Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Quy định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.53 KB, 13 trang )

Lời nói đầu:
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay,Đảng và Nhà nước ta đang
chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,đa dạng các
hình thức sở hữu,phát triển mọi tiền lực kinh tế của xã hội nhằm phát triển
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu:dân giàu nước
mạnh,xã hội công bằng dân chủ văn minh
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần,Nhà nước đã hội tụ được kinh nhiệm của nhiều nước trên thế giới,trong
đó có cả những kinh nhiệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.Đối với
nước tra trong thời kì hiện nay,chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang công
ty cổ phần là một biện pháp để thúc đẩy thêm sự phát triển kinh tế của đất
nước
Giải pháp chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần đã
được đặt lên chương trình về nghĩa vụ “cải cách nền kinh tế quốc doanh” ở
nước ta trong những năm gần đây.Tuy nhiên,việc thực hiện quá trình cổ
phần hóa này diễn ra còn chậm chạp do gặp phải những nguyên nhân như do
nhận thức,quản điểm lý luận và giải pháp trong quá trình xử lý các vấn đề
chuyên môn,kỹ thuật,nghiệp vụ liên quan đến cổ phần hóa
Từ thực tế trên,sau đây em xin trình bày vấn đề “quy định của pháp luật về
chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần” để
phần nào có thể đưa ra một cái nhìn khái quát hơn về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.


I.Một số vấn đề chung về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
sang công ty cổ phần
1.Doanh nghiệp,doanh nghiệp nhà nước
a.Doanh Nghiệp
Theo luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp được hiểu là : một tổ
chức kinh tế có tên riêng,có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn định;được đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động


kinh doanh
Hiện nay ở Việt nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại
hình doanh nghiệp có đặc trưng riêng có khả năng đem lại cho chủ sở hữu
những lợi thế và những hạn chế khác nhau. Chính vì vậy việc lựa chọn được
một hình thức doanh nghiệp phù hợp với tính chất kinh doanh, quy mô
ngành nghề kinh doanh và khả năng của người bỏ vốn thành lập là vô cùng
quan trọng, có tác động tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp về sau.
Những lợi thế so sánh mà doanh nghiệp có thể đem lại cho nhà đầu tư là tiêu
chí quan trọng nhất cần được xem xét khi quyết định lựa chọn hình thức
doanh nghiệp để đăng ký kinh doanh. Thông thường, những lợi thế mà
doanh nghiệp mang lại cho các nhà đầu tư có thể là:uy tín mà doanh nghiệp
có thể tạo ra đối với khách hàng;phạm vi lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp;mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi lựa chọn loại hình
doanh nghiệp đó; tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh
nghiệp;mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và mức độ chi phối của nhà
đầu tư tới hoạt động của doanh nghiệp
b.Doanh nghiệp nhà nước
Ở hầu hết các nước trên thế giới hiện nay đều tồn tại thành phần kinh tế
nhà nước và do đó đều có các cơ sở kinh tế của nhà nước hay còn gọi là các
doan nghiệp nhà nước.Sự tồn tại của các doanh nghiệp nhà nước bắt nguồn


từ yêu cầu giải quyết các mục tiêu kinh tế xã hội và yêu cầu điều tiết ở tầm
vĩ mô trong nền kinh tế thị trường
Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần,vốn góp chi phối,được tổ chức dưới hình thức
công ty nhà nước,công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn.
Từ khái niệm doanh nghiệp nhà nước,có thể nhận thấy doanh nghiệp nhà
nước có những đặc điểm sau:
-Doanh nghiệp nhà nước do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ

phần,góp vốn chi phối.Tức là nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ để thành
lập hoặc những doanh nghiệp mà cổ phần hoặc góp vốn của nhà nước trên
50%. Như vậy,doanh nghiệp này thuộc quyền sở hữu của nhà nước hay cơ
bản thuộc sở hữu của nhà nước.Đây là đặc điểm quan trọng nhất để phân
biệt nhà nước với các loại hình doanh nghiệp khác trong nên kinh tế thị
trường.
-Do nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,cổ phần hoặc vốn góp chi phối nên
nhà nước có toàn quyền định đoạt đối với hoạt động và quản lý doanh nhiệp
-Doanh nghiệp nhà nước có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như
công ty nhà nước;công ty cổ phần nhà nước;công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một thành viên;công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước hai thành
viên trở lên.
-Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,có tài sản
riêng và tự chịu bằng tài sản riêng đó về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình
2.Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp.Công ty cổ phần là loại
hình đặc trưng của công ty đối vốn,tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của
nhiều cổ đông.Trong công ty cổ phần,vốn điều lệ được chia thành nhiều


phần bằng nhau gọi là cổ phần.Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
được gọi là cổ đông,số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số
lượng tối đa.Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho
đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu
Công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản để dựa vào đó chúng ta có thể
phân biệt công ty cổ phần với các loại hình doanh nghiệp khác:
-Về số lượng thành viên:trong suốt quá trình hoạt động thì phải có ít nhất 3
thành viên tham gia công ty cổ phần
-Vốn điều lệ của công ty được chia làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ

phần.Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ
phiếu ( cổ phiếu là chỉ do công ty công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán
ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó)
-Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp:phần vốn góp (cổ phần) của các
thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu.Các cổ phiếu do công ty
phát hành là một loại hàng hóa.Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật
-Về chế độ trách nhiệm:Công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty bằng tài sản của công ty.Các cổ đông chịu trách nhiệm về khoản
nợ và các nghĩ vụ của công ty trong phạm vi sốn vốn đã góp vào công ty tức
là đến hết giá trị cổ phần mà họ đang sở hữu.
-Trong quá trinh hoạt động thì công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán (như cổ phiếu,trái phiếu) theo quy định của pháp luật ra công chúng
để huy động vốn
-Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân
3.Cổ phần hóa,sự cần thiết của cổ phần hóa
Cổ phần hóa là một cách gọi tắt của việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà
nước sang công ty cổ phần ở nước ta hiện nay


Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng đi quan
trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước - bộ phận không thể
thiếu trong thành phần kinh tế nhà nước.Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề
lớn được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước
xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để
giải phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
chuyển sang cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa
dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ
đạo. Muốn vậy, phải đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước. Theo

hướng đó, sau nhiều năm tìm tòi và thử nghiệm trong thực tế, Đảng ta đã lựa
chọn cổ phần hóa như một phương thức có hiệu quả để đổi mới các doanh
nghiệp nhà nước và có thể đạt được những mục tiêu nhất định:
- Sự kiểm soát: nhà nước nhận thấy không cần thiết phải chiếm giữ cả 100%
vốn trong doanh nghiệp nhưng cũng không muốn rút hết lực lượng ra khỏi
doanh nghiệp vì còn muốn giữ thế cho sự giám sát, gây ảnh hưởng của mình
đối với các chủ mới, đặc biệt là đối với một số loại chủ được chuyển giao
một số ngành nghề mà nhà nước quan tâm. Dù không có một cổ đông nào
trong công ty,nhà nước vẫn có thể giám sát và điều chỉnh được các hoạt
động của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế, nhưng cũng cần phải thấy
rằng nếu là một cổ đông trong công ty thì nhà nước có nhiều cơ hội thuận lợi
hơn,nhiều điều kiện hơn trong việc nắm tình hình công ty để kịp thời có
những tác động điều chỉnh theo thẩm quyền của mình tới hoạt động của
dnghiệp
- Vốn đầu tư:cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước sẽ thu hút được nguồn
vốn đầu tư trong nước cũng như nước ngoài, tận dụng được nguồn vốn nhàn
rỗi trong nước và nguồn ngoại tệ và khoa học kỹ thuật của các nhà đầu tư


nước ngoài.Như vậy,nhà nước sẽ tận dụng được nguồn vốn nên sẽ có vốn
đầu tư vào các ngành nghề mới một cách rộng rãi và quy mô hơn rất so với
trước
- Hết ỷ lại: Các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước được nhà nước ưu đãi
về vốn theo kiểu “nuôi con”. Khi làm ăn có lãi thì doanh nghiệp hưởng còn
khi thua lỗ thì nhà nước phải rót vốn vào để doanh nghiệp tiếp tục hoạt
động.Làm như vậy,chính nhà nước đã vô tình tạo tính cạnh tranh không lành
mạnh vừa gây những tác động không tốt lên chí của các doanh nghiệp ngoài
nhà

nước


- Tính minh bạch: cổ phần hóa mang lại cho doanh nghiệp cơ chế quản lý
năng động, có hiệu quả, phù hợp với thị trường vì doanh hoạt động theo cơ
chế thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước
cổ đông. Việc kiểm tra, giám sát của cổ đông tại doanh nghiệp đã góp phần
nâng cao tính công khai minh bạch về tổ chức hoạt động và tài chính của
công ty cổ phần.
-Công ty cổ phần tạo ra cơ chế phân tán rủi ro,nhằm hạn chế các tác động
tiêu cực về kinh tế xã hội bơi công ty cổ phần hoạt động theo chế độ trách
nhiệm hữu hạn.Theo chế độ này thì có sự phân biệt rõ ràng tài sản của công
ty và phần vốn góp của các cổ đông.Trách nhiệm tài sản chính của công ty
giới hạn trong phần tài sản của công ty và giới hạn phần vốn góp của mỗi cổ
đông.Điều đó đã hạn chế và phân tán đến mức thấp nhất những rủi ro có thế
gây

ra.

II.Những quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề vô cùng quan trọng đối
với sự phát triển cuả nền kinh tế.Chính vì vậy,để đảm bảo và tạo điều kiện


cho quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp diễn ra đúng như những mong
muốn thì nhà nước đã có những quy định cụ thể cho công việc này
1.Mục tiêu,yêu cầu của cổ phần hóa
-Chuyển đổi những doanh nghiệp mà nhà nước không cần giữ 100% vốn
sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu;huy động vốn của các nhà
đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính,đổi mới
công nghệ,đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức

cạnh tranh của nền kinh tế
-Đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước,doanh nghiệp,nhà đầu tư và người
lao động trong doanh nghiệp
-Thực hiện công khai,minh bạc theo nguyên tắc thị trường,khắc phục tình
trạng cổ phần hoa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp;gắn với phát triển thị
trường vốn,thi trường chứng khoán.
2.Đối tượng cổ phần hóa
-Các công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ,ban,ngành,địa phương
-Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế;Tổng công ty nhà nước
-Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ-công ty con
-Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty do nước quyết
định đầu tư và thành lập
-Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập,tập đoàn,tổng
công ty nhà nước,công ty mẹ,công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng
công ty
3.Quy định về đối tượng và điều kiện mua cổ phần
a.Nhà đầu tư trong nước
-Nhà đầu tư trong nước là cá nhân người Việt Nam, các tổ chức kinh tế,các
tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam


-Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần
hóa với số lượng không hạn chế trừ trường hợp sau:
Doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời niêm yết ngay trên Sở Giao dịch
chứng khoán.Trung tâm giao dịch chứng khoán thì cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt phương án cổ phần hóa,quy định số lượng cổ phần đặt mua tối
đa,tối thiểu đối với phần bán ra công chúng trong phương án phát hành cổ
phần lần đầu để doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa có đủ điều kiện niêm
yết.Quy định này không phân biệt đối xử giữa các nhà đẩu tư thuộc mọi
thành phần kinh tế.

b.Nhà đầu tư nước ngoài
-Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức,cá nhân bỏ vốn để thực hiện hoạt động
đầu tư tại việt Nam.
-Nhà đầu tư nước ngoài có quyền mua cổ phần ở các doanh nghiệp cổ phần
hóa theo quy định của pháp luật Việt Nam.Khi có nhu cầu mua cổ phần thì
các nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản tiền gửi tại một tổ chức cung
ứng dịch thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ việc Nam.Mọi hoạt động
mua bán cổ phần;nhận,sử dụng cổ tức và các khoản thu chi khác từ đầu tư
mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản này
c.Nhà đầu tư chiến lược:
-Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước và các nhà đầu tư nước
ngoài có năng lực tài chính,quản trị doanh nghiệp;chuyển giao công nghệ
mới,cung ứng nguyên vật liệu,phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm;gắn bó
lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.
-Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ,tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu
mở rộng phát triển doanh nghiệp,Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
trình người quyết định cổ phần hóa việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư
chiến lược và tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược


-Nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần với giá không thấp hơn giá đấu thành
công bình quân.Đối với các Tập đoàn,Tổng công ty nhà nước nếu nhất thiết
phải chọn nhà đầu tư chiến lược thì cơ quan quyết định cổ phần hóa báo cáo
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức đấu thầu riêng giữa các nhà
đầu tư chiến lược
-Nhà đầu tư chiến lược không được chuyển nhượng số cổ phần được mua
trog thời gian tối thiểu 3 năm,kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.Trừ trường hợp cần chuyển nhượng cổ phần
này trước thời hạn trên thì phải được hội đồng cổ đông chấp thuận
d.Thành viên ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp,các tổ chức tài chính

trung gian,các cá nhân thực hiện tư vấn,định giá,đấu giá bán cổ phần của
doanh nghiệp cổ phần hóa không được tham gia đấu giá mua cổ phần phát
hành lần đầu của doanh nghiệp
4.Hình thức cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
-Giữ nguyên vố nhà nước hiện có tại doanh nghiệp,phát hành thêm cổ phiếu
để tăng vốn điều lệ
-Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
bớt một phần vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
-Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
III.Thực tiễn quá trình cổ phần hóa ở nước ta hiện nay
1.Các yếu tố khó khăn trong quá trình cổ phần hóa
Khó khắn lớn nhất gặp phải trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp
nhà nước ở Việt Nam cũng như ở một số nước trên thế giới chính là khu vực
kinh tế tư nhân nhỏ lẻ.Sự nhỏ lẻ và yếu ớt của khu vực kinh tế tư nhân phản
ánh sự chậm phát triển của nền kinh tế thị trường,trong đó hình thái công ty


cổ phần còn khá xa lạ với nhiều người mà chủ yếu là các doanh nghiệp tư
nhân do một cá nhân đứng lên làm chủ là phổ biến.Điều này gây ra sự bỡ
ngỡ ,lúng túng cho người đầu tư cũng như những người sử dụng vốn đầu tư
dưới hình thức cổ phiếu,Điều này khiến cho việc tiến hành quá trình cổ phần
hóa ở nước ta phải diễn ra trong một thời gian dài song song với với sự hình
thành và phát triển của công ty cổ phần và xác lập một môi trường pháp lý
tương đương.
2.Những thuận lợi trong quá trình cổ phần hóa
-Điều kiện và môi trường pháp lý về cơ bàn đã đặt các doanh nghiệp hoạt
đông theo cơ chế thị trường.Việc thực hiện quá trình thương mại hóa của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế là tiền đề cơ bản và cần thiết để từng bước
thực hiện quá trính cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.

-Nhà nước đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước và quyết tâm thực hiện.Điều này thể hiện ở việc
nhà nước đã ban hành các văn bản luật và dưới luật nhằm thực hiện quá trình
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước như luật công ty,quyết định số 315 và
330 về sắp xếp lại sản xuất trong khu vực kinh tế nhà nước,các quyết định
388 của Hội Đồng bộ trưởng về thành lập và giải thể doanh nghiệp nhà
nước;và đặc biệt là quyết định 202 của Hội đồng Bộ trưởng và chỉ thị 84 của
Thủ tướng Chính phủ về thí điểm cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà
nước….
-Nhờ những đổi mới trong chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần thì tình hình kinh tế đất nước đã có nhiều biến đổi tích cực,thu
nhập của dân cư đã được nâng cao.Giá cả thị trường ổn định,lạm phát được
kiềm chế.Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi về tâm lý cho các nhà đầu tư
muốn mua cổ phiếu trong các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa.


-Với luật đầu tư nước ngoài và sự xuất hiện của nhiều ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để các nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư bằng cổ phiếu vào các doanh nghiệp nhà nước sẽ được
tiến hành cổ phần hóa.
3.Giải pháp để nâng cao hiệu quả của quá trình cổ phần hóa
Sau 20 năm chuyển đổi nền kinh tế, nước ta đã đạt được một số thành tựu
về tăng trưởng kinh tế, nhưng hiệu quả, chất lượng tăng trưởng còn chưa
cao. Trên nền chung đó lại diễn ra quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước. Vì vậy, triển vọng của quá trình cổ phần hóa sẽ có quan hệ chặt chẽ
với chất lượng đổi mới nền kinh tế từ nay trở về sau.
Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước chỉ có hiệu quả khi
đồng thời tạo được các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, điều chỉnh phương hướng đầu tư từ ngân sách nhà nước nhằm
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này, khai thác những lợi thế của đất nước và

các nguồn đầu tư bên ngoài để đưa đến một mô hình kinh tế hợp lý.
Theo dõi quá trình phát triển kinh tế Việt Nam, giáo sư Đa-vít Đa-pi
(David Dapice đại học Ha-vớt) nêu rõ: thực tế mỗi năm Chính phủ Việt Nam
đầu tư khoảng 30% GDP, nhưng chỉ tăng trưởng 7%-8%. Nếu biết đầu tư
đúng thì tăng trưởng phải đạt ở mức 9%-10% như Trung Quốc. Theo cách
tính toán trên, do đầu tư không phù hợp, chúng ta đã làm tổn thất 2% GDP
của đất nước (khoảng 1 tỉ USD mỗi năm). Vì thế, quá trình cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước phải dựa trên quan điểm tiết kiệm ngân sách, đầu tư
khôn ngoan, chứ không phải chỉ là giải pháp cho những yếu kém trong kinh
tế nhà nước. Trên thế giới, đã có những nước sử dụng rất hiệu quả ngân sách
nhà nước. Ví dụ, Đài Loan vào thập kỷ 1960-1970 chỉ có mức thu nhập bình
quân đầu người như Việt Nam hiện nay, nhưng họ đã đạt được tăng trưởng
kinh tế ở mức 11% trong suốt 10 năm liền, tuy lượng đầu tư chỉ chiếm 25%
ngân sách.
Thứ hai, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước phải hướng tới sự thu
hút và tập trung các nguồn vốn xã hộivào phát triển kinh tế, tạo ra hình ảnh
nhân dân xây dựng và làm chủ nền kinh tế. Khi điều này được thực hiện thì
các khâu của quy trình cổ phần hóa sẽ thay đổi, từ việc định giá doanh
nghiệp, cơ cấu vốn điều lệ doanh nghiệp cổ phần, cơ cấu cổ đông, tổ chức bộ


máy, đến những vấn đề nhân sự khác... sẽ không như hiện nay, mà sẽ bảo
đảm cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trước, có lợi cho người lao động,
nhà đầu tư và cho cả nền kinh tế.
Thứ ba, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải tính tới những yêu cầu
đặt ra khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO để sau khi
cổ phần hóa thì các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Tác động của
việc gia nhập WTO tốt hay xấu đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa hoàn
toàn phụ thuộc vào quan điểm và định hướng quy trình cổ phần hóa. Ở đây
xin nêu lên hai vấn đề quan trọng:

- Cần xác định rõ: ai là chủ sở hữu thực tế của công ty cổ phần và chủ sở
hữu phải gắn liền với trách nhiệm đối với công ty như thế nào?. Trong vấn
đề này có một nội dung phải làm rõ: ai đại diện chủ sở hữu số vốn nhà nước
trong công ty cổ phần nhằm chấm dứt quan hệ sở hữu nhà nước chung
chung và không có trách nhiệm, kéo dài nhiều năm nay.
- Cần vận dụng: “Quy chế quản trị công ty” nhằm tạo ra môi trường đầu tư
minh bạch, lành mạnh. Yêu cầu này chỉ thực hiện được khi có sự lựa chọn
những giám đốc phù hợp với quy chế quản trị công ty, nhất là phải sớm đào
tạo và bố trí các giám đốc tài chính của công ty (có vai trò và phạm vi hoàn
toàn khác với kế toán trưởng trong doanh nghiệp kiểu cũ).

Kết Luận:
Đổi mới,phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước là
một trong những yêu cầu bức thiết hàng đầu của Đảng và Nhà nước nhất là
trong thời lỳ hội nhập với kinh tế thế giới hiện nay
Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được triển khác hơn 10
năm từ những bước đi thử nhiệm cho tới việc áp dụng một cách rộng rãi và
sâu rộng.Tuy nhiên,do gặp phải nhiều lý do khác nhau nên kết quả của cổ
phần hóa không đạt được như những mục tiêu đã đề ra.Vì vậy,việc xác định
những nguyên nhân làm chậm bước tiến của việc cổ phần hóa là rất quan


trọng để có thể đưa ra những giải pháp và hạn chế những rào cản để đưa cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước trở thành một chủ trương đúng đắn,hoàn
thành nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao phó



×