Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

skkn một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.09 KB, 18 trang )

Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.

MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng
2.1. Thuận lơi – khó khăn
2.2. Thành công – hạn chế
2.3. Mặt mạnh – mặt yếu
2.4. các nguyên nhân, các yếu tố tác động, …
2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề mà thực trạng đề tài đã đặt ra.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện phápKết quả thực hiện đề tài
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Biện pháp 1: Giáo viên cần có nắm các kiến thức về loại Từ
Biện pháp 2: Khắc sâu kiến thức, trang bị thêm kiến thức trong
các tiết dạy lí thuyết.
Biện pháp 3: Giúp học phân biệt từ láy, từ ghép bằng một số
cách, số mẹo trong tiết luyện Tiếng Việt.
Biện pháp 4 : Tăng cường cho học luyện tập

3
3
3


3
3
3
4
4
4
5
5
5
6
7
7
7
7
8
10
12

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp biện pháp
3.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu

14
14
15
1
5


III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

15
15
16

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong

1


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.

2

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục bậc Tiểu học là một khoa học khó nhất. Nó là nền móng đầu tiên
giúp con người tồn tại và phát triển. Đặc biệt là môn Tiếng Việt có vị trí quan trọng
trong tất cả các môn học ở Tiểu học, nó hình thành khả năng giao tiếp, là cơ sở để
phát triển tư duy cho trẻ, giúp học sinh tiếp thu các môn học khác.
Trong hệ thống ngôn ngữ Tiếng Việt từ và câu có vai trò đặc biệt quan trọng.
Nó là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Ở Tiểu học, các em được học kiến thức này
qua phân môn luyện từ và câu. Việc dạy luyện từ và câu nhằm mở rộng, hệ thống

hóa làm phong phú vốn từ của học sinh, cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ
giản về từ và câu, rèn cho học sinh kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng các kiểu câu
của người khác nói ra trong hoàn cảnh giao tiếp nhất định.
Đối với học sinh lớp 4 kiến thức về từ và câu rất phong phú, muốn học tốt
phân môn này các em cần phải nắm được kiến thức về cấu tạo từ một cách chắc
chắn từ đó giúp các em có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp trong giao tiếp. Là
một giáo viên giảng dạy lớp 4 việc trang bị kiến thức và kĩ năng cho học sinh là
một việc làm vô cùng cần thiết.
Qua trực tiếp giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy cả giáo viên và học sinh
còn rất lúng túng khi dạy học phần từ láy, từ ghép. Học sinh nắm chưa tốt các kiến
thức liên quan đến từ láy, từ ghép, xác định loại từ còn sai đặc biệt là các từ ghép
đứng độc lập, từ ghép trong ngữ cảnh và văn cảnh, từ ghép tổng hợp, từ ghép phân
loại, từ ghép có âm hoặc vần trong các tiếng giống nhau.
Chính vì vậy tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm giúp học
sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.” nhằm góp phần năng cao chất lượng giờ dạy,
giúp học sinh học tốt mảng kiến thức này đồng thời tạo cơ sở cho các em học tốt
các phân môn khác.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu bản chất và khái niệm các loại từ: từ ghép và từ láy. Áp dụng một
số số biện pháp giảng dạy nhằm khắc sâu kiến thức về từ láy, từ ghép cho học sinh
giúp học sinh nhận diện, phân biệt từ láy, từ ghép.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Học sinh lớp 4C trường Tiểu học Tây Phong năm học 2014 - 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực trạng
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong

3



Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thử nghiệm
- Phương pháp điều tra, xử lí số liệu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Như chúng ta đã biết môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học có nhiệm vụ hình
thành năng lực hoạt động cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ của học sinh
thể hiện tốt hay không là nhờ vốn kiến thức về Tiếng Việt dồi dào và khả năng
chuyển tải kiến thức, nội dung hợp lý, sáng tạo của giáo viên. Do đó, vấn đề dạy
Tiếng Việt ở các trường Tiểu học nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng
là một yếu tố quan trọng giúp phát triển năng lực trí tuệ và những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp cho học sinh. Luyện từ và câu giúp học sinh Tiểu học có hiểu biết về
quy tắc cấu tạo từ, nắm quy tắc dùng từ đặt câu và tạo văn bản để sử dụng trong
giao tiếp. Thông qua việc dạy và học môn Tiếng Việt để góp phần rèn luyện các em
những thao tác tư duy về ngôn ngữ; cung cấp cho học sinh các kiến thức sơ giản về
Tiếng Việt và những hiểu biết ban đầu về tự nhiên- xã hội, về con người, về văn
hóa, văn học Việt Nam và nước ngoài. Qua đó bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và
hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình
thành nhân cách con người Việt Nam.
Trong chương trình tiểu học, khái niệm về từ đặc biệt khái niệm về từ ghép và
từ láy được dạy chủ yếu ở phân môn luyện từ và câu của Tiếng Việt lớp 4. Việc
cung cấp tri thức, lý thuyết cấu tạo từ có ý nghĩa hết sức quan trong, bởi vì có nắm
được cấu tạo từ cũng như kiểu nhận xét về cấu tạo thì học sinh mới có kĩ năng nhận
diện, phân loại, sử dụng từ một cách có hiệu quả. Chính vì vậy việc dạy học sinh
nắm được khái niệm từ ghép, từ láy là một nhiệm vụ đơn giản, song rất phức tạp.

Trong thực tế việc dạy nội dung cấu tạo từ ở tiểu học, để hình thành khái niệm từ
ghép, từ láy đa số học sinh kể cả giáo viên còn hay lúng túng
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi, khó khăn
Nhà trường và tổ chuyên môn thường xuyên tổ chức các chuyên đề trao đổi
kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy. Cơ sở vật chất của trường tương đối khang
trang đảm bảo cho dạy và học tốt. Thư viện có nhiều loại sách, báo phục vụ cho
giáo viên và học sinh tham khảo. Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng,
nhiệt tình, có tâm huyết với nghề. Học sinh đa số ngoan ngoãn, có ý thức học tập,
được cha mẹ quan tâm.
4

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
Tuy nhiên thời lượng chương trình dành cho mảng kiến thức này còn ít. Một
số giáo viên đôi lúc còn lúng túng trong việc giải nghĩa từ. Hơn nữa trình độ nhận
thức học sinh không đồng đều do trường có khá nhiều học sinh dân tộc. Một số cha
mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm tới việc học của con em mình.
2.2. Thành công – hạn chế
Nhiều học sinh yêu thích môn học, có ý thực tự học, ham hiểu biết, tự tin trao
đổi với bạn với thầy cô giáo khi chưa hiểu bài. Hơn nữa, học sinh có một số hiểu
biết nhất định về từ Tiếng Việt, nhiều em đã biết giải giải nghĩa từ, phân biệt được
một số từ đơn giản như từ chỉ hoạt động, từ chỉ sự vật, từ chỉ tính chất, …
Giáo viên có chuyên môn vững vàng, nắm được các kiến thức của môn học,
chịu khó học hỏi, trao đổi kinh nghiệm dạy học, mạnh dạn tự tin áp dụng một số
phương pháp dạy học mới, tận tụy với nghề, với học sinh.
Bên cạnh đó vẫn còn một số học sinh chưa chủ động tiếp thu kiến thức, nắm
chưa tốt các kiến thức về từ láy, từ ghép, chưa phân biệt được các loại từ láy, các

loại từ ghép, nhiều em vốn từ còn quá ít(học sinh dân tộc). Đặc biệt là rất nhiều em
còn nhần lẫn khi phân biệt từ láy và từ ghép trong các trường dễ lẫn lộn.
2.3. Mặt mạnh – mặt yếu
Đội ngũ giáo viên trẻ, năng nổ nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, tự tin
khi truyền đạt kiến thức cho học sinh. Học sinh đã có một lượng vốn từ cơ bản
được trang bị từ các lớp dưới và từ cuộc sống hằng ngày. Bên cạnh đó, đa số các
em ham hiểu biết, thích tìm tòi, tích cực chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập được
giao.
Nhiều giáo viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm nên còn lúng túng
trong việc lựa chọn các phương pháp dạy học hiệu quả.
Học sinh vẫn còn nhầm lẫn khi phân biệt từ láy, từ ghép.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề, hội giảng, thao giảng
để giáo viên có điều kiện trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm giảng dạy.
Bản thân giáo viên có ý thức tự rèn bồi dưỡng chuyên môn, nắm được các
kiến thức cơ bản về từ loại Tiếng Việt. Nhiệt tình trong công việc, không ngừng
tìm tòi, nghiên cứu tìm ra phương pháp tốt nhất để truyền đạt kiến thức cho học
sinh.
Kiến thức về Từ ghép và từ láy mà sách giáo khoa Tiếng Việt 4 cung cấp cho
học sinh còn hơi ít. Nhiều loại sách tham khảo có thể giúp giáo viên tìm ra những
biện pháp thiết thực, phù hợp, bao quát và cụ thể hơn.

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong

5


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
Học sinh ham hiểu biết, thích tìm tòi và khám phá vẻ đẹp của Tiếng Việt. Tuy
nhiên hiểu biết của các em phần lớn còn mang tính cụ thể, máy móc.

2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
Trường Tiểu học Tây phong nằm trên địa bàn xã Băng Adrênh, huyện Krông
Ana, trường có 3 phân hiệu nằm cách xa nhau. Ban giám hiệu nhà trường rất quan
tâm đến chất lượng giảng dạy của giáo viên, thường xuyên tổ các buổi chuyên đề,
hội giảng, thao giảng, … để giáo viên có điều kiện học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
nhằm nâng cao chuyên môn cho giáo viên góp phần nâng cao chất lượng học tập
của học sinh. Bên cạnh đó, ngoài các tiết học kiến thức mới thì nhà trường cũng tổ
chức đan xen thêm số tiết luyện tăng cường giúp học sinh được củng cố và trải
nghiệm kiến thức mình vừa học.
Đa số giáo viên trong trường còn trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao
tâm huyết với nghề. Có ý thức tự rèn, tự học, thường xuyên dự giờ học hỏi kinh
nghiệm. Thường xuyên vận dụng các công văn hướng dẫn chuyên môn: 5842,
Chuẩn kiến thức kĩ năng, Giáo dục kĩ năng sống, tăng cường Tiếng Việt, đặc biệt là
thực hiện đánh giá học sinh theo thông tư 30 vào dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh của mình. Trong quá trình giảng dạy giáo viên luôn quan tâm đến học sinh
nắm được điều kiện gia đình, tâm lí của học sinh để động viên, giúp đỡ học sinh
kịp thời tạo tâm lí thoải mái giúp các em tự tin trao đổi, trình bày ý kiến .
Đa số học sinh trong trường đều là con của gia đình khó khăn, vì cuộc sống họ
phải bươn trải để lo cái ăn cái mặc nên ít quan tâm đến việc học của con em mình.
Bên cạnh đó, học sinh ở hai phân hiệu Buôn K62 và Buôn Cuê hầu hết là người Êđê vốn từ của các em khi đến trường rất hạn chế, đời sống gia đình thì khó khăn,
bản thân cha mẹ cũng ít được học hành nên ít quan tâm đến việc học tập của học
sinh. Thậm chí nhiều phụ huynh còn bắt học sinh nghỉ học để giữ em, chăn bò,…
Bên cạnh những học sinh có ý thức ham học, thích tìm tòi, chủ động tiếp thu
kiến thức thì rất nhiều học sinh chưa có ý thức trong việc học tập, nhiều em học
trước quên sau, khả năng ghi nhớ kiến thức còn chưa tốt, chưa chịu khó thực hành
làm bài tập cho nên khi tiếp thu mới rất lúng túng và khó khăn.
Bản thân giáo viên cũng rất lúng túng khi xác định loại từ đặc biệt là các từ dễ
lẫn lộn. Trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4 thời gian dành cho mảng kiến thức về
từ láy, từ ghép chỉ có 3 tiết, nhiều khi giáo viên sợ mất thời gian nên chủ yếu là dạy
lí thuyết, ít quan tâm đến thực hành, hoặc khi thực hành làm bài tập thì gọi học sinh

học tốt lên làm bài điều này vô tình làm cho học sinh tiếp thu chậm ít cơ hội thực
hành. Hơn nữa sách cũng chỉ hướng dẫn học sinh phân biệt một số từ điển hình
nhìn là có thể nhận dạng được ngay. Trên thực tế còn rất nhiều từ học sinh không
biết hoặc lẫn lộn khi nhận diện chúng thuộc loại từ nào, điều đó dẫn đến việc sử
dụng từ sai khi giao tiếp.
6

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1. Mục tiêu
Nhằm giúp học sinh học biết nhận diện, phân biệt loại từ một cách chính xác
từ đó có thể sử dụng từ để viết câu, viết đoạn văn.
3. 2. Nội dung và cách thức thực hiện.
Biện pháp 1: Giáo viên phải nắm được các kiến thức về loại từ
Chúng ta đã biết, quá trình truyền đạt kiến thức có vai trò quan trọng trong
việc chiếm lĩnh kiến thức của học sinh, trong đó giáo viên là người trực tiếp truyền
thụ đến cho các em những kiến thức mới, giúp học sinh hiểu kiến thức và có kĩ
năng vận dụng khi làm bài tập hay giao tiếp trong cuộc sống. Chính vì vậy, muốn
học sinh có được kiến thức về từ, biết nhận diện, phân biệt và sử dụng từ phù hợp
thì ngay từ đầu bản thân mỗi giáo viên cần phải trang bị cho mình hệ thống kiến
thức về từ.
Mảng kiến thức về từ loại mà giáo viên cần nắm vững bao gồm:
Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. Tiếng có thể có nghĩa rõ ràng hoặc không rõ
ràng. Ví dụ: Sạch sẽ (tiếng sạch có nghĩa, tiếng sẽ không có nghĩa)
Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Từ có hai loại: Từ đơn và từ
phức.
Từ do một tiếng tạo thành gọi là từ đơn. Ví dụ: Nhà, ăn, uống, đi, đứng,…

Từ do hai hay nhiều tiếng ghép lại tạo thành gọi là từ phức. Ví dụ: sách vở,
nhà lá, cây xoài,…
Có hai cách tạo từ phức:
Cách 1: Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là từ ghép ( Ví dụ: nhà
cửa, ăn cơm, áo khoác, …)
Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần ( hoặc cả âm đầu và vần)
giống nhau. Đó là từ láy ( Ví dụ: nhẹ nhàng, luôn luôn, bát ngát )
Từ ghép là từ do hai hay nhiều tiếng có nghĩa ghép lại với nhau tạo thành
nghĩa chung. Từ ghép có hai loại: Từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa
phân loại.
Từ ghép có nghĩa tổng hợp (Từ ghép hợp nghĩa, từ ghép song song, từ ghép
đẳng lập) là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, khái
quát hơn so với các nghĩa từng tiếng trong từ.(Ví dụ: mặt mũi, tươi tốt, đi đứng,…)
Từ ghép có nghĩa phân loại (Từ ghép chính phụ) thường gồm hai tiếng trong
đó có một tiếng chỉ loại lớn (tiếng chính) tiếng còn lại có tác dụng chia loại lớn đó
thành nhiều loại nhỏ hơn.(Ví dụ: mặt bàn, hoa hồng, bút chì,..)
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong

7


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
Từ láy là từ gồm hai hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có một
phần hoặc toàn bộ âm thanh được láy lại.( Ví dụ: dịu dàng, ấm áp, suôn sẻ,…)
Căn cứ vào bộ phận lặp thì từ láy chia thành 4 kiểu láy: Láy âm, láy vần, láy
tiếng, láy cả âm lẫn vần.
Căn cứ và số tiếng được lặp lại thì từ láy chia thành các dạng: Láy đôi, láy
ba, láy tư,…
Ngoài ra từ láy còn có hai loại đặc biệt khác đó là từ tượng thanh và từ tượng
hình.

Từ tượng thanh là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế. Ví dụ: ầm
ầm, lạch bạch, thì thầm,…
Từ tượng hình là từ láy gợi tả hình dáng, hình ảnh của người vật; gợi tả màu
sắc, mùi vị.
Ví dụ: - Hình dáng: lè tè, lênh khênh, dong dỏng, chót vót
- Màu sắc: lấp lánh, long lanh, mênh mông
- Mùi vị: thoang thoảng, ngào ngạt
Biện pháp 2: Giáo viên khắc sâu kiến thức, trang bị thêm kiến thức trong
các tiết dạy lí thuyết cho học sinh.
Để học sinh có thể nhận dạng, phân biệt được từ thì việc trang bị cho học sinh
các kiến thức về từ vô cùng quan trọng. Vì vậy ngay từ bước hình thành kiến thức
giáo viên phải giúp học sinh tự rút ra kiến thức dựa vào việc trải nghiệm qua các ví
dụ, sau đó yêu cầu học sinh tự lấy ví dụ minh họa. Cụ thể giáo viên làm như sau:
* Dạy bài “Từ đơn, từ phức”
Giáo viên giúp học sinh hình thành khái niệm như sau:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Viết câu lên bảng: Nhờ / bạn / giúp đỡ /
lại / có / chí / học hành / nhiều / năm /
liền /, Hanh / là / học sinh / tiên tiến /.
- Em hãy thảo luận tìm các từ chỉ gồm - Từ gồm một tiếng: nhờ, bạn, lại, có,
một tiếng, các từ gồm nhiều tiếng.
chí, nhiều, năm, liền, Hanh, là
- Từ gồm nhiều tiếng là: giúp đỡ, học
hành, học sinh, tiên tiến.
- Giảng: Từ một tiếng như: nhờ, bạn, lại,
có, chí, nhiều, năm, liền, Hanh, là gọi là
từ đơn, từ gồm nhiều tiếng như: giúp đỡ,
học hành, học sinh, tiên tiến gọi là từ
phức.

- Vậy từ đơn là từ như thế nào ? từ phức - Từ đơn là từ có một tiếng. Từ phức là
8

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
là từ như thế nào ?
- Em có nhận xét gì về nghĩa của từ đơn.
- Giảng: Từ đơn là từ có một tiếng và có
nghĩa rõ ràng.
- Yêu cầu HS nhắc lại: từ như thế nào
gọi là từ đơn, từ như thế nào gọi là từ
phức và cho ví dụ minh họa.

từ gồm hai hay nhiều tiếng
- Có nghĩa rõ ràng
- Từ đơn là từ có một tiếng. Ví dụ: nhà,
sách, vở, bút, ăn, uống, đi, …
- Từ phức là từ gồm hai hay nhiều
tiếng: bàn ghế, giáo viên, nhẹ nhàng,
lung linh, …

* Dạy bài : Từ ghép và từ láy
Dựa vào các ví dụ trong sách giáo khoa giáo viên hình thành khái niệm về từ
láy và từ ghép cho học sinh:
Từ ghép là từ do hai hay nhiều tiếng có nghĩa ghép lại với nhau
Từ láy là từ do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hay vần(hoặc cả âm đầu và vần)
giống nhau phối hợp tạo thành.
Ngoài việc hình thành kiến thức, khái niệm mới cho học sinh giáo viên khắc

sâu kiến thức cho học sinh:
Sự giống nhau và khác nhau của từ ghép, từ láy.
- Giống nhau: Đều có từ hai tiếng trở lên
- Khác nhau:
+ Từ ghép: Các tiếng có quan hệ về nghĩa
+ Từ láy: Các tiếng có quan hệ về âm.
Khi củng cố bài để học sinh dễ so sánh từ láy, từ ghép giáo viên cho sẵn một
yếu tố cấu tạo từ (1 tiếng), yêu cầu tìm từ có tiếng gốc đó theo những kiểu cấu tạo
khác nhau.
Ví dụ: Dựa vào tiếng gốc (mềm, đỏ, xinh), hãy tạo ra các từ ghép, từ láy:
Học sinh sẽ tìm được như sau
Tiếng gốc
mềm
đỏ

xinh

Từ ghép
Từ láy
mềm dẻo, mềm nhũn, mềm mềm mại, mềm mềm,…
yếu …
đỏ gay, đỏ hoe, đỏ hỏn, đỏ đỏ đắn, đo đỏ, đỏ đỏ,…
loét, đỏ ối, đỏ ửng,…..
xinh đẹp, xinh tươi,…

xinh xắn, xinh xinh,…

*Dạy bài : Luyện tập về từ láy và từ ghép
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


9


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
Cũng như ở bài từ đơn và từ phức từ bài tập trong sách giáo khoa giáo viên
cũng giúp học sinh nắm những khái niệm, kiến thức về các loại từ ghép và từ láy.
Từ ghép có hai loại: Từ ghép có nghĩa tổng hợp và từ ghép có nghĩa phân loại.
Từ ghép có nghĩa tổng hợp là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại
rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với các nghĩa từng tiếng trong từ.(Ví dụ: mặt
mũi, tươi tốt, đi đứng,…)
Từ ghép có nghĩa phân loại là từ ghép thường gồm hai tiếng trong đó có một
tiếng chỉ loại lớn (tiếng chính) tiếng còn lại có tác dụng chia loại lớn đó thành
nhiều loại nhỏ hơn. (Ví dụ: mặt bàn, hoa hồng, bút chì,..)
Căn cứ vào bộ phận lặp thì từ láy chia thành 4 kiểu láy: Láy âm, láy vần, láy
tiếng, láy cả âm lẫn vần.
- Láy âm đầu: tràn trề, hối hả,…
- Láy vần: lạt xạt, lạo xạo, loắt choắt,…
- Láy âm lẫn vần: he hé, rào rạo, lanh lảnh,…
- Láy tiếng: rào rào, cao cao, luôn luôn, bon bon,…
Trong bài này giáo viên cũng cung cấp thêm cho học sinh một số kiến thức
khác về từ láy như :
Căn cứ vào số tiếng được lặp lại thì từ láy chia thành các dạng: Láy đôi, láy
ba, láy tư,…(Ví dụ: sạch sẽ, sạch sành sanh, nhí nha nhí nhảnh, …
Ngoài ra giáo viên cũng giới thiệu mở rộng thêm cho học sinh biết 2 loại từ
láy đặc biệt là từ tượng thanh và từ tượng hình.
Biện pháp 3: Giúp học sinh phân biệt từ láy, từ ghép bằng một số cách,
một số mẹo trong tiết luyện Tiếng Việt.
* Phân biệt từ ghép với cụm từ
Cách 1: Dùng thao tác chêm, xen thêm tiếng vào giữa tổ hợp.
- Nếu có thể chêm xen một tiếng khác từ bên ngoài vào giữa tổ hợp mà nghĩa

của tổ hợp đó về cơ bản vẫn không thay đổi thì tổ hợp đó là hai từ đơn.
Ví dụ: Tung cánh = > Tung (đôi) cánh
( Sau khi chêm thêm tiếng đôi vào giữa tổ hợp trên, nhưng nghĩa của tổ hợp
này về cơ bản không thay đổi, do đó tung cánh là kết hợp 2 từ đơn)
- Ngược lại, nếu mối quan hệ giữa các tiếng trong tổ hợp mà chặt chẽ, khó có
thể tách rời và đã tạo thành một khối vững chắc, mang tính cố định (không thể
chêm, xen) thì tổ hợp ấy là một từ ghép.
Ví dụ: Chuồn chuồn nước => chuồn chuồn (sống ở) nước

10

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
(Khi ta thêm tiếng ở vào tổ hợp trên thì cấu trúc về nghĩa của tổ hợp trên đã bị
phá vỡ, do đó mặt hồ và chuồn chuồn nước là từ ghép)
Cách 2: Trong bối cảnh cụ thể, xét xem tổ hợp ấy có yếu tồ nào mờ nghĩa
không, nếu có yếu tố bị mờ nghĩa thì đó là từ ghép.
Ví dụ1: - “Bạn cho tôi đổi chiếc áo ngắn này lấy chiếc áo dài kia”.
- “Cô giáo em trông thật duyên dáng trong bộ áo dài truyền thống”.
( áo dài trong câu thứ nhất là 2 từ đơn, còn áo dài trong câu thứ hai là từ ghép
bởi yếu tố dài đã bị mờ nghĩa, nó là tên một loại áo)
Cách 3: Kiểm tra xem tổ hợp ấy có thể đối lập với nó không
- Nếu có thể đối lập với nó thì đó là hai từ đơn.
Ví dụ:

- đi lên đối lập với đi xuống
Kết luận: đi lên là kết hợp của 2 từ đơn


- Nếu không thể có thì đó là từ ghép
Ví dụ:

- xòe ra chứ không thể có xòe vào

Kết luận: xòe ra là từ đơn
Cách 4: Xem đó có phải là một yếu tố được dùng thay cho cả tổ hợp hay
không, nếu có thì đó là từ ghép
Ví dụ: - Cánh én( chỉ con chim én) = > từ ghép
- Tay người( chỉ con người) = > từ ghép
Tuy nhiên có những tổ hợp mang tính chất trung gian, nghĩa của nó mang đặc
điểm của cả 2 loại (từ ghép và hai từ đơn). Trong từng trường hợp cụ thể mà ta kết
luận nó thuộc loại nào
Ví dụ:
- Khi ăn nói chuyện không hợp vệ sinh.
- Anh ấy ăn nói khách sáo.
- Ăn nói là khả năng có sẵn của con người.
Ở ví dụ này thì ở trường hợp 2 “ăn nói” là từ ghép, còn ở trường hợp 1 và 3
“ăn nói” lại là từ đơn.
* Phân biệt từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại
Cách 1: Dựa vào từ loại của tiếng
- Nếu hai tiếng trong từ cùng từ loại(cùng danh từ, cùng động từ hoặc cùng
tính từ), có thể đổi vị trí cho nhau mà nghĩa của từ không thay đổi thì đó là từ ghép
tổng hợp. Ví dụ: nhà cửa, xinh đẹp
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong

11


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.

- Nếu hai tiếng khác từ loại thì đó là từ ghép phân loại.
- Lưu ý:
+ Hai tiếng trong từ ghép tổng hợp thường là 2 từ cùng nghĩa (gần nghĩa)
như: vui sướng, đau khổ, xinh đẹp hoặc trái nghĩa nhau như: cao thấp, lớn bé, xa
gần, trẻ già.
+ Ngoài ra cũng có một số hai tiếng cùng là danh từ lại được xem đó là từ
ghép phân loại: nhà lầu, nhà sàn, đất cát, đất đỏ.
Cách 2: Chen thêm tiếng “và” vào giữa hai tiếng
- Nếu có thể thêm tiếng và vào giữa hai tiếng của từ đó mà nghĩa của nó
không đổi thì đó là từ ghép tổng hợp.
Ví dụ: - quần áo: có thể thêm tiếng “và” thành quần và áo => quần áo là từ
ghép tổng hợp
- Nếu thêm tiếng và vào giữa hai tiếng của từ đó mà nghĩa của từ đó thay đổi
thì đó là từ ghép phân loại.
Ví dụ: - quần tây : không thể thêm tiếng “và” vào giữa => quần tây là từ ghép
phân loại.
c.3. Phân biệt từ ghép với từ láy khi những từ đó có cả 2 tiếng có bộ phận của
tiếng giống nhau
* Cách hữu hiệu nhất là xét nghĩa của từng tiếng trong từ
- Nếu tất cả tiếng trong từ đều có nghĩa(có quan hệ về nghĩa)hoặc đó là từ Hán
-Việt( gốc Hán) thì xếp nó vào từ ghép. Ví dụ: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, bình
minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố
- Nếu trong từ chỉ 1 tiếng có nghĩa, hoặc không xác định được tiếng gốc trong
từ đó thì ta xếp vào nhóm từ láy ( Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây
cối, máy móc, nhí nhảnh, băng khuâng, bát ngát...)
- Nếu tất cả các tiếng trong từ đều không có phụ âm đầu thì xếp nó vào nhóm
từ láy. Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,...
- Nếu từ các tiếng có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau
nhưng có cùng cách đọc ( c/k/q ; ng/ngh ;g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.
(Ví dụ : cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...)

Biện pháp 4 : Tăng cường cho học sinh luyện tập
Luyện tập là một việc làm rất quan trọng, nó không chỉ giúp cho các em trải
nghiệm kiến thức mà nó còn giúp cho các em khắc sâu, ghi nhớ được lâu kiến thức
mình đã học. Chính vì vậy ngoài việc luyện tập làm các bài tập có trong sách giáo
khoa, ở vở bài tập thì trong các tiết luyện Tiếng Việt Giáo viên cho học sinh làm rất
12

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
nhiều bài tập với nhiều dạng mà giáo viên đã sưu tầm được từ một số tài liệu, sách
tham khảo.
Tuy nhiên thời gian cho mỗi tiết tăng cường cũng chỉ đủ cho học sinh thực
hiện được 2 đến 3 bài tập. Vì vậy giáo viên lựa chọn những bài tập đi từ dễ đến
khó, bao quát được kiến thức đã học đồng thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử
dụng từ để viết câu, viết đoạn văn. Ngoài ra giáo viên cũng giao thêm bài tập về
nhà để học sinh được luyện tập nhiều hơn.
Ví dụ minh họa giáo án một tiết luyện Tiếng Việt: Ôn từ ghép và từ láy như
sau:
Hoạt động của Giáo viên
...
Hoạt động 2: Luyện tập
Bài 1: Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong
đoạn thơ sau:
Em mơ làm mây trắng
Bay khắp nẻo trời cao
Nhìn non sông gấm vóc
Quê mình đẹp biết bao.
- Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi,

hoàn thành bài tập
- Yêu cầu học sinh nêu kết quả, giải
thích lí do
- Nhận xét, sửa sai chốt kết quả đúng
+ Từ đơn: em, mơ, làm, mây, trắng, bay,
khắp, nẻo, trời, cao, nhìn, quê, mình, đẹp
+ Từ ghép: non sông, gấm vóc
+ Từ láy: biết bao
- Nhấn mạnh và hướng dẫn một số mẹo
để xác định đúng từ ghép hay tổ hợp hai
từ đơn .

Hoạt động của Học sinh

- Học sinh nêu yêu cầu của bài

- Học sinh thảo luận, làm bài
- Đại diện nêu kết quả, giải thích lí do

- Học sinh lắng nghe

Bài 2: Xếp các từ sau thành hai loại :
Từ ghép và từ láy
tươi tốt, tươi tắn, cuống quýt, bình minh,
ồn ào, chợ búa, nhí nhảnh, cây cối, vắng
lặng.
- Yêu cầu học sinh đọc đề, thảo luận - Học sinh đọc đề, thảo luận và làm bài
nhóm 4 và làm bài vào bảng phụ.
- Yêu cầu học sinh lên bảng đính kết quả - Các 2,3 nhóm lên đính kết quả và trình
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


13


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
bày, các nhóm khác bổ sung nhận xét.

và trình bày
- Nhận xét, sửa sai, phân tích và chốt kết
quả
Kết quả đúng là:
+ Từ ghép: tươi tốt, bình minh, chợ búa,
vắng lặng, cây cối.
+ Từ láy: tươi tắn, cuống quýt, ồn ào,
nhí nhảnh.
- Hỏi: Vì sao từ tươi tốt, bình minh,
vắng lặng, cây cối có bộ phận âm, vần
giống nhau mà không phải là từ láy ?
Các từ cuống quýt, ồn ào không có bộ
phận nào giống nhau mà lại là từ láy
- Giải thích, khắc kiến thức cho học sinh
và nêu một số cách giúp học sinh phân
biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn.
Bài 3: Viết một đoạn văn 5-7 kể về con
vật em yêu thích trong đó có sử dụng từ
ghép và từ láy.
- Yêu cầu học sinh làm bài cá nhân
- Yêu cầu HS đọc đoạn văn của mình và
nói rõ những câu nào sử dụng từ ghép,
đó là những từ nào, nó là từ ghép gì ?

những câu nào sử dụng từ láy, đó là
những từ nào, nó thuộc kiểu láy nào ?

- Trả lời theo suy nghĩ

- Lắng nghe

- Đọc yêu cầu làm bài vào vở
- Học sinh đọc và nêu

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện việc dạy học như trên giáo viên cần có sự chuẩn bị, đầu tư thật
chu đáo cho mỗi tiết dạy. Giáo viên cần nắm được những điểm mẫu chốt cần nhấn
mạnh đồng thời tham khảo kiến thức từ nhiều tài liệu, sách tham khảo để không chỉ
giúp học sinh nắm vững những kiến thức bài học mà còn giúp các em có kĩ năng
nhận diện, phân biệt và sử dụng từ hợp lí.
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Mỗi biện pháp, giải pháp trên đều hướng tới mục đích giúp cho học sinh nắm
được các kiến thức về từ, có thể nhận diện, phân biệt, từ đó biết sử dụng từ khi giao
tiếp. Nếu việc hệ thống các kiến thức giúp cho bản thân giáo viên có nền móng kiến
thức để truyền đạt đến học sinh thì việc khắc sâu kiến thức, đặc biệt việc trang bị
14

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
cho các em một số mẹo phân biệt một số trường hợp khó phân biệt, dễ nhầm lẫn
không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức mà có thêm một số kĩ năng nhận diện
phân biệt từ. Còn việc luyện tập sẽ giúp các em trải nghiệm những kiến thức đã

học, rèn luyện kiến thức cũng như kĩ năng dùng từ của học sinh. Các biện pháp này
quan hệ móc xích với nhau. Chính vì thế để cho học sinh nắm được các kiến thức
về từ, có thể nhận diện, phân biệt, từ đó biết sử dụng từ khi giao tiếp đạt hiệu quả
thì cần phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa, linh hoạt các biện pháp trên.
3.5. Kết quả khảo nghiệm
Năm học 2014-2015 tôi đã áp dụng các biện pháp trên vào dạy từ đơn, từ
ghép, từ láy cho học sinh, cuối năm tôi thu được kết quả như sau:
Đầu năm
Số lượng
HS
Tổng số học sinh

Tỉ lệ

Cuối năm
Số lượng
HS

Tỉ lệ

21

100%

21

100%

1. Số học sinh biết nhận diện, 10
phân biệt từ đơn, từ láy, từ

ghép

47,6%

21

100%

2. Số học sinh biết sử dụng 7
từ đơn, từ láy, từ ghép khi
viết câu, viết đoạn văn.

33,3%

15

71,4

4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của đề tài
Sau một năm học áp dụng tôi nhận thấy đa số học sinh của mình đã phân biệt
nhanh và chính xác từ ghép với từ láy, không còn trường hợp lẫn lộn giữa từ ghép
và tổ hợp hai từ đơn, xác định đúng từ ghép tổng hợp với từ ghép phân loại, biết
dùng từ để viết đoạn văn đạt chất lượng cao hơn. Kiến thức nhờ đó được củng cố
và mở rộng thêm.
Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng đạt được kết quả như trên do một số
em là học sinh dân tộc, việc tiếp thu Tiếng Việt của em còn hạn chế, để có được kết
quả cao hơn thì cần tăng cường thêm Tiếng Việt cho các em nhiều hơn.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tiếng Việt của chúng ta rất giàu và đẹp, nó có thể diễn tả được mọi sắc thái

tình cảm của con người. Thế nhưng việc dạy và học bộ môn Tiếng Việt nói chung
và phân môn Luyện từ và câu nói riêng đang còn nhiều trăn trở cần phải được
nghiên cứu, tìm tòi, trao đổi và đúc rút kinh nghiệm. Muốn cho học sinh nắm được
Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong

15


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
kiến thức chuẩn cần đạt khi học phân môn Luyện từ và câu, đặt được câu hay, viết
được đoạn văn mạch lạc, đòi hỏi người thầy phải đầu tư suy nghĩ tìm ra nhiều biện
pháp thích hợp, phù hợp với đối tượng học sinh. Vì thế, giáo viên phải đi từ việc
dạy tốt phần loại từ, từ loại, câu rồi nắm bắt cấu trúc của câu để đặt câu, viết đoạn.
Việc giúp học sinh phân biệt và nhận diện từ đơn, từ ghép, từ láy cũng là cả một
việc làm vô cùng quan trọng. Nếu chỉ với ba tiết học mà chương trình sách giáo
khoa đưa ra thì học sinh mới chỉ biết nhận diện, phân biệt một số từ đơn giản dễ
phân biệt, trong khi đó có rất nhiều trường hợp khiến học sinh không xác định được
từ đó thuộc dạng nào, vậy thì làm sao đáp ứng được đòi hỏi học sinh phải hiểu và
vận dụng được trong nói và viết. Chính vì thế việc đưa ra một số biện pháp để giúp
học sinh học tốt nội dung kiến thức này là rất cần thiết, bổ ích. Và thực tế việc áp
dụng biện pháp này để dạy kiến thức từ đơn, từ ghép, từ láy đã đem lại kết quả
không nhỏ đó là: Học sinh đã xác định đúng từ ghép tổng hợp, từ ghép phân loại,
không còn trường hợp lẫn lộn giữa từ ghép với cụm từ, có thể phân biệt nhanh và
chính xác từ ghép với từ láy, khả năng sử dụng từ để viết câu, viết đoạn văn được
nâng cao.
Tuy nhiên để các kinh nghiệm này áp dụng vào dạy học có hiệu quả hơn nữa
thì cần phải có thiết kế bài học thật khoa học và hợp lí kể cả các tiết luyện tăng
cường, chú ý dạy cho học sinh nắm vững đặc điểm của loại từ Tiếng Việt để từ đó
học sinh vận dụng tốt vốn từ Tiếng Việt vào nói và viết. Học sinh chỉ có thể nhớ
lâu kiến thức khi được ôn tập và củng cố thường xuyên nên thỉnh thoảng giáo viên

phải tổ chức cho học sinh ôn bài hợp lí. Luôn luôn tạo điều kiện cho học sinh luyện
viết đoạn văn bằng cách vận dụng vốn từ ngữ được học để nâng cao chất lượng viết
văn cho các em. Bên cạnh đó cũng cần thống nhất trong tổ chuyên môn, để cùng
đầu tư suy nghĩ và chọn lọc kiến thức quan trọng, cần thiết cũng như phương pháp
dạy học hợp lí nhất để cùng soạn và dạy các tiết học.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với giáo viên: Cần chuẩn bị kĩ càng chu đáo phương tiện dạy học,
nội dung giáo án trước khi đến lớp. Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc
trong tất cả các tiết học để các em có thể tiếp thu kiến thức Tiếng Việt. Tăng cường
sưu tầm các kiến về từ từ nguồn sách tài liệu, sách tham khảo để có thêm phương
pháp phù hợp .
2.2. Về phía nhà trường: Cần tăng cường thêm vào thư viện các tài liệu về Từ
đơn, từ ghép, từ láy, từ điển Tiếng Việt để GV tiện tham khảo, tìm thêm bài tập cho
học sinh.
Tổ chức các chuyên đề, các tiết hội giảng về Từ đơn, từ ghép, từ láy. Phổ biến
rộng rãi các kinh nghiệm dạy học của đội ngũ giáo viên giỏi để cùng rút kinh
nghiệm và có cơ hội học tập lẫn nhau.
16

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.
Mặc dù kết quả vẫn còn khiêm tốn nhưng đã có nhiều khả quan hơn trong
việc “Giúp học sinh học lớp 4 học tốt từ ghép, từ láy” và chắc chắn vẫn còn nhiều
thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý bổ sung với tinh thần xây dựng
của các bạn đồng nghiệp để những nội dung trình bày trên có thể được áp dụng
rộng rãi và hiệu quả hơn trong các trường Tiểu học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người viết


Đinh Thị Hậu

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………….
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

……………………………………

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong

17


Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4 học tốt từ láy, từ ghép.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

18


Sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập 1 – NXB Giáo dục
Sách giáo viên Tiếng Việt 4, Tập 1- NXB giáo dục
Bài tập nâng cao Luyện từ và câu - NXB giáo dục

Giáo viên: Đinh Thị Hậu, trường Tiểu học Tây Phong



×