Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các ngân hàng thương mại trong nước tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.69 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------------

Trần Thị Thanh Nga

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM NỘI BỘ
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------

Trần Thị Thanh Nga

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM NỘI BỘ
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS Bùi Kim Yến



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội
bộ đối với các Ngân hàng Thương mại trong nước tại NHTMCP Á Châu” là kết
quả của quá trình tự nghiên cứu của riêng tôi.
Các tài liệu và số liệu trong đề tài này được thu thập và xử lý một cách trung thực.
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là thành quả lao động
của cá nhân tôi dưới sự chỉ bảo của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Bùi Kim Yến.
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn không sao chép lại bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào đã có từ trước.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và hệ thống đánh giá
CAMELS....................................................................................................................1
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm...............................................................1
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín nhiệm và
hệ thống xếp hạng tín nhiệm ...........................................................................1
1.1.2. Tầm quan trọng của xếp hạng tín nhiệm................................................2

1.1.3. Quy trình xếp hạng tín nhiệm.................................................................2
1.1.4. Các phương pháp xếp hạng tín nhiệm thông dụng trên thế giới............4
1.2. Hệ thống đánh giá CAMELS.....................................................................6
1.2.1. Khái niệm Hệ thống đánh giá CAMELS.......................................…....6
1.2.2. Các nhóm yếu tố của Hệ thống đánh giá CAMELS..............................6
1.2.3. Ý nghĩa của Hệ thống đánh giá CAMELS.............................................8
1.3. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm Ngân hàng của một số tổ chức uy tín trên
thế giới.................................................................................................................9
1.3.1. Tổng quan về mô hình xếp hạng tín nhiệm của các công ty
định mức tín nhiệm trên thế giới......................................................................9
1.3.2. Phương pháp Xếp hạng sức mạnh tài chính độc lập của Ngân hàng
theo Moody's.............................................…................................................12
1.3.3. Hệ thống Xếp hạng tín nhiệm Ngân hàng Việt Nam
của Ernst & Young.........................................................................................17
1.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về việc xây dựng hệ thống xếp hạng
tín nhiệm nội bộ trong lĩnh vực ngân hàng....................................................22


1.4.1. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín nhiệm các Ngân hàng Thương mại
tại Việt Nam...................................................................................................22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm về việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm
nội bộ đối với các Ngân hàng Thương mại trong nước tại Việt Nam ..........23
1.4.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ
đối với các Ngân hàng trong nước tại Việt Nam............................................24
Kết luận Chương 1..................................................................................................25
CHƯƠNG 2: Thực trạng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các Ngân
hàng Thương mại trong nước tại NH TMCP Á Châu.........................................26
2.1. Giới thiệu về NH TMCP Á Châu..............................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ....................................................................................28

2.1.3. Các hoạt động kinh doanh...................................................................28
2.1.4. Cơ cấu cổ đông....................................................................................29
2.1.5. Tổng quan kết quả hoạt động kinh doanh ….......................................29
2.2. Thực trạng về việc triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống xếp hạng
tín nhiệm nội bộ đối với các đối tượng khách hàng là Ngân hàng tại các
Ngân hàng Việt Nam..........................................................................................30
2.3. Thực trạng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các Ngân hàng
Thương mại trong nước tại NH TMCP Á Châu.............................................31
2.3.1. Quy trình cấp hạn mức giao dịch đối với các Ngân hàng Thương mại
trong nước tại NH TMCP Á Châu.................................................................31
2.3.3. Chi tiết Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các
Ngân hàng Thương mại trong nước tại NH TMCP Á Châu..........................34
2.4. Nghiên cứu tình huống chấm điểm và xếp hạng ba ngân hàng cụ thể..45
2.4.1. Thu thập thông tin................................................................................45
2.4.2. Thao thác nhập liệu..............................................................................45
2.4.3. Chấm điểm và xếp hạng.......................................................................45
2.5. Đánh giá Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các Ngân hàng
Thương mại trong nước tại NH TMCP Á Châu............................................59


2.4.1. Ưu điểm................................................................................................59
2.4.2. Hạn chế.................................................................................................62
2.4.3. Nguyên nhân........................................................................................65
Kết luận Chương 2..................................................................................................68
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với
các Ngân hàng Thương mại trong nước tại NH TMCP Á Châu........................69
3.1. Định hướng và chiến lược phát triển của NH TMCP Á Châu giai đoạn

2011-2015 và tầm nhìn đến 2020......................................................................69
3.1.1. Tập trung phát triển hoạt động ngân hàng thương mại đa năng..........69

3.1.2. Tái cấu trúc, nâng cao năng lực thể chế..............................................70
3.1.3. Đối với hoạt động kinh doanh trên Khối thị trường tài chính.............71
3.2. Giải pháp hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các
Ngân hàng Thương mại trong nước tại NH TMCP Á Châu.........................72
3.2.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá và điều chỉnh tỷ trọng…..................72
3.2.2. Xây dựng hệ thống phần mềm chấm điểm và lưu trữ hồ sơ có liên quan
để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý...........................................79
3.2.3. Nâng cao nhận thức về xếp hạng tín nhiệm. Giám sát việc triển khai và
ứng dụng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm trong ngân hàng..............................79
3.2.4. Đào tạo nhân sự....................................................................................80
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý trong
công tác hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ dành cho đối
tượng là các Ngân hàng Thương mại trong nước...........................................80
3.3.1. Xây dựng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm chuẩn tham khảo..................81
3.3.2. Hoàn thiện các văn bản pháp lý có liên quan và tăng cường thanh tra
giám sát..........................................................................................................81
3.3.3. Quy định yêu cầu về việc công bố thông tin ra bên ngoài...................82
3.3.4. Thành lập đơn vị định mức tín nhiệm độc lập để làm cơ sở so sánh và
công bố mức xếp hạng ra công chúng............................................................82
3.3.5. Hỗ trợ nghiên cứu và đào tạo nhân lực................................................83


Kết luận Chương 3...................................................................................................84
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

ALCO : Ủy ban quản lý Nợ - Có
BCTC : Báo cáo tài chính
BCTN : Báo cáo thường niên
BĐH : Ban điều hành
BFSR : Xếp hạng sức mạnh tài chính độc lập
BKS : Ban kiểm soát
BP. phân tích ĐCTC : Bộ phận Phân tích các Định chế tài chính
CAR : Hệ số an toàn vốn tối thiểu
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
CTCP : Công ty cổ phần
CRV : Trung tâm đánh giá tín nhiệm tín nhiệm doanh nghiệp
E & Y : Công ty kiểm toán Ernst & Young
Eximbank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam
Fitch: Công ty định mức tín nhiệm Fitchratings
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
Habubank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội
HĐQT : Hội đồng quản trị
HTXH : Hệ thống xếp hạng
HTXHTN : Hệ thống xếp hạng tín nhiệm
HSBC : Ngân hàng Hong Kong và Thượng Hải
IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
Moody's: Công ty định mức tín nhiệm Moody’s Investors Service


NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
NIM : Chênh lệch lãi suất cận biên
QLRR : Quản lý rủi ro

QĐ : Quyết định
ROA: Lợi nhuận thuần/ Tổng tài sản bình quân
ROE: Lợi nhuận thuần/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Sacombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
SHB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Southernbank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam
S & P : Công ty định mức tín nhiệm Standard & Poor's
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTC : Tổ chức tài chính
TCTD : Tổ chức tín dụng
Techcombank : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
TGĐ : Tổng giám đốc
TMCP : Thương mại cổ phần
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TT : Thông tư
VC : Công ty Thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VN : Việt Nam
US GAP : Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : So sánh 3 mô hình xếp hạng tín nhiệm NH của Moody’s, S&P và
Fitch .........................................................................................................................10
Bảng 1.2 : Hệ thống chỉ tiêu đánh giá BFSR và tỷ trọng của các chỉ tiêu (Áp dụng
cho ngân hàng tại thị trường đang phát triển)...........................................................13
Bảng 1.3 : Hệ thống chỉ tiêu đánh giá xếp hạng tín nhiệm của E&Y và tỷ trọng của
các chỉ tiêu................................................................................................................18
Bảng 2.1 : Danh sách Cổ đông quan trọng của ACB tại 31/12/2012.......................29

Bảng 2.2 : Tổng quan kết quả hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2008-Quý
2/2013.......................................................................................................................29
Bảng 2.3 : Hệ thống chỉ tiêu tài chính, bộ giá trị và cơ cấu điểm xếp hạng NHTM
trong nước tại ACB...................................................................................................35
Bảng 2.4 : Hướng dẫn tính toán các chỉ tiêu tài chính dùng xếp hạng NHTM trong
nước tại ACB.............................................................................................................37
Bảng 2.5 : Hệ thống chỉ tiêu phi tài chính, bộ giá trị và cơ cấu điểm cấu điểm xếp
hạng NHTM trong nước tại ACB..............................................................................39
Bảng 2.6 : Tiêu chí đánh giá năng lực điều hành và quản lý NH ............................40
Bảng 2.7 : Tiêu chí đánh giá mức độ tập trung tín dụng theo ngành........................42
Bảng 2.8 : Tiêu chí đánh giá độ tập trung tín dụng theo đối tượng..................42
Bảng 2.9 : Bảng xếp loại mức nhận hỗ trợ...............................................................43
Bảng 2.10 : Thang điểm xếp loại ngân hàng tại ACB..............................................44
Bảng 2.11: Sơ lược về thông tin tài chính – phi tài chính của Sacombank..............46
Bảng 2.12: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Sacombank.....47


Bảng 2.13 : Kết quả chấm điểm và xếp hạng Sacombank.......................................49
Bảng 2.14: Sơ lược về thông tin tài chính – phi tài chính của Techcombank..........50
Bảng 2.15: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
Techcombank............................................................................................................52
Bảng 2.16 : Kết quả chấm điểm và xếp hạng Techcombank....................................54
Bảng 2.17: Sơ lược về thông tin tài chính – phi tài chính của SHB.........................55
Bảng 2.18: Bảng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính SHB................56
Bảng 2.19 : Kết quả chấm điểm và xếp hạng SHB..................................................59
Bảng 3.1 : Hệ thống chỉ tiêu phi tài chính sau khi điều chỉnh và bổ sung................73
Bảng 3.2 : Hệ thống chỉ tiêu phi tài chính sau khi điều chỉnh và bổ sung................78


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 : Hệ thống xếp hạng tín nhiệm Ngân hàng Việt Nam của Ernst & Young


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời gian qua, các hoạt động tiền gửi và cho vay, kinh doanh giấy tờ có
giá lẫn nhau giữa các TCTD không còn xa lạ đối với các NHTM tại Việt Nam.
Ngoài mục đích gửi tiền thanh toán bù trừ, các Ngân hàng gửi và cho vay lẫn nhau
để sinh lời, đảm bảo thanh khoản và đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt, bên cạnh đó
còn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, bảo lãnh...
với chính các Ngân hàng bạn. Trên thực tế, hoạt động trên thị trường liên ngân hàng
vẫn chứa đựng rủi ro và để đảm bảo hạn chế rủi ro, tạo thuận lợi cho việc quản lý
giám sát kinh doanh đòi hỏi các Ngân hàng phải có các biện pháp quản lý có hệ
thống, xây dựng cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý và đúng đắn.
Ngoài ra, những quy định mới của NHNN về hoạt động tiền gửi, cho vay, đi
vay giữa các TCTD (theo thông tư số 21/2012/TT-NHNN và Thông tư số
01/2013/TT-NHNN) thể hiện ý chí phân loại và giám sát chặt chẽ hơn đối với những
khoản tiền gửi và vay giữa các TCTD. Theo đó, hoạt động tiền gửi giữa các TCTD
chỉ bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn không quá 3 tháng, còn lại
được xem là nghiệp vụ cho vay, đi vay lẫn nhau giữa các TCTD. Sau đó NHNN tiếp
tục ban hành Thông tư số 02/2013/TT-NHNN yêu cầu các TCTD phải thực hiện
Xếp hạng tín nhiệm và phân loại nợ & trích lập dự phòng đối với các tài sản Có,
trong đó bao gồm cả cho vay và tiền gửi (loại trừ tiền gửi thanh toán) tại TCTD
khác. Thời hạn thi hành TT02/2013 được lùi một năm đến 01/06/2014. Như vậy các
TCTD bao gồm ACB phải thực hiện áp dụng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ
để xếp hạng khách hàng, phân loại và trích lập dự phòng cho cả các khoản tiền gửi
kỳ hạn và cho vay các TCTD khác.
Đứng trước bối cảnh đó, các NHTM Việt Nam đòi hỏi phải xây dựng Hệ
thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với khách hàng bao gồm cả các TCTD như
Ngân hàng thương mại trong nước, ngoài nước, các công ty tài chính, cho thuê tài

chính... và từng bước chuẩn hóa các quy trình, quy định trong hoạt động kinh doanh
đối với các TCTD khác. Trong đó, NH TMCP Á Châu là một trong những ngân


hàng đi đầu trong hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính liên Ngân hàng, đã
có những bước chuẩn bị và áp dụng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ dành cho
các khách hàng là Ngân hàng Thương mại trong nước kể từ năm 2009 nhằm mục
tiêu đáp ứng các quy định của NHNN, đồng thời hạn chế rủi ro và nâng cao khả
năng quản trị hoạt động kinh doanh trên thị trường tài chính liên ngân hàng. Mặc dù
vậy, Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ tại NH TMCP Á Châu vẫn tồn tại những
hạn chế ảnh hưởng đến kết quả xếp loại khách hàng và làm cho công tác phân nhóm
nợ còn chưa đạt hiệu quả mong muốn. Trước thực trạng đó, em chọn đề tài “Hoàn
thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các Ngân hàng Thương mại trong
nước tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu” để nghiên cứu cho đề tài luận
văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tiếp cận cơ sở lý luận hiện đại về xếp hạng tín nhiệm, phân tích hiện
trạng các chỉ tiêu đánh giá trong Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các
Ngân hàng Thương mại trong nước tại NH TMCP Á Châu. Từ kết quả nghiên cứu
này, đề tài sẽ cho thấy được những thành tựu cũng như những hạn chế tồn tại của
Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các Ngân hàng Thương mại trong nước
đang được sử dụng tại NH TMCP Á Châu. Qua đó đề xuất những giải pháp góp
phần hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ tại NH TMCP Á Châu bằng
cách tiếp thu những tiến bộ trong kinh nghiệm Xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức
tín nhiệm quốc tế và tổ chức kiểm toán trong nước.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ
dành cho khách hàng là các Ngân hàng Thương mại trong nước đang được
áp dụng tại NH TMCP Á Châu.



Phạm vi nghiên cứu: Tư liệu trong khoá luận sử dụng chủ yếu được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2011-06/2013 tại Bộ Phân Phân tích các Định
chế tài chính – Trung tâm Tín dụng doanh nghiệp và Định chế tài chính - Hội
sở - NH TMCP Á Châu.


4. Phương pháp nghiên cứu


Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả dữ liệu, phân tích định tính,
tổng hợp so sánh tài liệu thực tế thu thập được tại NH TMCP Á Châu với các
tiêu chuẩn đánh giá phổ biến trong hệ thống xếp hạng tín nhiệm quốc tế và
trong nước qua đó nghiên cứu để đưa ra nhận định, đề xuất giải pháp hoàn
thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm.



Tác giả nghiên cứu tình huống chấm điểm và xếp hạng ba ngân hàng là NH
TMCP Sài Gòn Thương Tín, NH TMCP Kỹ Thương Việt nam và NH TMCP
Sài Gòn – Hà Nội tại NH TMCP Á Châu. Từ kết quả chấm điểm và xếp hạng
có được, tiếp tục tiến hành đánh giá và nhận xét từ đó đưa ra các ưu khuyết
điểm của Hệ thống xếp hạng tín nhiệm đang được áp dụng tại NH TMCP Á
Châu trên cơ sở thực tế và so sánh với các tiêu chuẩn đánh giá phổ biến trong
hệ thống xếp hạng tín nhiệm quốc tế và trong nước. Từ đó nghiên cứu để đưa

ra nhận định, đề xuất giải pháp hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội
bộ này.

5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn được chia thành phần giới thiệu và ba chương với kết cấu
chi tiết được xây dựng như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín nhiệm và hệ thống đánh giá CAMELS
Chương 2: Thực trạng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các Ngân
hàng Thương mại trong nước tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các
Ngân hàng Thương mại trong nước tại Ngân hàng TMCP Á Châu

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài


Đề tài nêu lên cơ sở xác định và phương pháp hướng dẫn xây dựng các tiêu
chí đánh giá trong Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các Ngân
hàng Thương mại trong nước tại NH TMCP Á Châu.



Nội dung và kết quả của đề tài có thể được áp dụng vào công tác thực tiễn tại


NH TMCP Á Châu và là nguồn tài liệu tham khảo cho các Ngân hàng khác
trong việc xây dựng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đối với các Tổ chức
tín dụng/ ngân hàng trong và ngoài nước.


-1-


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM
VÀ HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ CAMELS
1.1. Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm
1.1.1. Khái niệm về xếp hạng tín nhiệm và hệ thống xếp hạng tín nhiệm
Theo bài viết của Nguyễn Sĩ Cứ (2013) về Vai trò của xếp hạng tín nhiệm
trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở Việt Nam thì Xếp hạng tín nhiệm
- “Credit Ratings” là thuật ngữ do John Moody đưa ra đầu tiên vào năm 1909 trong
cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và
công bố bảng xếp hạng đầu tiên cho 1.500 trái phiếu của 250 công ty theo một hệ
thống ký hiệu gồm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt từ (Aaa) đến (C). Từ đó về
sau, có rất nhiều tổ chức đã đưa ra các khái niệm về thuật ngữ Xếp hạng tín nhiệm,
cụ thể như sau:


XHTN là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh
toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu
hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C (Moody’s Investors Service, 2009).



XHTN là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín
dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ
tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn (Standard & Poor's, 2013).



XHTN là những ý kiến về khả năng đáp ứng các cam kết tài chính về lãi
suất, lãi cổ phần ưu đãi, trả nợ gốc hay các cam kết tài chính khác. XHTN

không những bao gồm ý kiến đánh giá tình trạng tổng thể hiện tại của chủ
thế được đánh giá mà bao hàm cả những ý kiến dự đoán xu hướng trong
tương lai (Fitchratings, 2013).
Như vậy, từ các khái niệm nêu trên ta có thể rút ra khái niệm tổng quát về

XHTN như sau: XHTN là những ý kiến đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt
động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của cá nhân hay tổ chức được


-2xếp hạng từ đó xác định được mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ
trong tương lai.
XHTN sẽ được thực hiện thông qua việc đánh giá theo một HTXHTN dành
cho từng đối tượng khác nhau. HTXHTN là một hệ thống gồm các bộ chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khách hàng trên cơ sở định tính và
định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng.
1.1.2. Tầm quan trọng của xếp hạng tín nhiệm
Đối với từng đối tượng khác nhau, XHTN thể hiện vai trò và tầm quan trọng
khác nhau, cụ thể như sau:


Đối với nhà đầu tư: XHTN giúp nhà đầu tư có thêm công cụ đánh giá rủi ro
tín dụng, giảm thiểu chi phí thu thập, phân tích, giám sát khả năng trả nợ của
các tổ chức phát hành các chứng khoán này.



Đối với doanh nghiệp: XHTN giúp các công ty mở rộng thị trường vốn trong
và ngoài nước, giảm bớt sự phụ thuộc vào các khoản vay NH. XHTN cũng
giúp duy trì sự ổn định nguồn tài trợ cho công ty, các công ty được xếp hạng
cao có thể duy trì được thị trường vốn hầu như trong mọi hoàn cảnh, ngay cả

khi thị trường vốn có những biến động bất lợi.



Đối với NH: XHTN là cơ sở để ra quyết định cho vay, cơ sở quản trị rủi ro
tín dụng nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu. Đồng thời cũng hỗ
trợ NH trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, quản lý danh
mục, đưa ra các chính sách tín dụng phù hợp tiến tới mục đích tối đa hóa lợi
nhuận và bảo vệ sự ổn định của hệ thống NH.



Đối với chính phủ và thị trường tài chính: XHTN giúp thị trường tài chính
minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng
giám sát thị trường của Chính Phủ (Nguyễn Đức Hưởng, 2012 [13] và
Nguyễn Sĩ Cứ, 2013 [14]).

1.1.3. Quy trình xếp hạng tín nhiệm
Về cơ bản, quy trình thực hiện XHTN một khách hàng tại NH gồm 5 bước


-3chính như sau:
1.1.3.1. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh
giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng cần
xếp hạng. Thông tin cán bộ chấm điểm cần thu thập bao gồm các BCTC, báo cáo
quản trị, kết quả phỏng vấn khách hàng, các thông tin trên các phương tiện báo chí,
website, cơ quan quản lý, cơ quan xếp hạng...
1.1.3.2. Phân loại
Khách hàng sẽ được phân loại thành các nhóm để áp dụng tiêu chí chấm

điểm phù hợp. Nếu khách hàng là doanh nghiệp thì tiêu chí phân loại gồm ngành
nghề, quy mô vốn, quy mô tài sản, quy mô doanh thu thuần. Còn đối với khách
hàng là TCTD thì tiêu chí phân nhóm gồm TCTD là NH, phi NH, hay phân theo địa
lý của trụ sở chính là NH trong nước hay NH nước ngoài. Bước phân loại khách
hàng này rất quan trọng trong việc phân khúc khách hàng để có bộ tiêu chí đánh giá
phù hợp với quy mô, loại hình và tình hình kinh doanh của đối tượng cần đánh giá
xếp hạng.
1.1.3.3. Phân tích và chấm điểm các chỉ tiêu
Cán bộ chấm điểm tiến hành phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp
hạng thông qua việc sử dụng đồng thời các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài
chính. Với mỗi chỉ tiêu có một mức điểm và trọng số khác nhau. Đặc biệt đối với
những chỉ tiêu phi tài chính phải được thiết kế cài xen kẽ để đảm bảo tính thống
nhất trong quá trình đánh giá các chỉ tiêu và phải được sử dụng hết sức linh hoạt,
khách quan, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng ngành nghề kinh doanh.
1.1.3.4. Đưa ra kết quả xếp hạng tín dụng
Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, cán bộ chấm điểm
tổng hợp điểm bằng việc nhân với các trọng số tương ứng. Để đưa ra kết quả xếp
hạng, cán bộ chấm điểm sẽ đối chiếu tổng điểm khách hàng đạt được với bảng phân
loại khách hàng và đưa ra kết quả xếp hạng khách hàng.


-41.1.3.5. Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng
Kết quả xếp hạng sau khi được cấp có thẩm quyền phê chuẩn sẽ được sử
dụng để hỗ trợ cho việc ra quyết định kinh doanh và phân loại nợ cũng như tiến
hành trích lập dự phòng rủi ro tương ứng theo quy định của Cơ quan quản lý nhà
nước ban hành và quy định của từng ngân hàng.
1.1.4. Các phương pháp xếp hạng tín nhiệm thông dụng trên thế giới
Hiện nay có hai phương pháp phổ biến trong xếp hạng tín dụng là phương
pháp mô hình toán học và phương pháp chuyên gia.
1.1.4.1. Mô hình toán học chấm điểm tín dụng

Đây là phương pháp chủ yếu tập trung vào các dữ liệu định lượng và kết hợp
chặt chẽ với mô hình toán học. Thông qua mô hình toán học, các tổ chức xếp hạng
có thể đánh giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ… của đối
tượng cần xếp hạng.
Mô hình Altman Z-score được công bố năm 1968 bởi giáo sư người Mỹ
Edward Altman, đại học New York. Mô hình được sử dụng để tính toán và dự báo
khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp trong vòng 02 năm. Z-score sử dụng mô hình
tuyến tính bậc nhất giữa các chỉ tiêu tài chính được lượng hóa bằng các hệ số. Mô
hình sử dụng phương pháp hồi quy dựa trên cơ sở dữ liệu trong quá khứ và từ đó
đưa ra dự báo cho tương lai. Mô hình này dùng để đo xác suất vỡ nợ của khách
hàng thông qua các đặc điểm cơ bản của khách hàng. Đại lượng Z là thước đo tổng
hợp để phân loại rủi ro đối với người vay và phụ thuộc vào các yếu tố tài chính của
người vay (Xj ). Altman đã xây dựng mô hình cho điểm như sau:

Z

= α1*X1 +α2*X2 +α3*X3 +α4*X4+α5*X5

Trong đó:
X1

= Tỷ số “Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản”

X2

= Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản”

X3

= Tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ Tổng tài sản”


X4

= Tỷ số “Giá trị thị trường của VCSH/Tổng tài sản”.


-5X5

= Tỷ số “Doanh thu/ Tổng tài sản”

Từ một chỉ số Z ban đầu, Altman phát triển thêm Z' và Z" để có thể áp dụng
theo từng loại hình của doanh nghiệp:


Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z



Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z'



= 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5

= 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5

Đối với các doanh nghiệp phi sản xuất:
Z"


= 6.56X1 + 3.26X2 + 6.72X3 + 1.05X4

Với tỷ số X4 trong mô hình Z’ và Z’’ là giá trị sổ sách của Vốn chủ sở hữu. Chỉ số Z
(hoặc Z’ và Z’’) càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Để tăng được
chỉ số này đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản trị, rà soát để giảm những tài sản
không hoạt động, tiết kiệm chi phí hợp lý, xây dựng thương hiệu. Đó chính là sự kết
hợp gián tiếp của nhiều yếu tố tài chính và phi tài chính trong mô hình để tạo được
chỉ số an toàn (Hay Sinh, 2013 [2]).
1.1.4.2. Phương pháp chuyên gia
Để đánh giá khả năng thanh toán của đối tượng cần xếp hạng, các nhà phân
tích (trên cơ sở sự kết hợp của một nhóm chuyên gia) sẽ dựa trên các thông tin từ
báo cáo của đối tượng cần xếp hạng, thông tin thị trường, thông tin phỏng vấn từ
lãnh đạo của doanh nghiệp…để đánh giá tình hình tài chính, quản trị doanh nghiệp,
chiến lược và chính sách quản trị rủi ro của doanh nghiệp…từ đó đưa ra mức xếp
hạng. Phần lớn các NH sử dụng mô hình chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính của từng khách hàng trên cơ sở bộ giá trị chuẩn đối với mỗi loại khách
hàng hay ngành kinh tế khác nhau (Nguyễn Đức Hưởng, 2012 [13]).
Hiện nay, các tổ chức định mức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu trên thế giới
gồm Fitch, S&P và Moody's sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia có so sánh
với các mô hình toán học, đánh giá một cách toàn diện về nền kinh tế, ngành và
công ty và về cơ bản dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Các chỉ tiêu sẽ


-6được phân tích và chuẩn hóa thành thang điểm để đánh giá và so sánh. Tuy nhiên,
dù sử dụng phương pháp mô hình toán học hay phương pháp chuyên gia, mỗi
HTXHTN đều có một số ưu khuyết điểm nhất định. Nếu như phương pháp định
lượng cần sự hỗ trợ của các nhân tố mềm thì phương pháp chuyên gia cũng có rủi ro
do yếu tố chủ quan trong xếp hạng.
1.2. Hệ thống đánh giá CAMELS

1.2.1. Khái niệm Hệ thống đánh giá CAMELS
Hệ thống đánh giá CAMELS là hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động và tình
trạng vững mạnh của các Tổ chức tài chính. Hệ thống CAMEL đầu tiên chỉ gồm 5
yếu tố, được Hội đồng kiểm tra các Định chế tài chính Liên bang xây dựng năm
1979. Nó được áp dụng để xếp hạng đánh giá các ngân hàng và công toàn tín dụng
tại Mỹ và cũng được thực hiện bên ngoài nước Mỹ bởi nhiều cơ quan quản lý giám
sát ngân hàng. Năm 1995, Hội đồng kiểm tra các Định chế tài chính Liên bang đã
bổ sung thêm chỉ tiêu thứ 6 – S, được viết tắt là CAMELS và có hiệu lực áp dụng
thống nhất tại Hoa Kỳ vào năm 1997. Đến nay, hệ thống CAMELS hiện nay đã
được sử dụng hầu hết ở tất cả các nước trên thế giới (The United States, 1997 [6]) .
1.2.2. Các nhóm yếu tố của Hệ thống đánh giá CAMELS
CAMELS là những chữ cái viết tắt của các yếu tố đánh giá đối với một ngân
hàng, gồm:


C: Capital Adequacy – Mức độ an toàn vốn



A: Assets Quality - Chất lượng tài sản



M: Management Competence - Khả năng quản trị điều hành



E: Earnings Strength - Khả năng sinh lời




L: Liquidity - Khả năng thanh khoản



S: Sensitivity – Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường
1.2.2.1. Mức độ an toàn vốn
An toàn được hiểu là khả năng của NH bù đắp mọi chi phí và thực hiện nghĩa


-7vụ của mình. Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh của NH. NH càng chấp nhận nhiều rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều
vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của NH và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến
mức độ rủi ro cao hơn. Tiêu chí an toàn được đánh giá thông qua đánh giá mức độ
đủ vốn, chất lượng tài sản có và chất lượng quản lý (Trần Huy Hoàng, 2010 [16]).
1.2.2.2. Chất lượng tài sản
Chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ NH.
Thông thường điều này xuất phát từ việc quản lý không đầy đủ trong chính sách tín
dụng và đầu tư từ trước đến nay. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì
sẽ tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của NH, và điều này có thể dẫn đến
khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở NH (Trần Huy
Hoàng, 2010 [16]).
1.2.2.3. Khả năng quản trị điều hành
Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản trị điều hành là yếu tố quan
trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò quyết
định đến thành công trong hoạt động của NH. Đặc biệt, các quyết định của người
quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố như: Chất lượng tài sản có; Mức
độ tăng trưởng của tài sản có; Mức độ thu nhập (Trần Huy Hoàng, 2010 [16]).
1.1.2.4. Khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là việc NH có thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số tiền

đầu tư của chủ sở hữu hay không. Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá
công tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất
bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu
hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi
nhuận còn cần thiết để bù đắp các khoản cho vay hay đầu tư bị tổn thất và trích dự
phòng đầy đủ (Trần Huy Hoàng, 2010 [16]).
1.2.2.5. Khả năng thanh khoản
Thanh khoản là khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch


-8hoặc bất thường. Thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với NH, để đáp
ứng yêu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong
hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn và để đáp ứng tất cả các biến động
hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Bên
cạnh đó, thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay
(Trần Huy Hoàng, 2010 [16]).
1.2.2.6. Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường
Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường được thể hiện bằng chữ cái S
(Sensitivity) trong hệ thống phân tích CAMELS. Phân tích S nhằm đo lường mức
độ ảnh hưởng của thay đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay
vốn cổ phần. Phân tích S quan tâm đến khả năng của ban lãnh đạo NH trong việc
xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu
chỉ dẫn định hướng rõ ràng và tập trung.
Rất khó có thể xây dựng một thước đó duy nhất để định lượng được hay bao
quát tất cả các yếu tố về thanh khoản, mức độ đủ vốn, chất lượng tài sản có, lợi
nhuận và độ nhạy cảm với rủi ro thị trường do có nhiều khác biệt về quy mô hoạt
động giữa các NH khác nhau, cũng như do ảnh hưởng của điều kiện thị trường khu
vực, quốc gia và quốc tế (Trần Huy Hoàng, 2010 [16]).
1.2.3. Ý nghĩa của hệ thống đánh giá CAMELS
Hệ thống CAMELS được áp dụng rộng rãi nhằm đánh giá tình hình tài chính

và quản trị của NH, phục vụ cho việc phân loại, xếp hạng và giám sát các NH của
Cơ quan quản lý giám sát và còn có ý nghĩa nền tảng cho việc xây dựng HTXHTN
nội bộ khách hàng là các TCTD có quan hệ giao dịch với NH.
Các báo cáo tài chính không thể cung cấp đầy đủ mọi thông tin mà người
phân tích muốn có để đánh giá. Do đó, cần kết hợp việc phân tích hiệu quả hoạt
động theo hệ thống CAMELS với những đánh giá định tính của NH để có thể thu
được kết quả phân tích một cách kỹ lưỡng, khách quan và hữu ích.


-91.3. Hệ thống xếp hạng tín nhiệm Ngân hàng của một số tổ chức uy tín trên thế
giới
1.3.1.Tổng quan về mô hình xếp hạng tín nhiệm của các công ty định mức
tín nhiệm trên thế giới
1.3.1.1. Giới thiệu về Moody’s Investor Service, Standard & Poor's và
Fitch Ratings
Moody’s Investor Service, Standard & Poor's và Fitch Ratings là ba công ty
định mức tín nhiệm chuyên cung cấp dịch vụ đánh giá xếp hạng tín nhiệm. Đây là
những công ty dịch vụ tài chính cung cấp các phân tích về rủi ro, đánh giá về khả
năng trả nợ của các con nợ, qua đó phục vụ cho lợi ích các nhà đầu tư và thậm chí
cả đơn vị phát hành.
Moody’s, S&P, Fitch là những tổ chức tiên phong và chiếm thị phần lớn nhất
trong lĩnh vực xếp hạng định mức tín nhiệm trên thế giới. Các tổ chức này thu thập
thông tin và hoạt động trên các thị trường tài chính lớn cũng như trên các thị trường
mới nổi toàn cầu (Frank Packer and Nikola Tarashev, 2011 [2]). Mỗi công ty có một
thang điểm đánh giá riêng nhưng tựu trung lại đó chính là một thông số tham khảo
quan trọng cho các nhà đầu tư hoặc đối tác của công ty được đánh giá. Cách đánh
giá của ba tổ chức này nhìn chung giống nhau và họ chỉ khác nhau về ký hiệu điểm
số.
1.3.1.2. Các đối tượng được xếp hạng
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Thanh Huyền và Phan Thanh Hà (2013

[12]) thì mô hình xếp hạng của Moody’s, S&P và Fitch được xây dựng cơ bản dựa
trên các nhóm yếu tố chính của CAMELS đồng thời được bổ sung thêm nhiều nhóm
chỉ tiêu phi tài chính quan trọng nhằm phản ánh chính xác nhất tình hình tài chính
thông qua mức xếp hạng của đối tượng cần định mức tín nhiệm. Các mô hình xếp
hạng của ba tổ chức này đều rất chi tiết, thường xuyên cập nhật những thay đổi của
môi trường kinh tế để luôn có được những đánh giá tốt nhất. Đối tượng xếp hạng
của các tổ chức này bao gồm:


×