Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải của mỏ than hà tu thành phố hạ long tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

ĐỖ THỊ THU HIỀN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC
THẢI CỦA MỎ THAN HÀ TU, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học Môi Trƣờng
: Môi trƣờng
: 2012 -2016

Thái Nguyên, năm 2016


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------



ĐỖ THỊ THU HIỀN
Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC
THẢI CỦA MỎ THAN HÀ TU, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi Trƣờng
Lớp
: K 44 - KHMT
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2012 -2016
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Hoàng Thị Lan Anh

Thái Nguyên, năm 2016


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất đối của sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói riêng. Từ đó sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã họcvà áp
dụng kiến thức đã được học vào thực tế, giúp sinh viên hoàn thiện bản thân

và cung cấp kiến thức thực tế, kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế, nâng cao
kiến thức nhằm phục vụ cho công việc sau này.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân và sự giúp đỡ của thầy cô, các cô chú cán bộ ở cơ quan thực tập đã giúp
em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Môi trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo ThS. Hoàng Thị Lan Anhđã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài tốt nghiệp để em hoàn thành tốt
đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú cán bộ Công tyCổ phần
than Hà Tuđã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè của
em đã chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập nghiên cứu
hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Đỗ Thị Thu Hiền


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải mỏ than Hà Tu. ........................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 8
2.3. Giới thiệu mỏ than Hà Tu........................................................................... 9
2.4. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải của mỏ than Hà Tu .............................. 12
2.4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và đặc điểm nƣớc thải mỏ ............. 12
2.4.2. Nguồn gốc phát sinh và lƣu lƣợng nƣớc thải ........................................ 14
2.4.3. Hệ thống thu gom nƣớc thải................................................................. 17
2.5. Hiện trạng XLNT (xử lý nƣớc thải) tại trạm XLNT của Công ty than Hà Tu ..... 20
2.5.1. Khái quát trạm XLNT của Công ty than Hà Tu ..................................... 20
2.5.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nƣớc thải ....................................... 22
2.5.3. Công nghệ xử lý nƣớc thải đang áp dụng ................................................ 28
2.5.4. Sơđồ công nghệ xử lý nước thải......................................................... 30
2.5.5. Những ƣu điểm và nhƣợc điểm của hệ thống ....................................... 37
2.5.5.1. Ƣu điểm .............................................................................................. 37


iv
2.5.5.2. Khó khăn ........................................................................................... 38
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 39
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 39
3.1.1. Đối tƣợng .............................................................................................. 39

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 39
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.2.1. Địa điểm tiến hành ................................................................................ 39
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 39
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 39
3.3.1. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải của mỏ than Hà Tu .......................... 39
3.3.2. Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải của hệ thống................................... 39
3.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 39
3.4.4. Phƣơng pháp lấy mẫu nƣớc................................................................... 40
3.4.5. Phƣơng pháp phân tích .......................................................................... 41
3.4.6. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 42
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 43
4.1. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải của mỏ than Hà Tu .............................. 43
4.1.1. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải chƣa qua xử lý của Công ty CP
than Hà Tu- Vinacomin từ năm 2013 đến năm 2015...................................... 43
4.2. Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống ...................................................... 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú thích

BYT


Bộ y tế

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

BOD

Nhu cầu oxi sinh hóa

COD

Nhu cầu oxi hóa học

DO

Hàm lƣợng oxi hóa tan

ĐTM

Đánh giá tác động môi trƣờng

KHCN

Khoa học công nghệ

KLN

Kim loại nặng


CP

Cổ phần

NQ/TW

Nghị quyết trung ƣơng

NĐ/CP

Nghị định chính phủ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TSS

Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng

SS

Hàm lƣợng cặn rắn lơ lửng

PA


Poly Acrylamit

PAC

Poly AluminClorua

PAM

Polymer Anion

XLNT

Xử lý nƣớc thải


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhu cầu dùng nƣớc hàng ngày của toàn mỏ .................................. 15
Bảng 2.2. Thống kê khối lƣợng nƣớc hàng năm của mỏ than Hà Tu ............. 17
Bảng 2.3. Danh mục thiết bị trạm XLNT ....................................................... 28
Bảng 3.1. Các phƣơng pháp phân tích mẫu .................................................... 42
Bảng 4.1. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải chƣa qua xử lýmỏ than Hà
Tu quý IV năm 2013 ....................................................................... 43
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải chƣa qua xử lý mỏ than Hà
Tu quý IV năm 2014 ....................................................................... 45
Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải chƣa qua xử lý mỏ than Hà
Tu quý IV năm 2015 ....................................................................... 48
Bảng 4.4. Kết quả phân tích các mẫu nƣớc thải chƣa qua xử lýcủa mỏ than Hà
Tu năm 2015 ................................................................................... 50
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải sau trạm xử lý mỏ than Hà Tu ........ 51



vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Nƣớc thải trƣớc xử lý thể hiện diễn biến nồng độ pH .................. 52
Hình 4.2. Nƣớc thải sau xử lý thể hiệndiễn biến nồng độ pH ...................... 52
Hình 4.3. Nƣớc thải trƣớc xử lý thể hiện diễn biến nồng độ SS ................... 53
Hình 4.4. Nƣớc thải sau xử lý thể hiện diễn biến nồng độ SS ...................... 53
Hình 4.5. Nƣớc thải trƣớc xử lý thể hiện diễn biến nồng độ Fe ................... 54


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong sự nghiêp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc với tốc độ
nhanh chóng nhƣ hiện nay, ngành than đã trở thành một ngành công nghiệp
mũi nhọn góp phần to lớn vào sự phát triển chung của đất nƣớc. Trƣớc hết,
việc khai thác than là để phục vụ trực tiếp cho các ngành kinh tế quan trọng
nhất: cung cấp nhiên liệu cho ngành công nghiệp nhiệt điện, sản xuất xi măng,
phân bón, hóa chất, giấy, vật liệu xây dựng… Ngoài ra còn khẳng định đƣợc
vai trò quan trọng trong công tác ổn định việc làm và cải thiện đƣợc đời sống
cho ngƣời dân lao động. Tỉnh Quảng Ninh là một tỉnh có trữ lƣợng than lớn
chiếm khoảng 90% trữ lƣợng than trên cả nƣớc. Tỉnh Quảng Ninh rất giàu
tiềm năng phát triển kinh tế, do có nhiều thế mạnh mà các vùng khác không có
đƣợc, đó là tài nguyên khoáng sản, cảnh quan và các điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản, cảng biển, du lịch, nuôi trồng
thuỷ sản...

Song song với những tiềm năng, triển vọng và thành tựu kinh tế đã đạt

đƣợc trong nhiều năm qua, Quảng Ninh cũng đang đối mặt với những thách
thức không nhỏ về môi trƣờng. Trên một địa bàn hẹp (đặc biệt tại khu vực
thành phố Hạ Long là nơi trung tâm của tỉnh), nhiều hoạt động kinh tế - xã
hội đồng thời phát triển nhƣ khai thác than, sản xuất vật liệu xây dựng,du lịch
- dịch vụ... đã gia tăng sức ép lên môi trƣờng sinh thái và các hệ tài nguyên
sinh vật.
Chất lƣợng môi trƣờng ở một số khu vực đã bị tác động mạnh, đa dạng
sinh học suy giảm nhanh, nhiều nguồn tài nguyên môi trƣờng đã bị khai thác
cạn kiệt. Điển hình là hoạt động khai thác than,hoạt động này đã đang là
nguyên nhân làm suy thoái tài nguyên, môi trƣờng, ảnh hƣởng trực tiếp đến
tiềm năng phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân. Một trong những


2
vấn đề nổi cộm trong lĩnh vực môi trƣờng mỏ là xử lý nƣớc thải mỏ. Chỉ từ
năm 2008 đến nay, riêng vùng than Quảng Ninh đã có 30 trạm xử lý nƣớc thải
đƣợc hoàn thành, đi vào vận hành và hàng chục các dự án đầu tƣ trạm xử lý
nƣớc thải mỏ khác đang đƣợc thực hiện.Mỏ than Hà Tu thuộc Công ty CP
than Hà Tu- Vinacomin là một trong những mỏ khai thác lộ thiên lớn ở vùng
Hòn Gai có trạm xử lý đang hoạt động. Việc hoạt động sản xuất , khai thác
của mỏ than ngày càng tăng dẫn tới nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng do
chất thải phát sinh từ các hoạt động của mỏ, việc xử lý nƣớc thải không tránh
khỏi những hạn chế nhất định về công nghệ cần phải xem xét đánh giá.
Vì vậy,nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nƣớc thải trong
quá trình khai thác khoáng sản ở mỏ than Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh nhằm phân tích, đánh giá hiện trạng môi trƣờng; làm rõ các tác động của
hoạt động khái thác khoáng sản tới môi trƣờng là yêu cầu cấp thiết, nhằm đề
xuất các giải pháp xử lý, thích hợp áp dụng trong hoạt động khoáng sản nhằm
hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tiến tới góp phần đảm bảo sự
phát triển bền vững của hoạt động sản xuất khoáng sản trên địa bàn vùng Hòn

Gai- Quảng Ninh và triệt tiêu đƣợc các mối nguy hiểm ảnh hƣởng đến đời sống
con ngƣời, chất lƣợng môi trƣờng nƣớc đƣợc đảm bảo tại khu vực. Những vấn
đề môi trƣờng hàng ngày đã, đang xảy ra và còn tiếp tục gặp phải trong tƣơng
lai, với đà phát triển việc khai thác than, khoáng sản khác nhƣ hiện nay và dự
kiến trong tƣơng lai.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, khoa Môi trƣờng em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài:”Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải của mỏ than Hà Tu,
TP. Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nƣớc thải của mỏ
than Hà Tu.
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải mỏ than Hà Tu.


3
1.3.Yêu cầu của đề tài
- Thông tin và số liệu thu đƣợc chính xác trung thực, khách quan.
- Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại
diện cho khu vực nghiên cứu.
- Các kết quả phân tích phải đƣợc so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn
môi trƣờng Việt Nam.
1.4.Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ công
tác bảo vệ môi trƣờng, vận dụng nâng cao kiến thức đã học.
-Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất:
Đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nƣớc thải mỏ than, đồng thời nâng cao ý
thức bảo vệ môi trƣờng , và góp phần nâng cao thƣơng hiệu của công ty than.



4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở lý luận
- Khái niệm môi trƣờng:Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trƣờng
Việt Nam năm 2014 môi trƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: "Môi trƣờng là hệ
thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại
và phát triển của con ngƣời và sinh vật"[10].
- Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ Môi trƣờng Việt Nam năm 2014,
“Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh
hƣởng xấu tới con ngƣời và sinh vật” [10].
- Theo TCVN 1980 – 1995 và ISO 0107/1 – 1980: Nƣớc thải là nƣớc
đã đƣợc thải ra sau khi đã đƣợc sử dụng hoặc đƣợc tạo ra trong một quá trình
công nghệ và không còn giá trị trực tiếp với quá trình đó [1].
Ngƣời ta còn định nghĩa nƣớc thải là chất lỏng đƣợc thải ra sau quá trình
sử dụng của con ngƣời và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông
thƣờng nƣớc thải đƣợc phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng, đó là cơ sở
trong việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.
Nƣớc thải đƣợc phân thành các loại cơ bản:
- Nƣớc thải sinh hoạt: Là nƣớc thải từ các khu dân cƣ, khu vực hoạt
động thƣơng mại, khu công sở, trƣờng học và các cơ sở tƣơng tự khác.
- Nƣớc thải thấm qua: Là lƣợng nƣớc thấm vào hệ thống ống bằng
nhiều cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hồ
ga hay hố xí.
- Nƣớc thải tự nhiên: Nƣớc mƣa đƣợc xem nhƣ nƣớc thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng đƣợc thu gom theo hệ thống.
- Nƣớc thải đô thị: Nƣớc thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất

lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã, đó là hỗn hợp của
các loại nƣớc thải đã kể ra.


5
- Nƣớc thải công nghiệp (hay còn gọi là nƣớc thải sản xuất) là nƣớc thải đƣợc
thải ra từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông
vận tải, khai thác khoáng sản...
Tính chất của nƣớc thải công nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của từng
ngành công nghiệp khác nhau nhƣng nhìn chung nƣớc thải công nghiệp
thƣờng chứa các hóa chất độc hại, kim loại nặng, các chất hữu cơ khó phân
hủy sinh học.
Nước thải sản xuất trong khai thác khoáng sản
Nƣớc thải sản xuất trong khai thác khoáng sản đƣợc chia thành hai loại:
nƣớc thải sinh hoạt (phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con ngƣời nhƣ
tắm giặt, ăn uống, vệ sinh) và nƣớc thải công nghiệp (là do các hoạt động sản
xuất khai thác than sinh ra nhƣ đào lò, nƣớc thải từ bãi thải, nƣớc thải từ kho
than, nƣớc thải vệ sinh công nghiệp trên mặt bằng sân công nghiệp, nƣớc
phun sƣơng dập bụi, nƣớc rửa xe…).
Hiến chƣơng Châu Âu về nƣớc đã định nghĩa: “Ô nhiễm nƣớc là sự biến
đổi nói chung do con ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc và
gây nguy hiểm cho con ngƣời, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi,
giải trí, cho các vật nuôi và các loài hoang dã”
- Ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên: do mƣa, tuyết tan, gió bão, lũ
lụt đƣa vào môi trƣờng nƣớc các chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại
kể cả xác chết của chúng.
- Ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dƣới dạng lỏng nhƣ các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trƣờng nƣớc.
Khái niệm quản lý môi trường



6
“Quản lý môi trƣờng là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lƣợng môi trƣờng sống
và phát triển bền vững kinh tế, xã hội quốc gia”[10].
 Các thông số đặc trưng của nước thải công nghiệp khai thác than
+ Hàm lượng chất rắn:
Tổng chất rắn (TS) là thành phần đặc trƣng nhất của nƣớc thải, nó bao
gồm các chất rắn không tan lơ lửng (SS), chất keo và hòa tan (DS).
Chất rắn lơ lửng có kích thƣớc hạt ≥ 10-4 mm có thể lắng đƣợc và
không lắng đƣợc (dạng keo).
+ Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) và hóa học (COD):
Mức độ nhiễm bẩn nƣớc thải bởi chất hữu cơ có thể xác định theo
lƣợng ôxy cần thiết để ôxy hóa chất hữu cơ dƣới tác động của vi sinh vật hiếu
khí và đƣợc gọi là nhu cầu ôxy cho quá trình sinh hóa.
Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD): là chỉ tiêu rất quan trọng và tiện dùng để
chỉ mức độ nhiễm bẩn của nƣớc thải bởi các chất hữu cơ. Trị số BOD đo
đƣợc cho phép tính toán lƣợng ôxy hòa tan cần thiết để cấp cho các phản ứng
sinh hóa của vi khuẩn diễn ra trong quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu
cơ có trong nƣớc thải. Chỉ tiêu nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) không đủ để
phản ánh khả năng ôxy hóa các chất hữu cơ khó bị ôxy hóa và các chất vô cơ
có thể bị ôxy hóa có trong nƣớc thải.
Nhu cầu ôxy hóa học (COD): là lƣợng ôxy cần thiết để ôxy hóa hoàn
toàn chất hữu cơ và một phần nhỏ các chất vô cơ dễ bị ôxy hóa có trong nƣớc
thải. Việc xác định COD có thể tiến hành bằng cách cho chất ôxy hóa mạnh
vào mẫu thử nƣớc thải trong môi trƣờng axít.
Trị số COD luôn lớn hơn trị số BOD5 và tỷ số COD : BOD càng nhỏ
thì xử lý sinh học càng dễ.
Trong nƣớc thải phát sinh từ hoạt động khai thác than thì COD thƣờng

vƣợt ngƣỡng cho phép rất nhiều lần.


7
+ Ôxy hòa tan (DO):
Nồng độ ôxy hòa tan trong nƣớc thải trƣớc và sau xử lý là chỉ tiêu rất
quan trọng. Trong quá trình xử lý hiếu khí luôn phải giữ nồng độ ôxy hòa tan
trong nƣớc thải từ 1,5 ÷ 2 mg/l để quá trình ôxy hóa diễn ra theo ý muốn và
không chuyển sang trạng thái yếm khí. Ôxy là khí có độ hòa tan thấp và nồng
độ ôxy hòa tan phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ muối có trong nƣớc.
+ Trị số pH:
Trị số pH cho biết nƣớc thải có tính trung hòa, tính axit hay tính kiềm.
Quá trình xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp sinh học rất nhạy cảm với sự dao
động của trị số pH. Quá trình xử lý hiếu khí đòi hỏi giá trị pH trong khoảng
6,5 đến 8,5.
+ Lưu huỳnh:
Trong nƣớc thải khai thác than, lƣu huỳnh thƣờng tồn tại ở dạng gốc
SO42-, do đặc tính trầm tích các bon trong than mà lƣu huỳnh thƣờng xuất
hiện trong các mỏ hầm lò và quá trình khai thác than, lƣu huỳnh bị hòa tan
trong nƣớc và làm cho pH của nƣớc thải mỏ rất thấp.
+ Các kim loại nặng:
Trong nƣớc thải khai thác than có rất nhiều các kim loại nhƣng đáng
chú ý nhất là Sắt (Fe), Mangan (Mn) và Asen (As), các kim loại này có sẵn
trong các vỉa than do trầm tích các bon sinh ra và hoà tan vào nƣớc thải mỏ
trong quá trình khai thác than. Các kim loại trên tồn tại trong nƣớc thải mỏ ở
dạng ion.
Để đánh giá ô nhiễm nƣớc thải mỏ và đề xuất công nghệ xử lý ta phải
căn cứ vào các chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học của nó, các yếu tố đó bao
gồm: độ pH, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), độ ôxy hòa tan (DO), nhu cầu oxy
hóa học (COD), nhu cầu ôxy sinh học (BOD), các hợp chất của nitơ (NH4+,

NO2-, NO3-), Sunphát, hàm lƣợng kim loại. Các giá trị của những chỉ tiêu này
đƣợc so sánh với giá trị giới hạn cho phép đƣợc quy định trong QCVN
40:2011/BTNMT.


8
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trƣờng số 55/2014/QH13 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng
hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014 đƣợc Quốc hội
thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XIII có hiệu lực từ ngày 1/1/2015.
- Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã
hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2010.
- Luật tài nguyên nƣớc số 17/2012/QH13 ban hành ngày 21/6/2012.
- Nghị định của chính phủ số 201/2013/NĐ-CP, ngày 27/11/2013. Quy
định chỉ tiêu thi hành một số điều của Luật tài nguyên nƣớc.
- Thông tƣ số 4/2012/TT-BTNMT ngày 08/05/2012 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trƣờng về việc quyết định tiêu chí xác định cơ sở gây ô
nhiễm môi trƣờng.
- Thông tƣ số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trƣờng về việc ban hành Quy chuẩn ký thuật quốc gia về môi trƣờng.
- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 đƣợcQuốc hội nƣớc CHXHCN Việt
Nam thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/04/2007
về quản lý chất thải rắn;
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính Phủ về
việc: “Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo
vệ môi trƣờng”;
- Thông tƣ số 32/2013/TT-BTNMT, ngày 25/10/2013 của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trƣờng về việc ban hành Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về Môi Trƣờng.

- Thông tƣ số 04/2015/TT-BXD ngày 6/8/2014 của Chính Phủ về thoát
nƣớc và xử lý nƣớc thải.
- Quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về nƣớc thải công nghiệp.


9
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trƣờng của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng, bao gồm:
+ QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nƣớc thải
công nghiệp;
+ QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
ăn uống;
+ QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
sinh hoạt.
- Các bộ tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải nhƣ :
+ TCVN 7957:2008: Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống xử lý nƣớc thải;
+ TCXD 51:2008: Tiêu chuẩn thiết kế thoát nƣớc - mạng lƣới và công
trình bên ngoài do Bộ Xây dựng ban hành năm 2008.
2.3.Giới thiệu mỏ than Hà Tu
Mỏ than Hà Tu thuộc Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin là một
trong những mỏ khai thác lộ thiên lớn ở vùng Hòn Gai. Sản lƣợng than khai
thác mỗi năm đạt từ 1,4 ÷ 1,5 triệu tấn. Mỏ than Hà Tu là mỏ khai thác lộ
thiên đƣợc tiếp quản từ tay ngƣời Pháp, năm 1960 mỏ than Hà Tu chính thức
đƣợc thành lập , nằm trong khu thung lũng xung quanh là đồi núi cao bao bọc
Mỏ than Hà Tu thuộc Công ty Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin ở phía
Đông Bắc thành phố Hạ Long, nằm trên địa bàn các phƣờng Hà Phong, Hà
Khánh và Hà Trung, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Ranh giới mỏ tiếp giáp với các khu vực sau:
- Phía Tây Bắc giáp với khai trƣờng vỉa 14 (đã dừng sản xuất) của

Công ty Than Hòn Gai – TKV.
- Phía Bắc Đông Bắc giáp với vùng đồi núi nguyên thủy, địa hình địa
mạo tƣơng đối ổn định.
- Phía Đông giáp với khai trƣờng vỉa 1 Tổng Công ty Đông Bắc.
- Phía Đông Nam & Nam giáp với khu dân cƣ của Làng Lộ Phong và
khu 4A phƣờng Hà Phong.


10
- Tây & Tây Nam giáp với bãi thải Chính Bắc và khai trƣờng vỉa 14
của Công ty Cổ phần Than Núi Béo.
Mỏ Hà Tu thuộc Công ty Cổ phần Than Hà Tu - Vinacomin là mỏ khai
thác lộ thiên. Dây chuyền công nghệ bao gồm: Khoan nổ  Xúc bốc đất đá
 Vận tải  Đổ thải đất đá  Xúc bốc than vận tải than sàng tuyển
tiêu thụ.
Hiện Công ty có 3 khai trƣờng khai thác là : Khai trƣờng vỉa Trụ cánh
Đông, khai trƣờng vỉa 7&8 và khai trƣờng vỉa Trụ cánh Tây. Sản lƣợng khai
thác năm 2014 đạt 1,4 ÷ 1,5 triệu tấn, khối lƣợng đất bóc 17 ÷ 18 triệu m3.
Hiện tại, Công ty có 1 khai trƣờng khai thác dƣới mức âm so với mực nƣớc
biển là: Khai trƣờng vỉa Trụ cánh Đông cốt cao đáy mỏ - 38 m, trong khu vực
mỏ sản xuất có 1 khai trƣờng đã dừng hoạt động khai thác là khai trƣờng vỉa
16 cốt cao đáy mỏ - 160 m. Địa tầng nham thạch gồm: cuội kết, sạn kết, bội
kết, sét kết và các vỉa than xem kẽ nhau, có cả vỉa lớn và vỉa nhỏ. Vỉa lớn
chính là vỉa 16, cấu tạo vỉa là một nếp hoàn chỉnh nằm trong diện tích 56 ha,
chiều dài của vỉa thay đổi 1,8 - 66,98 m, trung bình 17.47 m.
Than của Hà Tu chủ yếu là than cám có chất lƣợng cao, phục cho các
ngành công nghiệp dân sinh trong nƣớc và đành để xuất khẩu.
Công ty than Hà Tu là một tập đoàn có bề dày thâm niên khai thác than với
lịch sử truyền thống của giai cấp công nhân vùng mỏ, qua từng thời kì mỏ than Hà
Tu (nay là Công ty than Hà Tu ) đều để lại những mốc son đáng ghi nhớ.



PX.DVĐS

Px. DVTH

P.BQ

VĂN PHòNG

TPK

p. KT

TRạM Y Tế

Pgđ ktế

PX. XE 7

PX. XE 6

PX. XE 4

p.VT

P. KH

P.TCL


p. vTA

Pgđ.cơ điện - VT

PX. XE 3

PX. XE 2

PX. XE 1

X-ởng 2

p. CV

Pgđ sx

X-ởng 1

p. at

p. kcs

p. đk

Pgđ QLDA

Px. cơ điện

CT. BN&LĐ


CT THAN 2

p. đM

Pgđ k.thuật

CT THAN 1

CT. VỉA 7&8

ct. trụ tây

đông
trụNTĐ
ct.CT.

p. TĐ

P. KCM

11

* C cu t chc cụng ty:

S B MY T CHC CễNG TY C PHN THAN H TU - VINACOMIN NM 2015
hđqt

Giám đốc

Kế toán tr-ởng



12
2.4. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải của mỏ than Hà Tu
2.4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và đặc điểm nước thải mỏ
2.4.1.1.Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội.
*Vị trí địa lý
Mỏ than Hà Tu nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh,
cách đƣờng 18A khoảng 10km. Trạm xử lý nƣớc thải mỏ Hà Tu nằm trong
phạm vi khu vực mặt bằng công nghiệp mỏ Hà Tu.
* Điều kiện khí hậu thủy văn
a, Điều kiện khí hậu
- Khu vực dự kiến xây dựng Trạm xử lý nƣớc thải mỏ Hà Tu nằm trong
vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, hƣớng gió chủ yếu là hƣớng bắc và đông bắc, độ ẩm bình
quân là 30-40%, nhiệt độ bình quân là 15-180C. Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4
tới tháng 10, hƣớng gió chủ yếu là gió nam và gió đông nam, độ ẩm bình
quân là 60-80%, nhiệt độ bình quân là 25-300C. Mƣa thƣờng lớn nhất vào
tháng 7, 8 hàng năm. Qua thống kê trong nhiều năm cho thấy:
- Lƣợng mƣa lớn nhất trong ngày 324mm (ngày 11/7/1960)
- Lƣợng mƣa lớn nhất trong tháng 1.089mm (tháng 8/1968)
- Lƣợng mƣa lớn nhất trong mùa mƣa 2.81mm (năm 1960)
- Lƣợng mƣa lớn nhất trong 01 năm 151 ngày.
b, Điều kiện địa hình, sông suối
Nƣớc của toàn bộ khu mỏ một phần đƣợc thoát theo địa hình theo
đƣờng phân thủy và thẩm thấu ra xung quanh. Phần còn lại đƣợc tập trung
vào hệ thống nƣớc mƣơng là suối Lộ Phong và đổ ra vịnh Hạ Long.
Hệ thống xả thải (suối Lộ Phong) là hệ thống mƣơng trần hai bên đƣợc
xây kè chống xói bằng đá hộc vữa xi măng # 75.
* Điều kiện kinh tế - xã hội

Khu vực mỏ than của Công ty CP than Hà Tu – Vinacomin nằm trong
địa bàn phƣờng Hà Tu dân cƣ lân cận khá đông, chủ yếu là công nhân viên


13
chức, công nhân mỏ kinh doanh buôn bán nhỏ... thành phần dân cƣ chủ yếu là
ngƣời Kinh và một số dân tộc ít ngƣời khác.
* Đặc điểm địa chất thủy văn
Nước mặt
Địa hình khu Bắc Bàng Danh mỏ than Hà Tu gồm các tầng khai thác có
chiều hƣớng thấp dần từ Bắc xuống Nam. Nƣớc mặt chủ yếu là nƣớc mƣa và
đƣợc đổ về các suối, bắt nguồn từ tầng có độ cao lớn chảy theo hƣớng Bắc
Nam và Tây Bắc - Đông Nam đổ về suối Lộ Phong.
Nƣớc mặt phụ thuộc theo mùa, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau, mùa này khô hanh ít mƣa nƣớc kém. Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10,
khí hậu nóng bức thƣờng có mƣa to nƣớc cƣờng. Lƣợng nƣớc mƣa lớn nhất
đo đƣợc ở vùng Hòn Gai 448mm/ngày đêm và cực đại h= 7,1cm/giờ.
Nước ngầm
Nƣớc dƣới đất chia làm 2 tầng chứa nƣớc:
- Tầng nƣớc ngầm nằm trên vỉa trụ: Phân bố trên toàn bộ diện tích khu
mỏ, nham thạch chứa nƣớc là cuội kết, sạn kết, cát kết nứt nẻ. Nƣớc lƣu thông
trong kẽ nứt vỉa và kẽ nứt kiến tạo. Chiều dày nham thạch chứa nƣớc tầng này
khá lớn nhƣng đất đá bị nứt nẻ mạnh nên mức độ phong phú nƣớc tầng này
nhỏ, lƣu lƣợng từ 0,061-1,81 l/s. Nguồn cung cấp nƣớc cho tầng này chủ yếu
là nƣớc mƣa. Hƣớng vận động của tầng nƣớc này từ Bắc xuống Nam.
- Tầng nƣớc nằm dƣới vỉa trụ: Phân bố trên toàn bộ diện tích khu mỏ,
nƣớc dƣới đất lƣu thông trong kẽ nứt vỉa, kẽ nứt kiến tạo nham thạch chứa
nƣớc gồm có: cuội kết, sạn kết, cát kết. Độ phong hóa nƣớc của tầng khá lớn
và tính áp lực rất mạnh. Nguồn cung cấp nƣớc cho tầng này là nƣớc mƣa.
Hƣớng vận động của tầng nƣớc này là Tây Bắc - Đông Nam và Bắc Nam.

2.4.1.2. Đặc điểm nước thải mỏ
* Đặc điểm hệ thống thoát nước của mỏ
Trạm xử lý nƣớc thải Công ty CP than Hà Tu – Vinacomin. Trạm sẽ xử
lý các nguồn nƣớc thải sau:


14
1. Khu vực vỉa 16
Mùa mƣa: Công suất bơm: 1.000m3/h x thời gian bơm (3 ca, trung bình
bơm 1 ca: 6h) = 1.000m3/h x 0,7 x 6h x3 ca = 12.6000m3/ngày.đêm;
Mùa khô: Công suất bơm: 200m3/h x thời gian bơm (3 ca, trung bình
bơm 1 ca: 6h) = 200m3/h x 0.7 x 6h x3 ca = 2.520m3/ngày.đêm
2. Khu vực sàng rửa
Công suất bơm: 280m3/h x thời gian bơm (3 ca, trung bình bơm 1 ca:
6h) = 280m3/h x 6h x3 ca = 5.040m3/ngày.đêm
3. Khu văn phòng, nhà xƣởng khu công nghiêp, khu nhà ăn 19/5.
Công suất bơm: 60m3/h x thời gian bơm (3 ca, trung bình bơm 1 ca: 2h)
= 60m3/h x 2h x3 ca = 360m3/ngày.đêm;
Công suất bơm: 280m3/h x thời gian bơm (3 ca, trung bình bơm 1 ca:
6h) = 280m3/h x 6h x3 ca = 5.040m3/ngày.đêm;
Nhƣ vậy, tổng lƣu lƣợng nƣớc trong mùa mƣa chảy và Trạm xử lý là:
180.000m3/ngày.đêm; trong mùa khô là: 7.920m3/ngày.đêm.
* Chất lượng nước thải mỏ
Chất lƣợng nƣớc thải mỏ Trạm xử lý nƣớc thải mỏ than Hà Tu đƣợc
thu nƣớc từ các nguồn khác nhau. Tùy từng khu vƣc mà thành phần và chất
lƣợng nƣớc ô nhiễm khác nhau. Nƣớc thải khu vực Vỉa moong 16 sẽ có hàm
lƣợng pH thấp (pH=4,42); TSS là: 988,1mg/1 – QCVN40:2011 TSS=
100mg/1; hàm lƣợng mangan 5,98mg/1 – QCVN40:2011 Mn= 1mg/1; hàm
lƣợng sắt là 10,2mg/1 –QCVN40:2011 Fe – 5mg/1. Nƣớc thải khu nhà ăn
19/5, khu văn phòng có thành phần ô nhiễm không đáng kể: hàm lƣợng

TSS=34,7mg/1; pH=7,03; Fe=0,503mg/1; Mn=1.152mg/1.
Lƣợng nƣớc thải tại moong Vỉa 16 có hàm lƣợng các chất ô nhiễm thay
đổi tùy thƣợc vào mùa cũng nhƣ điều kiện thời tiết. Thành phần các nguồn
con lại phần lớn ổn định, các nguồn nƣớc sẽ đƣợc tập trung và theo tuyến kè
về Trạm xử lý.
2.4.2.Nguồn gốc phát sinh và lưu lượng nước thải


15
Mỏ than Hà Tu thuộc Công ty Cổ phần than Hà Tu là mỏ khai thác lộ
thiên lớn. Nhu cầu sử dụng nƣớc của Công ty Cổ phần Than Hà Tu đƣợc phân
làm hai loại nhƣ sau:
- Nhu cầu sử dụng nƣớc cho sinh hoạt:
Nƣớc sinh hoạt bao gồm: Nhà ăn, dịch vụ, văn phòng điều hành công
ty, các công trƣờng phân xƣởng
- Nhu cầu sử dụng nƣớc cho sản xuất
- Thiết bị khoan, sàng tuyển, các tuyến đƣờng liên lạc 50 km, nƣớc rửa
sân bãi các phân xƣởng sản xuất.
Bảng 2.1. Nhu cầu dùng nƣớc hàng ngày của toàn mỏ
Tên hộ dùng nƣớc

TT

Khối lƣợng (m3/ngđ)

1

Nƣơc sinh hoạt ăn uống giữa ca

40


2

Nƣớc sinh hoạt của khu vực văn phòng

10

3

Nƣớc sản xuất trên khai trƣờng (khoan lỗ mìn)

40

4

Nƣớc tƣới đƣờng dập bụi các khu vực

5

Nƣớc rửa sân bãi các nhà xƣởng

6

Nƣớc phục vụ sàng tuyển

4.500
40
600

Cộng:


6.030

( Nguồn: Báo cáo xả thải xong) [2]
Nƣớc thải phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của
công ty bao gồm:
* Nước rửa trôi bề mặt:
Nƣớc rửa trôi bề mặt phát sinh chủ yếu là nƣớc mƣa:
- Nƣớc rửa trôi bề mặt ngoài khai trƣờng: Là nƣớc mƣa trên các bề mặt
bãi thải và trên các đồi nguyên thủy ở phía ngoài đƣờng phân thủy xuất hiện
khi trời mƣa.
+ Hƣớng Phía Tây Bắc: Nƣớc mƣa chảy tràn trên các sƣờn bãi thải, sƣờn
tầng đƣợc các mƣơng thoát nƣớc trên các phân tầng dẫn về mƣơng thoát nƣớc
chính chảy xuống hố lắng chân bãi thải vỉa 7&8. Hạ lƣu của hố lắng đƣợc xây


16
dựng hệ thống đập tràn chắn đất, tại đây toàn bộ đất đá và bùn thô đƣợc lƣu
lại trƣớc thân đập nƣớc mƣa thẩm thấu qua thân đập thoát ra sông Diễn vọng.
+ Hƣớng phía Tây: Nƣớc mƣa chảy tràn trên bề mặt bãi thải Chính Bắc
đƣợc thu gom về các hố thu hồi nƣớc trên mặt bãi thải. Tại đây, bùn đất đƣợc
giữ lại nƣớc đƣợc thẩm thấu dần xuống chân bãi thải. Phần nƣớc mƣa chảy
tràn trên sƣờn bãi thải đƣợc các mƣơng thoát nƣớc trên mặt tầng dẫn về hố
lắng. Tại đây phần đất đá và bùn thô cũng đƣợc lắng đọng nhờ hệ thống đập
lọc nƣớc mƣa thẩm thấu qua đập sang hệ thống thoát nƣớc chung chảy ra
sông Diễn vọng.
+ Hƣớng phía Đông Nam và phía Nam: Nƣớc mƣa chảy tràn trên bề mặt
bãi thải Nam Lộ phong đƣợc hệ thống mƣơng dẫn nƣớc các tầng dẫn xuống
hố lắng. Tại đây toàn bộ đất đá và bùn thô đƣợc lắng đọng nhờ hệ thống đập
lọc bằng rọ đá nƣớc mƣa thẩm thấu qua đập lọc thoát ra suối Lộ Phong.

Ba hƣớng nƣớc nói trên chất lƣợng nguồn nƣớc rửa trôi bề mặt hầu nhƣ
không gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng. Các thông số đối chiếu với QCVN:
40/2011/BTNMT đều đạt dƣới mức cho phép. Riêng thông số TSS(chất rắn lơ
lửng) vào những ngày trời mƣa thƣờng vƣợt QCVN 2 đến 3 lần. Mặt khác,
nguồn nƣớc này chỉ tồn đọng từ 1 đến 2 ngày trong và sau những cơn mƣa.
Các tuyến mƣơng thoát nƣớc này thƣờng xuyên đƣợc kiểm tra và tu sửa sau
mỗi trận mƣa.
* Nước thải mỏ:
Nƣớc thải mỏ là lƣợng nƣớc chảy vào mỏ phải thải ra môi trƣờng. Nƣớc
thải mỏ đƣợc hình thành do nƣớc mƣa rơi trực tiếp xuống moong khai thác và
nƣớc ngầm của các tầng chứa nƣớc thẩm thấu vào moong. Lƣu lƣợng phụ
thuộc vào diện tích hứng nƣớc của các khu khai thác, vũ lƣợng mƣa hàng năm
và nguồn nƣớc ngầm tàng trữ trong các tầng chứa nƣớc.
Lƣu lƣợng nƣớc chảy vào mỏ trung bình hàng năm đƣợc thống kê theo
bản sau:


17
Bảng 2.2. Thống kê khối lƣợng nƣớc hàng năm của mỏ than Hà Tu
TT

Tên các thông số

I
1
2
3
4
5
6

I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Lƣợng nƣớc mƣa chảy vào mỏ Q1
Diện tích lƣu vực (F)
Lƣợng mƣa lớn nhất hàng năm (A)
Hệ số dòng chảy ()
Hệ số thấm ()
Lƣợng nƣớc mặt chảy vào mỏ (Qm)
Lƣợng nƣớc chảy vào mỏ TB ngđ
Lƣợng nƣớc ngầm chảy vào mỏ Q2
Hệ số công thức
Hệ số thẩm thấu (K)
Độ cao mực nƣớc thủy tĩnh (H=S)
Diện tích lƣu vực hứng nƣớc (F)
Bán kính của nƣớc ngầm (R)
Bán kính giếng lớn(r0)
Lg (R+r0)
Lg (r0)

Qng nƣớc ngầm chảy vào mỏ
Số ngày trong năm
Lƣợng nƣớc ngầm chảy vào mỏ
Lƣợng nƣớc cần bơm trong năm

Đơn vị

Vỉa Trụ

m2
mm

m3
m3/ngđ

m
m2
m
m

m3/ng.đ
ngày
m3/năm
m3/năm

1.888.000
2.724
1
1
5.142.912

8.305

Vỉa 7&8
350.750
2.724
1
1
955.443
1.542

1,366
1,366
0,017
0,017
260
60
1.888.000
350.750
857
91,5
775
334,2
3,2
2,62
2,89
2,52
5.232
443
365
365

1.909.680
161.695
7.052.592 1.117.138

(Nguồn: Báo cáo xả thải xong) [2]
* Nước thải khác:
Ngoài nƣớc thải mỏ ra còn một số nguồn nƣớc thải khác nhƣ nƣớc của
các sàng tuyển, nƣớc rửa sân các xƣởng sửa chữa, toàn bộ nƣớc thải của Công
ty nguồn nƣớc này không lớn nƣớc thải này là nƣớc đƣợc bơm từ moong khai
thác dùng để tuyển rửa than không sử dụng nhiên liệu.
* Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước và xả nước thải:
Theo tính toán lƣợng nƣớc chảy vào mỏ hàng năm - lƣợng nƣớc phục vụ
tƣới đƣờng = lƣu lƣợng nƣớc cần xử lý:
(2.418.900 + 7.052.592 + 1.117.138) - 12.800.000 = 8.788.630m3/ năm
= 24.412 m3/ ngày.đêm, lƣu lƣợng nƣớc xả thải lớn nhất 25.000 m3/ngày.đêm
2.4.3. Hệ thống thu gom nước thải


×