Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Thuyết trình môn luật dân sự hợp đồng ủy quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.01 KB, 17 trang )

ĐỀ TÀI:

HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

GVHD : TH.S NGUYỄN THỊ HẰNG
NHÓM THUYẾT TRÌNH: 08


PHẦN NỘI DUNG
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM


KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG UỶ QUYỀN

Điều 562 Bộ luật dân sự 2015
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc
nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù
lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”


Đặc điểm pháp lý́

HỢP ĐỒNG ỦY
QUYỀN

Hợp đồng song vụ

Hợp đồng có đền bù
hoặc khơng có đền





Thời hạn uỷ quyền

Điều 563 Bộ luật dân sự 2015
“Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do
pháp luật quy định; nếu khơng có thỏa thuận và
pháp luật khơng có quy định thì hợp đồng ủy quyền
có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy
quyền”


Ủy quyền lại
Điều 564 Bộ luật dân sự 2015
“1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác
trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại
thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của
người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại khơng được vượt q phạm vi ủy quyền
ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức
ủy quyền ban đầu”


QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN ỦY QUYỀN
Quyền ( Điều 568 BLDS )


Nghĩa vụ (Điều 567 BLDS)

Yêu cầu bên được ủy quyền thông
báo đầy đủ về việc thực hiện công
việc ủy quyền.

Cung cấp thông tin, tài liệu và
phương tiện cần thiết để bên được
ủy quyền thực hiện công việc.

Được bồi thường thiệt hại, nếu bên
được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy
định tại Điều565 của Bộ luật này

Chịu trách nhiệm về cam kết do bên
được ủy quyền thực hiện trong phạm
vi ủy quyền.

Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại
tài sản, lợi ích thu được từ việc thực
hiện cơng việc ủy quyền, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.

Thanh tốn chi phí hợp lý mà bên
được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện
công việc được ủy quyền; trả thù lao
cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa
thuận về việc trả thù lao.



QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN
Quyền ( Điều 566 BLDS )
Yêu cầu bên ủy quyền
cung cấp thông tin, tài liệu
và phương tiện cần thiết
để thực hiện công việc ủy
quyền.

Nghĩa vụ (Điều 565 BLDS)

Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho
bên ủy quyền về việc thực hiện cơng việc đó.
Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện
ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc
sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
Bảo quản,giữ gìn tài liệu và phương tiện được
giao.
Giữ bí mật thơng tin.

Được thanh tốn chi phí
hợp lý mà mình đã bỏ ra
để thực hiện công việc ủy
quyền; hưởng thù lao, nếu
có thỏa thuận”

Giao lại tài sản đã nhận và những lợi ích thu
được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.



Đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền
Điều 569 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương

chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên
được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện
và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền khơng có thù lao thì bên ủy quyền có
thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho
bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy
quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu khơng báo thì hợp đồng với người thứ ba
vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy
quyền đã bị chấm dứt.

2.Trường hợp ủy quyền khơng có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước
cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên
được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ
lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có”


Phân biệt giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền


Tiêu chí

Giấy uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền


Khái niệm

Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện ủy
quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn
phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người
ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện
mình thực hiện một hoặc nhiều cơng việc trong
phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực
hiện cơng việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy
quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định.

Căn cứ pháp lý

Hiện nay chưa có văn bản nào quy định cụ thể,
Bộ luật dân sự 2015 có quy định rõ ràng.
nhưng vẫn được thừa nhận.

Chủ thể

Được lập và ký bởi bên ủy quyền.

Bản chất

Là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy Là một hợp đồng, có sự thỏa thuận thống nhất ý
quyền.

chí giữa các bên.

Được lập và ký bởi bên ủy quyền và bên được ủy
quyền.

. Phân biệt giấy uỷ quyền và hợp đồng uỷ quyền
Ủy quyền lại

Bên được uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại cho
Người được ủy quyền không được ủy quyền lại,
người khác, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc
trừ trường hợp pháp luật có quy định.
pháp luật có quy định.

Quyền và nghĩa vụ

Giấy ủy quyền không quy định quyền và nghĩa Hợp đồng ủy quyền có quy định quyền và nghĩa
vụ các bên.
vụ các bên.

Thời hạn ủy quyền

Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do
pháp luật quy định; nếu khơng có thoả thuận và
Thời hạn ủy quyền do bên ủy quyền quy định
pháp luật khơng có quy định thì hợp đồng uỷ
hoặc do pháp luật quy định.
quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập
việc uỷ quyền.


Sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận
Đơn phương chấm ủy quyền khơng thực hiện cơng việc thì bên ủy
dứt thực hiện uỷ quyền cũng khơng có quyền u cầu bên nhận
quyền
ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường
thiệt hại.

Hợp đồng ủy quyền quy định rõ ràng về nghĩa vụ
của bên được ủy quyền, và nếu có thiệt hại thì
phải bồi thường nếu đơn phương chấm dứt hợp
đồng ủy quyền


PHẦN TÌNH HUỐNG


TÌNH HUỐNG 1
Ngày 10/5/2016, A vay B 30.000.000đ, hai bên thỏa thuận mức lãi suất là
1%/tháng, kỳ hạn1 năm. A dùng tiền vay được để đầu tư vào trồng cây ăn
quả để thu hoa lợi và sẽ trả nợ khi đến kỳ hạn. Nhưng ít ngày sau, A có việc
phải đi xa mợt thời gian dài. Biết khó trả nợ được đúng hạn nên A đã làm hợp
đồng uỷ quyền cho C thực hiện việc này giúp mình. Theo đó, C sẽ chăm sóc
cây cối, thu hoạch và lấy tiền đó để trả cả gốc lẫn lãi cho B khi đến hạn,thù
lao cho C là 10% trên tổng số tiền thu hoạch,số còn lại sẽ chuyển khoản cho
A. Sau khi thu hoạch thì C có được khoản tiền là 45.000.000đ. Đến hạn thanh
tốn, B mang giấy tờ đến địi nợ; sau 1 năm, tổng cả gốc lẫn lãi là
33.600.000. Nhưng C chỉ trả 5.000.000đ. B gọi điện yêu cầu A trả nốt số tiền
cịn thiếu. Nhưng A khẳng định mình khơng cịn liên quan gì trong việc trả nợ
với B, muốn địi thì B phải địi C cịn A kiên quyết không trả.
Trong trường hợp này, việc A khẳng định mình khơng liên quan gì đến

việc trả nợ cho B là đúng hay sai? C có phải chịu trách nhiệm với A hay
không khi không trả nợ thay A theo như hợp đồng ủy quyền?


GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
C chỉ là người được uỷ quyền để thực hiện công việc mà A đã thoả
thuận trong hợp đồng uỷ quyền, còn xét về bản chất vụ việc thì việc
trả nợ vẫn là nghĩa vụ của A trong giao dịch vay tài sản với B.
Điều 283 Bộ luật dân sự: “Khi được bên có quyền đồng ý, bên có
nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa
vụ nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ
ba khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
Như vậy, theo quy định của pháp luật nếu C thực hiện không đúng
nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền giữa A và C
thì A vẫn phải chịu trách nhiệm trước B về việc thực hiện thanh toán
khoản nợ (cả gốc lẫn lãi) khi đến hạn như đã ghi trong hợp đồng vay
tiền giữa A và B. Vì vậy, trong trường hợp này, A khẳng định mình
khơng liên quan việc trả nợ B là sai, A vẫn phải có trách nhiệm trả hết
khoản tiền nợ cho B.


Còn về phần quan hệ quyền và nghĩa vụ xác lập theo hợp
đồng ủy quyền giữa A và C, trong trường hợp này C đã vi
phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng nên C sẽ phải
chịu trách nhiệm dân sự trước A (chịu trách nhiệm theo thỏa
thuận trong hợp đồng ủy quyền). Tất nhiên, trong quá trình
thực hiện hợp đồng ủy quyền, cả A và C còn phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đôi bên.
Theo quy định tại Điều 565 Bộ luật dân sự về nghĩa vụ của
bên được ủy quyền và Điều 568 Bộ luật dân sự về quyền của

bên ủy quyền thì C phải bồi thường thiệt hại cho A vì đã
không thực hiện đúng công việc mà A đã uỷ quyền cho mình.


TÌNH HUỐNG 2
Ơng X và bà Y là hai vợ chồng đã trên 50 tuổi, vì thấy mình cũng lớn
tuổi và sắp về hưu, nên hai ông bà quyết định mua căn nhà nhỏ để
làm của cho con cái sau này. Vào ngày 15/12/2016, ông Z xóm bên
đang rao bán căn nhà thì ông X bà Y đã ngỏ ý muốn mua căn nhà
này. Do thủ tục mua bán nhà ông bà không rành lại nghĩ phiền phức
mất thời gian, thủ tục rườm rà này nọ nên ông bà XY và ông Z thống
nhất làm hợp đồng ủy quyền từ ông Z sang cho ông bà XY toàn
quyền định đoạt, sử dụng, mua bán, thế chấp, cho thuê, cho mượn
căn nhà này và hợp đồng này đã được công chứng. Đến tháng
3/2017, ông Z chẳng may qua đời vì tai nạn giao thông. Con của ông
Z là chị G yêu cầu ơng bà phải trả lại ngơi nhà vì ơng Z mất nên hợp
đồng ủy quyền giữa ông Z và ông bà đã chấm dứt.
Yêu cầu của chị G có hợp lý không?


GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Ơng Z chỉ ủy quyền cho ơng bà XY quản lý, định đoạt, sử dụng,
mua bán, thế chấp, cho thuê, cho mượn căn nhà chứ chủ sở hữu
vẫn là ông Z.
Theo điều 422 BLDS 2015 thì khi ông Z mất đi, hợp đồng uỷ quyền
này sẽ bị chấm dứt. Căn nhà này được chia thừa kế theo pháp luật
cho những người thừa kế hợp pháp của ông Z do ông Z qua đời
không để lại di chúc. Như vậy căn nhà này cuối cùng là quay về
quyền sỡ hữu của ông và trở thành di sản chia thừa kế cho người
khác.

Để có thể bảo vệ quyền lợi cho mình thì ơng bà XY có thể trưng ra
giấy nhận tiền của ơng Z để nói rằng về thực chất thì ơng Z đã bán
nhà cho ơng bà và đã nhận tiền đầy đủ từ ông bà rồi, việc chứng
minh này sẽ dễ dàng nếu trong quá trình giao dịch ơng bà có giữ
lại rõ ràng giấy tờ trên và các giấy tờ khác có liên quan



×