Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.82 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THU HIỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GẮN KẾT
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VỚI
ỨNG DỤNG THỰC TIỄN TỪ THỰC TẾ
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Chính sách công

Mã số

: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị An

Phản biện 1: ..................................

Phản biện 2: ..................................



Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội vào ..... giờ, ngày .... tháng .... năm ...

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự phát triển của bất cứ quốc gia nào, khoa học xã hội
cũng đóng vai trò quan trọng. Nếu như khoa học tự nhiên và công nghệ
hướng tới mục tiêu đưa ra các giải pháp công nghệ nhằm cải tiến sản
xuất, tăng năng suất lao động thì khoa học xã hội đưa đến sự cải cách về
thể chế, sự đổi mới về chính sách nhằm tăng sức sáng tạo của con
người. Thực tế này cho thấy, sự kết hợp giữa khoa học xã hội với khoa
học tự nhiên và khoa học công nghệ để tạo động lực phát triển là vấn đề
sống còn của một quốc gia; đồng thời, việc gắn kết giữa nghiên cứu và
ứng dụng kết quả nghiên cứu vào cuộc sống là một đòi hỏi tất yếu.
Trong các bộ phận của khoa học, sản phẩm của khoa học xã hội
mang tính định tính nhiều hơn, việc ứng dụng vào cuộc sống phức tạp
hơn và kết quả tạo ra cần nhiều thời gian hơn khoa học tự nhiên và khoa
học công nghệ. Do đó, kết quả nghiên cứu khoa học xã hội thường bị
đánh giá là rơi vào tình trạng “đút ngăn kéo”. Để khắc phục tình trạng
này, cần có khảo sát về tính hiệu quả của sự ứng dụng nghiên cứu khoa
học xã hội vào cuộc sống; từ đó góp phần hoàn thiện chính sách thúc
đẩy sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học và thực tiễn nhằm giúp khoa
học xã hội càng ngày càng đóng góp nhiều cho sự phát triển của đất nước.
Là một cơ quan nghiên cứu khoa học xã hội hàng đầu của đất
nước, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đồng thời thực hiện các chức
năng nghiên cứu cơ bản và tư vấn chính sách. Trong những năm qua, từ

các kết quả nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho việc tư vấn chính sách và
hoạch định chính sách của đất nước. Tuy nhiên, nằm trong tình trạng
chung của đặc điểm khoa học xã hội, các kết quả nghiên cứu của Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam chưa được ứng dụng triệt để, chưa tương
1


xứng với kỳ vọng của Chính phủ, người dân và chính bản thân các nhà
khoa học về sự đóng góp của KHXH đối với sự phát triển đất nước. Các
chính sách tạo điều kiện cho sự gắn kết này, việc thực hiện các chính
sách đó ra sao chưa được nhiều công trình nghiên cứu. Do vậy, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ chính sách công là: Th c
hiện chính

ch ắn ết n hi n cứ

th c tiễn từ th c tế Viện Hàn

h ah c

Kh a h c

h i

h i Việt Na

i ứn dụn
.


2. Tình hình n hi n cứ đề tài
Vấn đề phát triển khoa học xã hội đã được nhiều người quan tâm
nghiên cứu ở các góc độ khác nhau. Có thể điểm kết quả của các công trình
tiêu biểu sau:
- Trong khuôn khổ đề tài khoa học cấp Bộ của Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam
(2012), Trần Thị An đã chỉ ra
các thành tựu và bất cập của chính sách đầu tư và phát triển khoa học xã
hội và nhân văn. Nội dung này đã gợi mở cho đề tài nghiên cứu của tôi
giải quyết một trong những nguyên nhân của chính sách phát triển khoa
học xã hội chưa khả thi và phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế, đó là: Đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ
đã có sự tăng nhanh về số lượng nhưng chất lượng còn thấp, chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn của các lĩnh vực kinh tế - xã hội, công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm lĩnh vực nghiên cứu chưa được chú
trọng.
- Trong luận văn Thạc sĩ
, Nguyễn Mạnh
Việt đặt vấn đề nghiên cứu về vấn đề chính sách phát triển khoa học xã
hội nói chung. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, các quan niệm,
các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển KHXH, đồng thời kết
hợp với việc phân tích thực trạng chính sách phát triển KHXH của Viện
2


Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng và của Việt Nam nói chung, luận
văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển
KHXH trong thời gian tới.vấn đề ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn là một điểm nhấn quan trọng trong chính sách phát triển KHXH.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn Thạc sĩ, tác giả chỉ dừng lại ở

các vấn đề chung của việc xây dựng chính sách phát triển KHXH ở
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mạnh
Việt từ thực tiễn phát triển KHXH ở Viện Hàn lâm đã có nhiều gợi ý
cho tôi trong việc nghiên cứu chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với
ứng dụng thực tiễn tại cùng đối tượng khảo sát này.
- Năm 2014, bài viết “T
g ê

ứu

g



g ứ g dụ g

” khảo sát từ kết quả các đề tài của Chương trình

Tây Nguyên 3, Thảo Mộc đi đến khẳng định rằng, các đề tài thuộc
Chương trình này đều mang tính ứng dụng và khả năng chuyển giao
trên thực tế. Nhiều vấn đề bức thiết đã được soi xét dưới góc độ hàn lâm
khoa học, được rà soát bài bản trên cơ sở bám sát thực tiễn, góp phần
quan trọng vào mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Đây là
những căn cứ giúp tôi triển khai so sánh trong đề tài luận văn của mình.
- Năm 2009, trong bài viết “Tì
u

ờ g

g”, tác giả trình bày một số quan điểm và giải


pháp nhằm tìm con đường đưa KHXH&NV đi vào cuộc sống, cụ thể.
Bài viết đã gợi mở cho tôi giải pháp để hoàn thiện chính sách gắn kết
nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn.
- Năm 2012, trong bài viết “

ò

ô g g

”, tác giả đã cho thấy vai trò của khoa học
công nghệ trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đã thúc đẩy sự gia tăng của cải
vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của con người. Bên cạnh đó, Khoa học và công nghệ đã làm
nâng cao năng suất lao động, giảm nhẹ cường độ lao động, giảm chi
3


phí, giá thành sản xuất, giảm rõ rệt tỷ lệ tiêu hao vật chất, tăng tỷ lệ chất
xám trong cấu tạo sản phẩm. Bài viết giúp tôi nhận thức rõ không chỉ
Khoa học công nghệ mới có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế xã
hội mà lĩnh vực Khoa học xã hội cũng có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội.
- Năm 2015, trong bài viết “

g



g ứ g dụ g


”, Đỗ Văn Thắng phân tích vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của KHXH trong giai đoạn hiện nay, từ đó nhấn mạnh
đến việc nâng cao khả năng ứng dụng đối với KHXH&NV là rất cần
thiết. Từ đó, tác giả cũng đã đề cập đến các giải pháp nhằm nâng cao
khả năng ứng dụng đối với KHXH & NV.
Từ việc điểm các tài liệu nghiên cứu trên, có thể thấy rằng, việc
nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa
học xã hội với ứng dụng thực tiễnchưa được quan tâm đúng mức, chưa
có những nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Trong luận văn này, tôi
mong muốn bước đầu có một số đóng góp nhỏ trong việc tìm ra một vài
giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với
ứng dụng thực tiễn trong khuôn khổ các hoạt động khoa học củaViện
Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng và với mong muốn đối với KHXH
Việt Nam nói chung.
3. Mục đích à nhiệ

ụ n hi n cứ

- Mục đích n hi n cứ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực

hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực
tiễn tại Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, luận văn đề xuất các giải pháp
hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng
thực tiễn ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam và ở nước ta hiện nay.
- Nhiệ

ụ n hi n cứ


+ Khảo sát thực trạng việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên
cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn ở Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
4


+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu
khoa học xã hội với yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh mới.
4. Đối tượn

à phạ

i n hi n cứ

- Đối tượn n hi n cứ

Luận văn tập trung nghiên cứu việc

thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng
vào thực tiễn.
- Phạ

i n hi n cứ

Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam qua

việc khảo sát các đề tài khoa học từ 2010-2015.
5. Phươn ph p

ận à phươn ph p n hi n cứ


- Phươn ph p

ận

Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, dựa vào chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về vấn đề gắn
kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn.
- Phươn ph p n hi n cứ
+ Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và khai thác thông
tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến các đề tài nghiên cứu, thu thập tài
liệu của các tổ chức liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sau đó tổng hợp
và đưa ra nhận định về thực trạng ứng dụng chính sách gắn kết nghiên
cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam.
+ Phương pháp thống kê: Thống kê đề tài khoa học các cấp để
nghiên cứu thực trạng ứng dụng nghiên cứu khoa học xã hội vào thực tiễn.
+ Phương pháp phân tích chính sách: từ các dữ liệu thứ cấp, đề tài
sẽ phân tích từ góc độ chính sách công để làm rõ các nội dung của luận văn.
6. Ý n hĩa ý

ận à th c tiễn của

ận ăn

Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực
trạng việc thực hiện chính sách, luận văn sẽ nêu ra được những nguyên
5



nhân, bất cập trong việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa
học xã hội với ứng dụng thực tiễn, từ đó đề ra các giải pháp để
hoànthiện việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội
với yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh mới ở nước ta.
7. Cơ cấ của

ận ăn Luận văn được chia làm 3 chương, không kể

phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo.
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu
khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn từ thực tế ở Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu
Khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn trong bối cảnh mới.

Chươn 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Chính sách khoa h c à côn n hệ
1.1.1. Khái niệm chính sách khoa học và công nghệ
Chính sách khoa học và công nghệ là tập hợp của những giải
pháp được chủ thể quyền lực ban hành nhằm mục tiêu phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ.
1.1.2. Định hướng nhiệm vụ của chính sách khoa học và công nghệ
- Tái cấu trúc và quy hoạch lại hệ thống tổ chức khoa học công
nghệ cấp quốc gia có trọng tâm, phù hợp với chiến lược phát triển kinh
tế xã hội của đất nước. Bên cạnh đó, các tổ chức khoa học và công
nghệ xác định cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đổi mới phương

thức xây dựng nhiệm vụ KH&CN các cấp, đổi mới phương thức thực
hiện nhiệm vụ KH&CN các cấp, đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng và

6


trọng dụng cán bộ khoa học và công nghệ để phù hợp với yêu cầu thực
tiễn, đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
- Đầu tư phát triển các tổ chức KH&CN. Các tổ chức nghiên cứu
khoa học đặt ra định hướng nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của các khu công nghệ cao hay các khu nông nghiệp ứng
dụng cao. Chú trọng phát triển năng lực của các cán bộ nghiên cứu, phát
triển các nhóm nghiên cứu tr có trình độ chuyên môn cao nhằm giải
quyết các nhiệm vụ trọng điểm quốc gia.
- Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên. Cũng như KH&CN,
KHXH&NV đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp các luận cứ
khoa học cho hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước. Các nghiên cứu KHXH cũng đã góp phần xây
dựng hệ thống quan điểm phát triển đất nước, khẳng định lịch sử hình
thành và phát triển của đất nước, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hóa
Việt Nam.
1.2. Chính

ch ph t triển h a h c

h i

1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển khoa học xã hội
Từ khái niệm chính sách công, có thể hiểu chính sách phát triển

khoa học xã hội là một bộ phận của chính sách công, là một tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển khoa học
xã hội nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ
chính sách để giải quyết vấn đề về phát triển khoa học xã hội theo
mục tiêu đã xác định của Đảng và Nhà nước đã xác định.
1.2.2. Định hướng nhiệm vụ của chính sách phát triển khoa học xã hội
KHXH nghiên cứu lý luận phát triển để cung cấp luận cứ khoa
học phục vụ cho việc hoạch định đường lối, chiến lược, chính sách phát
triển và bảo vệ đất nước trong bối cảnh hiện nay. KHXH không chỉ
nghiên cứu và dự báo các xu thế phát triển của mỗi khu vực, sự phát
7


triển của nền kinh tế tri thức mà còn nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn để đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, đổi mới quản lý nhà nước, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của
nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng và
hoàn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Các nghiên cứu KHXH hướng tới mục tiêu là đề xuất các giải
pháp phát triển bền vững đất nước, ổn định kinh tế vĩ mô. Chính sách
phát triển KHXH chú trọng nghiên cứu các đặc điểm hình thành và phát
triển văn hóa, dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam phục vụ xây dựng một
nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc.
1.3. Chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn
1.3.1. Khái niệm chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với
ứng dụng thực tiễn
Từ khái niệm chính sách công, có thể hiểu chính sách gắn kết
nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn là chính sách của
Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ
chính sách để giải quyết vấn đề về gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội

với ứng dụng thực tiễn theo mục tiêu đã xác định của Đảng và Nhà
nước đã xác định.
1.3.2. Những vấn đề cơ bản của chính sách gắn kết nghiên cứu khoa
học xã hội với ứng dụng thực tiễn
1.3.2.1. X





Xác định vấn đề chính sách là giai đoạn khởi đầu trong quy trình
xây dựng chính sách công. Những vấn đề đó thường là những mâu
thuẫn trong xã hội, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình phát
triển hoặc là nhu cầu phát triển ở mức độ cao hơn. Vì vây, vấn đề của
chính sách luôn gắn liền với sự phát triển của xã hội. Theo quy luật vận
động, vấn đề chính sách mang cả tính hiện tại và tương lai, các hiện
tượng đang tồn tại thực tế sẽ làm nảy sinh những vấn đề trong tương lai.
8


Trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế đang diễn ra mạnh mẽ, vấn đề của chính sách gắn kết nghiên cứu
khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn trở thành vấn đề được quan tâm
đặc biệt đối với lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Thực tế cho thấy,
kinh phí đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học ngày càng gia tăng,
nhưng số lượng đề tài có thể ứng dụng được trong thực tiễn vẫn còn
hiếm hoi. Nói cách khác, hiệu quả thu được từ chất lượng của các công
trình nghiên cứu chưa xứng với đầu tư của Nhà nước. Hệ quả là, các
công trình nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn chưa giải đáp được
các vấn đề của thực tiễn đổi mới ở nước ta. Có nhiều nguyên nhân dẫn

đến tình trạng này, trong số đó, nguyên nhân được nhắc tới nhiều nhất
là chất lượng nguồn nhân lực (ví dụ tình trạng chưa đồng đều trong đội
ngũ nhân lực, tình trạng thiếu hụt chuyên gia…). Điều đó khiến cho các
tổ chức khoa học xã hội chưa có đủ khả năng giải quyết những vấn đề
khoa học ở tầm vĩ mô của quốc gia và hội nhập quốc tế.
Những bất cập nêu trên đã và đang trở thành những vấn đề không
nhỏ làm cho hoạt động khoa học xã hội của nước ta thiếu tính gắn kết
với ứng dụng thực tiễn, chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong nước và hội nhập quốc tế.
1.3.2.2.

gắ

g ê

ứu

ứ g

dụ g
Ở nước ta, chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước, các cơ
quan có thẩm quyền trong bộ máy Nhà nước.Chủ thể ban hành chính
sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn gồm có các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính Phủ, Bộ KH&CN
và các Bộ có liên quan như Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các sở KH&CN các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Mỗi chủ thể này lại có những chức
9



năng, nhiệm vụ, vai trò, động cơ, thái độ khác nhau đối với chính sách
gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn.
1.3.2.3. T

gắ

g ê

ứu

ứ g

dụ g
Chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn
cần phải có hệ thống thể chế thống nhất từ trung ương đến địa phương
để giúp cho mọi hoạt động của đời sống xã hội diễn ra có trật tự theo
một hệ thống nhất định. Thể chế chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH
với ứng dụng thực tiễn có nhiều loại khác nhau và được nhiều cơ quan
quản lý Nhà nước ban hành theo thẩm quyền:
- Thể chế do cấp Trung ương quản lý bao gồm các văn bản Luật
do Quốc hội ban hành, các văn bản pháp quy do Chính phủ và các Bộ
ngành ở Trung ương ban hành.
- Thể chế do chính quyền địa phương quản lý bao gồm các văn
bản quy phạm do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các cơ
quan chức năng các cấp ở địa phương ban hành.
Trong chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực
tiễn, các chủ thể ban hành các văn bản pháp luật được thể hiện dưới
dạng Luật, Thông tư, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định...với mục đích
hướng dẫn các đối tượng thụ hưởng chính sách thực hiện chính sách

một cách hiệu quả. Các văn bản được các chủ thể chính sách gắn kết
nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn ban hành cụ thể như sau:
- Quốc hội ban hành Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013.
- Ban chấp hành Trung ương ban hành:
+ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 1 tháng 11 năm 2012, đây là
nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

10


hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế.
+ Nghị quyết số 02-NQ/HNTW, ngày 24 tháng 12 năm 1996 về
định hướng chiến lược phát triển KH&CN trong thời kỳ công nghiệp
hóa. hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000.
- Chính phủ ban hành: Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 1 năm 2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật KH&CN.
- Thủ tướng Chính phủ ban hành:
+ Quyết định số 492/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2015 về
phê duyệt Quy hoạch định hướng phát triển Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
+ Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2004
phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.
+ Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 phê
duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020.
- Bộ KH&CN: Thông tư số 17/2015/TT-BKHCN ngày 8 tháng
10 năm 2015 quy định quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp thiết địa phương

sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia
1.3.2.4.

y u

g

gắ

g ê

ứu khoa

ứ g dụ g
-Y u

g

u

-Y u

g

ậ qu

-Y u




ơ

g
quả

ý

1.3.3. Nội dung các bước tổ chức thực hiện chính sách gắn kết
nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn
1.3.3.1. X y d
g ê

ứu

g



gắ
ứ g dụ g

11


Để các cơ quan Nhà nước triển khai thực hiện chính sách công
một cách hiệu quả và chủ động thì việc lập kế hoạch là bước rất cần
thiết và quan trọng. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách công gồm
có: kế hoạch về điều hành, tổ chức; kế hoạch về triển khai thực hiện; kế
hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến quy chế về tổ
chức, điều hành; dự kiến kế hoạch thực thi chính sách ở cấp nào thì lãnh

đạo cấp đó xem xét thông qua. Sau khi được thông qua, kế hoạch thực
thi chính sách được các chủ thể liên quan chấp hành thực hiện.
1.3.3.2. P ổ b

, uyê

uy

n

gắ

g ê

ứu

ứ g dụ g
Phổ biến, tuyên truyền chính sách giúp cho đối tượng tham gia
thực thi chính sách hiểu rõ về yêu cầu, mục đích của chính sách và tính
khả thi của chính sách. Việc hiểu rõ này sẽ khiến đối tuọng tham gia
thực hiện theo các yêu cầu quản lý của Nhà nước một cách tự nguyện.
Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách cần thực hiện
thường xuyên để mọi đối tượng cần tuyên truyền có lòng tin vào chính
sách và thực thi chính sách một cách tích cực. Phổ biến, tuyên truyền
thực hiện chính sách bằng nhiều hình thức để mang lại hiệu quả cao nhất.
1.3.3.3. P

ô g,

gắ


g ê

ứu

ứ g dụ g
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách là phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức và các đối tượng liên quan trong việc thực
thi chính sách. Nếu việc phân công, phối hợp thực hiện chính sách khoa
học thì chính sách sẽ đạt hiệu quả cao.
Do vậy, khi phân công, phối hợp thực hiện chính sách, cần chú
trọng đến năng lực chuyên môn, thế mạnh của mỗi tổ chức và cá nhân
để có sự phân công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng trong quá trình thực
hiện chính sách.

12


1.3.3.4. Duy ì

gắ

g ê

ứu

ứ g dụ g
Duy trì thưc hiện chính sách công là hoạt động đảm bảo cho
chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống hiện nay. Để duy trì thực
hiện chính sách một cách có hiệu quả, cần chú ý thực hiện các nội dung sau:

- Tổ chức phối hợp thống nhất giữa tổ chức chủ trì với các tổ
chức khác, giữa cơ quan Nhà nước với nhân dân.
- Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực tài lực.
- Đảm bảo thông suốt về thông tin trong quá trình thực hiện,
triển khai và duy trì chính sách.
- Cụ thể hoá các nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính
pháp lý, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện.
1.3.3.5. Đ u



gắ

g ê

ứu

ứ g dụ g
Điều chỉnh chính sách bao gồm điều chỉnh các biện pháp, cơ
chế thực hiện, mục tiêu theo yêu cầu thực tế.
Cơ quan nhà nước cần thường xuyên theo dõi kiểm tra, đôn đốc
thực thi chính sách để phát hiện kịp thời những sai sót để điều chỉnh, bổ
sung chính sách. Hoạt động điều chỉnh chính sách bắt buộc phải chính
xác, hợp lý, nếu không sẽ làm cho chính sách trở nên kém hiệu quả và
không giải quyết được các vướng mắc, sai sót.
1.3.3.6. Tổ g
gắ

g ê


,

g , ú

g

ứu

ứ g dụ g

Đánh giá, tổng kết việc thực hiện chính sách là quá trình xem
xét và nhìn lại việc tổ chức thực hiện chính sách của chủ thể thực hiện
chính sách, từ đó chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm, kinh nghiệm
thực hiện chính sách, các tổ chức cá nhân thực hiện chính sách tốt hoặc
không tốt.

13


Song song với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều
hành thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước,còn phải xem xét
và đánh giá việc thực hiện của các đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián
tiếp từ chính sách.
1.4. Chính

ch ắn ết n hi n cứ

tại Viện Hàn

Kh a h c


h ah c

h i

i ứn dụn th c tiễn

h i Việt Na

Là một cơ quan hàng đầu về nghiên cứu khoa học xã hội ở Việt Nam,
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã có định hướng về việc gắn kết giữa nghiên
cứu khoa học và ứng dụng vào thực tiễn. Định hướng này thể hiện ở nhiều khía
cạnh.
T ứ

ấ,





T ứ

,



g g ê

T ứb ,


yêu ầu ặ

T ứ

quy ị

,

g


ứu

g
g

u

Từ các góc độ trên, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã ban hành các
quy định, quy chế, hướng dẫn để thực hiện nhiệm vụ khoa học, trong đó việc
gắn kết giữa nghiên cứu cơ bản vào ứng dụng thực tế là một định hướng quan
trọng và đang ngày càng yêu cầu ở mức độ cao hơn.

Chươn 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GẮN KẾT NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VỚI ỨNG DỤNG THỰC TIỄN TỪ
THỰC TẾ Ở VIỆN HÀN LÂM KHXH VIỆT NAM
2.1. Th c trạn ban hành chính


ch ắn ết n hi n cứ

h ah c

xã hội với ứng dụng thực tiễn ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã ban hành chính sách gắn kết
nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn thông qua việc thể chế hóa
các văn bản sau:

14


- Nghị quyết số 01-NQ/ĐU ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Đảng
ủy Viện KHXH Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam) về
nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong việc đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam
- Nghị quyết số 03-NQ/ĐU ngày 28 tháng 10 năm 2011 của
Đảng ủy Viện KHXH Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam) về thực thi đạo đức công vụ trong nghiên cứu, quản lý và phục vụ
nghiên cứu khoa học ở Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
- Nghị quyết số 04-NQ/ĐU ngày 9 tháng 4 năm 2012 của Đảng
ủy Viện KHXH Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam) về
vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tr Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
- Nghị quyết số 05-NQ/ĐU ngày 07 tháng 3 năm 2013 của Đảng
ủy Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam về việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của Việt Nam và chất lượng công trình nghiên cứu của Viện
Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Quyết định số 432/QĐ-KHXH ngày 19 tháng 3 năm 2014 của
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam về việc ban hành Quy chế Quản lý đào
tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

- Quyết định số 835/QĐ-KHXH ngày 01 tháng 6 năm 2012 của
Chủ tịch Viện KHXH Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam) về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học của Viện
KHXH Việt Nam.
- Quyết định số 26/QĐ-KHXH ngày 08 tháng 1 năm 2015 của
Chủ tịch Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam về việc ban hành Quy chế
quản lý hoạt động khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
- Quyết định số 2195/QĐ-KHXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của
Chủ tịch Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam về việc ban hành Quy chế
quản lý hoạt động khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.

15


- Chiến lược phát triển Viện Khoa học xã hội Việt Nam (nay là
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam) giai đoạn 2011-2020.
Trước thực trạng số lượng các văn bản được Viện Hàn lâm
KHXH Việt Nam ban hành còn khiêm tốn, có thể thấy rằng Viện chưa
có nhiều thể chế hướng tới mục tiêu gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng
dụng thực tiễn.
2.2. Th c trạn triển hai n hi n cứ
lâm Kh a h c

h ah c

h i ở Viện Hàn

h i Việt Na

2.2.1. Thực trạng triển khai nghiên cứu khoa học xã hội gắn với thực

tiễn từ các Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước
Là cơ quan nghiên cứu thuộc Chính phủ có chức năng nghiên
cứu cơ bản về khoa học xã hội, cung cấp các luận cứ khoa học cho
Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền vững của đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Viện Hàn lâm đã thực hiện nhiều
nghiên cứu thuộc Chương trình có định hướng nghiên cứu lớn gắn với
thực tế như Chương trình KH&CN phục vụ phát triển bền vững vùng
Tây Nam Bộ, Chương trình Tây Nguyên 3…
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu thuộc
Chương trình Tây Nam Bộ với mục tiêu cung cấp luận cứ khoa học cho
việc hoạch định chiến lược, chính sách và đẩy mạnh nghiên cứu ứng
dụng KH&CN. Chương trình này sẽ triển khai các giải pháp về
KH&CN phục vụ phát triển Tây Nam Bộ bền vững, phù hợp với đặc
thù và thế mạnh của vùng.
Còn về vùng đất Tây Nguyên, nhìn từ góc độ văn hoá - tâm
linh, Tây Nguyên hiện nay có sự suy yếu của hệ thống tín ngưỡng tôn
giáo truyền thống vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chính sự khủng
khoảng và suy yếu này dẫn đến một bộ phận quần chúng dân tộc thiểu
số Tây Nguyên tiếp nhận nhanh chóng việc theo Tin Lành như là một
16


lối thoát cho đời sống tâm linh của họ. Những hạn chế trong giáo dục đào tạo, khủng hoảng đời sống tâm linh cũng là nguyên nhân làm cho Tin
Lành bùng phát ở Tây Nguyên.
Về điều kiện kinh tế - xã hội của Tây Nguyên còn có nhiều khó
khăn, như là thiếu lao động lành nghề, cơ sở hạ tầng kém phát triển, sự
chung đụng của nhiều sắc dân trong một vùng đất nhỏ và với mức sống
còn thấp. Bên cạnh đó, Tây Nguyên vẫn còn tồn tại tình trạng khiếu nại
đất đai và tình trạng này hiện nay còn đang gia tăng nhanh chóng và

Nhà nước chưa thể giải quyết triệt để.
Trước tình hình này, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã thực
hiện rất nhiều công trình nghiên cứu khác thuộc Chương trình Tây
Nguyên 3 và các công trình này đều được Hội đồng khoa học công nghệ
cấp Nhà nước đánh giá rất cao bởi các đề tài đều gắn với tình hình thực
tiễn của vùng đất Tây Nguyên, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị
để Tây Nguyên có thể phát triển ổn định và bền vững.
2.2.2. Thực trạng nghiên cứu gắn với thực tiễn từ các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, môi trường, nghiên cứu quốc tế và khu vực của các đơn vị
trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
2.2.2.1. Lĩ

:

Về kinh tế, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nghiên cứu đánh
giá các hình thức khu kinh tế ở Việt Nam và đề xuất mô hình khả thi,
vấn đề cải cách doanh nghiệp nhà nước Việt Nam để gia nhập và cạnh
tranh có hiệu quả trong hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP). Một trong những nghiên cứu tiêu biểu của Viện Kinh tế Việt
Nam là Nghiên cứu về D án khai thác Bauxite Tây Nguyên của TS.
Phí Vĩnh Tường, nghiên cứu đã cho thấy dự án khai thác bauxite làm
tăng cơ hội việc làm cho người dân, cải thiên thu nhập cho người dân
địa phương và các hộ gia đình, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
2.2.2.2. Lĩ
17


- Về xã hội, các nghiên cứu hướng đến vấn đề đang được xã hội
quan tâm như niềm tin xã hội, từ thiện xã hội, an sinh xã hội, vốn xã
hội, các vấn đề gia đình, sử dụng mạng xã hội và các vấn đề ở nông

thôn (như: bỏ ruộng, những tác động của quản lý đất đai đến biến động
gia đình ở nông thôn hiện nay, việc bảo đảm sinh kế bền vững cho nông
dân), các vấn đề của nhóm người yếu thế như: người khuyết tật, người
cao tuổi, các vấn đề của đô thị, các vấn đề bức xúc trong xã hội như vấn
đề "bạo hành gia đình", "vô cảm"...cũng được quan tâm nghiên cứu.
- Về chính trị, đó là các vấn đề về thực hành dân chủ trong điều
kiện một đảng cầm quyền; dân chủ hoá trong kinh tế và trong đời sống xã hội.
- Về vấn đề dân tộc: các nghiên cứu đã tập trung vào các biến
đổi sinh kế, biến đổi văn hoá các tộc ngừoi, đặc biệt là vấn đề quan hệ
tộc người vói cộng đồng dân tộc – quốc gia Việt Nam với nhiều động
thái phức tạp của bối cảnh toàn cầu hoá ở Việt Nam.
- Đối với các vấn đề khác như: Về pháp luật, đó là vai trò, chức
năng của Nhà nước trong giai đoạn đổi mới, vấn đề cải cách luật doanh
nghiệp và đầu tư, tổ chức quyền lực nhà nước ở trung ương và địa phương.
- Về vấn đề văn hóa: Các nghiên cứu đã quan tâm đến sự biến
đổi văn hoá ở nông thôn như sự biến đổi văn hoá truyền thống, sự thay
đổi các quan niệm về giá trị; các vấn đề của đời sống văn hoá đương đại
như mạng lưới chợ, sự phục hồi truyền thống trong các lễ hội, sự biến
đổi của các hình thức tín ngưỡng. Đặc biệt các vấn đề nóng trong xã hội
Việt Nam thời hội nhập như “phong trào xã hội của người đồng tính”,
vấn đề giới trong hoạt động tín ngưỡng cũng được đề cập.
2.2.2.3. Lĩ

ô

ờ g

Về môi trường, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam tập trung
nghiên cứu các vấn đề về biến đổi khí hậu, năng lượng biển và làng
nghề với những hệ luỵ về môi trường đang được đặt ra.

Tháng 11 năm 2016, Viện Nghiên cứu phát triển bền vững
18


Vùng đã tổ chức hội thảo khoa học quốc gia với chủ đề “Đổ
ù g: Lý

uy ,

,

g

g

g”. Hội thảo đã có những đóng góp mới cho phát triển lý luận về
phát triển bền vững vùng và cho việc tư vấn chính sách về phát triển
bền vững vùng, góp phần tìm ra những giải pháp tối ưu để giải quyết
các bài toán và thách thức đặt ra từ thực tiễn phát triển bền vững của đất
nước nói chung và phát triển bền vững vùng nói riêng trong thời gian tới.
2.2.2.4. Lĩ

g ê

ứu qu

u

Trên lĩnh vực này, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam đã tập trung
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của bối cảnh quốc tế và khu vực; phân

tích dự báo các xu hướng phát triển chủ yếu của cục diện chính trị thế
giới và trật tự kinh tế thế giới.
2.3. Đ nh i ch n
Về cơ bản, việc thực hiện chính sách gắn kết nghiên cứu
KHXH với ứng dụng thực tiễn đã được quán triệt trong các định hướng
và chính sách về khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Trong
những năm qua, định hướng này đã được triển khai và càng ngày càng
thể hiện ở nhiều kết quả cụ thể và được xã hội đón nhận, đánh giá tốt.
Các công trình nghiên cứu khoa học của Viện Hàn lâm KHXH Việt
Nam đã cung cấp các luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước
trong việc hoạch định đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển nhanh và bền vững của đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Hệ thống chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng
thực tiễn của Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam từ năm 2010 đến nay
được thể chế hóa bằng
g

X

ạ 2011-2020, Nghị quyết của Hội nghị Đảng bộ, các Quy

chế, Hướng dẫn từ góc độ quản lý khoa học. Tuy nhiên, thể chế về
chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn ở Viện
19


Hàn lâm KHXH Việt Nam vẫn còn hạn chế. Các văn bản chuyên đề về
việc gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn chưa nhiều, việc
thực thi chính sách gắn kết giữa nghiên cứu cơ bản và ứng dụng chưa

đạt kết quả đồng đều ở tất cả các đơn vị, tất cả các đề tài nghiên cứu. Do
vậy, Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam vẫn còn tồn tại một số công trình
nghiên cứu chưa được ứng dụng triệt để vào cuộc sống, chưa đạt được
kết quả mong đợi của Lãnh đạo Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam.
2.4. C c ấn đề đặt ra
Trong những năm qua, mặc dù có nhiều kết quả nghiên cứu
được Đảng, Chính phủ, các Bộ, ngành địa phương và toàn xã hội nói
chung đánh giá cao, tuy nhiên, cần phải nhận thấy vấn đề lớn nhất của
nghiên cứu KHXH là chưa tạo được sự gắn kết giữa nghiên cứu và
những vấn đề thực tế cuộc sống đang đặt ra. Xét từ các trụ cột của phát
triển bền vững theo quan điểm của Đảng và Chính phủ Việt Nam (kinh
tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng an ninh), có thể nói có rất
nhiều vấn đề bức xúc đang hiển hiện trên từng lĩnh vực, chẳng hạn, sự
tăng trưởng nóng đã và đang gây ra nhiều thảm họa môi trường, nhiều
sự tha hóa về đạo đức, nhiều sự hỗn loạn trong xã hội, nhiều vấn đề
nhức nhối trong giáo dục…Đồng thời, các vấn đề về chủ quyền, về sức
mạnh mềm, về bản sắc văn hóa đang đặt ra những thách thức gắt gao.
Tất cả những vấn đề trên đều đòi hỏi sự đóng góp một cách thiết thực
nhất, hiệu quả nhất, kịp thời nhất của khoa học xã hội.
Chươn 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GẮN KẾTNGHIÊN
CỨU KHOA HỌC XÃ HỘI VỚI ỨNG DỤNG THỰC TIỄN
TRONG BỐI CẢNH MỚI
3.1. Giải ph p đồn b h àn thiện chính
kh a h c

h i

i ứn dụn th c tiễn
20


ch ắn ết n hi n cứ


3.1.1. Giải pháp về nguồn nhân lực khoa học xã hội.
- Nhà nước cần xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân
tài, đặc biệt là các cán bộ nghiên cứu tr có trình độ cao trong lĩnh vực
khoa học xã hội.
- Cần tạo điều kiện vật chất, môi trường thuận lợi để các nhà
khoa học sáng tạo và cống hiến tài năng cho đất nước.
- Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chính sách thu hút các nhà khoa
học trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động khoa học xã hội.
- Thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong hợp tác quốc
tế về đào tạo và bồi dưỡng cho các cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học
- Các nhà khoa học nâng cao nhận thức, lựa chọn những vấn đề
nghiên cứu thiết thực để đưa ra các luận cứ và các giải pháp hữu hiệu
nhất để kết quả các công trình nghiên cứu có thể ứng dụng vào những
địa chỉ cụ thể.
3.1.2. Giải pháp về đầu tư kinh phí thực hiện cho các công trình
nghiên cứu khoa học xã hội
- Nhà nước cần có cơ chế sàng lọc nhiệm vụ nghiên cứu một
cách hữu hiệu, tránh đầu tư ngân sách cho khoa học dàn trải, thiếu tập
trung và thiếu sự gắn kết.
- Nhà nước cần tập trung chủ yếu ngân sách cho đào tạo và thu
hút nhân lực, xây dựng tổ chức nghiên cứu KH&CN và triển khai thực
hiện các công trình khoa học công nghệ trọng điểm, hỗ trợ mở rộng hợp
tác quốc tế về KH&CN.
- Nhà nước cũng cần dành cho khoa học xã hội một nguồn lực
lớn hơn, tương xứng với vai trò, đóng góp của nó đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách Nhà
nước cho nghiên cứu khoa học ở các Bộ, ngành, địa phương

21


- Quy định về việc trích lập Quỹ khen thưởng từ kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ
3.1.3. Giải pháp hoàn thiện thể chế thực hiện chính sách gắn kết
nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn
- Đổi mới cơ chế quản lý KH&CN phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đặc thù của hoạt động KH&CN.
- Phối hợ , i
ngàn ,

n kết chạ t chẽ giữa KHXH&NV với

ĩnh vực khoa họ

quyết những vấn ề mà



ng

m gi ng i

n cứu giải

ực tiễn cuọ c sống ạ t ra.


- Rà soát và loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết trong
việc thực hiện các nội dung chính sách.
- Cần phải xây dựng, hoàn thiện thể chế và thiết chế để tạo lập
một cơ chế đồng bộ cho việc gắn nghiên cứu khoa học với thực tế.
- Ban hành quy chế dân chủ trong KHXH nhằm phát huy năng
lực sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của các nhà khoa học.
3.1.4. Giải pháp nâng cao năng lực chủ thể chính sách gắn kết
nghiên cứu khoa học xã hội với ứng dụng thực tiễn
- Nâng cao khả năng phân tích, dự báo tình hình phát triển kinh
tế, xã hội trong bối cảnh hiện nay, nắm vững các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chiến lược
phát triển khoa học trong bối cảnh hiện nay.
- Nâng cao năng lực, phổ biến, tuyên truyền chính sách và các
kỹ năng, giải pháp phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách của các
cán bộ công chức.
- Nâng cao khả năng tổ chức điều hành thực hiện chính sách
một cách chặt chẽ, khoa học và hợp lý.
3.1.5. Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế
- Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển KHXH trong và ngoài
nước, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ từ các nước, các tổ chức quốc tế đối
22


với lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, quản lý các công
trình nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường trao đổi và hợp tác quốc tế và trong nước về
KHXH, hướng vào giải quyết các vấn đề cấp bách của đời sống kinh tế, xã hội.
3.1.6. Giải pháp về cơ chế quản lý đối với các hoạt động khoa học
- Nêu cao vai trò, trách nhiệm của các thành viên trong hội

đồng xét duyệt đề tài, nâng cao chất lượng các hội đồng khoa học của
các đơn vị nghiên cứu
- Nâng cao trách nhiệm đối với các cán bộ làm công tác quản lý
khoa học.
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách gắn kết nghiên cứu khoa học xã hội
với ứng dụng thực tiễn theo tính chất của từng lĩnh vực nghiên cứu
3.2.1. Lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
3.2.2. Lĩnh vực ngôn ngữ
3.2.3. Lĩnh vực kinh tế, môi trường và xã hội
KẾT LUẬN
Khoa học xã hội đóng vài trò to lớn đối với sự phát triển của đất
nước trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các công trình nghiên cứu còn tồn
tại những hạn chế như: một số công trình nghiên cứu KHXH còn mang
nặng tính lý thuyết, khả năng áp dụng vào thực tiễn chưa cao, vai trò tư
vấn, phản biện chính sách cho Đảng, Nhà nước, các Bộ, ngành, địa
phương chưa được phát huy.
Từ mục tiêu thực hiện các công trình nghiên cứu mang tính ứng
dụng cao với thực tiễn, từ việc phân tích đặc thù nghiên cứu KHXH từ
thực tiễn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam nói riêng và từ nước ta nói
chung, luận văn đã khảo sát thực trạng ban hành chính sách và thực
hiện chính sách gắn kết nghiên cứu KHXH với ứng dụng thực tiễn.
23


×