Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài tập nhóm môn quản trị chiến lược nghiên cứu doanh nghiệp vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.04 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
b.Nhân lực (HĐQT,BGĐ).....................................................................................7
1.1Nhân tố kinh tế...........................................................................................13
2. Môi trường ngành............................................................................................22
b. Sức ép của nhà cung cấp..............................................................................23
c. Sức ép của người mua..................................................................................23
d. Sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế..................................................................23
e. Cạnh tranh trong nội bộ ngành....................................................................24
V.CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN.............................................................................24
1.Một số mục tiêu chủ yếu:.................................................................................24
2. Chiến lược phát triển kinh doanh:...................................................................25
VI. ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC.............................................................................26

1


LỜI MỞ ĐẦU
DOANH NGHIỆP VINACONEX
Với xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, khi Việt Nam đang tiến
hành hội nhập với sự phát triển chung của Thế giới. Hội nhập quốc tế đem đến
nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng
như các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt, trong lĩnh vực xây dựng, khi đối mặt với
quá trình hội nhập Quốc tế này đã có không ít thách thức. Là một công ty trong
lĩnh vực này hoạt động với quy mô lớn, số lao động nhiều, Vinaconex phải trực
tiếp đối mặt với những vấn đề lớn nhỏ, đi kèm theo những cơ hội phát triển là
những thách thức vô cùng lớn từ các đối thủ cạnh tranh trên thế giới. Mặc dù là
một công ty có chỗ đứng trên thị trường Việt Nam nhưng khi từng bước hội nhập
với thế giới chúng ta đã nhận thấy những mặt yếu kém của mình trong công nghệ,
dây chuyền thiết bị lạc hậu cũng như công tác quản lý chưa hiệu quả. Để cạnh
tranh được và phát triển, doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược phát


triển chi tiết, phù hợp với quy mô, tiềm lực tài chính, năng lực hiện tại để phát huy
tối đa các lợi thế cạnh tranh, tạo sự khác biệt và khẳng định thương hiệu thị trường
trong nước và vươn ra quốc tế.

2


I.

GIỚI
THIỆU
VINACONEX

VỀ

DOANH

NGHIỆP

• Tên Tiếng Việt: Công đoàn Tổng công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và
Xây dựng Việt Nam
• Viết tắt: VINACONEX
• Trụ sở chính: 34 Láng Hạ - Đống Đa – TP Hà Nội
• Sản phẩm, dịch vụ kinh doanh: Xây dựng dân dụng, đầu tư kinh doanh
bất động sản, xuất khẩu nhân lực và lao động ra nước ngoài.
Vinaconex là công ty nhà nước đầu tiên được thí điểm cổ phần hóa theo chủ
trương của Chính Phủ, hoạt động đa doanh trong các lĩnh vực đầu tư và
Kinh doanh bất động sản, xây lắp, tư vấn đầu tư, thiết kế, khảo sát quy
hoạch, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị , vật tư phục vụ ngành xây dựng
và các ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, xuát

khẩu chuyên gia và lao động ra nước ngoài. Ngày 5/9/2008, cổ phiểu của
Tổng công ty Vinaconex chính thức được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội với mà giao dịch là VCG.

II. PHÂN TÍCH TẦM NHÌN, SỨ MỆNH
MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
1. Tầm nhìn:

3




Đến năm 2015, Tổng công ty VINACONEX trở thành tập đoàn hàng đầu
trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản tại Việt Nam.
2. Sứ mệnh:
Xây dựng VINACONEX trở thành tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực Xây dựng và bất động sản, hoạt động hiệu quả, tăng
trưởng bền vững, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đóng góp càng nhiều
cho sự phát triển của đất nước.
3. Mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu của VINACONEX – ITC là trở thành thương hiệu đầu tư bất
động sản và bất động sản du lịch chuyên nghiệp có uy tín hàng đầu tại
Việt Nam và hướng ra thị trường quốc tế, trên nền tảng phát triển bền
vững.
Công ty thường xuyên coi trọng việc xây dựng môi trường làm việc
chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo. Vun đắp năng lực cá nhân để tạo
dựng sức mạnh tập thể, Công ty hướng tới những lợi ích cao nhất cho các
cổ đông và cho cán bộ công nhân viên. Từ nền tảng trên, VINACONEX
– ITC xác định mục tiêu cao và dài hạn :

• Trong 5 năm tới, VINACONEX – ITC khẳng định vị trí nhà đầu tư
kinh doanh bất động sản chuyên nghiệp, có uy tín hàng đầu tại Việt
Nam
• Trong 10 năm tới VINACONEX – ITC sẽ có hoạt động kinh doanh
ra nước ngoài tại khu vực Châu Á.
Chúng tôi xác định xây giá trị trên nền tảng trí tuệ, văn hóa cùng với sức
mạnh đoàn kết, hoài bão lớn và nghị lực phi thường. Đây cũng chính là niềm
tin thành công của VINACONEX - ITC. Với chúng tôi, dựng ước mơ cho
đời là thực hiện ước mơ của chính mình, chinh phục khát vọng trở thành
doanh nghiệp tầm cỡ khu vực, đóng góp ngày càng nhiều cho sự nghiệp phát
triển đất nước
Xác định sứ mệnh trở thành một trong các doanh nghiệp chuyên nghiệp
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản và

4


đặc biệt là bất động sản du lịch, Công ty VINACONEX – ITC đã, đang và sẽ
tiếp tục đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng đất nước bằng những Dự
án lớn, đặc sắc và cung cấp dịch vụ du lịch cao cấp mang đẳng cấp quốc tế

III.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
NỘI BỘ DOANH NGHIỆP

a. Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa Công ty Vinaconex - ITC
Trên cơ sở kế thừa và phát huy các nội dung văn hoá doanh nghiệp của
Tổng Công ty CP VINACONEX, toàn thể CBCNV VINACONEX - ITC

thống nhất xác định sứ mệnh, các nguyên tắc về giá trị và phương châm
làm việc với các nội dung sau:

 SỨ MỆNH
Xây dựng và phát triển VINACONEX - ITC trở thành một nhà đầu tư,
phát triển bất động sản chuyên nghiệp, là thương hiệu mạnh của Việt
Nam trong lĩnh vực đầu tư và phát triển Bất động sản;
Đầu tư xây dựng và phát triển dự án Cát Bà AMATINA trở thành trung
tâm du lịch đẳng cấp quốc tế;
Xây dựng và phát triển chuỗi các dự án bất động sản du lịch đẳng cấp
Quốc tế tại Việt Nam.
 GIÁ TRỊ
Con người là giá trị cốt lõi của tổ chức.
Hiệu quả công việc luôn được đặt lên hàng đầu.
Thành công của doanh nghiệp là sự tin cậy của CBCNV, sự hài lòng của
khách hàng, đối tác và là sự công nhận của cộng đồng.
5


 PHƯƠNG CHÂM LÀM VIỆC
TÂM HUYẾT – CHUYÊN NGHIỆP – SÁNG TẠO – HIỆU QUẢ

Trên cơ sở kế thừa và phát huy các nội dung văn hóa doanh nghiệp của Tổng
Công ty CP VINACONEX, xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
VINACONEX - ITC, toàn thể CBCNV Công ty VINACONEX - ITC thống
nhất xây dựng các nguyên tắc, tiêu chí hành động cơ bản trong tổ chức với
các nội dung sau:
• Mỗi cá nhân luôn thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp có ý
thức trách nhiệm, tinh thần và sự đam mê cao nhất với các nhiệm vụ,
sứ mệnh chung của toàn doanh nghiệp. Xác định lợi ích của cá nhân

trước hết là lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của doanh nghiệp phải
được hài hòa với lợi ích của khách hàng và của xã hội;
• Nhận thức rõ về giá trị của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp, thực hiện
đầy đủ phuơng châm “Tâm huyết – Chuyên nghiệp – Sáng Tạo Hiệu quả”. Không ngừng tự rèn luyện đạo đức, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng làm việc, năng lực giao tiếp để
đáp ứng tốt nhất các nhiệm vụ được giao và ngày càng có các đóng
góp nhiều hơn, hiệu quả hơn vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Mỗi cá nhân phải là một chuyên gia giỏi trong lĩnh vực mình đang
làm;
• Luôn chủ động trong việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ, chủ
động đóng góp vào sự phát triển chung của doanh nghiệp ở mọi lĩnh
vực, mọi góc độ; luôn năng động, sáng tạo và có ý thức kỷ luật cao
nhất trong công việc cũng như trong các hoạt động của doanh nghiệp;
• Đề cao và luôn rèn luyện kỹ năng, khả năng làm việc nhóm, hợp tác
một cách hiệu quả nhất; mỗi cá nhân dám nhận trách nhiệm, có mong
muốn và sẵn sàng chia sẻ kiến thức, hiểu biết với đồng nghiệp để cùng
hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp;
• Xây dựng tinh thần làm việc vì tập thể, làm việc vì sự lớn mạnh của
Công ty;

6


• Tích cực đấu tranh với các biểu hiện trái với văn hóa doanh nghiệp
VINACONEX – ITC, tiêu cực, tinh thần làm việc thiếu hợp tác, xây
dựng tập thể CBCNV Công ty VINACONEX -ITC trở thành một tập
thể đoàn kết, phát huy và cộng hưởng sức mạnh tập thể, sở trường, thế
mạnh của từng cá nhân;
• Lấy mức độ hài lòng của các đối tác, khách hàng và đặc biệt là hiệu
quả công việc làm thước đo cho sự thành công, xây dựng quan niệm

làm việc lấy khách hàng là trung tâm cho mọi hành động;
• Sẵn sàng khẳng định, bảo vệ uy tín của VINACONEX – ITC, tạo sự
tin cậy tuyệt đối của đối tác, khách hàng trong và ngoài nước;
• Xác định trách nhiệm “Người Đại diện” cho Công ty VINACONEX
– ITC của mỗi cá nhân trong tiếp xúc, giao tiếp, làm việc với các đối
tác, các tổ chức, cá nhân và khách hàng

b. Nhân lực (HĐQT,BGĐ)
1. Ông Thân Thế Hà - Chủ tịch HĐQT Công ty
2. Ông Nguyễn Phúc Hưởng - Thành viên HĐQT Công ty
3. Ông Nguyễn Trung Thành - Thành viên HĐQT Công ty, TGĐ Công ty
4. Ông Vũ Văn Mạnh - Thành viên HĐQT Công ty
5. Ông Hoàng Tuấn Khải - Thành viên HĐQT Công ty
6. Ông Phạm Văn Thành - Thành viên HĐQT Công ty
BAN KIỂM SOÁT
1. Ông Dương Sơn Tùng - Trưởng Ban kiểm soát Công ty
2. Bà Nguyễn Thái Hà - Thành viên Ban kiểm soát Công ty
3. Ông Tôn Thất Diên Khoa - Thành viên Ban kiểm soát Công ty
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY

7


1. Ông Nguyễn Trung Thành - Tổng giám đốc Công ty
2. Ông Nguyễn Hoàng Anh - Phó Tổng giám đốc Công ty
3. Ông Lê Văn Huy - Phó Tổng giám đốc Công ty kiêm Kế toán trưởng
4. Ông Trần Quốc Mạnh - Phó Tổng giám đốc Công ty
c. Nguồn Tài Chính
Trong gần 20 năm hình thành và phát triển, việc xây dựng một nền tài
chính lành mạnh và không ngừng mở rộng trong lĩnh vực đầu tư tài chính là

một trong những định hướng chiến lược của Vinaconex góp phần đưa Tổng
Công ty đạt tốc độ tăng trưởng 25-30%, tổng giá trị tài sản tăng gấp gần 13
lần, doanh thu hàng năm tăng hơn 6 lần, vốn chủ sở hữu tăng 9 lần và lợi
nhuận tăng hơn 10 lần trong vòng 5 năm trở lại đây.
Với định hướng coi đầu tư tài chính là lĩnh vực hoạt động quan trọng,
Vinaconex đã tích cực tham gia vào thị trường tiền tệ. Hiện nay, Vinaconex
đang là cổ đông sáng lập của hàng loạt các công ty như Công ty Cổ phần
Bảo hiểm Bảo Minh, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện,..., tham gia
thành lập Quỹ đầu tư Việt Nam (VIF) - quỹ đầu tư lớn nhất Việt Nam cùng
với các doanh nghiệp, tập đoàn hàng đầu như ngân hàng đầu tư BIDV,
Vietnam Partner... Vinaconex cũng đang khẩn trương xúc tiến để sớm ra mắt
Công ty Cổ phần đầu tư tài chính với sự tham gia của Ngân hàng HabuBank,
Công ty chứng khoán ngân hàng đầu tư, Công ty chứng khoán Sài Gòn cùng
các tổ chức tín dụng và quỹ khác. Mục tiêu chính của Công ty Cổ phẩn đầu
tư tài chính này là nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để
phục vụ cho sự phát triển của Vinaconex, đưa Vinaconex vào hoạt đông
chuyên nghiệp trong thị trường vốn, đem lại hiệu quả ngày càng cao cho các
cổ đông.
Bên cạnh đó, Vinaconex có mối quan hệ rộng khắp và toàn diện với hệ
thống ngân hàng trong và ngoài nước. Vinaconex hiện đang là khách hàng
chiến lược của một số ngân hàng lớn như Ngân hàng Đầu tư (BIDV), Ngân
hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn (Agri Bank), Ngân hàng Công
thương (INCOMBANK), Ngân hàng VID Public Bank, Ngân hàng Kỹ
8


thương (TECHCOMBANK), Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
(HABUBANK), The Joint Venture Bank between Industrial and
Commercial Bank of Vietnam (INDOVINABANK)... Vinaconex cũng hợp
tác với các ngân hàng nước ngoài ngay từ những ngày đầu khi các ngân

hàng này tham gia vào thị trường Việt Nam như Ngân hàng SG, Ngân hàng
BNPPARIBAS, Ngân hàng HSBC, Ngân hàng Natexis Banques Populairer,
Ngân hàng ANZ, Ngân hàng Citibank ...
Khẳng định uy tín thương hiệu, không ngừng phát triển, Vinaconex đã
tạo được sự tin tưởng trong quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, đối tác,
huy động và thu xếp được một lượng vốn lớn cho việc đầu tư các dự án như:
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính (Hà Nội), Dự
án đầu tư xây dựng nhà máy đá ốp lát cao cấp (Hà Tây), dự án đầu tư xây
dựng nhà máy Ximăng Cẩm Phả (Quảng Ninh), Dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc Láng Hòa Lạc (Hà Nội), Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị
mới Bắc An Khánh (Hà Tây), Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy nước Sông
Đà - Hà Nội (Hòa Bình Hà Nội, Dự án Đầu tư xây dựng Khu đô thị Thảo
Điền (Thành phố Hồ Chí Minh).
Các kênh huy động vốn sẽ được thực hiện thông qua việc tăng cường
tích luỹ nội bộ từ lợi nhuận để lại, tăng vốn điều lệ, phát hành thêm cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình thu hút vốn từ các cổ đông bên
ngoài. Đồng thời, Vinaconex đang tiếp cận với thị trường vốn, tiền tệ trong
nước và quốc tế thông qua việc niêm yết trên thị trường chứng khoán của
VINACONEX và các công ty con trong thời gian sớm tới. Theo đề án trình
Chính phủ, Tổng Công ty sẽ phát hành thông qua thị trường chứng khoán
trên 1.000 tỷ đồng để bổ sung vốn điều lệ trong 2 năm 2006-2007. Đặc biệt,
Vinaconex đang phối hợp cùng Bộ Tài Chính và Ngân hàng Đầu tư Việt
Nam (BIDV) chuẩn bị phát hành trái phiếu quốc tế nhằm tạo thêm một kênh
huy động vốn tiềm năng trong quá trình hội nhập của Việt Nam nói chung và
của Vinaconex nói riêng với khu vực và thế giới.
Lĩnh vực này Tổng công ty thực hiện thông qua việc đầu tư tài chính vào
các công ty con và thành lập một công ty tài chính cổ phần trực tiếp thực
hiện.

9



d. Máy móc thiết bị và công nghệ

Bằng nỗ lực của mình, đến nay thương hiệu VINACONEX đã được
khẳng định trong lĩnh vực xây dựng. Hình ảnh lá cờ mang biểu tượng
VINACONEX tung bay tại các dự án xây dựng trên khắp các tỉnh, thành
trên cả nước đã từ lâu không còn xa lạ.
Xây dựng nhà máy thủy điện Cửa Đạt - Thanh Hóa
Để đạt được vị thế đó, Vinaconex đã không ngừng đầu tư nâng cao năng
lực máy móc thiết bị thi công, mạnh dạn nghiên cứu và ứng dụng công nghệ
tiên tiến trong xây dựng, như công nghệ đúc hẫng dùng cho thi công cầu,
công nghệ đổ bêtông cốp-pha trượt dùng trong xây dựng dân dụng và công
nghiệp, hay công nghệ bê tông dự ứng lực dùng cho các cấu kiện đòi hỏi
cường độ cao, v.v.. Tuy nhiên trên hết, yếu tố con người luôn được
VINACONEX đặt lên hàng đầu. Với hơn 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia,
công nhân có trình độ chuyên môn và kiến thức chuyên sâu, trong đó nhiều
người đã được đào tạo ở nước ngoài, đến nay VINACONEX đã làm chủ
được nhiều công nghệ xây lắp hiện đại, sẵn sàng đáp ứng những yêu cầu
khắt khe của các công trìnhxây dựng không chỉ trong nước mà cả nước
ngoài
Thi công nhà cao tầng, chung cư bằng công nghệ mới.
Từ chỗ chỉ là Nhà thầu xây lắp, Vinaconex đã vươn lên thành Tổng thầu,
có khả năng thi công nhiều loại hình công trình như:
• Các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, sân bay, bến
cảng, thủy lợi, đường hầm;
• Các công trình văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, du lịch, khách
sạn, công sở, trường học, bệnh viện, bưu điện;
• Các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu dân cư, khu đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

• Các công trình cấp thoát nước, xử lý chất thải, môi trường;

10


• Các công trình thủy điện, nhiệt điện, đường dây, trạm biến thế điện
đến 500KV;
• Đường, xây dựng cầu, xây dựng kè, đê, đập thủy lợi thủy điện, xây
dựng các công trình ngầm.
• Và các loại hình xây dựng khác.
Trong quá trình triển khai hoạt động xây lắp, VINACONEX luôn coi
trọng quan hệ hợp tác với các công ty xây dựng lớn của nước ngoài để cùng
nhận thầu thi công các công trình. Thông qua việc hợp tác với các đối tác
nước ngoài, các cán bộ, kỹ sư và công nhân của VINACONEX có điều kiện
học hỏi kinh nghiệm, trình độ quản lý của các cán bộ kỹ sư nước ngoài để
qua đó nâng cao trình độ quản lý, tác phong công nghiệp... Các đối tác nước
ngoài mà Tổng công ty đã thiết lập quan hệ hợp tác trong lĩnh vực xây lắp
bao gồm các đối tác Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài loan, Cộng Hòa Pháp, Italy,
Mỹ, Trung Quốc, v.v..
Đại lộ Thăng Long - dự án VINACONEX làm tổng thầu
Trong định hướng phát triển lâu dài của Tổng công ty, Xây lắp là một
trong hai lĩnh vực hoạt động chủ yếu của VINACONEX và do Tổng công ty
với tư cách là Công ty mẹ trong Tổ hợp Công ty mẹ – Công ty con trực tiếp
thực hiện.
e. Khả năng nghiên cứu và phát triển
Trong quá trình phát triển của mình, VINACONEX luôn coi việc tăng
cường hợp tác quốc tế với các đối tác nước ngoài có năng lực, kinh nghiệm
và uy tín là một yếu tố quan trọng để học hỏi và tích lũy kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm đồng thời tranh thủ thêm các nguồn lực của nước ngoài phục vụ
cho quá trình phát triển của Tổng công ty. Với phương châm không ngừng

mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài trên cơ
sở bình đẳng, hợp tác và cùng có lợi, cho đến nay VINACONEX đã có mối
quan hệ hợp tác kinh doanh với rất nhiều các công ty, tập đoàn lớn ở trên 60
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Buổi làm việc với Hiệp hội Bất động sản Mỹ ngày 31/5/2010

11


Trong hoạt động hàng ngày của Tổng công ty, VINACONEX cũng
thường xuyên tổ chức gặp gỡ và tiếp đón nhiều đối tác lớn trong ngành
ngành tài chính, ngân hàng, bất động sản, xây lắp và đại diện các tổ chức
quốc tế đến thăm và làm việc tại Tổng công ty, ví dụ như Tổ chức Kinh tế
thế giới WEF, đoàn các doanh nghiệp Singapore sang tìm hiểu về lĩnh vực
bất động sản và thăm quan dự án Trung Hòa – Nhân Chính của Vinaconex,
Tập đoàn AT&T, trường kinh doanh INSEAD (Singapore), Công ty Pheim
và ACBS, Waltec, Daiwa, AITC, Mitsui Corp. (Nhật Bản), v.v. Cùng với
yêu cầu mở rộng hợp tác với các đối tác và tổ chức quốc tế có năng lực của
Tổng công ty, ngày càng có nhiều chuyến công tác của các lãnh đạo Tổng
công ty ra nước ngoài với nhiều nội dung làm việc và lịch trình đa dạng, như
chuyến tham gia tháp tùng đoàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng đi thăm và làm
việc tại các nước Tiểu vương quốc Ả rập, Qatar, A rập xê út; tham gia Diễn
đàn kinh tế thế giới tại Seoul (Hàn Quốc) và Đại Liên (Trung Quốc); tham
gia triển lãm Hiệp hội nhà thầu xây dựng tại Phúc Kiến – Trung Quốc; tham
gia tháp tùng Chủ tịch nước dự Hội nghị cấp cao APEC 17 và thăm nước
CH Singapore; dự Hội chợ triển lãm bất động sản Expo Real 2009 tại
Munich, CHLB Đức; tham gia tháp tùng đoàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng đi
thăm và làm việc tại Libya, Ai Cập và Ăngôla, v.v.
Một khía cạnh khác trong hoạt động kinh tế đối ngoại của VINACONEX
đó là duy trì và phát triển mối quan hệ sẵn có giữa Tổng công ty và các tổ

chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ (như Tổ chức Kinh tế thế giới – WEF,
góp phần vào chương trình vận động tổ chức Diễn đàn WEF tại Việt Nam
vào năm 2010 do Bộ Ngoại giao phát động), Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam, các hiệp hội nghề nghiệp (như Hội doanh nghiệp Việt Mỹ, Hiệp hội các doanh nhân Hà Nội – HBA, Hội doanh nghiệp Việt - Nga,
Hội Vật liệu Xây dựng Việt Nam, Hiệp hội các Nhà thầu Việt Nam, v.v.),
các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, đại diện thương mại của Việt Nam
ở nước ngoài (như đại sứ quán Việt Nam tại UAE, Hàn Quốc, v.v.).

IV. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
CỦA VINACONEX
1. Môi trường vĩ mô
12


1.1 Nhân tố kinh tế
a. Tóm tắt lý thuyết
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến
thành công và chiến lược của một doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà
nhiều doanh nghiệp phân tích là : tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế , lãi
suất, tỷ giá hối đoái và vấn đề lạm phát.
Khi nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội
cho đầu tư mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp.
Ngược lại khi nền kinh tế sa sút , suy thoái dẫn đến giảm chi phí tiêu
dùng đồng thời làm tăng các lực lượng cạnh tranh.
b. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam
Năm 1985, nhận ra những sai lầm nghiêm trọng của phương thức quản
lý kinh tế theo hướng kế hoạch hóa tập trung, Đảng và nhà nước ta đã quyết
định thực hiện đổi mới trong cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì
lẽ đó kinh tế Việt Nam có sự nhảy vọt vào giai đoạn 1990-2000. Việt Nam

đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội, bước vào giai đoạn ổn định và phát
triển. Tăng trưởng kinh tế của thời kỳ 1992-1997 đã cao gấp hơn hai lần của
thời kỳ 1977-1991.Lạm phát của thời kỳ này cũng đã giảm mạnh so với thời
kỳ 1986-1991 (bình quân năm là 9,5% so với 180,2%). Tỷ lệ thất nghiệp đã
giảm từ 2 chữ số xuống còn một chữ số; đến năm 1996 còn 5,88%. Mất cân
đối cán cân thương mại giảm dần và đến 1992, lần đầu tiên đã xuất siêu nhẹ.
GDP bình quân đầu người tính bằng USD năm 1997 đạt 361 USD, cao gấp
gần 4,2 lần năm 1988.
Giai đoạn 2000- 2013, kinh tế tăng trưởng với tốc độ tương đối cao
trung bình 7%/năm , đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào
nhóm nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình. Hoạt động kinh tế
13


đối ngoại phát triển toàn diện và sâu rộng, đưa nước ta hội nhập ngày càng
sâu rộng và đầy đủ với kinh tế khu vực và thế giới. Đời sống của người dân
được cải thiện rõ rệt.
So với các nước trong khu vực nước ta có chi phí nhân công thấp, chi
phí sử dụng tài nguyên thấp, chính phủ có nhiều chính sách thu hút vốn đầu
tư nước ngoài, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam.
c. Liên hệ với công ty xây dựng VINACONEX
 Thuận lợi
Với tình hình kinh tế ở nước ta khá ổn định ,sẽ tạo thuận lợi cho việc phát
triển và mở rộng đầu tư của hầu hết tất cả các ngành chứ không riêng gì
ngành xây dựng. Ngoài ra, nền kinh tế ổn định khiến thu nhập của người
dân sẽ ổn định và tăng thêm thì nhu cầu về cơ sở hạ tầng cũng sẽ gia tăng.
Bên cạnh đó do tăng trưởng tín dụng ở mức ổn định và cao doanh nghiệp có
thể tiếp cận vốn sẽ dễ dàng hơn, khi đó hiệu quả sản suất kinh doanh cao
hơn. Việc nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là nhập khẩu thì việc tỉ giá hối

đoái ổn định sẽ giúp cho việc dự toán chi phi của doanh nghiệp được chính
xác hơn. Với dự báo tăng trưởng kinh tế ổn định và cao trong năm 2014 và
các yếu tố vĩ mô nhìn chung đều ổn định thì sẽ thích hợp để mở rộng đầu tư
và hoạt động của doanh nghiệp.
 Khó khăn:
Dù đã có những tín hiệu kinh tế sẽ ổn định nhưng bên cạnh đó những
“sóng ngầm” có thể ảnh hưởng và tác động đến nền kinh tế vẫn còn tồn tại.
Nền kinh tế phát triển ổn định và tăng trưởng cũng sẽ khiến việc cạnh tranh
giữa VINACONEX và các đối thủ sẽ mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó, việc tăng
thêm các đối thủ cạnh tranh mới cũng tác động không nhỏ tới thị phần của
doanh nghiệp vì khi nên kinh tế ổn định thì việc đầu tư sẽ tăng lên ( đối thủ
cạnh tranh mới).

14


Vì vậy, doanh nghiệp vẫn cần có những chiến lược phát triển linh hoạt
để có thể ứng phó với môi trường luôn luôn thay đổi.
1.2 Nhân tố Khoa học – Công nghệ
a. Khái quát lý thuyết
Khoa học – Công nghệ là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp cho chiến
lược kinh doanh của các doanh nghiệp, không có sự phân biệt quy mô lớn,
nhỏ hay vừa. Thực tế trên thế giới đã chứng kiến sự biến đổi công nghệ làm
chao đảo, thâm chí mất đi nhiều lĩnh vực kinh doanh đồng thời cũng lại xuất
hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề mới hoặc hoàn thiện hơn
Thế kỉ XX trở đi sẽ là kỉ nguyên của thời đại KH-CN phát triển. sự phát
triển cả về quy mô, tốc độ, phạm vi ảnh hưởng của nó sẽ càng ảnh hưởng to
lớn đến chiến lược của doanh nghiệp
Sự thay đổi của công nghệ làm ảnh hưởng tới chu kỳ sống của một sản
phẩm hoặc một dịch vụ. Một chu kỳ lý thuyết bao gồm các pha: bắt đầu,

phát triển, bão hòa và lụi tàn. Một số doing nghiệp hay sản phẩm lại có một
chu kỳ phát triển mới sau pha lụi tàn. Hơn thế, sự thay đổi của công nghệ
cũng ảnh hưởng đến các phương pháp sản xuất nguyên vật liệu cũng như
thái độ cư xử của người lao động.
Từ đó đòi hỏi các nhà chiến lược phải thường xuyên quan tâm tới sự thay
đổi cũng như những đầu tư cho đổi mới công nghệ. Đặc biệt, thế kỉ XXI mà
các doanh nghiệp đang hoạt động và tồn tại là “thời đại của kinh tế tri thức,
kinh tế tri thức sẽ thay thế thời đại công nghiệp.
b. Thực trạng môi trường công nghệ tại Việt Nam.
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
chính vì vậy Chính phủ hết sức quan tâm đến phát khoa học công nghệ trong
nước. Mặc dù còn sơ khai non trẻ song thị trường công nghệ ở Việt Nam
cũng đã có nhiều khởi sắc, với tốc độ, số lượng và giá trị các giao dịch công
nghệ ngày càng tăng. Hoạt động sở hữu trí tuệ và đo lường chất lượng đã
thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất kinh doanh, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ giúp duy
trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

15


Việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao đã bước đầu triển khai
trong một số lĩnh vực, có đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế xã
hội và cải thiện chất lượng cuộc sống nhân dân. Ứng dung công nghệ cao
được triển khai mạnh ở các ngành dầu khí ngân hàng, bưu điện hàng
không... Đã mang lại lợi nhuận và giá trị gia tăng cao.
c. Liên hệ với công ty xây dựng VINACONEX
Công ty xây dựng vinaconex được biết đến là một nhà thầu xây lắp hàng
đầu của ngành xây dựng Việt Nam với năng lực thự hiện các dự án lớn như
xây dựng dân dụng,công nghiêp, hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông thủy lợi.

Có lợi thế về quy mô, tiềm lực kinh tế cùng với công nghệ tiên tiến và hiện
đại đã tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng có tầm cỡ
và quy mô lớn như: Sân vận động quốc gia Mỹ Đình( 2001-2003), công
trình thủy điện Bản Chát (2006-2012), Hồ chứa nước Cửa Đạt (2004-2010),
Trung tâm thương mại Chợ Mơ (2009-2013)..v.v….
1.3 Nhân tố văn hóa- xã hội
a. Khái quát lý thuyết
Văn hóa là tập hợp những kiến thức, đạo đức, nghệ thuật, luật pháp,
tập quán, thói quen do các thành viên trong xã hội thừa nhận.
Trong hệ thống các giá trị văn hoá, các giá trị văn hoá tinh thần, văn
hoá phi vật thể có tác động mạnh mẽ và phổ biến đến hoạt động marketing
thông qua rất nhiều các biến số khác nhau.
Văn hoá ảnh hưởng đến hàng loạt các vấn đề có tính chất chiến lược
trong doanh nghiệp như: lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, lựa chọn thị trường
mục tiêu, lựa chọn các chiến lược marketing chung, các quyết định về nhiệm
vụ mục tiêu tổng quát của DN và hoạt động marketing. Doanh nghiệp phải
tính đến hàng loạt nội dung khác nhau như: thái độ tiêu dùng, sự thay đổi
của tháp tuổi, tỉ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí và vai trò của người phụ nữ tại
nơi làm việc và trong gia đình. Trình độ dân trí của người tiêu dùng ngày
càng cao đã đang và sẽ là một thách thức đối với các doanh nghiệp nhất là
trong điều kiện bùng nổ thông tin trên phạm vi toàn cầu hiện nay.
16


Văn hoá cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến thuật, các sách
lược, các biện pháp cụ thể, các thao tác, hành vi cụ thể của nhà hoạt động thị
trường trong quá trình làm marketing.
Mỗi một biến số của văn hoá có ảnh hưởng khác nhau đến quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Trong thời kỳ mà quá trình toàn cầu hóa đang
diễn ra một cách hết sức nhanh chóng, để hội nhập kinh tế quốc tế, các

doanh nghiệp không chỉ tiến hành hoạt động kinh doanh bó hẹp trong phạm
vi một quốc gia mà tất yếu phải từng bước vươn ra thị trường quốc tế.
Tuy nhiên các DN lại thường vấp phải những rào cản rất lớn về văn
hóa. Rào cản này là sự khác nhau về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, thói
quen sinh hoạt, … của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ.
b. Thực trạng nền văn hóa Việt Nam.
Việt Nam có một nền văn hóa lâu đời, xuất phát từ nền văn minh lúa
nước. Nền văn hóa Việt Nam luôn đề cao giá trị thiêng liêng và cao cả trong
cuộc sống. Văn hóa Việt Nam rất đề cao tính cống hiến cho xã hội, doanh
nghiệp nào có nhiều đóng góp cho các hoạt động xã hội thì sẽ nhận được
những tình cảm rất tốt đẹp, in sâu vào trái tim con người Việt Nam.
Dân số Việt Nam hiện nay đã đạt 90 triệu người đứng thứ 8 Châu Á và
thứ 14 trên thế giới. Nhóm dân số có độ tuổi 15 - 64 chiếm 69% tổng dân số.
Tuy nhiên tình trạng mất cân bằng giới tính của nước ta đang ở mức báo
động với tỉ lệ 112,3 bé trai/100 bé gái. Xu hướng tăng của di cư cả về số
lượng tuyệt đối lẫn tỷ lệ ở Việt Nam, và sự đóng góp mạnh mẽ của di cư vào
khu vực thành thị, đặc biệt là các thành phố lớn. Di cư có đóng góp tích cực
cho bản thân người di cư và sự phát triển của nơi đến, nhưng di cư cũng góp
phần làm gia tăng khoảng cách kinh tế - xã hội giữa nơi đến và nơi đi, giữa
thành thị và nông thôn, và giữa các vùng. Cùng với quá trình công nghiệp
hóa và đô thị hóa, dân cư ở các vùng thành thị đang tăng trưởng mạnh mẽ.
c. Liên hệ với công ty VINACONEX
Dân số tăng nhanh, dặc biệt là ở thành thị “đất chật người đông” thì nhu
cầu sử dụng nhà ở (các căn hộ chung cư cao cấp), các cơ sở hạng tầng ngày
17


càng nhiều, đó là lợi thế để công ty hoạt động manh mẽ.
1.4 Nhân tố chính phủ, luật pháp và chính trị
a. Khái quát lý thuyết

Môi trường chính trị bao gồm :vấn đề điều hành của Chính phủ, hệ
thống luật pháp và các thông tư, chỉ thị, vai trò của các nhóm xã hội. Những
diễn biến của yếu tố này ảnh hưởng rất mạnh và cũng rất trực tiếp đến các
quyết định marketing của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề để phát
triển kinh tế khi xây dựng chiến lược kinh doanh cần xem xét các yếu tố
chính trị đó là quan điểm , mục tiêu, đính hướng phát triển xã hội của Đảng
cầm quyền.
Sự ổn định chính trị luôn luôn được coi là cơ hội thuận lợi và hấp dẫn
đối với hoạt động chiến lược của các nhà đầu tư, các nhà sản xuất, kinh
doanh trong và ngoài nước.
Ngược lại , nếu một đất nước có tình hình chính trị không ổn định,sẽ
gây ảnh hưởng xấu và rất lớn đến lực lượng lao động,đến tình hình đầu tư
của các đối tác nước ngoài….
Mức độ ổn định chính trị xã hội :là sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật,
hiệu lực thực hiện luật pháp trong đời sống xã hội.
Rủi ro chính trị :là những chính sách áp dụng mà giới hạn cơ hội kinh
doanh của các nhà đầu tư. Cụ thể là những khả năng mà cơ quan chính phủ
có thể tạo nên sự thay đổi trong MTKD của quốc gia mà tác động đến lợi
nhuận và các mục tiêu khác của công ty kinh doanh.
Rủi ro pháp lý: gây ảnh hưởng đến tranh tụng kéo dài có thể ảnh hưởng
đến HĐKD của doanh nghiệp.
Các vấn đề thường gặp: thuế, ngạch, thuế quan…
• Thuế: Đó là sự thay đổi chính sách thuế làm thay đổi khoản thu nhập
cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Hạn ngạch, thuế quan hoặc các giới hạn thương mại khác.

18


• Chính sách tuyển dụng lao động: sự thay đổi và những qui định về

quản lý và tuyển dụng lao động như: thay đổi qui định mức lương
tối thiểu, lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài.
• Kiểm soát ngoại hối/tiền tệ không có khả năng chuyển đổi.
• Lãi suất: Chính phủ có thể đưa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để
quản lý và kiểm soát lạm phát.
• Giấy phép/Độc quyền: Sự tài trợ hoặc bảo trợ cho một ngành nào đó
quyền phát triển,...
• Môi trường/sức khoẻ và an toàn: Những qui định liên quan đến kiểm
soát chất thải, qui trình sản xuất để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
• Quốc hữu hoá và sung công.
b. Môi trường chính trị- pháp luật tại Việt Nam.
Năm 1986, tại Đại hội lần thứ VI Đảng cộng sản Việt Nam chính thức
tuyên bố việc đề ra và thực hiện đường lối đổi mới ở Việt Nam. Từ thời
điểm này pháp luật Việt Nam dường như có sự lột xác và có sự đổi mới rất
cơ bản. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, lĩnh vực pháp luật kinh tế là
lĩnh vực đi tiên phong trong sự nghiệp đổi mới. Ngày 29/12/1987 Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua. Năm 1989 Pháp lệnh
Hợp đồng kinh tế ra đời. Năm 1990 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính
được ban hành (ngày 23/5/1990) . Cuối năm đó, Luật Công ty và Luật
Doanh nghiệp tư nhân được thông qua (21/12/1990). Những văn bản pháp
luật này đã mở đầu sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế trong những giai đoạn
1990-2000.
Trong giai đoạn 2000-2013 hàng loạt những bộ luật mới ra đời đã hoàn
thiện hơn nữa môi trường luật pháp kinh tế của Việt Nam như : luật doanh
nghiệp 2005 ;luật đầu tư 2005 ; luật thương mại 2005 ;luật trọng tài thương
mại 2010 ;luật cạnh tranh 2004 ; luật phá sản 2004 ;hiến pháp 2012 ;đề án
đơn giản hóa thủ tục hành chính ;đề án thực hiện cơ chế một cửa liên
thông….Nhờ những nỗ lực trên mà Việt Nam đã tăng 10 bậc trên bảng xếp
hạng về mức độ thuận lợi trong môi trương kinh doanh từ vị trí 88 lên vị trí

78 vào năm 2010.Tạo ra một hành lang pháp lý thuận cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
19


Nhờ các chính sách đối nội và đối ngoại hợp lý của Đảng Cộng Sản Việt
Nam mà nền chính trị của Việt Nam luôn được duy trì ổn định trong suốt 38
năm qua tạo niềm tin vững chắc cho các nhà đầu tư tại Việt Nam.
c. Liên hệ với công ty xây dựng VINACONEX
Nhà nước đã thành công trong việc giữ ổn định chính trị, có các chính
sách hợp lý trong việc điều hành kinh tế tạo được sự tăng trưởng kinh tế cao
trong nhiều năm, cùng với đó là các chính sách kêu gọi các nguồn lực nhằm
phát triển kinh tế, cải tổ và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước nhằm
tạo động lực mới cho các doanh nghiệp phát triển.
1.5 Nhân tố tự nhiên
a. Khái quát lý thuyết.
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm các khoáng sản trên bề mặt
và trong lòng đất, dưới đáy biển như các loại quặng kim loại, dầu mỏ than
khí đốt, nguồn nước, không khí, rừng, nước, đất...Các nguồn tài nguyên
ngày càng trở nên khan hiếm mặc dù con người đã sử dụng nguyên liệu tiết
kiệm hơn trước. Dân số tăng nhanh, tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn
kiệt, nhiều tổ chức và quốc gia đã đưa ra những chính sách quản lý chặt chẽ
nhằm bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi trường.
Khi dư luận ngày càng quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường thì nền
kinh tế cũng sẽ cung cấp cho chúng ta các sản phẩm thân thiện với môi
trường và hoạt động theo cách nhàm bảo tồn và tôn trọng môi trường. Thể
hiện sự chuyển biến từ hoạt động truyền thống theo cách tiếp cận khai thác
môi trường sang hoạt động theo hướng chung sống hài hòa với môi trường
tự nhiên.
c. Thực trạng môi trường tự nhiên ở Việt Nam.

Tại Việt Nam, mặc dù nền kinh tế thị trường, quá trình đô thị hóa và
công nghiệp hóa chỉ mới thực sự bắt đầu, song môi trường sống của người
dân trên khắp đất nước đã phỉ gánh chịu không ít những tác động tiêu cực
của sự phát triển. Nhìn tổng thể, thực trạng môi trường tự nhiên ở nước ta
đang đặt ra các vấn đề chủ yếu như:

20


• Các nguồn tài nguyên thiên nhiên như rừng, đất, nước ngọt, khoáng
sản…đang suy giảm nhanh, khan hiếm dần hoặc cạn kiệt;
• Môi sinh bị ô nhiễm và ô nhiễm nặng bởi các chất thải sinh hoạt, các
chất thải công nghiệp và các chất thải hóa học bị lạm dụng trong sản
xuất nông nghiệp…
• Các sự cố môi trường do thiên tai và do con người gây ra.
Tình trạng ô nhiễm môi trường, suy kiệt các nguồn tài nguyên thiên
nhiên ở nước ta không phải bây giờ mới xuất hiện mà nguyên nhân là do
chính sách khai thác tự nhiên từ trong quá khứ và đặc biệt là hậu quả của
hàng chục năm chiến tranh. Thêm nữa là do sự phát triển của nền kinh tế thị
trường, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã tạo ra những điều kiện
thuận lợi cho con người khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tàn
phá môi trường.
c. Liên hệ công ty xây dựng VINACONEX
Các nguồn tài nguyên khoáng sản không thể tái tạo ngày càng giảm do khai
thác quá mức như đá vôi để sản xuất xi măng, các loại quạng để sản xuất sắt
thép, vật liệu xây dựng v.v khiến công ty phải đưa ra chiến lược cách thức
thi công sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu nhưng vẫn đảm được chất lượng
công trình.
Khí hậu ngày càng nóng dần lên, nhiệt độ tăng cao nên nhu cầu chống nóng
là rất lớn, VINACONEX đã sử dụng những vật liệu chống nóng như: đối với

cửa họ sử dụng kính chịu nhiệt; với phần mái che thì sử dụng tôn chống
nóng, tong cách nhiệt, tôn nhiệt thủy tinh, với phần thô công trình thì sử
dụng gạch, bê tông chịu nhiệt ….v.v…..
Ngoài ra để đảm bảo vệ sinh, chống ô nhiễm môi trường, trong quá trình thi
công xây dựng VINACONEX đã sử dụng các máy móc thiết bị giảm tiếng
ồn, dựng tường rào, lấy bạt che quanh khu vực thi công để giảm khói bụi
bẩn lan ra các khu vực xung quanh.

21


2. Môi trường ngành
Nhiệm vụ của các nhà chiến lược là phải phân tích các thế lực cạnh tranh
trong môi trường cạnh tranh ngành để nhận diện ra các cơ hội và thách thức mà
doanh nghiệp của họ . Mô hình 5 lực lượng cho phân tích môi trường ngành được
M.Porter xây dựng đã giúp các nhà chiến lược trong sự phân tích này.Mô hình này
cũng giúp phân tích cụ thể các thế lực cạnh tranh mà VINACONEX gặp phải trong
ngành.
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Với tiềm năng thị trường lớn, lợi nhuận hấp dẫn nên trong thời gian qua đã
có rất nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành trên phạm vi toàn quốc từ quy mô
nhỏ, đến lớn cạnh tranh nhau rất quyết liệt từ giá bán, quy mô dự án, vị trí
địa lý, sự khác biệt về dịch vụ tiện ích, tỷ lệ chiết khấu.
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp xây dựng kinh doanh bất động sản đã có
những bước tiến vượt bậc về quy mô và tiềm lực đặc biệt như tổng công ty
Sông Đà, công ty Delta... Tổng công ty Sông Đà được thành lập ngày
01/6/1961,là công ty mẹ trong tập đoàn Công ngiệp Xây dựng Việt Nam. Ra
đời trước nên công ty Sông Đà có lợi thế về thị trường, có bề dày kinh
nghiêm. Công ty delta được thành lập năm 1993, chuyên nhận thầu thi công
các công trình xây dựng dân dụng, cong nghiệp, các công trình có yêu cầu

cao về kĩ thuật. tuy ra đời sau cong ty VINACONEX 5 năm( công ty
VIANCONEX thành lập năn 1988) nhưng cũng có tiêm lực về tài chính,
công nghệ, có thể nói là đối thủ nặng kí. Hơn thế, các doanh nghiệp từng
bước được cổ phần hóa đã không ngừng đổi mới về nhân lực, công nghệ,
phương thức huy động tài chính và dần tiếp cận với phương thức quản lý
điều hành tiên tiến của thế giới. Theo lộ trình gia nhập WTO, Việt Nam phải
mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng, kinh
22


doanh bất động sản và với nhu cầu về nhà ở không ngừng tăng cao là một
chất xúc tác kích thích sự gia nhập ngành của các công ty trong nước và
ngoài nước khác.
b. Sức ép của nhà cung cấp
Đối với lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản nhà cung cấp chính là
các tổ chức tín dụng, ngân hàng và các nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán. Với sự thắt chặt về tín dụng, sự đòi hỏi về minh bạch quản lý và tính
hiệu quả của dự án để được họ cấp vốn là rất lớn. VINACONEX có quy mô
lớn, lại có thêm vị thế trên thị trường nên thu hút được khá nhiều sự đầu tư
của các tổ chức tài chính, các nhà đầu tư bất động sản.
Ngoài ra còn phải kể đến các công ty là nhà cung cấp nguyên vật liệu xây
dựng, nhưng VINACONEX có một hệ thống các đơn vị thành viên chuyên
sản xuất các sản phẩm công nghiệp, vật liệu xây dựng như xi măng, đá ốp lát
cao cấp, gạch xây dựng, kính an toàn cao cấp, kết cấu thép, cát đá xây dựng
nên ko phải chịu sức ép từ phía các nhà cung cấp.
c. Sức ép của người mua
Đối với lĩnh vực kinh doanh bất động sản, người sử dụng sản phẩm xây
dựng rất đa dạng, họ rất nhạy cảm với giá, dịch vụ mà các doanh nghiệp
cung cấp và họ đềuquan tâm đến sự khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ do các
doah nghiệp bất động sản đưa ra.

d. Sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế
Mặc dù là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, song các sản phẩm của bất động
sản cũng luôn phải đối mặt với những kênh đầu tư khác: vàng, ngoại tệ, lãi
suất ngân hàng và chứng khoán có thể kể đến như những sản phẩm thay thế
thường xuyên

23


e. Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Với tiềm năng thị trường lớn, lợi nhuận hấp dẫn nên trong thời gian qua đã
có rất nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành trên phạm vi toàn quốc từ quy mô
nhỏ, đến lớn cạnh tranh nhau rất quyết liệt từ giá bán, quy mô dự án, vị trí
địa lý, sự khác biệt về dịch vụ tiện ích, tỷ lệ chiết khấu.
Tóm lại: Với dân số hơn 85 triệu người, thu nhập của người dân không
ngừng tăng cao nên tiềm năng phát triển thị trường còn rất lớn và hứa hẹn sẽ
đem lại nhuận lớn cho các nhà đầu tư. Số lượng doanh nghiệp tham gia ngày
càng nhiều, nhưng quy mô thị trường không vì thế mà thu hẹp lại mà sẽ
ngày càng được mở rộng theo sự phát triển của nền kinh tế.

V. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
1. Một số mục tiêu chủ yếu:
 Trong lĩnh vực xây dựng :
• Dẫn đầu trong lĩnh vực xây dựng: dân dụng, công nghiệp, cấp
thoát nước, công trình hạ tầng, công trình ngầm tại Việt Nam.
• Hình thành một công ty nòng cốt về xây dựng: dưới công ty này có
các đơn vị thành viên hoạt động chuyên nghành trong từng lĩnh
vực xây dựng cụ thể.
• Nghiên cứu, ứng dụng tối đa công nghệ mới trong hoạt động xây
dựng (tự nghiên cứu công nghệ hay mua công nghệ từ nước ngoài).

 Trong lĩnh vực bất động sản:
• Là đơn vị dẫn đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực: đầu tư các khu đô
thị, khu nhà ở, khu dân cư, hạ tầng thương mại.
• Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về lĩnh vực bất động sản
(tìm kiếm dự án, chuẩn bị dự án, khai thác dự án, tài chính dự án,
phát triển khách hàng và chính sách sau bán hàng).

24




Hình thành một công ty nòng cốt về bất động sản: dưới công ty
này có các đơn vị thành viên hoạt động chuyên nghành trong từng
lĩnh vực bất động sản.

2. Chiến lược phát triển kinh doanh:
Tập trung vào hai lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh lớn nhất là: Xây dựng và
bất động sản.
 Các hoạt động chính:
• Trong lĩnh vực bất động sản
o Đầu tư các dự án khu đô thị, khu nhà ở, khu dân cư.
o Đầu tư hạ tầng thương mại; khu vui chơi giải trí.
• Trong lĩnh vực xây dựng
o Thi công xây dựng tất cả các loại hình, trong đó tập trung vào
các loại hình chính như: công trình dân dụng, hạ tầng, công
nghiệp, công trình giao thông, cấp thoát nước, cầu cảng, công
trình ngầm.
o Lắp đặt các kết cấu bê tông, kết cấu thép cho các công trình.
 Phương thức thực hiện

o Tăng tỷ trọng hoạt động bất động sản và xây lắp trong doanh
thu và lợi nhuận, giảm dần tỷ trọng của các lĩnh vực kinh doanh
khác thông qua việc rút vốn đầu tư tại các công ty con và các
lĩnh vực kinh doanh khác.
o Tìm kiếm và triển khai các dự án bất động sản và phát triển cơ
sở hạ tầng quy mô lớn, mang lại lợi nhuận cao nhằm nâng cao
uy tín và thương hiệu.
 Hành động đổi mới, cải tiến
• Đổi mới phương thức quản lý, điều hành hoạt động theo hướng
xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và cách đánh giá hiệu quả hoạt động
của cán bộ cao cấp từ Hội đồng quản trị đến các ban chức năng.
• Văn bản hóa và xây dựng hệ thống quản trị minh bạch thông qua
việc kỹ thuật số hóa mọi hoạt động của Tổng công ty.
• Xây dựng hình ảnh của Tổng công ty và chính sách nhận diện
thương hiệu.
 Khách hàng mục tiêu
• Trong lĩnh vực xây dựng:

25


×