Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức và hoạt động của phòng tư pháp từ thực tiễn thành phố hà nội (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.72 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ ANH DŨNG

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ
PHÁP TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số:

60 38 01 04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Đoan

Phản biện 1: ..........................................
Phản biện 2: ..........................................

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:
...... giờ, ngày ..... tháng ..... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


Thư viện Học viện khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bộ máy nhà nước được tạo thành bởi các cơ quan được tổ chức ở
Trung ương và địa phương, mỗi cơ quan được tổ chức ra để thực hiện thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. Ở địa phương cơ quan nhà nước thực
hiện thẩm quyền chấp hành - điều hành là UBND gồm 3 cấp, cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã. Ở cấp huyện, để UBND cấp huyện thực hiện đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng tại
địa phương thì cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND cùng cấp quản
lý nhà nước theo lĩnh vực, ngành đóng vai trò rất quan trọng, trong đó có
Phòng Tư pháp thực hiện tham mưu, giúp việc phục vụ chức năng, nhiệm
vụ của UBND cấp huyện. Hoạt động của các cơ quan này là thành tố đảm
bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động của UBND cấp huyện.
Được thành lập năm 1945 và tái thành lập năm 1981 đến nay, ngành
Tư pháp từ Trung ương đến cơ sở đã không ngừng được củng cố, kiện toàn
về tổ chức và hoạt động ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò và đóng
góp nhất định vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp,
giúp Chính phủ và UBND các cấp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ do
Hiến pháp và pháp luật quy định.
Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện đã
có công trình nghiên cứu, mỗi công trình nghiên cứu có phạm vi, mức độ, ở
những giai đoạn khác nhau và đã có những đóng góp rất lớn đối với tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp. Nhưng hiện nay, mỗi quốc gia trong đó
có Việt Nam đều mở cửa, hội nhập để phát triển là xu thế tất yếu, hơn nữa
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân với nhà nước thực hiện
quản lý xã hội bằng pháp luật, phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân

dân đã đặt ra cho các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở nói chung và
ngành Tư pháp nói riêng phải thường xuyên củng cố, kiện toàn cảvề tổ chức
và hoạt động. Sau khi các quy định của pháp luật về hộ tịch, chứng thực,
1


ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) năm 2015… được ban hành
và có hiệu lực, qua tìm hiểu chưa có công trình nghiên cứu về tổ chức và
hoạt động của Phòng Tư pháp từ thực tiễn thành phố Hà Nội trong một vài
năm trở lại đây. Do đó, để củng cố thêm cơ sở lý luận và pháp lý cho việc
kiện toàn về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp, học viên lựa chọn đề
tài: “Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp từ thực tiễn thành phố
Hà Nội” để triển khai nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa thiết thực lý luận,
thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam, đề tài nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và Phòng Tư pháp đã có nhiều đề tài
nghiên cứu ở phạm vi khác nhau như:
Đề tài cấp Bộ:“Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp cấp huyện.
Thực trạng, giải pháp kiện toàn và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động”
của Lê Thị Thu Ba, Thứ trưởng Bộ Tư pháp, năm 2005.
Đề tài cấp Bộ: “Xây dựng cơ chế thi tuyển Tư pháp quốc gia đáp ứng
yêu cầu cải cách Tư pháp” của PGS.TS Nguyễn Văn Huyên, Phó Giám đốc
Học viện Tư pháp, năm 2011.
Luận văn thạc sĩ:“Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp từ thực
tiễn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” của Thạc sĩ Lê Thị Hồng Thu,
năm 2014.
Như vậy về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp chưa có nhiều đề
tài nghiên cứu, thực tế đã có đề tài cấp Bộ nghiên cứu ở phạm vi cả nước về
tổ chức và hoạt động hoặc về vấn đề thi tuyển cán bộ, công chức Tư pháp

hoặc đã có đề tài nghiên cứu thực tế tại một Phòng Tư pháp cụ thể ở một
huyện thuộc thành phố Hà Nội. Nội dung các đề tài đã đề cập đến ở mức độ
khác nhau, các nghiên cứu đã cung cấp lượng kiến thức lý luận, thông tin
gần như toàn diện đối với pháp luật nói chung và pháp luật về tổ chức và
hoạt động của Phòng Tư pháp cấp huyện nói riêng. Tuy nhiên, qua tìm hiểu,
học viên thấy chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về tổ chức và
2


hoạt động của Phòng Tư pháp từ thực tiễn thành phố Hà Nội, một địa
phương có 30 đơn vị hành chính quận, huyện, thị xã; Hà Nội là Thủ đô trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa
học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Do đó, việc nghiên
cứu về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp từ tiễn thành phố Hà Nội là
cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn đối với Phòng Tư pháp thuộc
thành phố Hà Nội nói riêng và thuộc các tỉnh, thành phố trong cả nước nói
chung, quá trình nghiên cứu có tiếp thu, sử dụng những số liệu, thông tin có
liên quan của các đề tài đã nghiên cứu trước để minh họa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp từ
thực tiễn thành phố Hà Nội, qua đó đánh giá những tồn tại, hạn chế, bất cập
trong các văn bản pháp luật và trong thực tiễn tổ chức, hoạt động của Phòng
Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện từ đó đề xuất
những giải pháp sửa đổi, bổ sung, các quy định của pháp luật và đổi mới
thực tiễn tổ chức, hoạt động của Phòng Tư pháp nhằm nâng cao chất lượng
tham mưu, giúp việc UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp tại địa phương
trong thời gian tiếp theo. Để nghiên cứu các vấn đề về tổ chức và hoạt động
của Phòng Tư pháp, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp như khái niệm, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp.

Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp từ thực tiễn thành phố Hà Nội qua đó thấy được những kết
quả, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng đó trong tổ chức và hoạt động
của Phòng Tư pháp.
Thứ ba, Đưa ra các quan điểm, giải pháp để đổi mới về tổ chức và nâng
cao chất lượng hoạt động của Phòng Tư pháp đáp ứng tình hình, nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3


- Nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận, thực tiễn về vị trí, vai trò, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp; các đề xuất quan điểm, giải pháp tiếp
tục củng cố, kiện toàn về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp.
- Do thời gian có hạn, nên học viên tập trung nghiên cứu thực trạng tổ
chức và hoạt động (về hoạt động, tập trung nghiên cứu một số nhiệm vụ,
quyền hạn, còn nhiều nhiệm vụ, quyền hạn khác, dành học viên khác tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung lý luận và thực tiễn cho việc tổ chức và hoạt động
về Phòng Tư pháp) của Phòng Tư pháp của 30 quận, huyện và thị xã từ thực
tiễn thành phố Hà Nội trong khoảng từ 4 đến 5 năm trở lại đây.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Trên cơ sở các nguyên lý cơ bản và phương pháp luận
duy vật biện chứng; duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước và pháp luật; những quan điểm của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về tổ chức bộ máy nhà nước về tổ chức chính quyền. Luận
văn đã tiếp thu có chọn lọc sau khi tham khảo một số công trình nghiên cứu
khoa học, các tác phẩm, bài viết của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu
về công tác tư pháp; về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp để khẳng
định việc nghiên cứu của luận văn nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp nói chung và Phòng Tư pháp thuộc

thành phố Hà Nội nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện đề tài nghiên cứu, học viên sử
dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp tổng hợp, phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hoạt động có hiệu quả của các cơ quan chuyên môn, trong đó có Phòng
Tư pháp đối với một chính quyền hoạt động quản lý nhà nước ngày càng
hiệu lực, hiệu quả hướng đến xây dựng chính quyền phục vụ nhân dân, thực
hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân đòi hỏi phải kiện toàn, củng cố nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của Phòng Tư pháp là một tất yếu. Việc nghiên cứu
4


thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp trong phạm vi thành
phố Hà Nội là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước nhằm
đánh giá, tổng kết, đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của chính quyền địa phương là rất cần thiết.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho chính quyền và
các cơ quan chức năng có liên quan trong việc nghiên cứu tổ chức và hoạt
động của Phòng Tư pháp trong cả nước nói chung và của thành phố Hà Nội
nói riêng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt
động của Phòng Tư pháp ở Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của

Phòng Tư pháp từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm, vị trí, chức năng và quá trình hình thành, phát
triển của Phòng Tư pháp ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm, vị trí, chức năng của Phòng Tư pháp
Khái niệm: Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho UBND cấp huyện trong
lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, nhằm thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi
hành pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản QPPL, kiểm soát TTHC, PBGDPL,
hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, vấn đề nuôi con nuôi, công tác hộ tịch,
5


chứng thực, thực hiện bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Vị trí của Phòng Tư pháp trong hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước theo quan hệ chiều ngang là một trong các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện; theo mối quan hệ chiều dọc thì Phòng Tư pháp là cơ
quan chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên là Sở Tư pháp cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Phòng Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ công tác tư pháp ở cấp xã.
Chức năng của Phòng Tư pháp là thực hiện quản lý nhà nước về công
tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử
lý văn bản QPPL; kiểm soát TTHC; PBGDPL; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp
pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý VPHC; bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác

theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Tư pháp
Ngày 22/11/1981, tại Nghị định số 143/HĐBT đã quy định hệ thống
các cơ quan tư pháp trong cả nước, theo đó ở cấp huyện, quận, thị xã có
Ban Tư pháp; tại Thông tư số 12/TTLB ngày 26/7/1993 quy định hệ thống
các cơ quan pháp chế được thành lập ở các cấp, trong đó ở cấp huyện có
Phòng hoặc Tổ pháp chế.
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp
Phòng Tư pháp là cơ quan được tổ chức theo mô hình chế độ thủ
trưởng, nên về tổ chức Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các công chức khác. Trong đó: (i) Trưởng phòng chịu trách nhiệm
trước UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng và
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn; (ii) Phó Trưởng phòng là
người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu
6


trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công; (iii) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
Việc bố trí cán bộ, công chức của Phòng Tư pháp thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện về định biên do Chủ tịch UBND
cấp tỉnh giao hàng năm. Việc bố trí, sắp xếp đủ số lượng cán bộ, công chức;
bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý hợp lý cho Phòng Tư pháp là nhân tố
quyết định để Phòng Tư pháp có khả năng thực hiện và hoàn thành tốt các
nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.

1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp
1.2.2.1. Về công tác xây dựng pháp luật
Pháp luật là hành lang, công cụ đảm bảo giúp nhà nước quản lý xã
hội, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được nhà nước bảo
đảm thực hiện. Bởi pháp luật có hiệu lực, tác động đến các mặt của đời
sống xã hội trong khoảng thời gian dài, không gian, phạm vi của địa
phương nên việc ban hành văn bản QPPL, phải được thực hiện theo trình
tự, thủ tục quy định rất chặt chẽ trong đó quy trình thẩm định có vai trò
kiểm tra tính thống nhất, tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo văn bản
QPPL trước khi được ban hành.
1.2.2.2. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
Nhà nước muốn pháp luật sau khi được ban hành được thực thi
trong thực tiễn thì giai đoạn đưa pháp luật vào thực tiễn là quá trình
PBGDPL đến mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội giúp cho văn bản pháp
luật đó “sống” trong thực tiễn xã hội… Đảng và Nhà nước ta đã lãnh đạo,
chỉ đạo nhằm tăng cường sự lãnh đạo công tác PBGDPL, nâng cao ý thức
pháp luật của cán bộ, nhân dân, là nhiệm vụ đầu tiên đưa pháp luật đến với
thực tiễn xã hội.
1.2.2.3. Về công tác hòa giải ở cơ sở
7


Hoà giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên
tranh chấp đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những mâu
mắc, tranh chấp nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, củng cố, phát
huy tình cảm và truyền thống gia đình và cộng đồng dân cư, phòng ngừa,
hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội tại địa phương.
1.2.2.4. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
TTHC đã được ban hành nhưng các quy định của luật nội dung

luôn luôn có xu hướng bị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới cho
phù hợp với thực tiễn và trước yêu cầu công khai, minh bạch quá trình tổ
chức thực hiện TTHC….bảo đảm TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện,
tiết kiệm thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân và cơ quan thực hiện. Ở cấp
huyện, bố trí mỗi đơn vị tối thiểu từ 02 cán bộ đầu mối [3, tr. 3].
1.2.2.5. Về công tác quản lý và đăng ký hộ tịch
Những việc như sinh; kết hôn; tử; …đối với một con người được
gọi là những việc về hộ tịch. Những việc hộ tịch được đăng ký sẽ làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt về hộ tịch đối với một con người cụ thể, tác
động trực tiếp tới việc thực hiện quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người. Nhà
nước thực hiện quản lý về hộ tịch nhằm bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân đồng thời thông qua đó Nhà nước xây dựng các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong từng giai đoạn cụ thể của
bất cứ quốc gia nào.
1.2.2.6. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về

lý VP C

Những hoạt động - hành vi do con người thực hiện hàng ngày có
hai xu hướng (i) ứng xử phù hợp, được xã hội chấp nhận, pháp luật không
ngăn cấm; (ii) ứng xử không phù hợp, nguy hiểm hoặc không có lợi cho xã
hội, pháp luật quy định là hành vi bị nghiêm cấm. Theo quy định, UBND
cấp huyện trong quá trình thi hành pháp luật về xử lý VPHC, nếu phát hiện
các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo,
8


mâu thuẫn thì kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư pháp để
nghiên cứu, xử lý.
1.2.2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện giao

hoặc theo quy định của pháp luật
Quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh là quan hệ pháp luật, nên
nhiều quan hệ xã hội phát sinh nhưng chưa có ngay pháp luật để điều chỉnh.
Do đó, khi xây dựng pháp luật nhà nước dự liệu mang tính mở với mục đích
các quan hệ xã hội phát sinh đòi hỏi pháp luật phải điều chỉnh tại thời điểm
đó và đảm bảo được cơ quan nhà nước thực hiện ngay. Phòng Tư pháp có
nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện những nhiệm vụ trên [2, tr.17].
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
1.3.1. Yếu tố chính trị, pháp lý
- Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam
+ Về chính trị - tư tưởng: Đảng cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa
Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội nhằm đảm bảo, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân.
+ Về pháp lý: Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục ghi nhận, khẳng
định Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
- Vai trò của Nhà nước trong quản lý xã hội
Bộ máy nhà nước được tổ chức, hoạt động xuất phát từ yêu cầu của
xã hội. Pháp luật là công cụ để nhà nước thực hiện quản lý xã hội và xây
dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước đồng bộ, ổn định, xác định chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan khoa học, phù hợp với thực tiễn đặt ra.
1.3.2. Nhu cầu của Nhà nước và xã hội về Tư pháp
Xuất phát từ những nhu cầu, đòi hỏi của xã hội về xác nhận các
giấy tờ, tài liệu của công dân, tổ chức; xác nhận một người được khai sinh,
kết hôn hoặc đã chết …diễn ra thường xuyên, liên tục thuộc phạm vi chứng
thực; hộ tịch;...
1.3.3. Tổ chức bộ máy
9



Bộ máy nhà nước được tổ chức khoa học, tinh gọn giúp cho nhà
nước được vận hành được nhịp nhàng, thông suốt từ trung ương đến cơ sở.
Phòng Tư pháp là cơ quan trong bộ máy nhà nước nên việc tổ chức cũng
phải đáp ứng các yêu cầu trên.
1.3.4. Cán bộ, công chức
Trước yêu cầu của cải cách hành chính đòi hỏi đội ngũ công chức
cần có bản lĩnh chính trị, trình độ, năng lực, đạo đức công vụ, thể hiện tính
chịu trách nhiệm trước nhân dân, nhà đầu tư, bạn bè quốc tế…góp phần xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập.
1.3.5. Cơ sở vật chất, khoa học và công nghệ
Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm quản lý, đăng ký hộ tịch thông
suốt từ Trung ương đến cơ sở, thực hiện chế độ báo cáo bằng thư điện tử và
giải quyết TTHC...giúp giảm áp lực đối với công chức...tiết kiệm được ngân
sách, góp phần đấu tranh phòng, chống tham nhũng đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính, là cơ sở để góp phần xây dựng chính quyền điện tử ngay
trong nội bộ Phòng.
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA PHÒNG TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hà
Nội có ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
2.1.1. Các điều kiện tự nhiên, dân cư
Hà Nội có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi cho phát triển kinh tế,
thương mại, dịch vụ…nơi đóng trụ sở của các cơ quan, đại diện ngoại giao,
các tổ chức quốc tế, …là một trong những trung tâm kinh tế lớn của đất
nước do đó các giao dịch liên quan đến hợp tác đầu tư, thương mại, dịch vụ,
du lịch phát triển... và với dân số khoảng 7,6 triệu người…làm phát sinh các
TTHC công chứng, chứng thực, xử lý VPHC.
2.1.2. Các yếu tố kinh tế, văn hóa-giáo dục
10



Kinh tế của Thủ đô đạt được những kết quả tích cực trong những
năm gần đây là nhờ có hành lang pháp lý thuận lợi để thu hút đầu tư, chủ
đầu tư yên tâm làm ăn lâu dài; thu hút lao động chất lượng cao, giải quyết
lao động địa phương, người nước ngoài đến làm việc, lao động, học
tập…định cư tại Hà Nội góp phần gia tăng nhanh dân số, phát sinh TTHC
số lượng ngày càng nhiều việc có yếu tố nước ngoài, việc hộ tịch, chứng
thực; PBGDPL,….
2.2. Thực tiễn tổ chức, hoạt động của Phòng Tư pháp trên địa
bàn thành phố Hà Nội
2.2.1. Tổ chức, biên chế của Phòng Tư pháp
2.2.1.1. Về tổ chức
Có 30/30 quận, huyện, thị xã, Phòng Tư pháp đã được tổ chức là cơ
quan chuyên môn tham mưu, giúp UBND cùng cấp trong lĩnh vực tư pháp
hành chính, bổ trợ tư pháp.
2.2.1.2.Về biên chế
- Về số lượng: Tổng số cán bộ, công chức của 30 Phòng Tư pháp
181người [34].
- Về chất lượng cán bộ, công chức [34] (i) Trình độ văn hóa: Cấp
III có 181/181 (chiếm 100%); (ii) Trình độ chuyên môn: Đại học 181
(chiếm 100%). (iii) Trình độ lý luận: Có 158/181 (chiếm 87,2%). (iv) Quản
lý nhà nước có 176/181. (v) Ngoại ngữ: Có 181. (vi) Tin học: Có 181.
- Về đào tạo, bồi dưỡng
Số cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trong 5
năm 2012-2016 là: 332 lượt người [30,31,33,34] .
- Về vị trí việc làm: Hiện nay, lĩnh vực Tư pháp có 4 danh mục vị
trí việc làm được phê duyệt [1, tr. 21].
2.2.2. Về hoạt động của Phòng Tư pháp
2.2.2.1. Công tác xây dựng pháp luật

Kết quả thẩm định văn bản QPPL đã thực hiện bằng báo cáo. Năm
2016, Phòng Tư pháp đã thẩm định là 75/92 nghị quyết của HĐND (đạt
11


81,5%); 80/80 quyết định của UBND (đạt 100%) [30,31,33,34]. Tỉ lệ văn
bản không thẩm định vẫn còn, năm 2016, có 17/92 nghị quyết (chiếm
18,5%). Phòng thực hiện thẩm định trong điều kiện không đủ thời gian đã
tạo áp lực phải báo cáo kết quả thẩm định.
Kết quả công tác xây dựng pháp luật trong năm 2013-2016
[30,31,33,34] Bảng 2.1.
2.2.2.2. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL được quan tâm kiện
toàn. Báo cáo viên được bồi dưỡng nghiệp vụ đạt tỉ lệ cao.
Số lượng báo cáo viên pháp luật cấp huyện năm 2013 - 2016
[30,31,33,34] Bảng 2.2.
Kinh phí dành cho công tác đã được quan tâm nhưng còn rất khiêm
tốn.
Đã tham mưu giúp UBND cùng cấp tham gia Hội thi, viết bài với
số lượng 588.200 bài; cuộc thi với số lượng 900.000 bài [31, tr. 15].
Kết quả PBGDPL năm 2013 - 2016 [30,31,33,34] Bảng 2.3.
2.2.2.3. Về công tác hòa giải ở cơ sở
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ cho hòa giải
viên. Tổ hòa giải được củng cố, kiện toàn tổ chức và hiệu quả hoạt động
hòa giải ở cơ sở, đảm bảo 100% thôn, xóm, khu dân cư, tổ dân phố.
* Số lượng Tổ hòa giải và Hòa giải viên năm 2012-2016
[29.30.31.33.34] Bảng 2.4.
Kết quả hòa giải các vụ việc tranh chấp, mâu mắc phát sinh đạt kết
quả tích cực. Chi hỗ trợ cho hoạt động đảm bảo.
* Kết quả hoạt động hòa giải năm 2012 - 2016 [29.30.31.33.34]

Bảng 2.5.
2.2.2.4. Về công tác kiểm soát thủ tục hành chính
Đã bố trí cán bộ thực hiện đầu mối kiểm soát TTHC. Có 283 TTHC
thuộc thẩm quyền cấp huyện được niêm yết công khai và tổ chức thực hiện
12


ở mức độ 1, 2, đang triển khai mức độ 3 và thí điểm mức độ 4 tại cấp xã và
quận Long Biên.
Kết quả dịch vụ công liên thông mức độ 3 trong lĩnh vực Tư pháp
đối với việc tại với cấp huyện và cấp xã tỉ lệ hồ sơ đạt 60%, thời gian rút
ngắn từ 20 ngày xuống còn 5 đến 7 ngày [34, tr. 17].
Tham mưu báo cáo UBND Thành phố kịp thời sửa đổi, bổ sung,
thay thế, ban hành mới hoặc bãi bỏ TTHC không còn phù hợp.
2.2.2.5. Về công tác quản lý và đăng ký hộ tịch
Giúp UBND cùng cấp giải quyết việc hộ tịch thuộc thẩm quyền.
Thực hiện việc kiểm tra công tác Tư pháp-Hộ tịch đối với cấp xã. 100% ở
cấp xã và Phòng đã ứng dụng phần mềm hộ tịch vào đăng ký và quản lý
đảm bảo giải quyết TTHC ở mức độ 3, giảm áp lực đối với công chức….
Sổ, biểu mẫu hộ tịch cấp cho UBND cấp xã trên địa bàn cơ bản kịp
thời. Công chức phải viết tay vào Sổ số lượng lớn hộ tịch đã đăng ký [34].
2.2.2.6. Về công tác quản lý công tác thi hành pháp luật về

lý vi

phạm hành chính
Đề cử cán bộ dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hướng dẫn
áp dụng pháp luật về xử lý VPHC trên địa bàn cho hơn 1000 lượt người và
ở cấp xã là hơn 500 cán bộ lãnh đạo. Việc xác định mức phạt, hành vi vi
phạm, thẩm quyền xử phạt, thiết lập hồ sơ xử phạt còn sơ sài, giao quyền

xử phạt hành chính… còn sai sót [34, tr. 11].
Phòng Tư pháp đã tham mưu báo cáo tổng hợp những vướng mắc,
bất cập các quy định của pháp luật xử lý VPHC như:
Quy định của Luật Xử lý VPHC về cách tính thời hạn; hiểu quy
định về quyền giải trình của người vi phạm (Điều 61); hồ sơ do cơ quan
điều tra chuyển đến (Điều 53), nếu thấy hành vi vi phạm cấu thành hành vi
VPHC thì người có thẩm quyền có phải lập biên bản VPHC hay không…
Việc xử lý cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng thi công không
có giấy phép hoặc thi công sai giấy phép được cấp xử lý theo văn bản
13


QPPL đã hết hiệu lực hoặc có quy định không rõ ràng cũng bị xử phạt,
cưỡng chế về hoạt động xây dựng [9, tr. 11-12].
2.2.2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật
Phòng Tư pháp nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý đối với 3 loại hồ
sơ: Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc [26, tr. 54-57].
Thực tiễn hoạt động Phòng đã được UBND cấp huyện giao thực
hiện nhiều việc không thuộc chuyên môn của ngành tư pháp…
2.3. Đánh giá về tổ chức, hoạt động của Phòng Tư pháp trên địa
bàn thành phố Hà Nội và những kinh nghiệm được rút ra
2.3.1. Những kết quả đạt được
a) Những kết quả đạt được về tổ chức
Cán bộ, công chức có tính kế thừa, phát triển qua đó vừa phát huy
được kinh nghiệm công tác, vừa phát huy được tính năng động, sáng tạo
Cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn luật học, đã được tập
huấn nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ.

b)Những kết quả đạt được về hoạt động
*Công tác xây dựng văn bản QPPL
Văn bản QPPL cơ bản đảm bảo tính hợp hiến và hợp pháp, thống
nhất, đồng bộ với hệ thống pháp luật.
* Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Đội ngũ báo cáo viên pháp luật được củng cố, được bồi dưỡng
nghiệp vụ nên hoạt động ngày một hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đề ra. Công
tác PBGDPL đã được quan tâm. Cách thức triển khai đã chú trọng đổi mới.
* Công tác hòa giải ở cơ sở
Tổ hòa giải và đội ngũ hòa giải viên ngày càng được củng cố, kiện
toàn. Hòa giải viên được bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng trên 70%.
14


Tỉ lệ hòa giải thành chiếm tỉ lệ ngày càng cao góp phần ổn định an
ninh, trật tự, giảm gánh nặng về giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô.
*Về công tác kiểm soát TTHC
Công tác kiểm soát TTHC đã được thực hiện cơ bản chặt chẽ, nhiều
TTHC được rà soát thay thế, bổ sung, đơn giản hóa. Đầu mối kiểm soát
TTHC ở cấp huyện đã được thiết lập, kiện toàn.
* Công tác đăng ký và quản lý Hộ tịch
Đội ngũ công chức ở cấp huyện và xã đã được tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ; vướng mắc đã được hướng dẫn, giải đáp. Ứng dụng phần mềm
hỗ trợ giảm áp lực cho công chức; giải quyết kịp thời TTHC cho công dân.
* Về công tác quản lý công tác thi hành pháp luật về

lý VPHC

Công tác đã được triển khai kịp thời, việc PBGDPL, tập huấn, từng

bước đi vào nền nếp; các hành vi vi phạm được phát hiện, xử lý kịp thời.
* Thực hiện những nhiệm vụ khác được giao
Đã tham mưu giúp UBND cùng cấp giải quyết được những việc
được giao.
c) Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Sự quan tâm của cấp Ủy, HĐND và UBND cấp huyện về công tác
tổ chức và hoạt động; sự hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tập huấn của
cấp trên; sự phối kết hợp các cơ quan và các đoàn thể chính trị- xã hội; sự
quan tâm của UBND cấp đối với công tác Tư pháp trong thời gian vừa qua.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo, sự phấn đấu rèn luyện, học tập,
nghiên cứu và ý thức kỷ luật công vụ của từng công chức và đoàn kết nội
bộ của từng tập thể Phòng Tư pháp.
2.3.2. Hạn chế, bất cập về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư
pháp
a) Những hạn chế, bất cập về tổ chức
Số lượng công chức hạn chế, đã bổ sung nhưng không ổn định; việc
tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế.
15


Vị trí việc làm của Phòng Tư pháp chưa được hoàn thiện.
b) Những hạn chế, bất cập về hoạt động
*Công tác xây dựng văn bản QPPL
Còn tỉ lệ văn bản QPPL được ban hành không thẩm định. Còn văn
bản QPPL do HĐND và UBND cấp huyện ban hành trái thẩm quyền.
* Công tác phổ biến giáo dục pháp luật
Báo cáo viên pháp luật làm nhiệm vụ kiêm nhiệm. Cơ chế phối
hợp, lồng nghép các nguồn lực, hoạt động PBGDPL chưa được coi trọng
đúng mức. Một số quận, huyện tổ chức PBGDPL còn còn dàn trải, chưa
trọng tâm, trọng điểm.

*Công tác hòa giải ở cơ sở
Tỉ lệ hòa giải viên chưa được đào tạo vẫn còn nhiều; một số đơn vị
quận, huyện có tỷ lệ hòa giải thành chưa cao; công tác sơ kết, tổng kết đánh
giá khen chưa được quan tâm đúng mức.
*Công tác kiểm soát TT C
TTHC công bố chậm nên ảnh hưởng đến giải quyết yêu cầu của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật, yêu cầu vẫn phải thực hiện theo
quy định của pháp luật nhưng theo quy trình theo TTHC cũ.
*Công tác đăng ký và quản lý Hộ tịch
Tại một số quận, huyện Phòng Tư pháp tham mưu giải quyết đăng
ký kết hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật Hộ tịch còn lúng túng.
Quy định lưu trữ Sổ hộ tịch tại UBND cấp huyện là bản sao chứng
thực không đảm bảo giải quyết các việc phát sinh sau đăng ký.
Sổ và biểu mẫu hộ tịch thường xuyên thay đổi, phải tập huấn
nghiệp vụ, cài đặt phần mềm và gây lãng phí ngân sách, gây khó khăn cho
việc sử dụng giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân.
Cấp phát miễn phí Sổ, biểu mẫu hộ tịch “cơ chế xin cho” gây khó
khăn, cản trở và không kịp thời cung cấp Sổ, biểu mẫu hộ tịch cho cơ sở.
* Về công tác quản lý công tác thi hành pháp luật về
16

lý VP C


Hồ sơ xử phạt VPHC khi lập biên bản nhiều trường hợp đầy đủ
thông tin làm căn cứ xử phạt; áp dụng chưa đúng mức phạt.
Cơ quan tham mưu chưa xác định rõ trách nhiệm đối với các vi
phạm phát sinh thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, còn để việc thuộc trách
nhiệm của cơ quan mình sang cho cơ quan khác.
*Thực hiện nhiệm vụ khác

Gặp khó khăn khi thu thập hồ sơ. Áp lực yêu cầu là tiến độ báo cáo
kết quả; phải nghiên cứu, nắm vững rất nhiều quy định pháp luật liên quan.
c) Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
Những hạn chế, bất cập nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân
trong đó có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Có thể
nêu lên một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
* Các nguyên nhân khách quan
- Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động, biên chế cán bộ, công
chức còn thiếu; còn một bộ phận công chức năng lực yếu; việc ngày một
nhiều; cơ sở vật chất trang thiết bị hạn chế, chưa đồng bộ.
- Hệ thống pháp luật về tư pháp chưa đồng bộ, thống nhất, còn nợ
đọng văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chế độ chính sách như chế độ lương “đến hẹn lại lên”, chế độ đãi
ngộ chưa được quan tâm đúng mức…
* Các nguyên nhân chủ quan
- Về tổ chức của Phòng Tư pháp
Thứ nhất: Với số lượng không đồng đều, đơn vị có số lượng cán
bộ, công chức chưa được bố trí biên chế hợp lý gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ hai: Việc đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ còn
hạn chế, đặc biệt là đối với các văn bản pháp luật mới được ban hành thuộc
lĩnh vực Tư pháp; ý thức của một bộ phận cán bộ, công chức còn coi nhẹ.
Thứ ba: Một bộ phận cán bộ, công chức năng lực hạn chế…không
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
17


Thứ tư: Hàng năm đánh giá cán bộ, công chức còn ngại va chạm,
nể nang, hình thức, không dựa vào tiêu chí vị trí việc làm.
Thứ năm: Vị trí việc làm chưa được phê duyệt, chưa áp dụng được
trong thực tiễn.

- Về hoạt động của Phòng Tư pháp
Thứ nhất: Nhận thức về trình tự thẩm định văn bản QPPL chưa
được coi trọng, quán triệt; nhận thức của cơ quan được giao dự thảo văn
bản QPPL hạn chế. Số lượng cán bộ chuyên môn phải thực hiện kiêm
nhiệm, nên việc thẩm định văn bản QPPL còn để lọt nội dung thiếu tính khả
thi, chưa hợp lý hoặc trái pháp luật [34, tr. 5].
Thứ hai: Hoạt động của Hội đồng PBGDPL ở một số quận, huyện
chưa hiệu quả. Đội ngũ làm công tác PBGDPL ở cấp huyện còn nhiều hạn
chế. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo ở cấp xã còn xem nhẹ.
Thứ ba: Thực hiện chế độ chi hỗ trợ vụ việc hòa giải thành chưa
đúng quy định. Công tác tổng kết chưa được quan tâm kịp thời.
Thứ tư: Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của một bộ phận
công chức còn hạn chế…thay đổi mẫu Sổ và biểu mẫu hộ tịch quá nhiều; cơ
chế cấp sổ, biểu mẫu miễn phí; quy định việc lập Sổ lưu trữ ở cấp huyện
chưa khoa học.
Thứ năm: Pháp luật về kiểm soát TTHC chưa đồng bộ. Chưa kịp
thời ban hành bộ TTHC lĩnh vực quản lý nhà nước theo quy định.
Thứ sáu: Nhận thức chưa đúng của lãnh đạo cơ quan
chuyên môn về xử phạt VPHC thuộc lĩnh vực chuyên ngành; năng lực, kỹ
năng, nghiệp vụ hạn chế của cán bộ, công chức còn hạn chế.
Thứ bảy: Khả năng tham mưu, giúp việc của các cơ quan chuyên
môn thuộc các lĩnh vực chuyên ngành chưa đáp ứng được nhiệm vụ.
2.3.3. Những kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn tổ chức và hoạt
động của Phòng Tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.3.1. Kinh nghiệm chung
18


Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp Ủy, chính quyền cùng cấp. Vị trí, vai trò Phòng Tư pháp ngày

khẳng định, đã tạo sự tin tưởng của UBND cùng cấp.
2.3.3.2. Về công tác tổ chức
Đảm bảo đủ biên chế, xây dựng đội ngũ công chức có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình
độ, thành thạo công nghệ thông tin; xây dựng, rèn luyện người cán bộ có
đạo đức, phong cách Chủ tịch Hồ Chí Minh.
2.3.3.3. Về hoạt động
Đảm bảo cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí cho hoạt động quản lý
nhà nước công tác tư pháp. Pháp luật về tư pháp cần được ban hành kịp
thời, đơn nghĩa, cụ thể, dễ hiểu, tránh tình trạng nợ đọng văn bản.
Chương 3
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
3.1.1. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nhà nước pháp quyền
XHCN
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước,
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng khởi xướng, lãnh đạo, đòi
hỏi hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở và nhân dân cả nước cùng
chung tay, góp sức xây dựng. Phòng Tư pháp được tổ chức đảm bảo tham
mưu quản lý nhà nước công tác tư pháp hành chính, bổ trợ tư pháp và hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được giao sẽ góp phần xây dựng thành công sự
nghiệp do Đảng và Nhà nước đã đề ra.
3.1.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp phải phù
hợp với đường lối, chính sách của Đảng, chủ trương đổi mới và nâng cao
chất lượng hoạt động của chính quyền cấp huyện
19



Phòng Tư pháp cần được hoàn thiện tổ chức và hoạt động đúng
chủ trương tinh giản biên chế nhằm tinh gọn về tổ chức, nâng cao chất
lượng hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền
cấp huyện.
3.1.3. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp đáp ứng
nhu cầu mở c a và hội nhập của đất nước
Việt Nam là quốc gia trong cộng đồng quốc tế hiện nay đang tích
cực, chủ động hội nhập.... Để đáp ứng yêu cầu đặt ra, việc tổ chức và hoạt
động của cả bộ máy nhà nước và các cơ quan chuyên môn trong đó có
Phòng Tư pháp cần phải theo đúng chủ trương, pháp luật để mỗi cơ quan
thực sự trở thành một bộ phận không thể thiếu của bộ máy nhà nước đang
vận hành theo yêu cầu trên.
3.1.4. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp phải xuất
phát từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của cả bộ máy nhà nước
Trong tổ chức bộ máy nhà nước ta hiện nay là yêu cầu đòi hỏi của
xã hội về tư pháp, để bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
Phòng Tư pháp trong bộ máy nhà nước cũng phải được hoàn thiện về tổ
chức, hoạt động cho phù hợp.
3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức, hoạt động của Phòng Tư pháp
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp
Một là: Sửa đổi một số quy định của Luật Xử lý VPHC năm 2012.
Hai là: Sửa đổi, bổ sung các Nghị định: (i) số 123 về thi hành luật
Hộ tịch; (ii) số 181 về thi hành Luật Xử lý VPHC; (iii) số 121 quy định xử
phạt VPHC (trong đó quy định việc phá dỡ công trình xây dựng vi phạm
trật tự xây dựng) ; (iv) số 63 về kiểm soát TTHC quy định thẩm quyền cấp
huyện, xã.
Ba là: Thực tiễn, giảm áp lực cho công chức ngành Tư pháp trước
hết cần xem xét các quy định của pháp luật đang là rào cản, tác động và tạo

áp lực đối với công chức, nên đề nghị: (i) Sửa đổi quy định ghi Sổ hộ tịch
20


và cấp Sổ hộ tịch theo hướng quy định tùy nghi (ghi tay hoặc in) Sổ hộ tịch
được đóng in từ trang thông tin Bản chính giấy tờ hộ tịch (không ghép mặt
giấy). (ii) Sửa đổi quy định về cấp miễn phí biểu mẫu hộ tịch.
Bốn là: Đề nghị sớm tổng kết việc triển khai thí điểm đăng ký khai
sinh mới trên địa bàn một số tỉnh, thành trong cả nước. Trước hết, sớm triển
khai với thiết lập cơ sở dữ liệu đối với toàn bộ các thành phố trực thuộc
Trung ương và có lộ trình triển khai trong cả nước.
3.2.2. Thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy của Phòng Tư pháp
Một là: Thực hiện tốt, khách quan, đảm bảo quy trình tinh giản biên
chế đúng đối tượng trong tổ chức của Phòng Tư pháp. Thực hiện tuyển
dụng bổ sung công chức có trình độ, năng lực thay thế kịp thời.
Hai là: Thực hiện đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức đảm bảo
dân chủ, khách quan, công bằng theo tiêu chí vị trí việc làm đã cấp có thẩm
quyền phê duyệt kết hợp với kết quả thực hiện nhiệm vụ; sự hài lòng của tổ
chức, cá nhân đối với công chức đã thực thi là cơ sở để đề xuất sàng lọc,
tinh giản biên chế.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có năng lực chuyên môn,
có phẩm chất gắn với vị trí việc làm để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao
Một là: Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý, công chức chuyên môn
đủ về số lượng, chất lượng có năng lực, trình độ chuyên môn cử nhân luật
trở lên, sử dụng thành thạo phần mềm ứng dụng, công nghệ thông tin và
soạn thảo văn bản để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Hai là: Hoàn thiện, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt từng vị trí
việc làm đảm bảo công chức yên tâm công tác. Hoàn thiện vị trí việc làm
đáp ứng được 100% số đầu việc.
Ba là: Cử công chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; khuyến

khích, tạo điều kiện để công chức học tập, nghiên cứu để mỗi công chức có
năng lực, tâm huyết với công việc, gắn bó đơn vị.
Bốn là: Thực hiện chính sách tiền lương riêng đối với công chức.
21


Năm là: Tổ chức cho công chức được học tập chính trị, tư tưởng
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để có bản lĩnh chính trị, tư tưởng vững
vàng, đạo đức trong sáng hết lòng phục vụ Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
3.2.4. Đổi mới phương pháp, lề lối, quy trình làm việc theo yêu cầu
cải cách hành chính hiện nay
Một là: Phân công trách nhiệm đối với công chức theo vị trí việc
làm; đảm bảo dân chủ, mỗi công chức độc lập, linh hoạt lấy chất lượng, tiến
độ, sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với từng công chức để đánh giá.
Hai là: Xây dựng, thực hiện quy trình dự thảo, trình duyệt văn bản
giữa lãnh đạo và chuyên môn bằng thư điện tử nhằm xây dựng hình thành
“chính quyền điện tử”.
3.2.5. Thực hiện phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa Phòng Tư pháp
với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp
Một là: Tham mưu kiện toàn đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên chú trọng đến năng lực, trình độ phù hợp với đặc thù công việc liên
quan đến pháp luật; đổi mới hình thức hoạt động của Hội đồng phối hợp
PBGDPL; lựa chọn có trọng tâm, trọng điểm nội dung cần PBGDPL.
Hai là: Phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, các Đoàn thể chính
trị - xã hội ở huyện trong công tác xây dựng văn bản QPPL, PBGDPL, xử
lý VPHC, kiểm soát TTHC, công tác hòa giải…
Ba là: Hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện pháp luật về xử lý VPHC
đối với công chức cơ quan chuyên môn khác; công chức các cơ quan
chuyên môn phải nâng cao năng lực, trau rồi nghiệp vụ, đề cao tính chịu
trách nhiệm.

3.2.6. Tham mưu, đề xuất, in hướng dẫn, chỉ đạo kịp thời về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành Tư pháp; kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên đề đối với công tác tư pháp cấp xã.
Một là: Tăng cường tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ, hướng dẫn
và trao đổi tháo gỡ những vướng mắc khi đăng ký hộ tịch, nhất là những
việc mới được phân cấp như đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, ....
22


Hai là: Bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, hòa giải, kiến thức pháp
luật chuyên ngành cho báo cáo viên, tuyên truyền viên, hòa giải viên.
Ba là: Tiếp tục bồi dưỡng chuyên sâu về nghiệp vụ về áp dụng
pháp luật về xử lý VPHC cho cán bộ, công chức.
Bốn là: Kịp thời xin hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong
quá trình giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân về hộ tịch, xử lý VPHC.
Năm là: Thực hiện kiểm tra chuyên đề hàng năm công tác Tư pháp.
3.2.7. Tăng cường các điều kiện vật chất, kỹ thuật để phục vụ hoạt
động của Phòng Tư pháp
Thiết lập trang thông tin điện tử chuyên đề PBGDPL đối với đơn vị
có hạn tầng công nghệ thông tin; trụ sở làm việc, thiết bị văn phòng, cài đặt
phần mềm kết nối liên thông quản lý nhà nước về hộ tịch, giải quyết TTHC,
thực hiện chế độ báo cáo; duyệt dự thảo văn bản, …đáp ứng nhiệm vụ cải
cách hành chính, tinh giản biên chế và tổ chức Phòng tinh gọn, chuyên
nghiệp.
KẾT LUẬN
Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động đáp ứng các yêu cầu
đòi hỏi của xã hội về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, nhà nước của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân Xây dựng thì mỗi cơ quan trong bộ
máy nhà nước đó cũng phải được tổ chức và hoạt động hướng đến để đáp
ứng được các yêu cầu trên là một tất yếu. Trong những năm qua, với những

kết quả đạt được, Phòng Tư pháp đã có những đóng góp nhất định vào quá
trình phát triển của chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước tại địa phương công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp.
Để giúp UBND cấp huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước trên địa bàn thực tiễn đặt ra các cơ quan chuyên môn phải
không ngừng đổi mới và nâng cao năng lực, trong đó đổi mới tổ chức và
hoạt động của Phòng Tư pháp là một tất yếu khách quan.
Đánh giá vị trí, vai trò và tầm quan trọng của Phòng Tư pháp, luận
văn đã phân tích kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập cần khắc phục
23


×