƣớc ngầm: Trong thành phần bùn nạo vét có chứa một
lƣợng nƣớc khá lớn, vào mùa khô lƣợng nƣớc này không đủ để thấm đến tầng
nƣớc ngầm và dễ dàng bốc hơi. Tuy nhiên, vào mùa mƣa có thể hòa trộn các
chất độc hại có trong bùn và thấm xuống mạch nƣớc ngầm, làm ô nhiễm nƣớc ngầm.
- Gây ô nhiễm nƣớc mặt: Giữa môi trƣờng bùn lắng và môi trƣờng
nƣớc có một cân bằng nhất định, khi tính chất môi trƣờng thay đổi, các chất ô
nhiễm tích trữ trong bùn lắng có thể hòa trộn trở lại trong nƣớc gây ô nhiễm nƣớc.


11

- Gây ô nhiễm không khí: Quá trình phân hủy kị khí của bùn sẽ tạo ra
các khí có mùi nhƣ H2S, CH4, NH3… gây hiệu ứng nhà kính và ảnh hƣởng
đến con ngƣời.
- gây ô nhiễm môi trƣờng đất: ô nhiễm đất chủ yếu gây ra bởi các
thành phần độc hại có trong bùn với nồng độ cao, bao gồm chất hữu cơ, các

kim loại nặng và cả những chất khó phân hủy nhƣ bao nilon, lon sắt trong
bùn nạo vét sẽ gây ô nhiễm đất và khó khắc phục.
2.2. Quản lý bùn thải
2.2.1. Quản lý bùn thải trên Thế giới
a. Tình hình quản lý bùn thải trên Thế giới
Các phƣơng pháp quản lý và xử lý bùn thải trên Thế giới đƣợc thống kê
trong Bảng 2.1
Bảng 2.1. Phƣơng pháp quản lý bùn thải ở một số các quốc gia
Tên nƣớc
Áo
Bỉ
Đan Mạch
Pháp
Đức
Hy Lạp
Ai – Len
Italia
Hà Lan
Tây Ban Nha
Thụy Sỹ
Anh
Mỹ

Lƣợng bùn thải
hàng năm
(1.000 tấn khô)
320
75
130
700

2500
15
24
800
282
280
50
1075
5357

Phƣơng pháp xử lý
(tỷ lệ %)
Nông
Thiêu
Bãi rác
nghiệp
Đốt
13
56
31
31
56
9
37
33
28
50
50
0
25

63
12
3
97
0
28
18
0
34
55
11
44
53
3
10
50
10
30
20
0
51
16
5
36
38
16

Khác
0
4

2
0
0
0
54
0
0
30
50
28
10


12

Trong vài thập kỷ gần đây, đã có sự thay đổi lớn liên quan tới việc quản
lý và xử lý bùn thải. Trƣớc năm 1998, bùn thải thƣờng không đƣợc quản lý
mà chủ yếu đƣợc đổ thải vào đại dƣơng hoặc sử dụng làm phân bón nông
nghiệp. Một cách khác để xử lý bùn là đốt bùn hoặc đơn giản là chôn lấp.
Theo quy định xử lý nƣớc thải đô thị (UWWTD - Urban Waste Water
Treatment Directive) của Châu Âu năm 1988 đã đƣa ra lệnh cấm đổ bùn thải
vào đại dƣơng, để bảo vệ môi trƣờng và hệ sinh thái biển. Lựa chọn tối ƣu
hiện tại để quản lý bùn thải – là những phƣơng pháp tái sử dụng bùn thải bao
gồm ứng dụng làm đất trồng trọt, chôn lấp (có thu hồi năng lƣợng)
b. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về bùn thải trên Thế giới
Theo quy định của cơ quan bảo vệ môi trƣờng Mỹ (US-EPA) (Mục 40
của Bộ luật Liên bang, Phần 503) đối với bùn thải sử dụng cho nông nghiệp,
chôn lấp hay thiêu đốt đƣợc quy định chi tiết trong Bảng 2 .2
Bảng 2.2. Quy định của US-EPA đối với bùn thải theo mục đích
sử dụng khác nhau [22].

KLN

Giới hạn nồng độ tối đa
cho phép dùng cho nông
nghiệp (mg/kg)

Giới hạn nồng độ Giới hạn nồng độ
cho chôn lấp
cho thiêu đốt
(mg/kg)
(µg/m3)

As

75

73

0,023

Cd

85

-

0,057

Cu


4300

-

-

Pb

840

-

-

Ag

57

-

-

Mo

75

-

-


Ni

420

420

2,0

Se

100

-

-

Zn

7500

-

-

Cr

-

600


-


13

- Đối với các hợp chất hữu cơ
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn của EU đối với các hợp chất hữu cơ có trong bùn
Hợp chất hữu cơ

Hàm lƣợng trung
bình (mg/kg bùn)

Đề xuất tối đa của
EU (mg/kg bùn)

Các chất hữu cơ halogen (AOX)

200

500

Liner alkylbenzen sulfonate (LAS)

6500

2600

Di(2-ethylhexyl)phthalate (DEHP)

20 – 60


100

Nonylphenol and ethoxylates (NPE)

26 (UK: 330 – 640)

50

Hydrocarbon thơm đa vòng (PAH)

0.5 – 27.8

6

0.09

0.8

36

100

Polychlorinated biphenyls (PCB)
Polychlorinated dibenzo-dioxins
and –furans (PCDD/Fs)
-Đối với kim loại nặng:

Bảng 2.4 Tiêu chuẩn của EU đối với kim loại nặng có trong bùn thải
Kim


Giá trị trung bình

loại

(mg/kg)

Zn
Cu
Ni
Cd

QC 86/278/EEC
(khoảng giátrị)

Đề xuất tối đa của EU
(mg/kg)

(mg/kg)

863

2500 – 4000

2500

337

1000 – 17500


1000

37
2.2

300 – 400
20 – 40
750 – 1200

300
10

Pb

124

Cr

79

_

1000

2.2

16 – 25

10


Hg

750

Đối với vi sinh vật trong bùn không có tiêu chuẩn cụ thể trong quy
chuẩn 86/278/EEC. Tuy nhiên, để giảm thiểu rủi ro của các vi sinh vật gây
bệnh đối với sức khỏe thì một số quốc gia đã bổ sung thêm quy định giới hạn


14

của một số vi sinh vật trong tiêu chuẩn về chất lƣợng bùn thải cụ thể thể hiện
trong Bảng 2.5
Bảng 2.5. Giá trị giới hạn mật độ của các vi sinh vật gây bệnh trong bùn
của một số nƣớc [22]
Tên nƣớc
Pháp

Salmonella
8 MPN/10g

Vi sinh vật khác
Enterovirus: 3 MPCN/10g
Trứng giun sán: 3 MPCN/10g

Italy

1000 MPN/g

Luxembourg

Ba Lan

-

Bùn không đƣợc sử dụng

Vi khuẩn đƣờng ruột: 100/g
Ký sinh trùng: 10/kg

nếu chứa Salmonella
Đan Mạch

Bùn không đƣợc sử dụng

Liên cầu khuẩn < 100/g

nếu chứa Salmonella
2.2.2. Các công nghệ trên thế giới về tái sử dụng bùn thải
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội,bùn thải đang trở
thành một gánh nặng ngay cả ở các nƣớc có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật
tiên tiến trên thế giới.
Theo Cơ quan bảo vệ môi trƣờng Mỹ (US-EPA), chi phí xử lý bùn thải
chiếm tới 50% chi phí vận hành của toàn hê thống.
Tại các quốc gia lớn nhƣ Mỹ, úc, các nƣớc Châu Âu, viêc xử lý bùn
thải đƣợc quy định chặt chẽ để đảm bảo đáp ứng các chỉ tiêu nghiêm ngặt cho
viêc tái sử dụng vào các mục đích khác nhau.
Tùy vào cách thức quản lý khác nhau mà các nƣớc có những phƣơng
pháp xử lý bùn thải khác nhau, phổ biến nhất là ứng dụng làm phân bón, chôn
lấp và đốt.



15

Trong vài thập kỷ gần đây đã có sự thay đổi lớn liên quan tới viêc xử
lý bùn thải, trƣớc năm 1998, bùn thải chủ yếu đƣợc đổ thải vào đại dƣơng
hoặc sử dụng nhƣ một loại phân bón cho nông nghiêp.
Một cách khác là đốt bùn hoặc đơn giản là chôn lấp. Trong năm 1998,
bùn thải đƣợc coi nhƣ một loại chất rắn sinh học ở châu Âu, và nhiều nƣớc
khác bao gồm ứng dụng làm đất trồng trọt chôn lấp (có hoặc không có thu hồi
năng lƣợng), compost, phân

hủy yếm khí, sấy khô thành viên

nhiên

liệu,phân bón và đốt (có hoặc không có thu hồi năng lƣợng)
Cách đây khoảng một thập kỷ trƣớc, chôn lấp là phƣơng pháp xử lý
chính tại châu Âu. Trong năm 1999, 57% bùn thải đô thị (MSW) đƣợc chôn
lấp, so với 67% năm 1995 ở tây Âu, và 83% ơ miền Trung và Đông Châu Âu
(DHV CR, 2001).
Trong nửa thập niên 90 và cho đến sau này, những nghiên cứu quan
trọng, phát triển và thƣơng mại hóa hệ thống ủ Biogas đã xuất hiên ở châu
Âu. Đồng thời, những nhà thiết kế và những nhà cung cấp hệ thống ủ Biogas
đang kết hợp quá trình xử lý sơ bộ rác thải, ủ biogas và kỹ thuật sản xuất
compost để giảm đồng thời khối lƣợng và tỉ lê chất hữu cơ của rác thải đƣa đi
chôn lấp.
Nhƣng hiện nay, chôn lấp đang trở thành một lựa chọn xử lý tốn kém
hơn nhiều bơi một sô lý do nhƣ: Sự gia tăng dân số, các quy định thay đổi yêu
cầu bãi rác mới phải đầu tƣ công nghệ và quản lý chặt chẽ (Millner và cộng
sự., 1998), sự tăng phát thải khí nhà kính CH4, CO2 và việc đƣa các kim loại

nặng vào nƣớc và đất từ các bãi chôn lấp, quan trọng nhất là xử lý chôn lấp đổ
thải tại các bãi rác không tận dụng lợi thế của các giá trị dinh dƣỡng và tính
chất của chất rắn sinh học, và chiếm không gian bãi rác có thể đƣợc sử dụng
tốt hơn cho các loại rác khác khiến lựa chọn này trở nên kém hấp dẫn.


16

* Các công nghê tận thu năng lƣợng khác tƣ bùn thải
- Nhiệt phân (khí hóa): Là một quá trình xử lý nhiệt trong đó bùn (hoặc
sinh khối) đƣợc đun nóng dƣới nhiêt độ từ 350 – 5000C trong điều kiện thiếu
oxy. Trong quá trình này, bùn đƣợc chuyển thành than, tro, nhiệt phân dầu,
hơi nƣớc và các loại khí dễ cháy. Một phần của sản phẩm rắn khí của nhiệt
phân quá trình đƣợc thiêu hủy và sử dụng hệ thống sƣởi bằng năng lƣợng
trong quá trình nhiệt phân.
Mỹ là nƣớcđầu tiên áp dụng công nghê khí hóa nhƣng ở quy mô hạn
chế trong xử lý bùn thải và coi nó nhƣ biên pháp thân thiện với môi trƣờng.
Khí hóa là công nghệ xử lý bùn thải có thể đƣợc dễ dàng chấp nhận hơn tiêu
hủy hay đốt. Tuy nhiên, kinh phí đầu tƣ cho công nghê khí hóa rất tốn kém và
công nghê khó đƣợc phổ biến thành chính bởinguyên nhân kinh tế.
- Sử dụng bùn nhƣ một năng lƣợng và nguồn nguyên liêu trong sản xuất
xi măng Portland và vật liêu xây dựng là một biên pháp tận dụng nguồn
cacbon có chứa các hợp chất hữu cơ và các hợp chất vô cơ đại diên cho vật
liêu có giá trị trong bùn nƣớc thải.
Có nhiều khả năng sử dụng các hợp chất này cùng một lúc một cách có
lợi. Tuy đã đƣợc nghiên cứ ở các nƣớc châu Mỹ và châu Âu những phƣơng
pháp này đƣợc phát triển nhiều ở các nƣớc châu Á, đặc biệt là ở Nhật Bản.
- US-EPA ƣớc tính rằng trong hơn bảy triêu tấn bùn khô (DMTs) của
nƣớc thải đƣợc sản xuất hàng năm hiên nay, hơn một nửa bùn (54%) có thể
mang lại lợi nhuận, nghĩa là, áp dụng vào nông nghiêp, làm vƣờn, đất lâm

nghiệp,… tạo ra giá trị kinh tế. Dựa trên kinh nghiêm với viêc sử dụng phân
ngƣời, nƣớc thải, và phân động vật trên đất canh tác, viêc sử dụng bùn thải
làm phân bón đã đƣợc thực hiện và phát triển nhanh chóng. Các công nghệ
bùn sinh học làm phân compost đặc biêt phát triển nhƣ công nghệ ủ trong
thùng ủ quy mô nhỏ hoặc lò ủ quy mô công nghiêp ở Mỹ. Công nghệ ủ luống


17

đảo trộn với quy mô công nghiêp ở Canada. công nghệ trong thùng ủ thu hồi
năng lƣợng ở Đức và công nghiệp ủ trong tháp ủ thổi khí cƣỡng bức ở Ý.
* Các công nghê tái chế bùn thải mới trên thế giới
- Ý tƣởng tái sử dụng bùn thải làm môi trƣờng thay thế cho môi trƣờng
nhân tạo để nuôi cấy vi sinh vật nhằm nâng cao giá trị của bùn thải lần đầu
tiên đƣợc phát triển bơi giáo sƣ R.D. Tyagi thuộc Viên Nghiên cứu khoa học
quốc gia, Quebec, Canada (INRS). Ƣu điểm nổi bật của hƣớng nghiên cứu
này là tận dụng thành phần dinh dƣỡng trong bùn thải để thay thế cho môi
trƣờng nhân tạo đắt tiền (thƣờng đƣợc sử dụng trong quá trình nuôi cấy vi
sinh vật để tạo ra các sản phẩm sinh học có ích nhƣ: Các loại chế phẩm ứng
dụng cho nông dân làm nghiêp (thuốc trừ sâu sinh học và các vi khuẩn kháng
nấm, bệnh trên cây công nghiêp, chế phẩm dùng trong cải tạo đất trồng cây);
Hóa chất keo tụ sinh học (dùng trong xử lý nƣớc thải và bùn thải). chế phẩm
sinh học dùng cho xử lý nƣớc thải (xử lý kim loại nặng, thuôc nhuộm, hợp
chất hữu cơ khó phân hủy trong nƣớc rác); Polyme sinh học dùng trong sản
xuất túi đựng, màng bao gói tự phân hủy. Viêc tận dụng bùn thải vừa giúp
giảm giá thành vừa góp phần bảo vệ môi trƣờng.
- Nghiên cứu phát triển các xu hƣớng xử lý bùn thải mới tại Mỹ đang
đƣợc tiến hành theo nhiều công nghệ mới đƣợc xác định là sáng tạo hoặc tiềm
năng (EPA, 2006)
nhƣ những công nghê khác nhau, trong đó có khả năng làm giảm tổng thể

khối lƣợng chất rắn sinh học chất thải và cung cấp tiết kiệm đáng kể trong
viêc xử lý, chế biến và vận chuyển sản phẩm cuối, bao gồm: quá trình
MicroSludge; quá trình siêu âm ly giải tế bào trƣớc khi phân hủy yếm khí;
quá trình thủy nhiêt; quá trình CannibalTM; công nghệ ổn định chất lỏng;
công nghê làm dày và và khử nƣớc; quá trình chuyển đổi nhiêt. Các phƣơng
pháp và công nghê này tốn kém và đòi hỏi kiến thức kỹ thuật cao để đảm bảo


×