MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện xây dựng và hoàn thiện NNPQ XHCN Việt
Nam của dân, do dân và vì dân, việc nhận thức đúng vị trí, vai trò của
các cơ quan dân cử ở địa phương là thước đo phản ánh quyền làm chủ
của ND. Tiếp tục cải cách, kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống CQĐP trong đó có
HĐND cấp tỉnh là yêu cầu khách quan và có tính tất yếu.
Sau hơn 10 năm thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003, HĐND tỉnh Quảng Trị đã có nhiều đổi mới trong tổ chức và
hoạt động của mình, không ngừng phát huy vai trò, nhiệm vụ, quyền
hạn theo luật định. Thực tế tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh Quảng Trị
cho thấy trình tự, thủ tục chuẩn bị nội dung, chương trình và điều hành
kỳ họp đảm bảo theo quy định của pháp luật và ngày càng có hiệu quả
cao; giám sát và chất vấn có nhiều chuyển biến tích cực; quyết định
chính sách và những vấn đề quan trọng của địa phương có chất lượng
và khả thi hơn,…giảm dần tính hình thức hoạt động của HĐND tỉnh;
TXCT, tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo góp phần gắn kết
mối quan hệ gần gũi giữa đại biểu HĐND tỉnh với cử tri, thể hiện được
ý chí và đại diện được nguyện vọng, tiếng nói của cử tri.
Tuy nhiên, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND cấp tỉnh theo quy định của pháp luật trong nhiều hoạt động của
HĐND tỉnh Quảng Trị vẫn còn tồn tại hạn chế, có mặt bất cập. Một số
vấn đề pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh chưa phù
hợp với thực tiễn, chưa thể gọi là hành lang pháp lý đầy đủ tạo cơ sở
để HĐND cấp tỉnh hoạt động một cách hiệu quả, chưa đổi mới toàn
diện có tính căn bản lâu dài, đặc biệt là trong hoạt động giám sát và
quyết định chính sách, các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND
cấp tỉnh; chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu HĐND cấp tỉnh;
1
năng lực tham vấn của VP HĐND cấp tỉnh,…
Mục tiêu cơ bản trong tổ chức và hoạt động của HĐND nói
chung và của HĐND cấp tỉnh là phải thực hiện đúng và đầy đủ các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Hiến
pháp và Luật. Quốc hội đã ban hành mới nhiều văn bản luật như: Luật
Tổ chức CQĐP, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND,
Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Ban hành văn
bản QPPL;...UBTVQH, Chính phủ, các Bộ, ngành TW đã ban hành
các văn bản dưới luật liên quan về CQĐP đồng thời kế thừa những nội
dung hợp lý đã sửa đổi, bổ sung và khắc phục những bất cập, vướng
mắc trong quá trình thực hiện Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003,…Song vẫn còn những tồn tại hạn chế ảnh hưởng đến hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND cấp tỉnh.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tổ chức và hoạt
động của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” làm luận văn
thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của HĐND không phải là
vấn đề mới ở nước ta. Từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên
cứu khoa học gần với luận văn của tác giả nhưng tính chất và mức độ
khác nhau. Có thể chỉ ra một số công trình nghiên cứu, bài viết sau:
Mai Đức Lộc (2008), Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của HĐND các cấp tại thành phố Đà Nẵng.
Nguyễn Đăng Dung (2012), HĐND trong NNPQ, Nxb Tư pháp.
Phạm Thu Trang (2015), Hoạt động của HĐND qua thực tiễn
tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vũ Hùng (2007), HĐND, quá trình hình thành và biến đổi,
Nxb Đà Nẵng.
…
2
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của HĐND. Đây là
cơ sở quan trọng để tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu: “Tổ chức và
hoạt động của HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ chức và
hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị, luận văn đề xuất những giải
pháp đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp
tỉnh trong đó có HĐND tỉnh Quảng Trị.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra đối
với luận văn đó là: Làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt
động của HĐND cấp tỉnh; đánh giá được thực trạng tổ chức và hoạt
động của HĐND tỉnh Quảng Trị; đề xuất những giải pháp đổi mới tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh trong đó có
HĐND tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn tổ
chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của một luận văn tốt nghiệp, tác giả nghiên cứu
và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng
Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê
3
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về tổ chức và
hoạt động của HĐND.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu là hệ thống hóa
văn bản QPPL, tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, logic - lịch sử,
đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ
thêm những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp
tỉnh, xác lập cơ sở khoa học để tiếp tục nghiên cứu và tìm ra những
giải pháp đổi mới một cách căn bản có hệ thống, sát thực tiễn tổ chức
và hoạt động của HĐND cấp tỉnh và tăng cường hiệu quả hoạt động
của HĐND tỉnh Quảng Trị.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn
thiện hệ thống pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh
ở Việt Nam trong thời gian tới. Có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong học tập, phục vụ công tác thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, bảng, biểu..., luận văn được trình bày gồm có 3 chương.
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt
động của HĐND cấp tỉnh
Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh
Quảng Trị
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt
động của HĐND cấp tỉnh
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.1.1.1. Khái niệm
Nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của HĐND nói chung và
của HĐND cấp tỉnh có thể đưa ra khái niệm HĐND cấp tỉnh như sau:
“HĐND cấp tỉnh là cơ quan QLNN ở địa phương do ND của tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc TW bầu ra gồm các đại biểu HĐND cáp
tỉnh đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của ND; quyết
định các vấn đề của địa phương theo luật định; có nhiệm vụ, quyền
hạn giám sát thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản QPPL của CQNN
cấp trên và việc thực hiện nghị quyết của HĐND cấp tỉnh; chịu trách
nhiệm trước ND ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW và CQNN TW”.
1.1.1.2. Đặc điểm
Tiếp cận nghiên cứu HĐND cấp tỉnh dưới gốc độ xã hội học,
chính trị học và luật học có thể khái quát được những đặc điểm cơ bản
của HĐND cấp tỉnh như sau:
Một là, HĐND cấp tỉnh gồm có 2 loại (nông thôn, đô thị)
được tổ chức ở tỉnh và thành phố trực thuộc TW.
Hai là, HĐND cấp tỉnh do cử tri của tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc TW bầu ra gồm các đại biểu HĐND cấp tỉnh.
Ba là, HĐND cấp tỉnh là cơ quan QLNN cao nhất ở địa phương.
Bốn là, HĐND cấp tỉnh là cơ quan tập thể, hoạt động theo chế
độ hội nghị.
Năm là, HĐND cấp tỉnh là cơ quan quyền lực và đại diện.
1.1.2. Vị trí và vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
5
Do địa vị pháp lý nên quyền lực của HĐND cấp tỉnh được giới
hạn trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ tỉnh, thành phố trực
thuộc TW, tuy là cơ quan QLNN ở địa phương nhưng HĐND các cấp
nói chung không có quyền lập pháp, song có chức năng lập quy, giám
sát và hoạt động mang tính chấp hành và điều hành. HĐND cấp tỉnh
có quyền chủ động quyết định các vấn đề ở địa phương không đối lập
với lợi ích chung của quốc gia và chính sách, pháp luật của CQNN
TW. “HĐND cấp tỉnh như chiếc cầu nối giữa ND địa phương và
CQNN TW”, mối quan hệ hai chiều được thúc đẩy và đạt hiệu quả khi
dung hòa yếu tố thống nhất QLNN và ý chí của ND địa phương.
Vai trò của HĐND cấp tỉnh được thể hiện qua các chức năng
của HĐND.
1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh
Tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh phụ thuộc chủ yếu
vào nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định được
xác định từ vị trí, vai trò của HĐND cấp tỉnh. Có thể xác định các
nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh như sau:
1.1.3.1. Các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn chung của HĐND cấp
tỉnh
Thứ nhất, Trong tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và
pháp luật. [34, khoản 1 Điều 19]
Thứ hai, Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền. [34, khoản 2
Điều 19]
Thứ ba, Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường. [34,
khoản 3 Điều 19]
Thứ tư, Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công
nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao. [34, khoản 4 Điều 19]
Thứ năm, Trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính
6
sách xã hội. [34, khoản 5 Điều 19]
Thứ sáu, Trong lĩnh vực công tác dân tộc, tôn giáo. [34, khoản
6 Điều 19]
Thứ bảy, Trong lĩnh vực QP, AN, bảo đảm TT, ATXH. [34,
khoản 8 Điều 19]
1.1.3.2. Các nhóm nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND thành phố
trực thuộc TW [34, Điều 40]
1.1.3.3. HĐND cấp tỉnh còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật [34, khoản 9 Điều 19]
Như vậy, Hiến pháp và pháp luật hiện hành của nước ta đã
quy định tương đối đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh
và cũng nhận thấy nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp tỉnh được xác
định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các CQNN ở TW và địa
phương và của mỗi cấp CQĐP, đã làm rõ hơn nhiệm vụ, trách nhiệm
và quyền hạn của HĐND cấp tỉnh để phù hợp với nguyên tắc tổ chức
quyền lực nhà nước thống nhất, đảm bảo mối quan hệ giữa TW và địa
phương trong tình hình mới.
1.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.2.1. Tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của HĐND cấp tỉnh
Trên cơ sở xác định những nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND
cấp tỉnh cần phải đảm bảo cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của HĐND
cấp tỉnh phù hợp thực tế. Hiến pháp và pháp luật hiện hành của nước ta
đã quy định cơ cấu tổ chức và mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh như sau:
TTHĐND cấp tỉnh:
Cơ cấu tổ chức của TTHĐND cấp tỉnh gồm có: Chủ tịch
HĐND, 2 Phó Chủ tịch HĐND, các Ủy viên là Trưởng ban của
HĐND và Chánh VP HĐND. Chủ tịch HĐND có thể là đại biểu
HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch HĐND là đại biểu
7
HĐND hoạt động chuyên trách. [34, Điều 18 và Điều 39]
Các Ban HĐND cấp tỉnh:
Ban HĐND tỉnh gồm có: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân
sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
thì thành lập Ban dân tộc. UBTVQH quy định tiêu chuẩn, điều kiện
thành lập Ban dân tộc.
Ban HĐND thành phố trực thuộc TW gồm có: Ban pháp chế,
Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; Ban đô thị. UBTVQH
quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc.
Ban HĐND cấp tỉnh gồm có: Trưởng ban, không quá 2 Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban HĐND cấp
tỉnh do HĐND cấp tỉnh quyết định. Trưởng ban HĐND cấp tỉnh có thể là
đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban HĐND cấp tỉnh
là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. [34, Điều 18 và Điều 39]
VP HĐND cấp tỉnh:
VP HĐND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại
biểu HĐND cấp tỉnh. Cơ cấu tổ chức của VP HĐND cấp tỉnh gồm
Chánh VP và không quá 2 Phó Chánh VP, được tổ chức thành 2
phòng, cụ thể: Phòng Tổng hợp và Phòng Hành chính - Tổ chức Quản trị. Phòng thuộc VP HĐND cấp tỉnh có Trưởng phòng và 1 Phó
Trưởng phòng [2].
Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh:
Các đại biểu HĐND cấp tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn
vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND. Số lượng Tổ đại biểu HĐND,
Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND do TTHĐND cấp tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật [34].
1.2.1.2. Các mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh
Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với QH, UBTVQH, các cơ
8
quan thuộc QH; Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với Chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ; Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với cấp ủy
Đảng cùng cấp; Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với UBND cùng
cấp; Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với UBMTTQ và các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp; Mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh với
TAND, VKSND cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan.
1.2.2. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Nghiên cứu hoạt động của HĐND nói chung và của HĐND
cấp tỉnh nhận thấy có các hình thức hoạt động chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Hoạt động tại kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Kỳ họp HĐND là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của HĐND, thể hiện tập trung vị trí, vai trò, tính chất và chức
năng của HĐND. Tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh, các đại biểu sẽ tiến hành
thảo luận, thông qua nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của HĐND cấp mình. Về nguyên tắc thì nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND cấp tỉnh được thực hiện một cách toàn diện; HĐND cấp tỉnh
quyết định tất cả các lĩnh vực trong phạm vi đơn vị hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc TW.
1.2.2.2. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
TTHĐND hoạt động thường xuyên theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, tổ chức các hoạt động của HĐND, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước HĐND cùng cấp với UBTVQH, Chính phủ. TTHĐND
ban hành văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
TTHĐND hoạt động bằng các hình thức cụ thể do pháp luật
quy định.
1.2.2.3. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Ban HĐND là cơ quan của HĐND, hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ. Có nhiệm vụ thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị
quyết trước khi trình HĐND; giám sát, kiến nghị về những vấn đề
9
thuộc lĩnh vực Ban phụ trách. Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước HĐND và TTHĐND cùng cấp.
Ban HĐND cấp tỉnh hoạt động bằng các hình thức do pháp
luật quy định.
1.2.2.4. Hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Tổ đại biểu HĐND họp ít nhất mỗi quý một lần để bàn kế
hoạch công tác, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà
nước. Thành viên Tổ đại biểu có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc
họp của Tổ, trong trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo
với Tổ trưởng. Các cuộc họp của Tổ đại biểu phải được ghi biên bản
và gửi đến TTHĐND cùng cấp.
Tổ đại biểu HĐND cấp tỉnh hoạt động bằng hình thức cụ thể
do pháp luật quy định.
1.2.2.5. Hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Đại biểu HĐND hoạt động chủ yếu tại kỳ họp; giữa 2 kỳ họp
HĐND do TTHĐND, các Ban HĐND phân công thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của HĐND và đề cao trách nhiệm của các đại biểu HĐND.
1.2.2.6. Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
VP HĐND cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ
HĐND, Thường trực HĐND và các Ban HĐND cấp tỉnh xây dựng
chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 6
tháng và cả năm; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế
hoạch đã được phê duyệt,…[2].
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
1.3.1. Quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1.3.2. Lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp đối với tổ chức
và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
10
1.3.3. Cơ cấu tổ chức và năng lực đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh
1.3.4. Trách nhiệm và mối quan hệ của đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh đối với cử tri và nhân dân
1.3.5. Cơ sở vật chất và điều kiện đảm bảo hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Kết luận Chương 1
Chương này tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận và pháp lý
về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh; trình bày, phân tích khái
niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và các
mối quan hệ của HĐND cấp tỉnh; xác định địa vị pháp lý của đại biểu
HĐND và các yếu tố đảm bảo tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của
HĐND tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Trị
2.1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng cực Bắc Trung Bộ,
phía Bắc giáp với tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên
Huế, phía tây giáp các tỉnh Savannakhet và Salavan, Cộng hòa Dân
chủ ND Lào, phía đông giáp biển Đông.
Địa hình: Tỉnh Quảng Trị có địa hình đa dạng bao gồm núi,
đồi, đồng bằng, cồn cát và bãi biển chạy theo hướng tây Bắc - đông
Nam. Có nhiều sông ngòi. Các bậc địa hình bị chia cắt khá mạnh bởi
mạng lưới sông suối dày đặc với trắc diện dọc và ngang đều dốc. Đồng
11
bằng hẹp.
Đất đai và tài nguyên: Diện tích đất tự nhiên là 474.699,11 ha
trong đó diện tích đồi núi chiếm 24,8% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh,
có tiềm năng lớn cho phép khai hoang mở rộng quy mô phát triển
nông, lâm nghiệp và đưa vào sử dụng trong các lĩnh vực KT - XH.
Khí hậu: Quảng Trị nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa,
phía Bắc có mùa đông lạnh và phía Nam nóng ẩm quanh năm.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội
Giai đoạn 5 năm (2011 - 2015) tốc độ tăng tổng sản phẩm
trong tỉnh (GRDP) đạt 7,4%/năm (KH tăng 12 - 13%). Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội 5 năm 2011 - 2015 ước đạt 42.015 tỷ đồng, gấp 2,39 lần
so với 5 năm 2006 - 2010 và bằng 84,03% chỉ tiêu kế hoạch đề ra (KH
đạt 50.000 tỷ đồng); tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 2,58%;
tạo việc làm mới trong 5 năm cho hơn 49.000 lao động; tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt 43,5%, trong đó đào tạo nghề 33%; tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng 15%; tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về nông
thôn mới chiếm 15,4% tổng số xã;….[12]
2.1.2. Những yếu tố đặc thù tác động đến tổ chức và hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Các yếu tố tích cực của tự nhiên, đất đai, khí hậu, dân cư, văn
hóa, truyền thống cách mạng và nơi có nhiều địa danh, di tích lịch sử
đã tạo điều kiện thuận lợi để Quảng Trị phát huy tiềm năng, lợi thế của
mình.
Nhiệm kỳ 2011 - 2016, hoạt động của HĐND tỉnh đã diễn ra
trong bối cảnh và tình hình chính trị, kinh tế thế giới có những diễn
biến đa chiều, phức tạp, khó lường, sự gia tăng tranh chấp Biển Đông,
suy thoái kinh tế thế giới, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đã
tác động bất lợi đến phát triển kinh tế của đất nước và của tỉnh Quảng
Trị, ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH, đảm bảo
12
QP, AN của tỉnh.
Hoạt động điều hành nhiệm vụ phát triển KT - XH của Quảng
Trị còn gặp nhiều khó khăn do các yếu tố như: Thiên tai, dịch bệnh
thường xuyên xảy ra nhiều nơi ở địa phương; trình độ sản xuất thấp,
công nghệ lạc hậu; năng lực quản lý,…
Từ những yếu tố của điều kiện tự nhiên, KT - XH nêu trên cho
thấy những thuận lợi, khó khăn đã và đang đặt ra cho Quảng Trị, do đó
phải nhận thức tầm quan trọng của việc đổi mới và nâng cao hiệu quả
tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị.
2.2. Tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật,
HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã cơ cấu số
lượng đại biểu và thành lập các cơ quan, tổ chức của mình như sau:
2.2.1. Cơ cấu số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị
Trên cơ sở quy định của pháp luật, HĐND tỉnh Quảng Trị khóa
VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016 đã cơ cấu số lượng 50 đại biểu, trong đó:
- Có 37 đại biểu là nam (chiếm 74%);
- Có 13 đại biểu là nữ (chiếm 26%);
- Có 3 đại biểu là người dân tộc thiểu số (chiếm 6%);
- Có 1 đại biểu là người theo tôn giáo (chiếm 2%).
Trình độ học vấn và chính trị: Trong số 50 đại biểu có 37 đại
biểu có trình độ cao đẳng, đại học (gồm cả chính quy và tại chức) chiếm
74%, có 8 đại biểu có trình độ sau đại học chiếm 16%. Đa số các đại
biểu có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên, trong đó cao cấp và
cử nhân có 37 đại biểu chiếm 74%, trung cấp có 08 đại biểu, chiếm 16%
và sơ cấp 1 đại biểu chiếm 2%.
Nhiệm kỳ bầu cử đại biểu HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI cho
thấy số lượng đại biểu được bầu đủ theo đúng ấn định của Ủy ban bầu
13
cử Quốc gia, nhìn chung đại biểu có trình độ đại học và cao cấp lý
luận chính trị chiếm tỷ lệ khá cao, đại biểu là người dân tộc thiểu số
cũng tăng lên, chất lượng đại biểu ngày càng được chú trọng. Điều này
tạo điểu kiện thuận lợi cho HĐND tỉnh Quảng Trị hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
2.2.2. Tổ chức của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ cấu tổ chức của
TTHĐND tỉnh Quảng Trị gồm có: Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và 1 Ủy
viên Thường trực.
Các thành viên của TTHĐND tỉnh đều giữ các chức vụ lãnh
đạo chủ chốt của tỉnh. Nhiệm kỳ 2011 - 2016 và cũng như hiện nay
Chủ tịch HĐND tỉnh do Bí thư Tỉnh ủy kiêm nhiệm, 1 Phó chủ tịch là
Ủy viên Thường vụ tỉnh ủy, 1 Phó Chủ tịch là Tỉnh ủy viên.
2.2.3. Tổ chức của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Trị
HĐND tỉnh được thành lập 3 Ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế
- ngân sách, Ban văn hoá - xã hội. Mỗi Ban có 7 thành viên, có
Trưởng ban và 1 đến 2 Phó Trưởng ban (chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm). Trong đó:
Ban pháp chế: Có Trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban
chuyên trách, 1 Phó trưởng ban kiêm nhiệm và 4 thành viên;
Ban kinh tế - ngân sách: Có Trưởng ban chuyên trách, 1 Phó
trưởng ban chuyên trách, 1 Phó trưởng ban kiêm nhiệm và 4 thành
viên;
Ban văn hoá - xã hội: Có Trưởng ban kiêm nhiệm, 1 Phó
trưởng ban chuyên trách và 5 thành viên.
2.2.4. Tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị
14
VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh (nay là VP HĐND tỉnh) gồm
có: Chánh VP và 3 Phó Chánh VP. Cơ cấu tổ chức VP gồm có: Phòng
Công tác ĐBQH, Phòng Công tác HĐND, Phòng Hành chính - Tổ
chức - Quản trị. Mỗi Phòng có Trưởng phòng và 1 đến 2 Phó trưởng
phòng.
Sau khi có Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của
Chính phủ thì VP HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, VP HĐND
tỉnh được chia tách từ VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh gồm có: Chánh
VP và 2 Phó Chánh VP. Chánh VP do HĐND tỉnh bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm. Phó Chánh VP do Chủ tịch HĐND tỉnh bổ nhiệm theo quy
định của pháp luật và đề nghị của Chánh VP. Cơ cấu tổ chức VP gồm
có: Phòng Tổng hợp; Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị. Mỗi
Phòng có Trưởng phòng và không quá 1 Phó trưởng phòng.
2.2.5. Tổ chức của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị
Tổ đại biểu HĐND tỉnh được tổ chức thành 8 Tổ theo đơn vị
hành chính cấp huyện gồm có: Tổ đại biểu huyện Vĩnh Linh, Gio
Linh, Cam Lộ, Hướng Hoá, Đakrông, Triệu Phong, Hải Lăng, riêng
các đại biểu bầu cử tại huyện đảo Cồn Cỏ và thị xã Quảng Trị được tổ
chức chung và sinh hoạt ghép.
2.3. Hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
2.3.1. Hoạt động tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị
2.3.1.1. Ban hành nghị quyết
Từ tháng 6/2011 đến tháng 5/2016, HĐND tỉnh Quảng Trị đã
quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương. Tổ chức thành
công 19 kỳ họp (10 kỳ họp thường lệ, 3 kỳ họp chuyên đề, 5 kỳ họp
bất thường và 1 kỳ họp tổng kết nhiệm kỳ); ngay đầu nhiệm kỳ HĐND
tỉnh đã có nghị quyết về việc ban hành văn bản QPPL toàn khóa; trong
15
nhiệm kỳ 2011 - 2016, HĐND tỉnh đã ban hành được 144 nghị quyết.
2.3.1.2. Giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
- Giám sát thông qua xem xét các báo cáo.
- Giám sát thông qua chất vấn và trả lời chất vấn.
2.3.2. Hoạt động giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Trị
2.3.2.1. Hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị
- Chuẩn bị nội dung, chương trình và tổ chức kỳ họp HĐND
tỉnh.
- Giám sát, khảo sát giữa 2 kỳ họp HĐND tỉnh.
- Giải quyết những vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp HĐND
tỉnh.
2.3.2.2. Hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị
Hoạt động của Ban pháp chế HĐND tỉnh Quảng Trị:
- Hoạt động giám sát, khảo sát.
- Hoạt động thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình
kỳ họp HĐND tỉnh.
- Một số hoạt động khác.
Hoạt động của Ban kinh tế - ngân sách HĐND tỉnh Quảng
Trị:
- Hoạt động giám sát, khảo sát.
- Hoạt động thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình
kỳ họp HĐND tỉnh.
- Một số hoạt động khác.
Hoạt động của Ban văn hóa - xã hội HĐND tỉnh Quảng Trị:
- Hoạt động giám sát, khảo sát.
- Hoạt động thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình
16
kỳ họp HĐND tỉnh.
- Một số hoạt động khác.
2.3.2.3. Hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh
Các Tổ đại biểu HĐND tỉnh đã tổ chức 140 cuộc họp triển
khai chương trình, kế hoạch của HĐND tỉnh, thảo luận và phân công
đại biểu tham gia các hoạt động của mình. Trước kỳ họp HĐND tỉnh,
các Tổ đại biểu tiến hành họp để trao đổi việc thực hiện nhiệm vụ của
các đại biểu tại kỳ họp, chuẩn bị đóng góp ý kiến vào các báo cáo, đề
án, dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh.
Chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh đã từng bước
được tăng cường và có chất lượng rõ rệt.
2.3.2.4. Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
quảng Trị
Xác định kỳ họp HĐND tỉnh là hoạt động trọng tâm, VP đã
tập trung tham mưu, giúp việc, phục vụ chu đáo các kỳ họp HĐND
tỉnh.
Hàng năm, VP đã tham mưu xây dựng chương trình, kế hoạch của
HĐND tỉnh; tham mưu Thường trực HĐND và các Ban HĐND tỉnh cụ
thể hóa chương trình, kế hoạch của HĐND tỉnh hàng quý, 6 tháng và cả
năm. Tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức giúp việc, phục vụ giám
sát, khảo sát.
Tham mưu các hoạt động phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh
như: Tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của công dân; TXCT,
tổng hợp các ý kiến, kiến nghị của cử tri,…
2.3.2.5. Hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn khiếu đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
2.3.2.6. Hoạt động tiếp xúc cử tri
17
2.4. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
2.4.1. Những kết quả đạt được trong tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Thứ nhất, HĐND tỉnh đã có nhiều đổi mới, phát huy được vị
trí, vai trò là cơ quan QLNN ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của ND địa phương.
Thứ hai, HĐND tỉnh đã thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
theo quy định pháp luật.
Thứ ba, Thông qua các hoạt động giám sát, đã phát hiện và
kiến nghị kịp thời những vấn đề trong quá trình quản lý, điều hành các
mặt của đời sống KT - XH.
Thứ tư, Nhân sự của HĐND tỉnh đã được quan tâm hơn.
Thứ năm, TTHĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh
luôn nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện của UBTVQH, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của QH, VP QH, cấp ủy Đảng, sự phối hợp của
các Ban, ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền ở địa phương.
Thứ sáu, HĐND tỉnh đã từng bước tăng cường công tác đại
biểu, nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND.
Thứ bảy, Công tác chuẩn bị và tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh
được chú trọng hơn.
Thứ tám, Thực hiện tốt các mối quan hệ giữa HĐND tỉnh với
các cơ quan, tổ chức hữu quan; đảm bảo kinh phí hoạt động của
HĐND các cấp.
Thứ chín, Hoạt động thảo luận, chất vất và trả lời chất vấn tại
kỳ họp HĐND tỉnh chất lượng ngày càng cao.
Thứ mười, Hoạt động giám sát giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh
được tổ chức thường xuyên, bảo đảm chương trình, kế hoạch đề ra.
Thứ mười một, Công tác thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh có
18
tính phản biện cao.
Thứ mười hai, Hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân được tăng cường hơn.
Thứ mười ba, Việc giải quyết những vấn đề phát sinh giữa hai
kỳ họp HĐND tỉnh đảm bảo xử lý kịp thời các vấn đề, nhu cầu cấp bách
của địa phương trong điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH.
Thứ mười bốn, Công tác giao ban trao đổi kinh nghiệm,
hướng dẫn tổ chức và hoạt động của HĐND ngày càng chú trọng.
Thứ mười lăm, Hoạt động hội nghị, hội thảo và thực hiện chế độ
thông tin báo cáo của HĐND tỉnh đảm bảo theo quy định của pháp luật.
2.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn
chế trong tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Trị
2.4.2.1. Tồn tại hạn chế
Thứ nhất, Cơ cấu, chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND
tỉnh còn nhiều mặt hạn chế.
Thứ hai, Cơ cấu chức danh các cơ quan thuộc HĐND cấp tỉnh
so với UBND cùng cấp chưa cân xứng và phù hợp.
Thứ ba, Tổ chức của VP HĐND tỉnh chưa tương xứng với tính
chất tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND tỉnh.
Thứ tư, Thời gian tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh chưa đảm bảo
xem xét quyết định các nội dung kỳ họp.
Thứ năm, TTHĐND, các Ban HĐND tỉnh còn bị động trong
hoạt động thẩm tra báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết HĐND tỉnh.
Thứ sáu, Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh giữa 2 kỳ họp
chủ yếu do TTHĐND, các Ban HĐND tỉnh tiến hành song có mặt còn
hạn chế.
Thứ bảy, Tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo của công
dân và TXCT có lúc, có việc còn bị động, lúng túng.
19
Thứ tám, Hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh còn nhiều
hạn chế.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế
- Nhóm nguyên nhân của những kết quả đạt được.
- Nhóm nguyên nhân của những hạn chế.
2.4.2.3. Một số bài học kinh nghiệm
Kết luận Chương 2
Chương này đã phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt
động của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016. Qua
đó nhận thấy nhiều vấn đề chung về thực trạng tổ chức và hoạt động
của HĐND cấp tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được của HĐND tỉnh Quảng Trị
vẫn còn bộc lộ những tồn tại hạn chế và có mặt bất cập do những
nguyên nhân nhất định. Do đó, đánh giá đúng thực trạng và chỉ ra
được những tồn tại hạn chế và nguyên nhân trong tổ chức và hoạt
động của HĐND tỉnh Quảng Trị là cơ sở để tác giả đưa ra những giải
pháp góp phần đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh nói
chung và HĐND tỉnh Quảng Trị ở chương 3.
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
3.1. Nhu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
3.1.1. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và các mặt khác ở
địa phương
3.1.2. Nhu cầu tăng cường dân chủ, bảo đảm quyền con
người và quyền công dân ở địa phương
3.1.2.1. Tăng cường dân chủ
20
3.1.2.2. Bảo đảm quyền con người và quyền công dân
3.1.3. Nhu cầu khắc phục những tồn tại hạn chế trong thực
tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
3.1.3.1. Bảo đảm tương xứng vị trí, vai trò và chức năng,
nhiệm vụ so với thực trạng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
3.1.3.2. Bảo đảm cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh
3.1.3.3. Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính ở địa
phương
3.1.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác và tinh thần, trách nhiệm
của đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương
3.2. Quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
3.2.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
gắn với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
3.2.2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của nền
hành chính quốc gia
3.2.3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
gắn với yêu cầu hội nhập quốc tế
3.2.4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
cần có tính kế thừa các yếu tố tích cực từ thực tiễn của các địa
phương trong nước và quốc tế
3.2.5. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phải tính đến các yếu tố đặc thù của mỗi địa phương
3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
3.3.1. Giải pháp chung
3.3.1.1. Nhận thức đúng vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ
21
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
3.3.1.2. Đổi mới lãnh đạo của cấp ủy Đảng cùng cấp đối với
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
3.3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh
3.3.1.4. Nâng cao năng lực, phẩm chất của đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
3.3.1.5. Đổi mới tổ chức bộ máy các cơ quan thuộc Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
3.3.1.6. Đổi mới hoạt động của các cơ quan thuộc Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
3.3.1.7. Mở rộng và phát huy dân chủ ở cơ sở
3.3.1.8. Tổng kết thực tiễn tổ chức và hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh
3.3.2. Giải pháp đối với Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
3.3.2.1. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
cùng cấp đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
3.3.2.2. Đổi mới cơ cấu tổ chức và tăng cường đội ngũ cán bộ
của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
3.3.2.3. Nâng cao chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Trị
3.3.2.4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Trị
3.3.2.5. Nâng cao chất lượng ban hành nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Trị
3.3.2.6. Nâng cao chất lượng giám sát của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Trị
3.3.2.7. Nâng cao chất lượng thẩm tra các báo cáo, đề án, dự
thảo nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
22
3.3.2.8. Nâng cao chất lượng tiếp xúc cử tri
3.3.2.9. Nâng cao hiệu quả tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo
3.3.2.10. Tăng cường điều kiện đảm bảo hoạt động của Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị
Kết luận Chương 3
Chương này đã phân tích, đánh giá trên cơ sở những vấn đề lý
luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh, thực
trạng tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị, làm rõ các chủ
trương, quan điểm của Đảng về đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của CQĐP các cấp và của HĐND cấp tỉnh. Tác giả đã nêu
ra những nhu cầu, quan điểm, giải pháp đổi mới tổ chức và nâng cao
hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh và của HĐND tỉnh Quảng Trị
trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Quá trình tổ chức và hoạt động thực tiễn của CQĐP ở nước ta
trong những năm qua đã khẳng định đường lối, chủ trương của Đảng
và hệ thống pháp luật của nhà nước ta về tổ chức và hoạt động của
CQĐP là đúng đắn, sát hợp với tình hình thực tiễn của đất nước.
HĐND cấp tỉnh đã có nhiều đổi mới trong tổ chức và hoạt động và đạt
được những kết quả quan trọng, thúc đẩy sự phát triển toàn diện của
địa phương.
Tuy nhiên, cần phải nghiêm túc nhìn nhận, mặc dù có nhiều
thành tựu trong tổ chức và hoạt động của HĐND cấp tỉnh, từ thực
trạng hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị đã phát hiện không ít tồn
tại hạn chế, có mặt bất cập cần khắc phục cả về lý luận và pháp lý.
Xây dựng và hoàn thiện CQĐP các cấp và HĐND cấp tỉnh
trong điều kiện nước ta đẩy mạnh xây dựng NNPQ XHCN Việt Nam
23
của ND, do ND, vì ND thì những nhu cầu, quan điểm và giải pháp đổi
mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh có ý
nghĩa góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức các cơ quan
dân cử địa phương trong giai đoạn hiện nay, tạo tiền đề hoàn thiện các
thiết chế CQNN ở địa phương trong NNPQ XHCN Việt Nam.
Nghiên cứu tổ chức và hoạt động HĐND cấp tỉnh từ thực tiễn
tỉnh Quảng Trị không chỉ mang tính lý luận mà còn có đóng góp giá trị
thực tiễn quan trọng trong việc tìm ra các giải pháp chung đối với
HĐND cấp tỉnh và các giải pháp riêng đối với HĐND tỉnh Quảng Trị.
24