Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế nghiên cứu thực nghiệm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
TRƢỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------

PHAN QUỐC BÌNH

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN
TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH
TẾ - NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
TRƢỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------

PHAN QUỐC BÌNH

MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN TÀI
CHÍNH VÀ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Mã số:

Tài chính – Ngân hàng
60340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và
tăng trưởng kinh tế – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học là PGS.TS.Nguyễn Thị
Ngọc Trang, và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu được sử dụng để
phân tích, đánh giá trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được tổng hợp từ những
nguồn thông tin đáng tin cậy. Nội dung luận văn đảm bảo không sao chép bất cứ
công trình nghiên cứu nào khác.
TP.HCM, ngày 29 tháng 12 năm 2014
Tác giả

Phan Quốc Bình


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng, hình
TÓM TẮT ............................................................................................................... 1
1. GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 2
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................ 6

2.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế................................................................ 6
2.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế ............................................................ 6
2.1.2. Thước đo tăng trưởng kinh tế ............................................................. 6
2.1.3. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế .................................... 7
2.2. Tổng quan về phát triển tài chính ................................................................ 11
2.2.1. Khái niệm về phát triển tài chính ........................................................ 11
2.2.2. Thước đo phát triển tài chính .............................................................. 12
2.3. Cách thức phát triển tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế................. 13
2.4. Sơ lược về một số nghiên cứu liên quan ..................................................... 16
3. TÓM LƢỢC TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KINH TẾ TẠI VIỆT NAM….21
3.1. Tình hình kinh tế.......................................................................................... 21
3.2. Tình hình tài chính ....................................................................................... 22
4. DỮ LIỆU, MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 26
4.1. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 26
4.1.1. Thu thập dữ liệu .................................................................................. 26


4.1.2. Mô tả các biến ..................................................................................... 27
4.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 32
4.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35
4.3.1. Phương pháp phân tích thành phần chính ........................................... 35
4.3.2. Phương pháp kiểm định tính dừng ...................................................... 37
4.3.3. Phương pháp tự hồi quy phân phối trễ ................................................ 38
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................ 41
5.1. Phân tích thành phần chính .......................................................................... 41
5.2. Kiểm định tính dừng .................................................................................... 43
5.3. Kiểm định đồng liên kết .............................................................................. 47
5.3.1. Mô hình không bao gồm tác động của khủng hoảng kinh tế .............. 47
5.3.2. Mô hình bao gồm tác động của khủng hoảng kinh tế ......................... 55
6. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Kiểm định nghiệm đơn vị của các chuỗi dữ liệu với điểm biến
đổi cấu trúc


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á.

ARDL

: Autoregressive Distributed Lag, Tự hồi quy phân phối trễ.

GDP

: Gross National Product, Tổng sản phẩm quốc nội.

GMM

: Generalized Method of Moments, Phương pháp kiểm định moment mở
rộng.

GNP

: Gross National Product, Tổng sản phẩm quốc gia.

IMF


: International Monetary Fund, Quỹ tiền tệ quốc tế.

NHNN

: Ngân hàng nhà nước.

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương.

PCM

: Principal Component Method, Phương pháp phân tích thành phần chính.

WB

: World Bank, Ngân hàng thế giới.

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới.


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1: Thống kê tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước đây ............................ 20
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2000-2012 .............................. 22
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và cung tiền giai đoạn 2000 – 2012........... 25
Bảng 4.1: Tóm tắt mối quan hệ kỳ vọng giữa các biến số ....................................... 30

Bảng 4.2: Thống kê mô tả ........................................................................................ 31
Bảng 5.1: Kết quả phân tích thành phần chính ........................................................ 41
Bảng 5.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ........................................................... 44
Bảng 5.3: Kết quả kiểm định tính dừng ................................................................... 45
Bảng 5.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị với điểm biến đổi cấu trúc ................ 46
Bảng 5.5: Kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu ................................................................. 47
Bảng 5.6: Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số không giới hạn ................ 48
Bảng 5.7: Kết quả điều chỉnh ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số không giới hạn
.................................................................................................................................. 49
Bảng 5.8: Kết quả kiểm định đồng liên kết.............................................................. 51
Bảng 5.9: Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số có giới hạn ...................... 52
Bảng 5.10: Kết quả lựa chọn đỗ trễ tối ưu (có tác động của khủng hoảng kinh tế). 55
Bảng 5.11: Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số không giới hạn (có tác
động của khủng hoảng kinh tế) ................................................................................ 56
Bảng 5.12: Kết quả điều chỉnh ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số không giới hạn
(có tác động của khủng hoảng kinh tế) .................................................................... 57
Bảng 5.13: Kết quả kiểm định đồng liên kết (có tác động của khủng hoảng kinh tế)
.................................................................................................................................. 57


Bảng 5.14: Kết quả ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số có giới hạn (có tác động
của khủng hoảng kinh tế) ......................................................................................... 60
Hình 3.1: Phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam ......................... 25
Hình 5.1: Chỉ số tổng hợp đại diện cho phát triển tài chính .................................... 43
Hình 5.2: Kết quả kiểm định tổng tích lũy số dư nội phản ...................................... 54
Hình 5.3: Kết quả kiểm định tổng tích lũy bình phương số dư nội phản................. 54
Hình 5.4: Kết quả kiểm định tổng tích lũy số dư nội phản (có tác động của khủng
hoảng kinh tế) ........................................................................................................... 61
Hình 5.5: Kết quả kiểm định tổng tích lũy bình phương số dư nội phản (có tác động
của khủng hoảng kinh tế) ......................................................................................... 61



1

TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành kiểm tra mối quan hệ giữa phát triển tài chính – được đo
lường bằng chỉ số tổng hợp tạo ra từ 08 đại diện phát triển tài chính khác nhau
thông qua phương pháp phân tích thành phần chính – và tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam dựa trên 56 quan sát trong giai đoạn từ Quý I/1999 đến Quý IV/2012.
Tương tự như nghiên cứu của Uddin và cộng sự (2012) cùng một số nghiên cứu tại
các quốc gia khác trên thế giới, bài nghiên cứu sử dụng mô hình thực nghiệm dựa
trên hàm sản xuất Cobb –Douglas có bổ sung thêm yếu tố biến đổi cấu trúc trong
các chuỗi thời gian dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008.
Cùng với, kiểm định tự hồi quy phân phối trễ được sử dụng để xác định mối quan
hệ đồng liên kết giữa các biến số trong mô hình nghiên cứu. Kết quả ghi nhận được
là nhất quán khi cho rằng tồn tại mối tương quan cùng chiều giữa phát triển tài
chính và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn tại Việt Nam.
Các từ khóa: phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, đồng liên kết, Việt Nam.


2

1. GIỚI THIỆU
Tăng trưởng kinh tế là một trong những đề tài luôn nhận được nhiều sự quan tâm
trong suốt thời gian vừa qua. Đã có khá nhiều bài nghiên cứu trên cả hai phương
diện lý thuyết và thực nghiệm cố gắng tìm hiểu về các nhân tố có khả năng ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Và hiện nay, các nhà nghiên cứu đang đặt quan tâm
của mình vào giả thuyết cho rằng phát triển tài chính là một tác nhân quan trọng đối
với tăng trưởng kinh tế, do đó việc xem xét tác động của phát triển tài chính đến
tăng trưởng kinh tế sẽ giúp các nhà nghiên cứu đưa ra được các kiến nghị chính

sách vĩ mô đối với thị trường tài chính. Họ cho rằng vai trò của thị trường tài chính
và các trung gian tài chính trong quá trình tăng trưởng thay đổi đáng kể từ quốc gia
này đến quốc gia khác và tùy thuộc vào mức độ tự do chính trị, luật pháp, sự bảo vệ
quyền sở hữu của mỗi quốc gia. Như phát biểu của Aghion và Howitt (2009), một
quốc gia có các ngân hàng hoạt động hiệu quả và đáng tin cậy thì người tiêu dùng sẽ
sẵn sàng tiết kiệm nhiều hơn và do đó giải phóng được nhiều nguồn lực hơn cho các
nhà đầu tư so với một quốc gia mà các ngân hàng có thể lãng phí tài sản của người
gửi tiền thông qua các khoản nợ xấu hoặc thậm chí là lừa đảo họ.
Ngoài ra, các tổ chức và thị trường tài chính còn có khả năng tổng hợp rủi ro hoặc
phân bổ tối ưu giữa rủi ro và lợi nhuận. Ví dụ, bằng cách thu thập các khoản tiết
kiệm từ nhiều người và đầu tư chúng một cách đa dạng vào các dự án, một tổ chức
lưu ký cho phép ngay cả những người tiết kiệm nhỏ cũng có thể tận dụng lợi thế của
luật số lớn và có được một tỷ lệ khá an toàn về lợi nhuận. Các tổ chức tài chính tốt
cũng có thể giúp làm giảm bớt các vấn đề liên quan bằng cách giám sát các nhà đầu
tư và đảm bảo rằng họ đang sử dụng hiệu quả các khoản vay của họ hơn là chi tiêu
cho tiêu dùng cá nhân hoặc lừa đảo những người cho vay cuối cùng (Aghion và
Howitt, 2009).
Mặc dù hầu như không có các bất đồng quan điểm về việc liệu phát triển tài chính
có tốt cho tăng trưởng hay không nhưng không có chỉ số phát triển tài chính nào
được chấp nhận. Kể từ khi có các kênh truyền dẫn, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra


3

các kết luận khác nhau về việc phát triển tài chính tác động tích cực hay tiêu cực
đến tăng trưởng kinh tế. Và các kết luận này phụ thuộc vào việc lựa chọn chỉ số làm
đại diện cho phát triển tài chính. Hơn nữa, mỗi kênh truyền dẫn lại bị ảnh hưởng bởi
đặc trưng của mỗi quốc gia (đó là sự khác biệt về thể chế chính trị, pháp lý và sự
khác nhau về tổ chức thông qua không gian và thời gian). Điều này ngụ ý rằng,
quốc gia nào sử dụng nhiều các chỉ số phát triển tài chính hơn thì có nhiều khả năng

hiểu rõ hơn về các tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế (George
Adu và các cộng sự, 2013).
Do đó, bài nghiên cứu này sẽ đưa ra cách tiếp cận theo hướng tạo ra một chỉ số tổng
hợp có khả năng đại diện cho nhiều chỉ số phát triển tài chính khác nhau nhằm
nghiên cứu ảnh hưởng của phát triển tài chính đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực hiện xem xét tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng
kinh tế tại Việt Nam thông qua mô hình hàm sản xuất Cobb –Douglas, với câu hỏi
nghiên cứu tổng quát: phát triển tài chính tác động như thế nào đến tăng trưởng kinh
tế tại Việt Nam? Trên cơ sở đó, mục tiêu nghiên cứu sẽ được xác định như sau:
 Đánh giá tác động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế dựa trên
phân tích thực nghiệm các số liệu thực tế.
 Mở rộng phân tích thực nghiệm mối quan hệ này dưới tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008.
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu được xác định là tác động của phát triển tài chính đến tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam. Trong đó, phát triển tài chính được đo lường thông qua
chỉ số tổng hợp được tính toán dựa trên các đại lượng đặc trưng trong khu vực ngân
hàng. Đồng thời, để có thể gia tăng tính tổng quát cho biến số phát triển tài chính,
bài nghiên cứu đã căn cứ thêm nghiên cứu của Adu và cộng sự (2013) để gia tăng


4

số lượng các yếu tố đại diện cho phát triển tài chính, cụ thể như: tổng tín dụng nội
địa, tín dụng trong khu vực tư nhân, tiền mặt trong lưu thông, cung tiền hẹp, cung
tiền mở rộng và tổng các khoản nợ từ tiền gửi của ngân hàng.
Trình tự thực hiện nghiên cứu:
Bài nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu định lượng, với quy

trình tiến hành nghiên cứu như sau:
Bước 1: Tiến hành kiểm tra, thu thập dữ liệu có liên quan từ các website
công bố thông tin tài chính, kinh tế trong nước và thế giới. Kết quả thu mẫu nghiên
cứu gồm 12 biến số vĩ mô, với thời gian nghiên cứu 56 Quý từ Quý I/2009 đến Quý
IV/2012.
Bước 2: Dữ liệu thô sau khi được thu thập sẽ được thống kê, xử lý và tính
toán trên bảng tính excel và phần mềm Eviews để có được bảng dữ liệu đầy đủ của
các biến cần xem xét trong mô hình nghiên cứu.
Bước 3: Tiến hành các hồi quy và kiểm định bằng phần mềm Eviews và
SPSS để xem xét mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại
Việt Nam.
Điểm mới của bài nghiên cứu:
Trước đây cũng đã có một số bài nghiên cứu thực hiện xem xét về mối quan hệ giữa
phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, điển hình như Nguyen Dinh
Phan (2011), Anwar và Nguyen (2011). Tuy nhiên, các nghiên cứu này đều sử dụng
dữ liệu kiểu bảng của 61 tỉnh/thành phố trong giai đoạn từ năm 1997 – 2004 và giai
đoạn 1997 – 2006. Do đó, bài nghiên cứu của chúng ta đang được thực hiện sẽ có
một số điểm khác biệt so với các bài nghiên cứu trước đây, cụ thể như sau:
 Dữ liệu của các biến số là dữ liệu chuỗi thời gian, được thu thập theo Quý
trong giai đoạn từ Quý I/1999 – Quý IV/2012, trên phạm vi tổng thể toàn
quốc.


5

Chúng ta có thể nhận thấy, mẫu của các nghiên cứu trước tạm thời dừng lại ở
năm 2006, trong khi giai đoạn từ năm 2006 đến nay lại có khá nhiều sự kiện
quan trọng có khả năng tác động đến nền kinh tế Việt Nam, điển hình như:
năm 2007, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, có quan hệ với trên 220
quốc gia và vùng lãnh thổ, đánh dấu sự hội nhập toàn diện và đầy đủ của

Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu và năm 2008, khủng hoảng kinh tế, tài
chính toàn cầu đã xảy ra. Do đó, việc mở rộng mẫu quan sát đến năm 2012
có thể giúp bài nghiên cứu đưa ra được những nhận định mang tính khái quát
tốt hơn so với những kết luận trước đây.
 Với những biến động kinh tế diễn ra như trên, bài nghiên cứu sẽ tiến hành
thêm các kiểm định liên quan đến việc biến đổi trong cấu trúc của các chuỗi
số liệu thời gian.
 Ngoài ra, đối với biến số phát triển tài chính, bài nghiên cứu sử dụng nhiều
chỉ số đại diện khác nhau hơn khi tiến hành kiểm định: 08 chỉ số (bài nghiên
cứu của Anwar và Nguyen (2011) chỉ sử dụng 02 chỉ số).
Đồng thời, bài nghiên cứu dựa trên quan điểm của một số nghiên cứu ở các
quốc gia khác trên thế giới về việc cho rằng không có một chỉ số tài chính
đơn lẻ nào có thể là đại diện đầy đủ cho sự phát triển tài chính của một quốc
gia. Mức độ phát triển tài chính ở một quốc gia nên được xem xét là một chỉ
số tổng hợp có nguồn gốc từ một tập hợp gồm nhiều đại diện – Adu và cộng
sự (2013). Do đó, khi tiến hành kiểm định, bài nghiên cứu sẽ sử dụng chỉ số
tổng hợp lấy thông tin từ các chỉ số đại diện khác nhau trong khu vực ngân
hàng bằng phương pháp phân tích thành phần chính.
 Cuối cùng, khác với các nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu xác định tác
động của phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế thông qua phương pháp
tự hồi quy phân phối trễ để kiểm định mối liên hệ đồng liên kết giữa các biến
số. Đây là một trong những mô hình thành công nhất, linh hoạt và dễ sử dụng
cho việc phân tích chuỗi thời gian đa biến.


6

Với những điểm phân tích mới như trên, bài nghiên cứu sẽ được trình bày xúc tích
trong 06 phần. Phần đầu tiên đã thực hiện giới thiệu về nội dung nghiên cứu. Phần
tiếp theo sẽ tóm tắt cơ sở lý thuyết về: tăng trưởng kinh tế, phát triển tài chính và

mối quan hệ giữa hai yếu tố này, đồng thời tổng kết các kết quả thực nghiệm trước
đây để củng cố cho các lập luận lý thuyết.
 Phần 03: trình bày sơ lược về tình hình tài chính và kinh tế ở Việt Nam.
 Phần 04: đề cập chi tiết về mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu
cũng như cách thức thu thập, xử lý dữ liệu để trả lời cho các câu hỏi nghiên
cứu được đưa ra.
 Phần 05: thể hiện các kết quả nghiên cứu đạt được và nội dung thảo luận.
 Phần 06: là phần kết luận.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH VÀ TĂNG TRƢỞNG
KINH TẾ
2.1. Tổng quan về tăng trƣởng kinh tế
2.1.1. Khái niệm tăng trƣởng kinh tế
Trong tài liệu “kinh tế học của sự phát triển” của chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright thể hiện: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là năm) so với kỳ gốc (năm gốc).
Sự gia tăng đó được thể hiện ở cả quy mô và tốc độ: quy mô tăng trưởng phản ánh
sự gia tăng tuyệt đối, trong khi đó tốc độ tăng trưởng thể hiện sự so sánh tương đối
giữa các thời kỳ (năm).
2.1.2. Thƣớc đo tăng trƣởng kinh tế1
Có thể sử dụng các thước đo sau để phản ánh quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế:

1

/>

7

Quy mô:
 Tổng sản phẩm quốc nội (hay tổng sản sản phẩm trong nước) là giá trị tính

bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra
trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một
năm tài chính).
 Tổng sản phẩm quốc gia: là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch
vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một thời gian nhất
định (thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm
quốc nội cộng với thu nhập ròng.
Tốc độ:
 Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân
số.
 Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân
số.
2.1.3. Các nhân tố tác động đến tăng trƣởng kinh tế
Để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế các nhà kinh tế học dùng các mô
hình kinh tế.


Mô hình David Ricardo (1772-1823): với luận điểm cơ bản là đất đai sản
xuất nông nghiệp là nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế. Nhưng đất sản xuất
lại có giới hạn do đó người sản xuất phải mở rộng diện tích trên đất xấu hơn
để sản xuất, lợi nhuận của chủ đất thu được ngày càng giảm dẫn đến chí phí
sản xuất lương thực, thực phẩm cao, giá bán hàng hóa nông phẩm tăng, tiền
lương danh nghĩa tăng và lợi nhuận của nhà tư bản công nghiệp giảm, mà lợi
nhuận là nguồn tích lũy để mở rộng đầu tư dẫn đến tăng trưởng. Như vậy, do
giới hạn đất nông nghiệp dẫn đến xu hướng giảm lợi nhuận của cả người sản
xuất nông nghiệp và công nghiệp và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.


8




Mô hình hai khu vực tăng trưởng kinh tế: dựa vào sự tăng trưởng hai khu vực
nông nghiệp và công nhiệp trong đó chú trọng yếu tố chính là lao động, yếu
tố tăng năng suất do đầu tư và khoa học kỹ thuật tác động lên hai khu vực
kinh tế. Tiêu biểu cho mô hình hai khu vực là mô hình Lewis, Tân cổ điển và
Harry T. Oshima.



Mô hình Harrod-Domar: nguồn gốc tăng trưởng kinh tế là do lượng vốn đưa
vào sản xuất tăng lên.



Mô hình Robert Solow (1956): với luận điểm cơ bản là việc tăng vốn sản
xuất chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn mà không ảnh
hưởng trong dài hạn, tăng trưởng sẽ đạt trạng thái dừng. Một nền kinh tế có
mức tiết kiệm cao hơn sẽ có mức sản lượng cao hơn không ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (tăng trưởng kinh tế bằng không (0)).



Mô hình Tân cổ điển nguồn gốc của tăng trưởng tùy thuộc vào cách thức kết
hợp hai yếu tố đầu vào vốn (K) và lao động (L).

Từ các mô hình kinh tế trên, chúng ta có thể khái quát về các nhân tố có khả năng
tác động đến tăng trưởng kinh tế như sau:
Các nhân tố kinh tế
Theo tài liệu Chương I, môn quản trị kinh doanh của Nguyễn Đình Hợi (2012) cho

rằng: để xem xét các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế cần phải xem xét các
nhân tố tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
Các nhân tố thuộc tổng cầu: Tổng mức cầu của nền kinh tế đề cập đến khối lượng
mà người tiêu dùng, các doanh nghiệp và Chính phủ sẽ sử dụng: GDP = C + I + G +
X – M (Trong đó: C: tiêu dùng các hộ gia đình, G: các khoản chi tiêu của chính phủ,
I: tổng đầu tư cho sản xuất của các doanh nghiệp và (X - M): Xuất khẩu ròng trong
năm). Do đó, sự biến đổi của các bộ phận trên sẽ gây nên sự biến đổi của tổng cầu
và từ đó tác động đến tăng trưởng kinh tế. Sự biến đổi của tổng cầu có thể theo hai


9

hướng: suy giảm hay gia tăng tổng cầu. Theo hai hướng đó, tác động của sự thay
đổi tổng cầu đến tăng trưởng kinh tế cũng khác nhau:
 Nếu tổng cầu sụt giảm sẽ gây ra hạn chế tăng trưởng và lãnh phí các yếu tố
nguồn lực vì một bộ phận không được huy động vào hoạt động kinh tế.
 Nếu tổng cầu gia tăng sẽ tác động đến hoạt động của nền kinh tế như sau:
 Nếu nền kinh tế đang hoạt động dưới mức sản lượng tiềm năng, thì sự gia
tăng của tổng cầu sẽ giúp tăng thêm khả năng tận dụng sản lượng tiềm
năng, nhờ đó mà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Nếu nền kinh tế đang hoạt động đã đạt hoặc vượt mức sản lượng tiềm
năng (đường cung dài hạn là thẳng đứng) thì sự gia tăng của tổng cầu
không làm gia tăng sản lượng của nền kinh tế (nghĩa là không thúc đẩy
tăng trưởng) mà chỉ làm gia tăng mức giá.
Các nhân tố thuộc tổng cung: Tổng mức cung đề cập đến khối lượng sản phẩm và
dịch vụ mà các ngành kinh doanh sản xuất và bán ra trong điều kiện giá cả, khả
năng sản xuất và chi phí sản xuất nhất định. Như vậy tổng cung liên quan chặt chẽ
đến sản lượng tiềm năng. Xét theo quan điểm dài hạn, sự gia tăng sản lượng tiềm
năng của nền kinh tế có tác động quyết định đến tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố
tác động đến sản lượng tiềm năng và do đó quyết định đến tổng mức cung chính là

các yếu tố đầu vào của sản xuất, cụ thể đó là: nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, tư
bản và công nghệ. Bốn yếu tố này khác nhau ở mỗi quốc gia và cách phối hợp giữa
chúng cũng đưa đến kết quả khác nhau tương ứng.


Tư bản là một trong những nhân tố sản xuất bao gồm: Máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, phương tiện vận tải, hàng tồn kho...là những yếu tố cần thiết cho
quá trình sản xuất trực tiếp. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội như:
đường sá, cầu cống, kho bãi, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, các công
trình điện, nước, vận chuyển dầu, khí đốt... nhằm hỗ trợ và kết hợp các hoạt
động kinh tế với nhau. Đầu tư tăng thêm vốn làm gia tăng năng lực sản xuất,


10

tức là gia tăng sản lượng tiềm năng, là cơ sở để tăng thêm sản lượng thực tế
có tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Đối với các nước đang phát
triển, vốn đang là nhân tố khan hiếm nhất hiện nay, trong khi nó lại là khởi
nguồn để có thể huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác cho
tăng trưởng. Vì vậy, vốn có vai trò hết sức to lớn đối với tăng trưởng kinh tế
của các nước đang phát triển. Song, tác động của yếu tố này đến một mức độ
nhất định sẽ có xu hướng giảm dần và sẽ thay bằng các yếu tố khác. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường, ngoài vốn vật chất, các tài sản vô hình
như giá trị thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp, của ngành hay quốc gia và
các nguồn dự trữ quốc gia, nhất là dự trữ tài chính cũng có ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế.


Nguồn nhân lực: chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức
và kỷ luật của đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu của tăng

trưởng kinh tế. Các yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công
nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động
có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao động tốt. Thực tế nghiên cứu
các nền kinh tế bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới lần thứ II cho thấy mặc dù
hầu hết tư bản bị phá hủy nhưng những nước có nguồn nhân lực chất lượng
cao vẫn có thể phục hồi và phát triển kinh tế một cách ngoạn mục.



Nguồn tài nguyên thiên nhiên: là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển,
những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ,
rừng và nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát
triển kinh tế, có những nước được thiên nhiên ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ
lớn có thể đạt được mức thu nhập cao gần như hoàn toàn dựa vào đó như Ả
rập Xê út. Tuy nhiên, các nước sản xuất dầu mỏ là ngoại lệ chứ không phải
quy luật, việc sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú không quyết
định một quốc gia có thu nhập cao. Nhật Bản là một nước gần như không có
tài nguyên thiên nhiên nhưng nhờ tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm


11

lượng lao động, tư bản, công nghệ cao nên vẫn có nền kinh tế đứng thứ hai
trên thế giới về quy mô.


Công nghệ: trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không
phải là sự sao chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư
bản, ngược lại, nó là quá trình không ngừng của việc thay đổi công nghệ sản
xuất. Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể

tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công
nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng và ngày nay công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... có những bước tiến như vũ bão
góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy nhiên, thay đổi công nghệ
không chỉ thuần túy là việc tìm tòi, nghiên cứu; công nghệ có phát triển và
ứng dụng một cách nhanh chóng được là nhờ "phần thưởng cho sự đổi mới" sự duy trì cơ chế cho phép những sáng chế, phát minh được bảo vệ và được
trả tiền một cách xứng đáng.
Các nhân tố phi kinh tế:

Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu kinh tế – xã hội trong thời gian quan cũng đã quan
tâm nhiều đến một số các nhân tố khác như: cơ cấu dân tộc, tôn giáo, đặc điểm văn
hoá xã hội và các thể chế chính trị – kinh tế – xã hội. Các nhân tố này được gọi
chung là các nhân tố phi kinh tế, bởi vì chúng không tham gia trực tiếp vào các quá
trình kinh tế như là những yếu tố sản xuất đầu vào, cũng không trực tiếp biểu hiện
ra như một kết quả kinh tế đầu ra cụ thể. Tuy vậy, các nhân tố này có ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động kinh tế, bởi vì chúng sẽ tác động đến các quá trình kinh tế – xã
hội và sự thay đổi của các quá trình này thông qua hành vi ứng xử và phản ứng của
cá nhân, cộng đồng.
2.2. Tổng quan về phát triển tài chính
2.2.1. Khái niệm về phát triển tài chính
Theo lý thuyết, hệ thống tài chính là tổng thể của các bộ phận khác nhau trong một
cơ cấu tài chính. Ở đó các quan hệ tài chính hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau


12

nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau theo những quy luật nhất định. Các bộ phận
trong hệ thống tài chính hoạt động trên các lĩnh vực: tạo ra nguồn lực tài chính, thu
hút các nguồn tài chính và chu chuyển các nguồn tài chính. Với các lĩnh vực hoạt
động này, toàn bộ hệ thống tài chính thực hiện vai trò đặc biệt quan trọng trong nền

kinh tế quốc dân là đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội2. Do đó,
một hệ thống tài chính bền vững và hiệu quả sẽ có khả năng đẩy mạnh tăng trưởng
bằng việc chuyển các nguồn lực đến độ hữu ích nhất của chúng và thúc đẩy sự phân
bổ các nguồn lực này hiệu quả hơn. Đồng thời, một hệ thống tài chính mạnh mẽ hơn
và tốt hơn cũng có thể nâng cao tăng trưởng bằng việc gia tăng tỷ lệ tiết kiệm tổng
thể và tỷ lệ đầu tư, đẩy mạnh sự tích lũy vốn vật chất. Sự phát triển tài chính cũng
thúc đẩy tăng trưởng bằng việc tăng cường sự cạnh tranh và khuyến khích các hoạt
động đổi mới mà thúc đẩy hiệu quả động.
Theo Levine (2008), chức năng tổng thể của hệ thống tài chính là giảm thiểu những
chi phí giao dịch và chi phí thông tin làm cản trở các hoạt động kinh tế. Và 05 chức
năng nòng cốt cụ thể là: (i) xử lý thông tin về khả năng đầu tư và phân bổ nguồn
vốn; (ii) giám sát các khoản đầu tư và cung cấp cách thức quản trị doanh nghiệp sau
khi cung cấp tài chính; (iii) tạo thuận tiện cho việc giao dịch, đa dạng hóa và quản
trị rủi ro; (iv) huy động và tập hợp các khoản tiết kiệm; và (v) nới lỏng sự trao đổi
hàng hóa và dịch vụ. Tính hiệu quả của hệ thống tài chính phụ thuộc vào việc hệ
thống tài chính vận hành 05 chức năng nòng cốt này như thế nào và phát triển tài
chính hàm ý một sự cải thiện trong hiệu quả của hệ thống tài chính. Các chức năng
tài chính này sẽ tác động đến quyết định tiết kiệm, đầu tư và cải tiến công nghệ, do
đó tác động đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.2. Thƣớc đo phát triển tài chính:
Có thể sử dụng các thước đo sau để phản ánh quy mô và mức độ phát triển của tài
chính.

2

/>

13

Quy mô

 Khối lượng tài sản tài chính.
 Lưu lượng di chuyển vốn.
 Sự phát triển của các tổ chức tài chính.
 Cơ sở hạ tầng tài chính (pháp luật, hiệu lực thi hành…).
 Tín dụng cho khu vực tư nhân v.v.
Mức độ
 Tỷ lệ của tín dụng cho khu vực tư nhân so với GDP và so với tổng tín dụng.
 Độ sâu tài chính [cung tiền mở rộng (M2)/GDP]: Cho biết quy mô của khu
vực trung gian tài chính so với nền kinh tế.
 Số lượng vốn hóa của thị trường tài chính.
 Biên lãi suất.
 Vai trò tương đối của các ngân hàng thương mại so với NHTW.
 Chỉ số tự do hóa khu vực tài chính, ngân hàng.
2.3. Cách thức phát triển tài chính tác động đến tăng trƣởng kinh tế
Theo Levine (2004), việc phân tích chi tiết 05 chức năng nòng cốt của hệ thống tài
chính là cần thiết để có thể hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa phát triển tài chính và
tăng trưởng kinh tế:
 Đầu tiên, các hệ thống tài chính có chức năng đưa ra thông tin về khả năng
đầu tư và phân bổ vốn. Chúng ta có thể nhận thấy, vai trò trung gian của việc
chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của
các thông tin sẵn có. Đối với các nhà tiết kiệm riêng lẻ, thì chi phí để thu
thập được những thông tin này có thể là quá tốn kém. Tuy nhiên, đối với các
trung gian tài chính như: ngân hàng, … thì việc thu thập, xử lý và đưa ra
thông tin về các giao dịch đầu tư khả thi sẽ hiệu quả hơn những nhà tiết kiệm


14

riêng lẻ. Được trang bị với thông tin nhiều hơn và tốt hơn, các trung gian tài
chính sẽ đầu tư vào những công ty và ngành công nghiệp có triển vọng hơn,

hướng nguồn vốn về những nhà sản xuất có năng suất cao hơn và tránh đầu
tư vào những nhà sản xuất có năng suất thấp. Bên cạnh đó, các trung gian tài
chính cũng có thể khuyến khích sự đổi mới bằng việc nhận biết những công
nghệ mới và những sản phẩm mới triển vọng.
 Thứ hai, hệ thống tài chính giám sát hành vi của công ty và đưa vào áp dụng
quản trị doanh nghiệp. Các cổ đông và chủ nợ có thể giám sát hiệu quả và tác
động đến việc những nhà quản lý trong công ty sử dụng các nguồn tài chính
mà họ cung cấp như thế nào, tức là, thực hiện quản trị doanh nghiệp, họ sẽ có
sự động viên tốt hơn để cung cấp các nguồn tài chính. Việc quản trị ở cấp độ
công ty có hiệu quả sẽ giúp cho việc phân bổ các nguồn lực cho tổng thể nền
kinh tế trở nên hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, khi chi phí thông tin và chi phí
giao dịch lớn sẽ khiến các cổ đông và những nhà cấp tín dụng nhỏ không có
động lực để tham gia giám sát hành vi người quản lý. Tuy nhiên, những nhà
đầu tư lớn hơn như các trung gian tài chính lại có nhiều động cơ để giám sát
và tác động mạnh mẽ hơn lên các nhà quản lý. Do đó, bằng việc cải thiện
quản trị doanh nghiệp, các trung gian tài chính sẽ có tác động tích cực lên
tăng trưởng.
 Thứ ba, các công cụ tài chính, trung gian tài chính và thị trường tài chính có
thể tạo thuận lợi cho việc giao dịch, phòng ngừa và quản trị rủi ro. Bằng việc
cho phép đa dạng hóa rủi ro qua các công ty và các ngành công nghiệp, hệ
thống tài chính có thể ảnh hưởng đến sự phân bổ các nguồn lực và vì thế tác
động đến tăng trưởng kinh tế. Trong khi các nhà tiết kiệm cá nhân thường
không thích rủi ro thì những cơ hội đầu tư sinh lợi cao lại có khuynh hướng
mang rủi ro cao. Do đó, với việc cho phép các cá nhân này đa dạng hóa rủi ro
của họ, các trung gian tài chính và thị trường tài chính sẽ chuyển hướng
nhiều vốn hơn đến những dự án đầu tư sinh lợi cao, rủi ro cao và vì thế đẩy
mạnh năng suất tổng thể của nguồn vốn. Bên cạnh đó, đa dạng hóa rủi ro


15


cũng có tác động tích cực lên hoạt động đổi mới vì những nhà tiết kiệm ngại
rủi ro sẽ có khuynh hướng đầu tư vào danh mục bao gồm cả công nghệ mới
và sản phẩm mới hơn là danh mục chỉ có công nghệ mới hoặc sản phẩm mới
riêng lẻ. Thị trường tài chính và các trung gian tài chính cũng làm giảm rủi ro
thanh khoản, và vì thế thuyết phục được những nhà tiết kiệm đầu tư vào các
dự án sinh lợi cao mà đòi hỏi sự giao phó vốn dài hạn.
 Thứ tư, hệ thống tài chính có khả năng tập hợp và huy động tiết kiệm từ
những nguồn khác nhau để thực hiện đầu tư. Các trung gian tài chính và thị
trường tài chính có khả năng huy động được các khoản tiết kiệm từ số lượng
nhiều những cá nhân riêng lẻ, tập hợp thành một khoản vốn có thể đầu tư
được cho các dự án lớn. Do đó, khi khả năng huy động nguồn tiết kiệm của
hệ thống tài chính tốt lên thì sẽ tạo ra được nguồn vốn lớn hơn cho việc đầu
tư, tỷ lệ tích lũy vốn cũng nhanh hơn, và vì thế thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
hơn. Điều này cho thấy rằng, một trong số những dấu hiệu nhận biết về thành
công của việc phát triển kinh tế ở Châu Á là tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư cao, vì
vậy chức năng nòng cốt này đóng vai trò quan trọng cho tăng trưởng của khu
vực trong quá khứ. Tổng quát hơn, việc huy động các khoản tiết kiệm để đầu
tư rất có ý nghĩa đối với những nền kinh tế thu thập thấp, khan hiếm vốn.
Điều này phản ánh tầm quan trọng tương đối cao của sự tích lũy vốn về số
lượng trong những bước đầu của quá trình tăng trưởng.
 Thứ năm, ở mức cơ bản hơn, các công cụ tài chính, các trung gian và các thị
trường tài chính có thể khuyến khích sự chuyên môn hóa, sự đổi mới và tăng
trưởng bằng việc giảm các chi phí giao dịch. Sự quá độ từ nền kinh tế hàng
đổi hàng lên nền kinh tế tiền tệ mang về sự đột phá trong hiệu quả và phúc
lợi, đây được xem như là kết quả của ba chức năng cơ bản của tiền – trung
gian thanh toán, đơn vị tính toán và cất trữ. Bằng việc giảm các chi phí giao
dịch trong sự trao đổi và hoạt động kinh tế, tiền cho phép những người công
nhân chuyên môn hóa các hoạt động riêng biệt. Sự chuyên môn hóa tốt hơn
sẽ cải thiện khả năng sản xuất của các công nhân để tạo ra những công nghệ



16

mới và những sản phẩm mới. Kết quả cuối cùng của sự gia tăng chuyên môn
hóa và đổi mới là tăng trưởng kinh tế diễn ra nhanh hơn. Sự giảm trong các
chi phí giao dịch không dừng lại với sự xuất hiện của tiền mà sẽ tiếp tục
miễn là có sự đổi mới tài chính. Các thẻ tín dụng và các máy rút tiền tự động
(ATM) là hai ví dụ điển hình cho sự đổi mới tài chính mà thông qua chúng
các chi phí giao dịch được cắt giảm. Do đó, khi các đổi mới tài chính làm
giảm đi chi phí của các giao dịch và hoạt động trong nền kinh tế thì sẽ
khuyến khích sự chuyên môn hóa và sự đổi mới hơn nữa, vì thế đóng góp
cho tăng trưởng.
2.4. Sơ lƣợc về một số nghiên cứu liên quan
Một loạt các nghiên cứu thực nghiệm đã tiến hành điều tra mối quan hệ giữa phát
triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Mặc dù ghi nhận được nhiều kết quả khác
nhau về tác động và hướng của quan hệ nhân quả, nhưng nói chung, hầu hết các
nghiên cứu đều khẳng định một thực tế là phát triển tài chính có tác động cùng
chiều đối với tăng trưởng kinh tế.
Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Levine và cộng sự (2000), đã thực hiện nghiên cứu trên cả hai loại dữ liệu chéo và
dữ liệu bảng cho 71 quốc gia trong giai đoạn từ năm 1960 – 1995. Bằng việc sử
dụng phương pháp kiểm định moment mở rộng, kiểm định dữ liệu chéo và lựa chọn
các chỉ số đại diện cho phát triển tài chính bao gồm: tỷ số giữa nợ thanh khoản và
GDP, tỷ số giữa tài sản của các ngân hàng gửi tiền và tài sản của các ngân hàng tiền
gửi cộng với tài sản nội địa của NHTW và tỷ số giữa tín dụng cấp cho doanh nghiệp
tư nhân và GDP danh nghĩa, bài nghiên cứu đã ghi nhận được một mối quan hệ tích
cực giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia được điều tra.
Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế của 06 quốc gia tại
Trung Đông và Bắc Phi (Algeria, Ai Cập, Israel, Maroc, Syria, và Tunisia) đã được

Suleiman Abu-Bader và Aamer S. Abu-Qarn (2008) tiến hành nghiên cứu theo từng
giai đoạn cho mỗi quốc gia trong khoảng từ năm 1960 – 2004. Trong đó, phát triển


17

tài chính được đo lường thông qua 04 biến số: tỷ số giữa cung tiền M2 và GDP, tỷ
số giữa cung tiền M2 trừ đi tiền mặt trong lưu thông và GDP, tỷ số giữa tín dụng
trong khu vực tư nhân và GDP, tỷ số giữa tín dụng của các tổ chức phi tài chính và
tổng tín dụng. Với việc sử dụng phương pháp tự hồi quy vector VAR của Toda và
Yamamoto, nghiên cứu đã ủng hộ mạnh mẽ giả thuyết cho rằng phát triển tài chính
có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế xảy ra ở 05 trên 06 quốc gia (ngoại trừ
Israel).
Kargbo và Adamu (2009) đã kiểm tra mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng
trưởng kinh tế ở Sierra Leone dựa trên dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn 19702008. Phương pháp phân tích thành phần được sử dụng để tạo ra một chỉ số hỗn hợp
đại diện cho yếu tố phát triển tài chính từ các biến số thành phần như: tỷ số giữa các
khoản nợ từ tiền gửi của ngân hàng và GDP, tỷ số giữa tín dụng trong khu vực tư
nhân và GDP, tín dụng trong khu vực tư nhân và tín dụng nội địa. Đồng thời, bài
nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp tự hồi quy phân phối trễ để tìm hiểu về mối
liên hệ đồng liên kết giữa GDP thực, phát triển tài chính, đầu tư và lãi suất huy
động. Kết quả nghiên cứu cho thấy phát triển tài chính tạo ra một tác động tích cực
và đáng kể đến tăng trưởng kinh tế tại Sierra Leone và đầu tư là một yếu tố quan
trọng mà thông qua đó phát triển tài chính sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Perera, N. & Paudel, R. (2009) nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển tài chính
và tăng trưởng kinh tế tại Sri Lankan thông qua dữ liệu chuỗi thời gian trong giai
đoạn từ năm 1955 – 2005. Trong đó, phát triển tài chính được đo lường thông qua
06 biến số: tỷ số giữa cung tiền hẹp (M1) và GDP, tỷ số giữa cung tiền rộng M2 và
GDP, tỷ số giữa tiết kiệm và GDP, tỷ số giữa tín dụng trong khu vực tư nhân và
GDP, tỷ số giữa tổng tín dụng và GDP, tỷ số giữa tín dụng trong khu vực tư nhân và
tổng tín dụng. Các phương pháp kiểm định liên quan đến dữ liệu chuỗi thời gian

(như: kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết Johansen, kiểm định nhân quả
Granger,…) được thực hiện để đưa ra kết luận rằng: bài nghiên cứu không ủng hộ
quan điểm về việc nhận định phát triển tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


×