Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SKKN một số KINH NGHIỆM GIÚP học SINH lớp 3 3 TRƯỜNG TIỂU học TRẦN BÌNH TRỌNG GIẢI các bài TOÁN có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.86 KB, 27 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 3/3 TRƯỜNG
TIỂU HỌC TRẦN BÌNH TRỌNG GIẢI CÁC BÀI TOÁN CÓ LỜI
VĂN”


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU

TRANG
2

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

2

II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI:

3

B. PHẦN NỘI DUNG

5

I. THỰC TRẠNG:

5

1 / Về tình hình học sinh lớp 3/3



5

2/ Kết quả thống kê bài làm của học sinh

5

3/ Thực trạng về giải toán có lời văn hiện nay đối với học 6
sinh lớp 3/3:
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

7

1. Các biện pháp giúp học sinh năm vững phương pháp
giải toán
7
1.1/ Giáo viên và học sinh

7

1.2/ Đối với phụ huynh học sinh

9

2. Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung về 9
các bước giải các bài toán có lời văn.
* Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc đề kĩ toán.

9


* Bước2: Hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt đề toán.

10

*Bước 3 : h n t ch bài toán

14


*Bước 4: Viết và trình bày bài giải

18

*Bước 5: kiểm tra lại bài làm(lời giải và kiểm tra kết 20
quả)
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

21

IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

24

V. KẾT LUẬN:

25


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Song song với việc dạy và học môn Tiếng Việt, việc dạy và học Toán ở trường Tiểu
học có vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và phát triển khả năng toán học
cho học sinh. Bởi từ đ y, những bài học đơn giản đầu tiên sẽ là nền móng đưa các em đi
vào thế giới toán học bao la sau này. Để phát triển tốt khả năng toán học cho học sinh,
hơn đ u hết, việc học toán ở trường Tiểu học phải đặc biệt được chú trọng. Chúng ta đã
và đang thực hiện tốt nội dung này.
Trong môn toán ở bậc Tiểu học, các bài giải toán có lời văn có một vị tr hết sức
quan trọng, chiếm phần lớn lượng thời gian trong học toán của học sinh. Việc giải thành
thạo các bài toán là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá khả năng học toán của mỗi
học sinh. Việc giải toán được chú trọng như thế có lẽ vì những tác dụng thiết thực mà nó
đạt được trên cả 2 mặt l thuyết và thực tế với học sinh tiểu học:
- Trước hết giải toán tốt là một bước củng cố tốt trong việc khắc s u kiến thức số học, đo
lường, các yếu tố đại số, hình học ở học sinh.
- Bên cạnh đó thông qua nội dung thực tế nhiều hình, nhiều vẻ của các đề toán, học sinh
sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn luyện
khả năng áp dụng các kiến thức toán học vào đời sống. Thực hiện tốt lời dạy “Học đi đôi
với hành” của Bác Hồ.
- Ngoài ra việc giái toán sẽ giúp phát triển tr thông minh, óc sáng tạo, thói quen làm việc
một cách khoa học cho các em, bởi giải toán là quá trình đòi hỏi nhiều nhất sự tư duy, suy
luận khả năng ph n t ch chọn lựa của học sinh.
- Cuối cùng, giải toán là cách tốt nhất để rèn luyện t nh kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn
thận chu đáo, yêu th ch sự chặt chẽ, ch nh xác cho học sinh, bởi khi giải toán bắt buộc
các em phải tự mình xem xét vấn đề, tự mình giải quyết vấn đề, tự mình kiểm tra lại kết
quả.
Vì những tác dụng thiết thực như thế, việc giải toán không chỉ giúp các em học giỏi
môn toán mà còn giúp các em học giỏi tất cả các môn học khác. Muốn giải toán giỏi các
em cần phải xác định hướng đi chung trong hoạt động giải toán và việc dẫn dắt các em
vào đúng lối đi đó là vai trò không thể thiểu của người giáo viên.



Qua thực tế nhiều năm giảng dạy khối Ba, tôi nhận thấy trong các kiến thức toán ở
chương trình thì mạch kiến thức “Giải toán có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn
nhất đối với học sinh bởi vì đối với một số học sinh vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng
đọc hiểu, khả năng tư duy lôgic của các em còn rất hạn chế. Các em chưa biết cách tự
học, chưa học tập một cách t ch cực. Học sinh khi giải toán có lời văn thường rất chậm
so với các dạng bài tập khác. Nhiều khi với một bài toán có lời văn các em có thể đặt
và t nh đúng phép t nh của bài nhưng không thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em
lại có được phép t nh như vậy? Thực tế hiện nay cho thấy, các em thực sự lúng túng
khi giải bài toán có lời văn. Một số em chưa biết tóm tắt bài toán, chưa biết ph n t ch
đề toán để tìm ra đường lối giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải, diễn đạt
chưa rõ ràng, thiếu lôgic.
Ch nh vì thế nhiều khi dạy học sinh đặt c u lời giải vất vả hơn so với dạy các em
thực hiện các phép t nh để tìm ra đáp số của bài toán. Việc đặt lời giải là một khó khăn
với các em học sinh vì các em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả
lời các c u hỏi của giáo viên nêu: Bài toán cho biết gì?... Đến khi giải toán thì đặt c u lời
giải chưa đúng, chưa hay hoặc không có c u lời giải...
Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số đúng của bài
toán, đó là điều khiến tôi rất trăn trở. Đ y là l do mà tôi chọn đề tài
“Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 3/3 Trường Tiểu học Trần Bình Trọng giải
các bài toán có lời văn” , mong tìm ra những giải pháp nhằm góp phần n ng cao kỹ năng
giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3/3 nói riêng. Để các
em có thể giải thành thạo hơn với những bài toán có lời văn khó ở các lớp trên.
II. MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI:
“Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 3/3 Trường Tiểu học Trần Bình Trọng giải
các bài toán có lời văn” nhằm giúp các em định hướng được cách giải các bài toán có
lời văn một cách thuận lợi và ch nh xác.


B. PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG:

1. Về tình hình học sinh lớp 3/3:
Năm học 2011 -2012 tôi được ph n công dạy lớp 3/3. Lớp tôi chủ nhiệm có 35em - nữ
15. Phần lớn học sinh lớp tôi là con nông d n, buôn bán nhỏ hoặc bố mẹ làm nghề biển,
đi núi. Điều kiện kinh tế gia đình còn gặp nhiều khó khăn nên các em chưa thực sự được
bố mẹ quan t m đúng mức. Một số phụ huynh không quan t m đến con cái, tất cả mọi
việc học của con đều phó mặc cho nhà trường. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến việc học
tập của các em. Nhất là với môn toán số lượng học sinh yếu còn nhiều, chất lượng học
tập chưa cao, có những học sinh không hiểu được đề bài toán nên làm cho có, dẫn đế kết
quả của bài toán sai khá nhiều.
Để thực hiện được vấn đề này, tôi đã tìm hiểu và nắm rõ tình hình học sinh lớp tôi
ngay khi được ph n công. Trước tiên tôi xem sổ chủ nhiệm năm học trước đồng thời tôi
trao đổi với giáo viên chủ nhiệm năm học trước để năm rõ hơn. Sau đó tôi cho học sinh
kiểm tra lại để ph n loại từng đối tượng học sinh.
Đ y là kết quả khảo sát chất lượng đầu năm môn Toán năm học 2011- 2012
(vì tỉ lệ học sinh yếu môn Toán chịu ảnh hưởng rất lớn ở phần bài tập giải toán có lời
văn).
2. Kết quả thống kê bài làm của học sinh:
Giỏi
TSHS SL
35
8

Khá
TL

SL

22,8% 11

TL


Trung bình

Yếu

SL

SL

31,4 % 11

TL

31,4% 5

TL
14,3%

*Qua kết quả thống kê bài khảo sát chất lượng của học sinh đầu năm tôi đã thống
kê được thì chất lượng làm bài của các em không tốt.
+ Trong đó có 8 em là làm bài đạt điểm tối đa điểm 9 , 10
+ 11 em làm bài được điểm 7, 8 vì các các em t nh toán chưa cẩn thận dẫn đến kết
quả chưa ch nh xác.


+ Còn 15 em còn lại thì rơi vào trường hợp các em không giải được bài toán có lời
văn.
* Nguyên nhân:
+ Do các em chưa đọc kĩ đề bài, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng t m của
đề toán không chịu ph n t ch đề toán khi đọc đề.

+ Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải toán là tóm tắt đề toán. học sinh
chưa xác định các kiểu tóm tắt đề toán khác nhau phụ thuộc vào từng dạng bài cụ thể.
+ Một số em biết tìm ra phép t nh đúng nhưng khi đặt lời giải cho bài toán chưa hợp
lý.
* Để khắc phục và thực hiện được vấn đề này, tôi đã tìm hiểu và nắm rõ tình hình
học sinh lớp tôi ngay khi được ph n công. Trước tiên tôi xem sổ chủ nhiệm năm học
trước đồng thời tôi trao đổi với giáo viên chủ nhiệm năm học trước để nắm rõ hơn. Sau
đó tôi cho học sinh kiểm tra lại để ph n loại từng đối tượng học sinh.
3.Thực trạng về giải toán có lời văn hiện nay đối với học sinh lớp 3/3:
- Qua quá trình dạy học nhiều năm ở tiểu học, được trực tiếp th m nhập vào quá
trình học toán của học sinh nhất là học sinh lớp 3, tôi nhận thấy đa phần những hạn chế
trong kĩ năng giải toán của học sinh bắt nguồn từ những nguyên nh n sau:
+ Giáo viên chưa chú ý nhiều đến việc hướng dẫn kĩ năng đọc đề toán cho học sinh.
Học sinh đọc đề vội vàng, chưa biết tập trung vào những dữ kiện trọng t m của đề toán
không chịu ph n t ch đề toán khi đọc đề.
+ Việc tóm tắt, tìm hiểu đề toán, đang còn gặp nhiều khó khăn đối với học sinh
trung bình yếu của lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc
được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp...
+ Đa số học sinh bỏ qua một bước cơ bản trong giải toán là tóm tắt đề toán. học
sinh chưa xác định các kiểu tóm tắt đề toán khác nhau phụ thuộc vào từng dạng bài cụ
thể.
+ Học sinh chưa có kĩ năng ph n t ch và tư duy khi gặp những bài toán phức tạp.
Hầu hết, các em làm theo khuôn mẫu của những dạng bài cụ thể mà các em thường gặp
trong sách giáo khoa, khi gặp bài toán đòi hỏi tư duy, suy luận một chút các em không


biết cách ph n t ch dẫn đến lười suy nghĩ. Một số em biết tìm ra phép t nh đúng nhưng
khi đặt lời giải thì còn lúng túng và có khi đặt lời giải cho bài toán chưa hợp lý.
+ Khi giải xong bài toán, đa số học sinh bỏ qua bước kiểm tra lại bài, dẫn đến nhiều
trường hợp sai sót đáng tiếc do t nh nhầm, do chủ quan. Ngoài ra, còn có những trường

hợp học sinh hiểu bài nhưng còn lúng túng trong cách trình bày nhất là với các bài toán
giải có lời văn phức tạp.
+ Thực tế trong một tiết dạy 35 phút, vừa dạy bài mới, vừa làm bài tập và các bài
toán có lời văn thường ở cuối bài nên thời gian để luyện nêu đề, nêu c u trả lời không
được nhiều nên học sinh chưa khắc s u kiến thức, chưa nắm được mẹo để giải bài toán.
Từ những thực trạng trên tôi mạnh dạn cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy như
sau:
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Các biện pháp giúp học sinh năm vững phương pháp giải toán :
1.1/ Giáo viên và học sinh:
* Đối với học sinh lớp 3, đặc biệt là một số em học lực trung bình - yếu còn thụ động, rụt
rè trong giao tiếp. Ch nh vì vậy tôi đã đề ra một số biện pháp sau:
- Để các em mạnh dạn hơn tự tin khi phát biểu, trả lời c u hỏi người giáo viên cần phải
luôn luôn gần gủi, khuyến kh ch các em giao tiếp.
- Kh ch lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập. Đặc điểm chung của học sinh tiểu học
là th ch được khen hơn chê, hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện. Tuy nhiên, nếu
ta không biết kết hợp t m lý từng học sinh mà cứ quá khen sẽ không có tác dụng k ch
th ch. Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tôi luôn luôn chú ý
nhắc nhở, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em có một “ tiến bộ nhỏ”
là tôi tuyên dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối
với những em học khá, giỏi phải có những biểu hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tôi mới
khen. Ch nh sự khen, chê đúng lúc, kịp thời và đúng đối tượng học sinh sẽ có tác dụng
kh ch lệ các em trong học tập.
- Để giờ học có hiệu quả thì đòi hỏi tôi phải đổi mới phương pháp dạy học tức là kiểu
dạy học: “Lấy học sinh làm trung tâm”, hướng tập trung vào học sinh, học sinh là


người hoạt động t ch cực tự tìm tòi khám phá để phát hiện ra kiến thức mới. Thông qua
các hoạt động các em sẽ lĩnh hội kiến thức và nhớ rất l u (nhớ kiến thức một cách khoa
học chứ không học vẹt). Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 3 - 4 phút để cho

các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi học tập vừa
giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng và qua các trò chơi học tập tạo cơ hội cho
học sinh có cơ hội được trao đổi, được luyện nói nhiều trong các tiết học giúp các em có
vốn từ lưu thông, các em có thể nhận xét và trả lời tự nhiên, nhanh nhẹn mà không rụt rè,
tự ti vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học kĩ
hơn.
- Để giúp học sinh giải toán có lời văn thành thạo, tôi luôn luôn chú ý rèn luyện kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết cho các em bởi vì đọc thông, viết thạo là yếu tố “đòn bẩy” giúp
học sinh hiểu rõ đề và tìm cách giải bài toán một cách hợp lý, chính xác.
- Trong một tiết dạy để đạt được kết quả cao đòi hỏi người giáo viên phải chuẩn bị
tốt. Sự chuẩn bị càng tốt thì hiệu quả càng cao. Vì vậy, người giáo viên phải nắm vững
yêu cầu của từng loại bài để có phương pháp cụ thể phù hợp với loại bài đó. Ngoài ra
người giáo viên phải có thao tác linh hoạt và khắc s u kiến thức từng dạng bài tập cho
học sinh.
- Khuyến kh ch học sinh tham gia giải toán qua mạng. Mua sách, báo nhi đồng để tập
giai các bài toán đố trong sách, phát huy thêm kiến thứ cho các em.
1.2/ Đối với phụ huynh học sinh
Để thực hiện tốt cuộc v n động “ Hai Không” của ngành giáo dục và giúp cho phụ
huynh có biện pháp phù hợp trong việc giáo dục con cái, tôi đã tổ chức gặp gỡ các bậc
cha mẹ học sinh vào đầu năm học để trao đổi với phụ huynh học sinh về chỉ tiêu phấn
đấu của lớp và những yêu cầu cần thiết giúp các em học tập như: Mua sách vở, đồ dùng
học tập, cách hướng dẫn các em tự học ở nhà. Yêu cầu phụ huynh dành thời gian quan
t m nhắc nhở các em có cách học tập ở nhà vào những ngày nghỉ.
2/ Hướng dẫn học sinh nắm chắc phương pháp chung về các bước giải các bài
toán có lời văn:


Mỗi bài toán các em có làm tốt được hay không đều phụ thuộc vào các phương
pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài toán đó. Cho nên chúng ta hướng dẫn
học sinh năm được các bước giải bài toán như sau:

Bước 1: Đọc kĩ đề toán
Bước 2: Tóm tắt đề toán
Bước 3: h n t ch bài toán
Bước 4: Viết bài giải
Bước 5: Kiểm tra lời giải và kết quả bài giải
* Cụ thể yêu cầu đối với học sinh như sau:
* Bước 1: Hướng dẫn học sinh đọc đề kĩ toán:
-Học sinh đọc t nhất ba lần mục đ ch để giúp các em nắm được ba yếu tố cơ bản.
Những “dữ kiện” là những cái đã cho, đã biết trong đầu bài, “những ẩn số” là những cái
chưa biết và cần tìm và những “điều kiện” là quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn số.
Cần cho học sinh đọc kỹ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số từ ngữ quan
trọng nói lên những tình huống toán học bị che lấp dưới cái vỏ ngôn từ thông thường
như: “gấp đôi”, “

1 1
, ”,
3 4

“ tất cả’, “ cả hai”, “ nhiều hơn”,” t hơn” ... Nếu trong bài toán

có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý
nghĩa và nội dung của từ đó. hải tập cho học sinh có thói quen tự tìm hiểu đề toán qua
việc ph n t ch những điều đã cho và xác định được những điều phải tìm.
Để làm được điều đó, cần hướng sự tập trung suy nghĩ của học sinh vào những từ quan
trọng của đề toán, từ nào chưa hiểu hết ý nghĩa thì phải tìm hiểu hết ý nghĩa của từ đó.
* Bước 2: Hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt đề toán
- Sau khi đọc kĩ đề toán, các em biết lược bớt một số c u chữ, làm cho bài toán gọn
lại. Nhờ đó mà mối quan hệ giữa cái đã cho và một số phải tìm hiện rõ hơn, các em có thể
tóm tắt được một đề toán và biết cách nhìn vào tóm tắt đó để nhắc lại đề toán.
- Khi đã th m nhập vào đề toán, việc tóm tắt đề toán sẽ giúp học sinh tự thiết lập đựơc

mối liên hệ giữa những cái đã cho và những cái phải tìm. Học sinh tự tóm tắt được đề
toán nghĩa là nắm được yêu cầu cơ bản của bài toán.


Khi tóm tắt đề cần gạt bỏ tất cả những gì là thứ yếu, lặt vặt trong đề toán và hướng sự
tập trung của học sinh vào những điểm ch nh yếu của bài toán, tìm cách biểu thị một cách
cô đọng nhất nội dung bài toán.
Trên thực tế có rất nhiều cách tóm tắt thì các em càng dễ dàng giải toán đúng và nhanh
hơn. Cho nên, khi dạy tôi đã truyền đạt một số cách tóm tắt các đề toán thông dụng sau:
Cách 1: Tóm tắt bằng chữ
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
Cách 3: Tóm tắt bằng lưu đồ
Cách 4: Tóm tắt bằng ngôn ngữ, k hiệu, ngắn gọn
Cách 5: Tóm tắt bằng kẻ ô
Tuy nhiên, tôi luôn luôn hướng các em chọn cách nào dễ hiểu nhất, rõ nhất, điều đó
còn tùy thuộc vào nội dung từng bài.
a/ Cách 1: Tóm tắt b ng chữ (Lời):
V dụ 1: Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33. Đ y là dạng toán gấp một số lên nhiều lần
on hái ư c quả c m m hái ư c g p
b o nhi u quả c m

lần số c m c

con

i m hái ư c

Tóm tắt bằng lời:
Con hái: 7 quả cam
Mẹ hái: gấp 5 lần số cam của con

Mẹ hái:

.. quả cam?

V dụ 3: Bài 3, 4 SGK toán 3 trang 68
Bài 3: Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
Tóm tắt:
9 túi: 45kg gạo
1 túi:

.. gạo?


Bài 4: Có 45kg gạo chia đều vào các túi, mỗi túi có 9kg gạo. Hỏi có bao nhiêu túi gạo?
Tóm tắt:
9kg gạo: 1 túi
45kg gạo:

túi?

V dụ : ( Bài tập 2- trang 51 toán 3)
Một thùng đựng 24 l t mật ong, lấy ra số l t mật ong đó. Hỏi trong thùng còn lại bao
nhiêu l t mật ong?
Tóm tắt
Có: 24lít
Lấy ra:

1
3


số l t mật ong.
Còn lại: ... l t mật ong ?.

b) Cách 2 : Tóm tắt b ng sơ đồ đoạn thẳng :
Muốn rèn luyện tốt cho học sinh kĩ năng tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng cần làm
quen với cách biểu thị một số quan hệ sau:
+ Quan hệ “số a lớn hơn hay kém hơn số b một số đơn vị”
a

___________________

a __________________

b

___________________________

b _____________

+ Quan hệ “số a gấp hay kém số b một số lần”
a_________
b_____________________________ (a kém b 3 lần)

+ Biểu thị tổng của hai số a và b là một số nào đó


a___________
b_________________

s


+ Biểu thị hiệu của 2 số a và b là một số nào đó
a___________________________
b__________________
+ Biểu thị a = một phần mấy của b a= ¾ cua b
a ___________________
b___________________________
V dụ 2: Bài tập 3 ( Trang 50-SGk toán 3) Bao gạo nặng 27 kg, bao ngô nặng hơn bao
gạo 5 kg. Hỏi cả hai bao gạo và ngô nặng tất cả bao nhiêu kg?
27kg
Baogạo
5kg ?kg
Bao ngô
c) Cách 3: Tóm tắt bài toán b ng lưu đồ:
Đ y là cách tóm tắt t được sử dụng hơn, tuy nhiên nó khá tiện lợi và hiệu quả với một
số bài toán suy ngược từ cuối như: Nếu gấp một số lên 8 lần rồi bớt đi 5 thì được 43. Tìm
số đó?

X

x8

oặc một ví dụ khác:

-5

43


“B bạn uệ úc Đào có trồng 3 cây: huệ cúc và ào Trong 3 người không có i

trồng cây trùng t n c mình cả”
i bạn nào ã trồng cây nào
Bài toán có hai nhóm đối tượng: một nhóm là tên các bạn, k hiệu là H, C, Đ Một nhóm
là tên các c y, k hiệu là: h, c, đ. Ta dùng nét liền để nối hai đối tượng có sự tương ứng
với nhau và nét đứt để nối hai đối tượng không có sự tương ứng.

H
C
Đ

Người

H
C
Đ

c y

Dựa vào sơ đồ ta suy đựơc kết quả bài toán là: Bạn Huệ trồng c y đào, bạn Cúc trồng
c y huệ, bạn Đào trồng c y cúc.
d) Cách 4: Tóm tắt bài toán b ng ngôn ngữ, k hiệu ngắn gọn:
Thực chất đ y là cách viết tắt các ý ch nh, chủ yếu của đề toán, phối hợp với việc dùng
một số dấu, k hiệu mũi tên, dấu gạch ngang để biểu thị cái đã cho và cái phải tìm.VD:
Bài toán : “Một tổ thợ x y có 3 người, trong 5 ngày x y được 45 bờ kè. Nếu tổ có 1
người x y trong 5 ngày thì xây dược bao nhiêu bờ kè?”
Có thể tóm tắt bài toán như sau:
3 người_______5 ngày_______45 bờ
1 người_______5 ngày_______ ? bờ
đ/ Cách 5 : Tóm tắt đề toán b ng bảng kẻ ô:
Nếu bài toán có các nhóm đối tượng chung với nhau những đặc t nh nào đấy, hoặc

các đại lượng có giá trị tương ứng với nhau một cách chặt chẽ. Lúc đó ta có thể dùng
bảng kẻ ô để xếp các đối tượng ấy vào cùng một hàng, rồi dựa vào sự t nh toán suy luận
t nh toán theo từng hàng hoặc từng cột để phối hợp lại mà đi đến kết quả. Như vậy ta dễ


dàng nhận thấy được những quan hệ ch nh trong bài toán, nhờ đó mà giải toán đựơc dễ
dàng hơn.
V dụ: Bài toán: “Lớp em có 35 học sinh, trong đó có 20 bạn trai. Chủ nhật vừa rồi có 8
bạn gái đi xem phim và có 11 bạn trai không đi xem phim. Hỏi đã có bao nhiêu bạn
không đi xem phim?”


Có đi xem phim

Vịt

tất cả

8

Không đi xem phim

11

?

Tất cả

20


50

Dựa vào bảng này có thể giải bài toán như sau:
Số bạn nam có đi xem phim là: 20 - 11= 9 (bạn)
Số học sinh có đi xem phim : 9 + 8 = 17 (bạn )
Số học sinh không đi xem phim: 35 - 17 = 18 (Bạn)
Bước 3 * Phân t ch bài toán
Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết ph n t ch đề bài để tìm ra cách giải bài
toán. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp ph n t ch và tổng hợp,
thiết lập cách tìm hiểu, ph n t ch bài toán theo sơ đồ dưới dạng các c u hỏi thông thường:
- Bài toán cho biết gì?
- Bài toán hỏi gì?
- Muốn tìm cái đó ta cần biết gì?
- Cái này biết chưa?
- Còn cái này thì sao?


- Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đ u? Làm như thế nào?
Hướng dẫn học sinh ph n t ch xuôi rồi tổng hợp ngược lên, từ đó các em nắm bài kĩ
hơn, tự các em giải được bài toán.
Hiểu được những thiếu sót thường ngày của các em, tôi thường dành nhiều thời gian
để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày bài mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ về hình
thành kĩ năng.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải
tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép t nh th ch hợp:
+ Chọn “phép chia” nếu bài toán yêu cầu “ tìm

1 1
, ...”.
3 4


Giảm đi 2, 3, 4 lần

+ Chọn “ phép trừ” nếu bài toán cho “ bớt đi” hoặc “tìm phần còn lại” hay là
“ lấy ra”
+ Chọn “ phép nh n” nếu bài toán cho có từ “ gấp đôi, gấp 3...”.
+ Chọn “phép cộng” nếu bài toán cho có từ “nhiều hơn, cả hai”...
* Nhưng tôi cũng lưu ý cho học sinh có một số bài toán nhiều hơn nhưng không thể
làm phép cộng mà phải làm phép trừ như bài toán s u:
* V dụ: Bài toán 3b SGK trang 12:
Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam. Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là bao
nhiêu?
* V dụ: Bài toán 4 SGK trang 18:
Thùng thứ nhất có 125l dầu, thùng thứ hai có 160l dầu. Hỏi thùng thứ hai nhiều hơn
thùng thứ nhất bao nhiều l t dầu?
* Tìm cách giải bài toán
- Chọn ph p t nh giải th ch h p:
V dụ 1: Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33.
* Đ y là dạng toán gấp một số lên nhiều lần


nh i

h i

n

n

ỏi


h i

b

nhi
Tóm tắt:
Con hái: 7 quả cam
Mẹ hái: gấp 5 lần số cam của con
Mẹ hái:

.. quả cam?

Khi gặp bài toán này một số học sinh rất lúng túng không biết làm phép t nh gì
đây? Nhất là đối với các em có học lực Y, TB ( có em làm phép t nh cộng )
Tôi hướng dẫn học sinh như sau : Trước tiên các em em cho cô biết :
Bài toán cho biết gì?
Tổ hai gấp mấy lần tổ một ?
Bài toán hỏi gì? Tổ Hai trồng được bao nhiêu cây?
- Muốn tìm dược số c y của tổ Hai trồng ta làm thế nào? ( l y
3) 5 x 7 = 35 (cây)

ây

tổ 1 nhân với

- Ở bài toán này tôi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài toán để tìm
ra phép t nh, đó là từ (gấp 3). Khắc s u kiến thức cho học sinh khi bài toán cho có t ừ
“gấp” thì chắc chắn có phép t nh nhân khi giải bài toán đó. Bên cạnh đó sẽ giúp các em
nắm chắc dạng bài tập này để khi gặp những bài tập sau các em sẽ biết cách làm ngay.

V dụ 2: Bài tập 3 GK toán 3 trang 68
Bài 3: ó

kg gạo chi

Tóm tắt:
9 túi: 45kg gạo
1 túi:

.. gạo?

ều vào

túi

i m i túi có b o nhi u ki-lô-g m gạo

Sau khi t óm tắt bài toán xong tôi hướng dẫn học sinh như
sau : Trước tiên các em em cho cô biết :
Bài toán cho biết g ì?
Bài toán hỏi gì? mỗi túi đựng bao nhiêu ki-lô-gam gạo?
- Muốn biết mỗi túi đựng bao nhiêu ki-lô-gam gạo ta
làm thế nào ? ( l y
ạ tr n 9 t úi hi h 9 thì ẽ




ợc số ạ tr n


ỗi t úi) 45 : 9 = 5 (kg)

- Ở bài toán nằy tôi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài toán để tìm ra
phép t nh, đó là từ (chia đều). Khắc s u kiến thức cho học sinh khi bài toán cho có từ
“chia” thì chắc chắn có phép t nh chia khi giải bài toán đó.
V dụ 3: Bài tập 4 SGK toán 3 trang 68
Bài 4:
gạo

ó

kg gạo chi

Tóm tắt:
9kg gạo: 1 túi
45kg gạo:

ều vào các túi m i túi có kg gạo

i có b o nhi u túi

Sau khi tóm tắt bài toán xong tôi hướng dẫn học sinh như
sau: Trước tiên các em cho cô biết : Bài toán cho biết gì?

túi? Bài toán hỏi gì? mỗi túi đựng bao nhiêu : ki-lô-g m gạo
- Muốn biết 45kg gạo đựng bao nhiêu túi ta làm thế nào
?
(

ys




ót t

hi

h

ạ tr n

ỗi túi)

45 : 9 = 5 (túi)
- Ở bài toán này tôi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài toán để tìm ra
phép t nh, đó là từ (chia đều). Khắc s u kiến thức cho học sinh khi bài toán cho có từ
“chia” thì chắc chắn có phép t nh chia khi giải bài toán đó.
- Sau khi h ớn dẫn họ inh i i x n h i bài t n này tôi h họ
n
ặ iể
h i bài t n tr n.

inh

V dụ 4 : (Bài tập 2- trang 51 - Sau khi tóm tắt bài toán xong tôi
toán3)
hướng dẫn học sinh: Trước tiên các em
Một thùng đựng 24 l t mật ong, em cho cô biết :
số l t mật ong đó. Hỏi Bài toán cho biết gì?
Bài toán yêu cầu chúng ta tìm gì?

trong thùng còn lại bao nhiêu l t
Đối với bài toán này thì hướng dẫn
mật ong?
lấy ra

1
3

nh và


học sinh ph n t ch xuôi rồi tổng hợp
ngược lên, từ đó các em nắm bài kĩ
hơn, sau đó tự các em giải được bài
toán bằng hai phép t nh.

Tóm tắt
Có: 24lít
Lấy ra:

1
3

số l t mật ong.

Còn lại: ? l t mật ong.
*Ở bài toán nằy tôi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài toán để tìm
ra phép t nh, đó là từ (Lấy ra:
toán cho có t ừ “Lấy ra:
1


3

1

3

1
3

và từ còn lại). Khắc s u kiến thức cho học sinh khi bài

và từ “còn lại ” thì chắc chắn có phép t nh chia khi “Lấy ra:

và phép t nh trừ tìm “còn lại ” khi giải bài toán đó.

V dụ 5: Bài 2 SGK toán 3 trang 50
Thùng thứ nhất đựng 18l dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 6l dầu.
Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu l t dầu?
Tóm tắt
Thùng thứ nhất :

18
6

Thùng thứ hai :

?kg

- Sau khi tóm tắt bài toán xong tôi hướng dẫn học sinh: Trước tiên các em cho cô biết :

Bài toán cho biết gì?
Bài toán yêu cầu chúng ta tìm gì?
Đối với bài toán này thì hướng dẫn học sinh ph n t ch xuôi rồi tổng hợp ngược lên, từ
đó các em nắm bài kĩ hơn, sau đó tự các em giải được bài toán bằng hai phép t nh
*Ở bài toán này tôi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài toán để tìm
ra phép t nh, đó là từ “nhiều hơn” và từ “cả hai”. Khắc s u kiến thức cho học sinh khi bài
toán cho có từ “nhiều hơn” và từ “cả hai” thì chắc chắn có phép t nh cộng khi “nhiều
hơn” và phép t nh cộng nữa khi tìm “ cả hai ” Thì sẽ giúp các em nắm chắc dạng bài tập
này để khi gặp những bài tập sau các em sẽ biết cách làm ngay khi giải bài toán đó.
* Bước 4: Viết và trình bày bài giải


* Đ t câu lời giải th ch h p và phép tính:
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt c u lời giải phù hợp là bước quan trọng và
khó khăn nhất đối với một số học sinh trung bình, yếu lớp 3. Ch nh vì vậy việc hướng
dẫn học sinh lựa chọn và đặt c u lời giải hay cũng là một khó khăn đối với người dạy.
Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các hướng dẫn sau:
Cách 1 : (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất). Dựa vào c u hỏi của bài toán rồi bỏ
bớt từ đầu “ Hỏi” thay từ “mấy”, “ bao nhiêu” bằng từ “số” rồi thêm từ “là” để có c u lời
giải:
VD: Bài toán hỏi: Hỏi nhà An còn lại bao nhiêu con gà?
Thì c u lời giải là: Nhà An còn lại số con gà là:
(Đ y là đối với bài toán có một phép tính)
Cách 2: (Đối với bài toán có hai phép t nh). Bài 2 SGK toán 3 trang 50
Thùng th nh t
dầu
i cả h i thùng

ng l dầu thùng th h i
ng b o nhi u lít dầu


ng nhiều hơn thùng th nh t l

Hướng dẫn học sinh tìm c u lời giải bằng cách nêu c u hỏi: “ muốn biết cả hai thùng
đựng bao nhiêu l t dầu? trước hết ta phải tìm gì?” để học sinh trả lời miệng: “Tìm số l t
dầu thùng thứ hai”. Rồi chèn phép t nh vào để có cả bước giải (c u lời giải và phép t nh).
Số l t dầu thùng thứ hai đựng là:
18 + 6 = 24 ( l )
Tóm lại : Tùy từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em cách lựa
chọn đặt c u lời giải cho phù hợp.
Trong một bài toán,học sinh có thể có nhiều cách đặt lời giải khác nhau. Nên trong
khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi để cho các em suy nghĩ, thảo luận theo bàn,
nhóm để tìm ra các c u lời giải đúng và hay nhất phù hợp với c u hỏi của bài toán đó.
Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất (ngắn gọn, dễ hiểu, phù
hợp với các em) còn các cách kia giáo viên đều công nhận là đúng và phù hợp nhưng cần
lựa chọn để có c u lời giải hay nhất ghi vào bài giải.
* Trình bày bài giải


Như chúng ta đã biết, các dạng toán có lời văn học sinh đã phải tự viết c u lời giải,
phép t nh, đáp số, thậm ch cả tóm tắt nữa.
Ch nh vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học, đẹp mắt
cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện yêu cầu này trước tiên
người dạy cần tu n thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn, quy định.
Đầu tiên là tên bài “Bài 1” ( viết sát lề bên trái có gạch ch n), tiếp đó ghi tóm tắt, sau
phần tóm tắt là trình bày bài giải. Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở( có gạch ch n), c u
lời giải ghi cách lề khoảng 2 ô vuông, chữ ở đầu c u viết hoa, ở cuối c u có dấu hai
chấm(:), phép t nh viết lùi so với lời giải khoảng 2 ô vuông, cuối phép t nh là đơn vị t nh
được viết trong dấu ngoặc đơn. hần đáp số ghi sang phần vở bên phải (có gạch ch n) và
dấu hai chấm rồi mới viết kết quả và đơn vị t nh (không phải viết dấu ngoặc đơn nữa).

* Lưu ý: Trong mọi trường h p người giáo vi n luôn luôn phải dùng thước ể gạch
chân và li n tục nhắc học sinh tạo cho các em b thói quen x u: gạch bằng t y
Song song với việc hướng dẫn các bước thực hiện, tôi thường xuyên trình bày bài
mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách trình bày để từ đó học sinh
quen nhiều với cách trình bày bài làm. Bên cạnh đó, tôi còn thường xuyên chấm bài và
sửa lỗi cho những học sinh trình bày chưa đẹp, tuyên dương trước lớp những học sinh
làm đúng, trình bày sạch đẹp cho các em đó lên bảng trình bày lại bài làm của mình để
các bạn cùng học tập.
*Bước 5: kiểm tra lại bài làm (lời giải và kiểm tra kết quả)
Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh thường
coi bài toán đã giải xong khi t nh ra đáp số hay tìm dược c u trả lời. Khi gi áo viên hỏi để
khảng định lại kết quả thì các em còn lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá kết quả là
không thể thiếu khi giải toán và phải trở thành thói quan đối với học sinh. Cho nên khi
dạy giải toán, chúng ta cần hướng dẫn các bước sau:
- Đọc lời giải.
- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp l yêu cầu của bài chưa, các c u văn diễn đạt
trong lời giải đúng chưa.
- Thử lại kết quả vừa t nh từ bước đầu tiên.


- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài chưa.
- Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại toàn bộ bài giải, tập
ph n t ch cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát triển tư
duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ đôc lập của học sinh.
- Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn nhắc nhở,
rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ - viết đúng mẫu - đẹp. Việc kết hợp giữa chữ viết
đẹp, và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự thành công trong quá
trình học giải toán có lời văn của các em.
Ngoài ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu tố
không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập, mong muốn

nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn.
Vì chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp ba nói riêng có tr
thông minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho
việc phát triển tư duy toán học nhưng các em cũng rất rễ bị ph n tán, rối tr nếu bị áp đặt,
căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của các em còn đang trong thời kì phát triển hay
nói cụ thể hơn là các hệ cơ còn chưa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp nên
trẻ không thể ngồi l u trong giờ học cũng như làm một việc gì đó trong một thời gian dài.
III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Sau khi đã áp dụng các với phương pháp dạy học như trên, tôi đã thật sự nhận thấy sự
tiến bộ ở học sinh của tôi trong việc giải toán. Với bất kì đối tượng học sinh nào, khi đã
được xác định đúng những bước đi như vậy, các em cũng sẽ không còn lúng túng, ngỡ
ngàng trước một bài toán giải mới. Kết quả trước và sau khi áp dụng các bước dạy học
này với đối tượng là học sinh lớp 3/3, trên thống kê điểm khảo sát từng tháng như sau:
KẾT QUẢ KIỂM TRA QUA BA THÁNG MÔN TOÁN LỚP 3/3
NĂM HỌC: 2011 – 2012
Môn
toán

GIỎI

KHÁ

T/B ÌNH

Y
ẾU


Qua
khảo sát

Đầu năm
14,3
đầu năm
8
22,8% 11
5
31,4 % 11
31,4%
%
chất
lượng giải
toán của các em nói chung kết quả chưa cao nhưng sau ba tháng áp dụng tôi nhận thấy
các em đã có tiến bộ nhiều ở dạng toán gải có lời văn. Sau mỗi đợt khảo sát kiểm tra tôi
đều chữa bài và nắm rõ t nh hình các em đã sai và nhầm lẫn ở những phần kiến thức nào
để tôi có biện pháp giúp đỡ các em. Cụ thể sau mỗi lần khảo sát tôi đã ph n t ch và nắm
được cụ thể như sau:
SL

TL %

SL

GIỎI

TL %

SL

KHÁ


TL %

SL

TL %

Y ẾU

T/B ÌNH

Môn toán
Tháng 9

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

11


31,4
%

12

34,6
%

9

25,7%

3

8,6%

* Qua
tháng 9
trong 35
bài làm
kết quả

của các em đạt đư c:
- 11 em là bài tốt.
- 12 em bài làm khá trong đó có 7 em là giải sai bài toán có lời văn các em nhầm lẫn ở
phần viết lời giải và phần thực hiện phép t nh.
- 9 em đạt điểm trung bình bởi các em t nh toán chưa ch nh xác ở các dạng toán. Trong
đó có 5 em thực hiện sai ở bài 4 và bài 5 dạng toán có lời văn, các em chưa nắm được yêu
cầu của bài giải, chưa đọc kĩ đề bài, bỏ qua bước tóm tắt đề dẫn đến các em cứ giải toán

theo quán t nh nghĩ sao viết vậy. 3 em còn lại thực chất các em đã tiếp thu chậm, học lực
yếu, t nh toán chậm nên các em chỉ làm được các bài ở dạng toán đố đơn giản, còn lại hai
bài toán có lời văn các em không làm đến.
Môn
Toán

GIỎI
SL

TL

KHÁ
SL

TL

Y ẾU

T/B ÌNH
SL

TL

SL

TL


Tháng 10 15


42,9% 11

31,4
%

7

20 %

2

5,7%

Qua tháng 10 trong 35 bài làm kết quả của các em cụ thể như sau:
- 15 em là bài tốt.
- 11em bài làm khá trong đó có 4 em là giải sai bài toán có lời văn 3em nhầm lẫn ở
phần viết lời giải và 1em sai phần thực hiện phép t nh.
- 7 em đạt điêm trung bình bởi các em tính toán còn nhần lẫn ở các dạng toán. Trong đó
có 4 em thực hiện sai ở 2 bài giải có lời văn, thật sự các em chưa đọc kĩ đề toán, chưa
ph n tich đề toán còn bỏ qua bước tóm tắt đề dẫn đến các em giải toán sai cả 2 bài toán
kể cả phần lời giải và thực hiện phép t nh.
- 2 em còn lại thực chất các em học lực yếu nên tiếp thu chậm rồi, nhưng trong đó có
1em đã làm được 1 bài toán có lời văn, tuy rằng kế quả của bài toán các em đã t nh sai
nhưng em đã hiểu và thực thực hiện được bài toán giải.

GIỎI

KHÁ

Y ẾU


T/B ÌNH

Môn Toán
Tháng 11

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

18

51,4
%

10

28,6

%

6

17,1%

1

2,6%

* Qua tháng 11 trong 35 bài làm kết quả của các em đã phát huy rõ:
- 18 em là lài tốt.
- 10 em bài làm khá trong đó có 4 em là giải sai bài toán có lời văn 3em nhầm lẫn ở
phần viết lời giải và 1em sai phần thực hiện phép t nh.
- 6 em đạt điêm trung bình bởi các em t nh toán còn nhần lẫn ở các dạng toán. Trong đó
có 4 em thực hiện sai ở 2 bài giải có lời văn, thật sự các em chưa đọc kĩ đề toán, chưa


phân tích đề toán còn bỏ qua bước tóm tắt đề dẫn đến các em giải toán sai cả 2 bài toán
kể cả phần lời giải và thực hiện phép t nh.
- 1 em còn lại học lực vẫn còn yếu, tiếp thu chậm nhưng em đã có sự tiến bộ và làm
được 1bài toán giải có lời văn.


×