Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.94 KB, 70 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THU HIỀN

TH C HIỆN CH NH

CH GẮN K T

NGHI N C U KHOA HỌC XÃ HỘI
V I

NG D NG TH C TI N T

TH C T

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC Ĩ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯ NG DẪN KHOA HỌC
PG .T . Trần Thị An

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả
nêu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về "Thực hiện chính sách gắn kết
nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam" là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Đây là quá trình học tập, nghiên cứu của tôi và
hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Trần Thị An để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.

Học viên

Hoàng Thu Hiền


M CL C
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG .............................................................. 8
1.1. Chính sách khoa học và công nghệ ............................................................................ 8
1.2. Chính sách phát triển khoa học xã hội .................................................................... 10
1.3. Chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn. .... 11
1.4. Chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn
tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam………………………………….21
Chương 2: TH C TRẠNG TH C HIỆN CH NH
NGHI N C U KHOA HỌC XÃ HỘI V I

CH GẮN K T

NG D NG TH C TI N T

TH C T Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM .......... 23
2.1. Thực trạng ban hành chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với

ứng dụng thực tiễn ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam .......................... 23
2.2. Thực trạng triển khai nghiên cứu khoa học xã hội ở Viện Hàn lâm Khoc
học xã hội Việt Nam. .............................................................................................................. 26
2.3. Đánh giá chung… ................................................................................................. ..43
2.4. Các vấn đề đặt ra ................................................................................................44

Chương 3: GIẢI PH P HOÀN THIỆN CH NH
NGHI N C U KHOA HỌC XÃ HỘI V I

CH GẮN K T

NG D NG TH C TI N

TRONG BỐI CẢNH M I .................................................................................. 48
3.1. Giải pháp đồng bộ hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã
hội với ứng dụng thực tiễn. .................................................................................................. 48
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với
ứng dụng thực tiễn theo tính chất của từng lĩnh vực nghiên cứu .......................... 52
Kết luận……………………… ................................................................................59
Tài liệu tham khảo… ..............................................................................................64


DANH M C C C CHỮ VI T TẮT

KHXH

Khoa học xã hội

KHXH&NV


Khoa học xã hội và Nhân văn

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của bất cứ quốc gia nào khoa học xã hội cũng đóng
vai trò quan trọng. Nếu như khoa học tự nhiên và công nghệ hướng tới mục
tiêu đưa ra các giải pháp công nghệ nhằm cải tiến sản xuất, tăng năng suất lao
động thì khoa học xã hội đưa đến sự cải cách về thể chế, sự đổi mới về chính
sách nhằm tăng sức sáng tạo của con người. Thực tế này cho thấy, sự kết hợp
giữa khoa học xã hội với khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ để tạo
động lực phát triển là vấn đề sống còn của một quốc gia; đồng thời, việc gắn
kết giữa nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào cuộc sống là một đòi
hỏi tất yếu.
Trong các bộ phận của khoa học, sản phẩm của khoa học xã hội mang
tính định tính nhiều hơn, việc ứng dụng vào cuộc sống phức tạp hơn và kết
quả tạo ra cần nhiều thời gian hơn khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ.
Do đó, kết quả nghiên cứu khoa học xã hội thường bị đánh giá là rơi vào tình
trạng “đút ngăn kéo”. Để khắc phục tình trạng này, cần có khảo sát về tính
hiệu quả của sự ứng dụng nghiên cứu khoa học xã hội vào cuộc sống; từ đó
góp phần hoàn thiện chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học
và thực tiễn nhằm giúp khoa học xã hội càng ngày càng đóng góp nhiều cho
sự phát triển của đất nước.
Là một cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội hàng đầu của đất nước,
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đồng thời thực hiện các chức năng nghiên
cứu cơ bản và tư vấn chính sách. Trong những năm qua, từ các kết quả nghiên

cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã có
nhiều đóng góp cho việc tư vấn chính sách và hoạch định chính sách của đất

1


nước. Tuy nhiên, nằm trong tình trạng chung của đặc điểm khoa học xã hội,
các kết quả nghiên cứu của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam chưa được ứng
dụng triệt để, chưa tương xứng với kỳ vọng của Chính phủ, người dân và
chính bản thân các nhà khoa học về sự đóng góp của KHXH đối với sự phát
triển đất nước. Các chính sách tạo điều kiện cho sự gắn kết này, việc thực
hiện các chính sách đó ra sao chưa được nhiều công trình nghiên cứu. Do vậy,
tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ chính sách công là:
Th c hiện chính s ch gắn kết nghi n c u khoa học ã h i v i ng d ng
th c ti n t th c tế Viện Hàn l m Khoa học ã h i Việt Nam .
2. Tình hình nghi n c u đề tài
Vấn đề phát triển khoa học xã hội đã được nhiều người quan tâm nghiên
cứu ở các góc độ khác nhau. Có thể điểm kết quả của các công trình tiêu biểu sau:
- Trong khuôn khổ đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Hàn lâm KHXH
Việt Nam


t

t
ế

v




ộ v

v

V ệt

vớ

ột s

(2012), Trần Thị An đã khảo sát thực trạng hợp tác về

khoa học xã hội và nhân văn giữa Việt Nam và các nước đối tác chiến lược để
hướng tới mục đích tham gia vào tiến trình hội nhập quốc tế sâu rộng hiện
nay. Trong công trình này, tác giả đã chỉ ra các thành tựu và bất cập của chính
sách đầu tư và phát triển khoa học xã hội và nhân văn. Về các thành tựu, tác
giả viết: “Chúng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và các
đối tác trên thế giới. Đến nay, năm 2013, nước ta đã có quan hệ hợp tác về
khoa học và công nghệ với trên 70 nước, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế.
Không những quy mô hợp tác được mở rộng mà hình thức và nội dung hợp
tác cũng đã trở nên đa dạng hơn, thiết thực hơn với nhu cầu phát triển khoa
học và công nghệ và kinh tế xã hội của đất nước”. Về hạn chế, tác giả đã viết:

2


“mức đầu tư cho khoa học ở Việt Nam thấp trong tương quan với các nước
trong khu vực và quốc tế". Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp thúc đẩy
sự hợp tác giữa KHXH&NV của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam với các

nước đối tác chiến lược, trong đó có giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao để có đủ điều kiện hợp tác với các đối tác: “Để ó
t
guồ

vớ qu

tế, V ệ

K X

ự vữ g v g ả v

g ê

uyê

V ệt
ô , g ạ



g ự

ú trọ g

gữ, v

tạ


ơ g

ứu.”, [1, tr. 132]. Nội dung này đã gợi mở cho đề tài nghiên cứu của

tôi giải quyết một trong những nguyên nhân của chính sách phát triển khoa
học xã hội chưa khả thi và phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
và hội nhập quốc tế, đó là: Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ đã có sự tăng
nhanh về số lượng nhưng chất lượng còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn của các lĩnh vực kinh tế - xã hội, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ làm lĩnh vực nghiên cứu chưa được chú trọng.
- Trong luận văn Thạc sĩ
tễ Vệ

K



s
ộ V ệt

t tr ể



ộ từ t ự

, Nguyễn Mạnh Việt đặt vấn đề

nghiên cứu về vấn đề chính sách phát triển khoa học xã hội nói chung. Trên
cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, các quan niệm, các yếu tố ảnh hưởng đến

chính sách phát triển KHXH, đồng thời kết hợp với việc phân tích thực trạng
chính sách phát triển KHXH của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng và
của Việt Nam nói chung, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
chính sách phát triển KHXH trong thời gian tới. Vấn đề ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn là một điểm nhấn quan trọng trong chính sách phát
triển KHXH. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn Thạc sĩ, tác giả chỉ
dừng lại ở các vấn đề chung của việc xây dựng chính sách phát triển KHXH ở

3


Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Việt
từ thực tiễn phát triển KHXH ở Viện Hàn lâm đã có nhiều gợi ý cho tôi trong
việc nghiên cứu chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn
tại cùng đối tượng khảo sát này.
- Năm 2014, bài viết “T g
ứu



g ứ g dụ g

t

g ê

ọ " khảo sát từ kết quả các đề tài của Chương trình Tây Nguyên 3,

Thảo Mộc đi đến khẳng định rằng, các đề tài thuộc Chương trình này đều
mang tính ứng dụng và khả năng chuyển giao trên thực tế. Nhiều vấn đề bức

thiết đã được soi xét dưới góc độ hàn lâm khoa học, được rà soát bài bản trên
cơ sở bám sát thực tiễn, góp phần quan trọng vào mục tiêu phát triển bền
vững của đất nước. Đây là những căn cứ giúp tôi triển khai so sánh trong đề
tài luận văn của mình.
- Năm 2009, trong bài viết của website của Liên hiệp các hội Khoa học
kỹ thuật Việt Nam có nhan đề: “Tì
v

ờ g

ọ v



v

uộ s g”, người viết đã trình bày một số quan điểm và giải pháp

nhằm tìm con đường đưa KHXH&NV đi vào cuộc sống, cụ thể:“ ê
ữ g vấ

t ết t ự , g ê

ụ t ể”, “

b

ơ g
ô ì


ạt

t

ứ g dụ g v
t

vớ ết quả


uất sắ

g ó t ể ứ g dụ g v

ết quả

s u

trọ g

ứu

ết t ú


t ự tễ .K ả
ả trở t

t .K ô gt ể
s u ó ạ


t

ế v



ũ g

ột

t



ữ g ị




êu

g ứ g dụ g,
ột t êu





rộ g

g

qu

g ệ t u

t ”. Bài viết đã gợi mở cho tôi giải

pháp để hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn.
- Năm 2012, trong bài viết “V
t tr ể

tế

trò

K



ô g g ệ

vớ

ộ ”, người viết đã cho thấy vai trò của khoa học công

4


nghệ trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đã thúc đẩy sự gia tăng của cải vật chất,

nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của
con người. Bên cạnh đó, Khoa học và công nghệ đã làm nâng cao năng suất
lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi phí, giá thành sản xuất, giảm
rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất xám trong cấu tạo sản phẩm. Bài
viết giúp tôi nhận thức rõ không chỉ Khoa học và công nghệ mới có vai trò to
lớn đối với phát triển kinh tế xã hội mà lĩnh vực Khoa học xã hội cũng có vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
- Năm 2015, trong bài viết “


ộ v

g



g ứ g dụ g

vớ

v ”, Đỗ Văn Thắng phân tích vai trò, chức năng, nhiệm

vụ của KHXH trong giai đoạn hiện nay, từ đó nhấn mạnh đến việc nâng cao
khả năng ứng dụng đối với KHXH&NV là rất cần thiết. Từ đó, tác giả cũng
đã đề cập đến các giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng đối với
KHXH&NV.
Từ việc điểm các tài liệu nghiên cứu trên, có thể thấy rằng, việc nghiên
cứu thực trạng thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với
ứng dụng thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức, chưa có những nghiên cứu
cụ thể về vấn đề này. Trong luận văn này, tôi mong muốn bước đầu có một số

đóng góp nhỏ trong việc tìm ra một vài giải pháp hoàn thiện chính sách gắn
kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn trong khuôn khổ các
hoạt động khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng và với
mong muốn đối với KHXH Việt Nam nói chung.
3. M c đích và nhiệm v nghi n c u
- M c đích nghi n c u: Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính
sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn tại Viện Hàn

5


lâm KHXH Việt Nam, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách
gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn ở Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam và ở nước ta hiện nay.
- Nhiệm v nghi n c u:
+ Khảo sát thực trạng việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu
khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
+ Đề xuấtgiải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học
xã hội với yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh mới.
4. Đối tượng và phạm vi nghi n c u
- Đối tượng nghi n c u: Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện
chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng vào thực tiễn.
- Phạm vi nghi n c u: Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam qua việc khảo
sát các đề tài khoa học từ 2010-2015.
5. Phương ph p luận và phương ph p nghi n c u
- Phương ph p luận:
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, dựa vào chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vấn đề gắn kết nghiên cứu
KHXH với ứng dụng thực tiễn.

- Phương ph p nghi n c u:
+ Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến các đề tài nghiên cứu, thu thập tài liệu của các tổ
chức liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó tổng hợp và đưa ra nhận định
về thực trạng ứng dụng chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với
ứng dụng thực tiễn từ thực tế Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

6


+ Phương pháp thống kê: Thống kê đề tài khoa học các cấp để nghiên
cứu thực trạng ứng dụng nghiên cứu khoa học xã hội vào thực tiễn.
+ Phương pháp phân tích chính sách: từ các dữ liệu thứ cấp, đề tài sẽ
phân tích từ góc độ chính sách công để làm rõ các nội dung của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và th c ti n của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả phương
diện lý luận và thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc thực
hiện chính sách, luận văn sẽ nêu ra được những nguyên nhân, bất cập trong
việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng
thực tiễn, từ đó đề ra các giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện chính sách
gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh mới
ở nước ta.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa
học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu Khoa

học xã hội với ứng dụng thực tiễn trong bối cảnh mới.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Chính sách khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm chính sách khoa học và công nghệ
Về khái niệm khoa học và công nghệ, Luật Khoa học và Công nghệ đã
định nghĩa: “Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật
của tự nhiên, xã hội và tư duy”; “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy
trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực
thành sản phẩm”. Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công
nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và
các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
Khái niệm chính sách công được diễn đạt khái quát như sau: “Chính
sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước
nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải
quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã xác định của Đảng chính trị cầm
quyền” [6, tr. 103]. Trong tài liệu nghiên cứu cá nhân chưa xuất bản, Mai Hà
cho rằng, chính sách công là tập hợp của những giải pháp được chủ thể quyền
lực ban hành nhằm mục tiêu phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ. Cũng
theo Mai Hà, chính sách khoa học và công nghệ Việt Nam là tập hợp của
những giải pháp được Nhà nước ban hành nhằm mục tiêu phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
1.1.2. Định hướng nhiệm vụ của chính sách khoa học và công nghệ
Trong bối cảnh hiện nay, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Các nghiên cứu khoa học và


8


công nghệ luôn hướng tới gải quyết các vấn đề cấp thiết trong xã hội. Ngoài
ra, các công trình nghiên cứu còn đưa ra được những luận cứ khoa học cho
việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của
Nhà nước.
Các nhà hoạch định chính sách luôn xác định rõ định hướng nhiệm vụ để
có định hướng nhiệm vụ nghiên cứu gắn liền với thực tiễn, cụ thể như sau:
- Tái cấu trúc và quy hoạch lại hệ thống tổ chức khoa học công nghệ cấp
quốc gia có trọng tâm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Bên cạnh đó, các tổ chức khoa học và công nghệ xác định cơ chế
quản lý khoa học và công nghệ, đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ
KH&CN các cấp, đổi mới phương thức thực hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp,
đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học và công
nghệ để phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
- Đầu tư phát triển các tổ chức KH&CN. Các tổ chức nghiên cứu khoa
học đặt ra định hướng nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
các khu công nghệ cao hay các khu nông nghiệp ứng dụng cao. Chú trọng
phát triển năng lực của các cán bộ nghiên cứu, phát triển các nhóm nghiên
cứu tr có trình độ chuyên môn cao nhằm giải quyết các nhiệm vụ trọng điểm
quốc gia.
- Một định hướng nhiệm vụ khác của chính sách KH&CN đặt ra là phát
triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng
công nghệ ưu tiên. Cũng như KH&CN, KHXH&NV đã góp phần quan trọng
trong việc cung cấp các luận cứ khoa học cho hoạch định đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Các nghiên cứu
KHXH cũng đã góp phần xây dựng hệ thống quan điểm phát triển đất nước,


9


khẳng định lịch sử hình thành và phát triển của đất nước, bảo tồn các giá trị và
bản sắc văn hóa Việt Nam.
1.2. Chính s ch ph t triển khoa học ã h i
1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển khoa học xã hội
Từ khái niệm chính sách công, có thể hiểu chính sách phát triển khoa
học xã hội là một bộ phận của chính sách công, là một tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển khoa học xã hội nhằm lựa
chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết
vấn đề về phát triển khoa học xã hội theo mục tiêu đã xác định của Đảng
và Nhà nước đã xác định.
1.2.2. Định hướng nhiệm vụ của chính sách phát triển khoa học xã hội
Chính sách phát triển khoa học xã hội ở nước ta thể hiện thái độ chủ
động, tích cực của Nhà nước đối với công cuộc phát triển khoa học xã hội
phục vụ phát triển đất nước và con người. Chính sách phát triển khoa học xã
hội đã đặt ra các định hướng nhiệm vụ chính được nêu rõ trong Quyết định số
418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn
2011 – 2020, cụ thể như sau:
KHXH nghiên cứu lý luận phát triển để cung cấp luận cứ khoa học phục
vụ cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát triển và bảo vệ
đất nước trong bối cảnh hiện nay. KHXH không chỉ nghiên cứu và dự báo các
xu thế phát triển của mỗi khu vực, sự phát triển của nền kinh tế tri thức mà
còn nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để đổi mới hệ thống chính trị, đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới quản lý nhà nước, phát huy
mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải

10



cách tư pháp, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Các nghiên cứu KHXH hướng tới mục tiêu là đề xuất các giải pháp phát
triển bền vững đất nước, ổn định kinh tế vĩ mô. Chính sách phát triển KHXH
chú trọng nghiên cứu các đặc điểm hình thành và phát triển văn hóa, dân tộc
và tôn giáo ở Việt Nam phục vụ xây dựng một nền văn hóa tiên tiến và đậm
đà bản sắc dân tộc.
1.3. Chính s ch gắn kết nghi n c u khoa học ã h i v i ng d ng th c ti n
1.3.1. Khái niệm chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng
dụng thực tiễn
-K

ệ ứ g dụ g t ự t ễ : Ứng dụng thực tiễn là ứng dụng các kết

quả nghiên cứu vào đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường - quốc
phòng an ninh ở Việt Nam
-K



s

gắ

ết g ê

ứu




ộ vớ ứ g dụ g

t ự t ễ : Từ khái niệm chính sách công, có thể hiểu chính sách gắn kết
nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn là chính sách của Nhà
nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ chính sách
để giải quyết vấn đề về gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực
tiễn theo mục tiêu đã xác định của Đảng và Nhà nước đã xác định.
1.3.2. Những vấn đề cơ bản của chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học
xã hội với ứng dụng thực tiễn
1.3.2.1. X



vấ

s

Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình xây
dựng chính sách công. Những vấn đề đó thường là những mâu thuẫn trong xã
hội, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình phát triển hoặc là nhu cầu

11


phát triển ở mức độ cao hơn. Vì vây, vấn đề của chính sách luôn gắn liền với
sự phát triển của xã hội. Đỗ Phú Hải viết “v ệ
bắt ầu bằ g ả
v


trở gạ ,
s



tế


ạt

ó

ậ vấ

s vớ

,v ớ g

ắ tr g

bất

ýg y

ộ , ả trở t

g tr ở g

bằ g


s



ấu trú vấ




u t uẫ , ất
tế



vấ

s

, ó



g ả quyết bằ g
bằ g, ất ổ

ữ g






v

u ầu tr g t ơ g

” [7, tr.39]. Theo quy luật vận động, vấn đề

chính sách mang cả tính hiện tại và tương lai, các hiện tượng đang tồn tại thực
tế sẽ làm nảy sinh những vấn đề trong tương lai.
Trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ, vấn đề của chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội
với ứng dụng thực tiễn trở thành vấn đề được quan tâm đặc biệt đối với lĩnh
vực khoa học xã hội và nhân văn. Thực tế cho thấy, kinh phí đầu tư cho công
tác nghiên cứu khoa học ngày càng gia tăng, nhưng số lượng đề tài có thể ứng
dụng được trong thực tiễn vẫn còn hiếm hoi. Nói cách khác, hiệu quả thu
được từ chất lượng của các công trình nghiên cứu chưa xứng với đầu tư của
Nhà nước. Hệ quả là, các công trình nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn
chưa giải đáp được các vấn đề của thực tiễn đổi mới ở nước ta. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong số đó, nguyên nhân được nhắc tới
nhiều nhất là chất lượng nguồn nhân lực (ví dụ: tình trạng chưa đồng đều
trong đội ngũ nhân lực, tình trạng thiếu hụt chuyên gia…). Điều đó khiến cho
các tổ chức khoa học xã hội chưa có đủ khả năng giải quyết những vấn đề
khoa học ở tầm vĩ mô của quốc gia và hội nhập quốc tế.
Những bất cập nêu trên đã và đang trở thành những vấn đề không nhỏ
làm cho hoạt động khoa học xã hội của nước ta thiếu tính gắn kết với ứng

12



dụng thực tiễn, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong nước và hội nhập quốc tế.
1.3.2.2.

t ể

s

gắ

ết g ê

ứu



ộ vớ ứ g dụ g

t ự tễ
Ở nước ta, chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước, các cơ quan có
thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước. Chủ thể ban hành chính sách gắn kết
nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn gồm có các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền như: Quốc hội, Chính Phủ, Bộ KH&CN và các Bộ có liên quan
như Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Mỗi
chủ thể này lại có những chức năng, nhiệm vụ, vai trò, động cơ, thái độ khác
nhau đối với chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn; cụ
thể như sau:
- Ở cấp Trung ương: Quốc hội có chức năng thông qua và giám sát việc

thực hiện Luật, Nghị quyết của Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính Phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc thực hiện chính sách phát triển khoa
học, công nghệ; Chính phủ có chức năng quản lý KH&CN trong phạm vi cả
nước, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách cụ thể để
đảm bảo phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu; Hội đồng Chính sách
KH&CN Quốc gia có chức năng đề xuất ý kiến với Thủ tướng Chính phủ
trước khi Thủ tướng Chính phủ quyết định phương hướng, chiến lược, quy
hoạch phát triển KH&CN quốc gia; Bộ KH&CN thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về KH&CN; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ

13


quản lý nhà nước về KH&CN trong ngành, lĩnh vực theo sự phân công của
Chính phủ.
- Ở cấp địa phương: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quản lý về KH&CN trên địa bàn tỉnh, thành phố; Sở KH&CN các tỉnh trực
thuộc Trung ương tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà
nước về KH&CN trên địa bàn.
1.3.2.3. T ể

ế

s

gắ

ết g ê

ứu




ộ vớ ứ g dụ g

t ự tễ
Chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn cần phải
có hệ thống thể chế thống nhất từ trung ương đến địa phương để giúp cho mọi
hoạt động của đời sống xã hội diễn ra có trật tự theo một hệ thống nhất định.
Hệ thống thể chế chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực
tiễn phải tuân thủ thể chế chung về quy trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Quá trình thẩm định, phê chuẩn và ban hành phải tuân theo luật
định. Thể chế chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn
có nhiều loại khác nhau và được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước ban hành
theo thẩm quyền:
- Thể chế do cấp Trung ương quản lý bao gồm các văn bản Luật do Quốc
hội ban hành, các văn bản pháp quy do Chính phủ và các Bộ ngành ở Trung
ương ban hành.
- Thể chế do chính quyền địa phương quản lý bao gồm các văn bản quy
phạm do HĐND, UBND và các cơ quan chức năng các cấp ở địa phương
ban hành.
Trong chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn,
các chủ thể ban hành các văn bản pháp luật được thể hiện dưới dạng Luật,

14


Thông tư, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định...với mục đích hướng dẫn các
đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện chính sách một cách hiệu quả. Các
văn bản được các chủ thể chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng

thực tiễn ban hành cụ thể như sau:
- Quốc hội ban hành Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2013.
- Ban chấp hành Trung ương ban hành:
+ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 1 tháng 11 năm 2012, đây là nghị
quyết hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát
triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
+ Nghị quyết số 02-NQ/HNTW, ngày 24 tháng 12 năm 1996 về định
hướng chiến lược phát triển KH&CN trong thời kỳ công nghiệp hóa. hiện đại
hóa và nhiệm vụ đến năm 2000.
- Chính phủ ban hành: Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 1
năm 2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
KH&CN.
- Thủ tướng Chính phủ ban hành:
+ Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2015 về
Quy



2020 v tầ



ớ g
ì

ế

t tr ể V ệ


K





ê duyệt
ế

2030.

+ Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2004 phê
duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.
+ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 phê duyệt
Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020.

15


- Bộ KH&CN: Thông tư số 17/2015/TT-BKHCN ngày 8 tháng 10 năm
2015 quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương sử dụng ngân
sách nhà nước cấp quốc gia
1.3.2.4.

yếu t t

ộ g ế

s


gắ

ết g ê

ứu K X

vớ

ứ g dụ g t ự t ễ
- Yếu t t

ộng từ thự tế uộ s g:

Yếu tố tác động từ thực tế cuộc sống là một trong những yếu tố quan
trọng tác đông đến chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực
tiễn. Để hoạch định chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực
tiễn, cần chú trọng đên tình hình thực tế, cần nắm bắt được nhu cầu cuộc sống
hiện nay ra sao, vấn đề khó khăn trong cuộc sống hiện nay cần được giải
quyết là gì để định hướng nghiên cứu gắn với ứng dụng thực tiễn.
- Yếu t t

ộ g



ậ qu

tế


Hiện nay, đất nước chúng ta đã từng bước chủ động hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những kết quả đạt được
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng vào phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Trong quá trình hội nhập này, Việt Nam đã tham gia vào Hiệp định Đối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), đây là Hiệp định sẽ giúp Việt Nam nắm
bắt và tận dụng tốt hơn các cơ hội do quá trình tái cấu trúc cục diện quốc tế và
khu vực đem lại. TPP là một Hiệp định thương mại tự do nhiều bên, được ký
kết với mục tiêu thiết lập một mặt bằng thương mại tự do chung cho các nước
khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Khi tham gia Hiệp định TPP, Việt Nam
sẽ có thêm điều kiện, tranh thủ hợp tác quốc tế để phục vụ chiến lược phát

16


triển kinh tế - xã hội, triển khai chiến lược hội nhập quốc tế nói chung và
chiến lược đối ngoại ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương nói riêng, nâng
cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Thông qua Hiệp định TPP, Việt
Nam sẽ có cơ hội đàm phán để Hoa Kỳ mở cửa thị trường cho hàng hóa của
Việt Nam, tạo cú hích mạnh để thúc đẩy xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu. Bên
cạnh đó, việc tham gia Hiệp định TPP sẽ góp phần thúc đẩy hơn nữa đầu tư
của Hoa Kỳ và các nước vào Việt Nam.
Tuy nhiên, để đáp ứng các yêu cầu của TPP, Việt Nam sẽ phải sửa đổi,
bổ sung nhiều văn bản pháp luật vì nhiều quy định của luật hiện hành chưa
đáp ứng được nhu cầu rất cao của TPP. Cụ thể phải sửa Luật Sở hữu trí tuệ,
Luật Chất lượng hàng hóa, sản phẩm; Luật Chuyển giao công nghệ; Chính
sách về hợp tác quốc tế trong khoa học
Trong lĩnh vực KH&CN, Việt Nam phải đặc biệt chú trọng đến điều
chỉnh các lĩnh vực nghiên cứu, điều chỉnh lại các chương trình trọng điểm của

Nhà nước, cấp quốc gia, nghiên cứu các vấn đề mang lại lợi thế cho Việt
Nam. Đứng trước yêu cầu hội nhập của TPP thì việc sửa đổi, bổ sung các văn
bản pháp luật là điều tất yếu, điều này có liến quan đến cả những chính sách
của Nhà nước, điển hình như trong nghiên cứu khoa học, cần phải chú trọng
đến yếu tố của hội nhập quốc tế để có thể ban hành những chính sách, những
văn bản quy định vấn đề nghiên cứu gắn với thực tiễn và phù hợp với tiến
trình hội nhập mạnh mẽ như hiện nay.
- Yếu t t ể

ế

trị v

ơ

ế quả

ý

Thể chế chính trị và cơ chế quản lý là yếu tố rất quan trọng đối với việc
hoạch định chính sách. Chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng
thực tiễn cũng vậy, cũng cần có các văn bản hợp lý chính là điểm tựa pháp lý,

17


là thể chế chính trị để có thể ban hành ra chính sách hoạch định chính sách
thiết thực. Hiện nay, rất nhiều công trình nghiên cứu thực chất chỉ mang tính
chất đối phó, các sản phẩm khoa học không đạt yêu cầu và mang nặng hình
thức giải ngân chứ không chú trọng đến chất lượng công trình nghiên cứu. Để

các công trình nghiên cứu đạt chất lượng cao và gắn kết với ứng dụng thực
tiễn, trước hết, cần phải có chính sách và cơ chế quản lý phù hợp để có được
các sản phẩm khoa học, chất lượng và nhân rộng được trong thực tiễn.
1.3.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu
khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn
1.3.3.1. X y dự g ế
ứu





tr ể

t ự



s

gắ

ết g ê

ộ vớ ứ g dụ g t ự t ễ

Để các cơ quan Nhà nước triển khai thực hiện chính sách công một
cách hiệu quả và chủ động thì việc lập kế hoạch là bước rât cần thiết và quan
trọng. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công gồm có: kế hoạch về
điều hành, tổ chức; kế hoạch về triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn

đốc thực thi chính sách; dự kiến quy chế về tổ chứ, điều hành; dự kiến kế
hoạch thực thi chính sách ở cấp nào thì lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua.
Sau khi được thông qua, kế hoạch thực thi chính sách được các chủ thể liên
quan chấp hành thực hiện.
1.3.3.2. P ổ b ế , tuyê truy n thự




s

gắ

ết g ê

ứu khoa

ộ vớ ứ g dụ g t ự t ễ
Khi kế hoạch thực thi được thông qua, các tổ chức, cơ quan trong bộ

máy Nhà nước sẽ triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch. Phổ biến, tuyên
truyền thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực
tiễn là một hoạt động rất cần thiết và quan trọng đối với các tổ chức, cơ quan

18


Nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính
sách giúp cho đối tượng tham gia thực thi chính sách hiểu rõ về yêu cầu, mục
đích của chính sách và tính khả thi của chính sách. Việc hiểu rõ này sẽ khiến

đối tuọng tham gia thực hiện theo các yêu cầu quản lý của Nhà nước một
cách tự nguyện.
Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cần thực hiện thường
xuyên để mọi đối tượng cần tuyên truyền có lòng tin vào chính sách và thực
thi chính sách một cách tích cực. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách
bằng nhiều hình thức để mang lại hiệu quả cao nhất.
1.3.3.3. P


ô g,

t ự



s

gắ

ết g ê

ứu khoa

ộ vớ ứ g dụ g t ự t ễ
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách là phân công trách nhiệm cụ

thể cho các tổ chức và các đối tượng liên quan trong việc thực thi chính sách.
Nếu việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách khoa học thì chính sách sẽ
đạt hiệu quả cao.
Do vậy, khi phân công, phối hợp thực hiện chính sách, cần chú trọng

đến năng lực chuyên môn, thế mạnh của mỗi tổ chức và cá nhân để có sự
phân công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng trong quá trình thực hiện chính sách.
1.3.3.4. Duy trì t ự



s

gắ

ết g ê

ứu K X vớ ứ g dụ g

t ự tễ
Duy trì thưc hiện chính sách công là hoạt động đảm bảo cho chính sách
phát huy tác dụng trong cuộc sống hiện nay. Để duy trì thực hiện chính sách
một cách có hiệu quả, cần chú ý thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức phối hợp thống nhất giữa tổ chức chủ trì với các tổ chức
khác, giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân.

19


- Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực.
- Đảm bảo thông suốt về thông tin trong quá trình thực hiện, triển khai
và duy trì chính sách.
- Cụ thể hoá các nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp
lý, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện.
1.3.3.5. Đ u




s

gắ

ết g ê

ứu



ộ vớ ứ g

dụ g t ự t ễ
Điều chỉnh chính sách là hoạt động rất cần thiết diễn ra trong tiến trình
tổ chức thực thi chính sách. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện điều
chỉnh chính sách với mục đích giúp cho chính sách gắn với tình hình thực tiễn.
Điều chỉnh chính sách bao gồm điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực
hiện, mục tiêu theo yêu cầu thực tế.
Cơ quan nhà nước cần thường xuyên theo dõi kiểm tra, đôn đốc thực
thi chính sách để phát hiện kịp thời những sai sót để điều chỉnh, bổ sung chính
sách. Hoạt động điều chỉnh chính sách bắt buộc phải chính xác, hợp lý, nếu
không sẽ làm cho chính sách trở nên kém hiệu quả và không giải quyết được
các vướng mắc, sai sót.
1.3.3.6. Tổ g ết,
g ê

ứu


g , rút


g ệ vệ t ự



s

gắ

ết

ộ vớ ứ g dụ g t ự t ễ

Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách là quá trình xem xét và
nhìn lại việc tổ chức thực hiện chính sách của chủ thể thực hiện chính sách, từ
đó chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm thực hiện chính
sách, các tổ chức cá nhân thực hiện chính sách tốt hoặc không tốt.
Song song với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực
hiện chính sách của các cơ quan nhà nước,còn phải xem xét và đánh giá việc

20


thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp từ chính sách.
Đây là công việc khó và phức tạp trong quá trình thực hiện chính sách, đòi hỏi
các cơ quan, tổ chức và người tham gia vào công việc này phải có trình độ và
năng lực và kiến thức nhất định.

1.4. Chính s ch gắn kết nghi n c u khoa học ã h i v i ng d ng
th c ti n tại Viện Hàn l m Khoa học ã h i Việt Nam
Là một cơ quan hàng đầu về nghiên cứu khoa học xã hội ở Việt Nam,
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã có định hướng về việc gắn kết giữa
nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào thực tiễn. Định hướng này thể hiện ở
nhiều khía cạnh.
T ứ

ất, từ gó





g



vụ: Viện Hàn lâm KHXH Việt

Nam có chức năng nghiên cứu cơ bản, đào tạo và tư vấn chính sách. Như vậy,
từ phương diện này, các kết quả nghiên cứu phải trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
tư vấn chính sách và đào tạo nguồn nhân lực ở trình độ sau đại học.
T ứ

, từ ị

ớ g g ê

ứu, trong kế hoạch khoa học hàng năm,


Viện Hàn lâm có chủ trương và yêu cầu các đơn vị trực thuộc đề xuất các đề
tài nghiên cứu về các vấn đề đang đặt ra trong phát triển đất nước hoặc các
vấn đề mà cuộc sống đang đòi hỏi phải có câu trả lời, có phương án giải
quyết. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các luận cứ để các nhà quản lý xây
dựng các phương án giải quyết vấn đề mà cuộc sống đặt ra hoặc sự phát triển
của đất nước yêu cầu giải quyết.
T ứ b , từ yêu ầu ặt

g: Thường kỳ hoặc đột xuất, Viện Hàn lâm

nhận được yêu cầu đặt hàng giải quyết các nhiệm vụ về khoa học xã hội từ
các Bộ, Ngành hoặc các cơ quan Đảng, Chính phủ. Kết quả nghiên cứu của
các nhiệm vụ khoa học này sẽ trả lời các yêu cầu mà phía đặt hàng nêu ra.

21


×