Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng BMT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.75 KB, 104 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nền kinh tế thị trường đã tạo sức ép rất lớn cho các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp xây dựng nói riêng; luật cạnh tranh, hội người tiêu dùng đã chứng
minh cho điều đó. Để tồn tại và phát triển công ty, doanh nghiệp phải cố gắng nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh, tích cực tìm kiếm hợp đồng, bên cạnh đó tiết
kiệm chi phí sản xuất, trong đó vốn là yếu tố đảm bảo cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp diễn ra thường xuyên và liên tục. Để cải thiện tình hình, thúc đẩy sự
tăng trưởng và phát triển công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý tốt trong
đó quản lý nguồn vốn sao cho hiệu quả nhất.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BMT đã đạt được
một số thành tựu nhất định, đã đạt được sự ổn định về thị phần và tạo được uy tín
tương đối rộng trong và ngoài nước. Tuy nhiên, cũng như rất nhiều doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng trong thời buổi ngành xây dựng gặp nhiều
khó khăn như hiện nay, Công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn và khúc mắc.
Luận văn cơ bản đã khái quát một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn, từ
đó tiến hành phân tích đánh giá thực trạng sử dụng vốn và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BMT
Để hoàn thành luận văn này, xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Mạnh Tường đã
tận tình hướng dẫn trong quá trình thực hiện luận văn này. Cảm ơn Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng BMT đã hỗ trợ, cung cấp các tư liệu cần thiết giúp cho việc
hoàn thành luận văn.
Do kiến thức, kinh nghiệm cũng như khả năng phân tích, tổng hợp và lý luận
còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn ./.

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................


MỤC LỤC....................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...............................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................

DANH MỤC BẢNG

2


1. Bảng 1.1 Tóm tắt công thức, ý nghĩa một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung
và tổng quát hiệu quả sử dụng vốn.............................................................................20
2. Bảng 1.2 Tóm tắt công thức, ý nghĩa một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động...............................................................................................................28
3. Bảng 1.3 Tóm tắt công thức, ý nghĩa một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định..................................................................................................................33
4. Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây (2010-2012)
.....................................................................................................................................61
5. Bảng 2.2 Quy mô và cơ cấu vốn của Công ty 3 năm gầm đây (2010-2012) ...62
6. Bảng 2.3 Nguồn hình thành vốn của Công ty 3 năm gần đây (2010-2012)......65
7. Bảng 2.4 Phân tích đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn 3 năm 2010-2012
.....................................................................................................................................68
8. Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..72
9. Bảng 2.6 Vòng quay hàng tồn kho qua 3 năm 2010-2012................................74
10. Bảng 2.7 Bảng một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 3 năm 2010-2012
.....................................................................................................................................76
11. Bảng 2.8 Bảng một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 3 năm 2010-2012
.....................................................................................................................................79
12. Bảng 2.9 Kết cấu tài sản cố định........................................................................84
13. Bảng 2.10 Kết cấu nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định...................................85


3


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. Hình 1.1 Phân loại vốn trong doanh nghiệp xây dựng giao thông....................13
2. Hình 1.2 Các nhân tố chủ quan tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp XDGT.............................................................................................................36
3. Hình 1.3 Phân loại vốn trong doanh nghiệp xây dựng giao thông....................45
4. Hình 2.1 Biểu đồ sự tăng trưởng của công ty 3 năm 2010-2012.......................56
5. Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BMT........57
6. Hình 2.3 Biểu đồ kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng BMT ba năm gần đây (2010-2012)...................................................................60
7. Hình 2.4 Biểu đồ các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng tổng vốn..70
8. Hình 2.5 Biểu đồ một số chỉ tiêu tổng quát đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.............................................................................................................................73
9. Hình 2.6 Biểu đồ một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.......................79
10. Hình 2.7 Hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định năm 2010-2012.....................80
11. Hình 2.8 Hàm lượng vốn cố định năm 2010-2012............................................81
12. Hình 2.9 Hệ số sinh lợi vốn và tài sản cố định năm 2010-2012........................82
13. Hình 2.10 Tỷ suất đầu tư tài sản cố định năm 2010-2010...................................83
14. Hình 3.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần
Đầu tư Xây dựng BMT...............................................................................................93

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. CSH


Chủ sở hữu

2. DNXD

Doanh nghiệp xây dựng

3. DPTC

Dự phòng tài chính

4. ĐTPT

Đầu tư phát triển

5. ĐTTC

Đầu tư tài chính

6. KTPL

Khen thưởng phúc lợi

7. MTV

Một thành viên

8. ROA

Return on assets
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh


9. ROE

Return on Equity
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu

10. SXKD

Sản xuất kinh doanh

11. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

12. TSNN

Tài sản ngắn hạn

13. TSCĐ

Tài sản cố định

14. TSLĐ

Tài sản lưu động

15. VCSH

Vốn chủ sở hữu


16. VLĐ

Vốn lưu động

17. WTO

World trade organization
Tổ chức thương mại thế giới

18. XDCT

Xây dựng công trình

19. XDGT

Xây dựng giao thông

20. XHCN

Xã hội chủ nghĩa

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao hiệu quả kinh doanh, trong đó có hiệu quả sử dụng vốn luôn được coi
là nhiệm vụ trọng tâm của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây
dựng nói riêng trong điều kiện hiện nay. Bởi lẽ, đó là điều kiện cơ bản đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Trong một số năm gần đây, các DNXD đã có nhiều nỗ lực đổi mới các mặt hoạt
động, đóng góp tích cực vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng nhìn chung, năng lực và khả
năng cạnh tranh còn thấp, còn gặp nhiều khó khăn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
thấp là tình trạng khá phổ biến của các DNXD.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BMT là một doanh nghiệp thực hiện nhiều
lĩnh vực kinh doanh khác nhau như xây dựng kinh doanh vật liệu xây dựng, bê tông
nhựa nóng, vận tải, thí nghiệm, thi công công trình giao thông... Trong nhiều năm
trở lại đây công ty đã cung cấp nhiều sản phẩm chất lượng thi công nhiều công trình
với chất lượng cao, đảm bảo tiến độ luôn được các chủ đầu tư tín nhiệm, đã có
nhiều đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, hiệu quả kinh
doanh trong đó có hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa cao, sử dụng vốn của
công ty còn nhiều tồn tại. Vì vậy, việc đánh giá một cách khách quan thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn, xác định nguyên nhân đích thực dẫn tới sử dụng vốn của
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BMT chưa hiệu quả, từ đó đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu cấp thiết.
Xuất phát từ mục đích trên, luận văn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BMT”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài luận văn là hệ thống hóa lý luận, làm rõ cơ sở
khoa học về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng; phân tích
đánh giá thực trạng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần

6


đây và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Cổ phần Đầu tư Xây dựng BMT trong thời gian tới.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp xây dựng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BMT.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn dựa trên nền tảng
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, sử dụng tổng hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học kinh tế, trong đó chủ yếu là phương
pháp tổng hợp, phân tích thống kê và phương pháp so sánh.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng BMT.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng BMT.

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG
1.1 Vốn của doanh nghiệp xây dựng
1.1.1 Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
Có nhiều khái niệm của nhiều tác giả khác nhau về vốn của doanh nghiệp:

Vốn là số tiền mà doanh nghiệp nắm trong tay trong suốt thời gian tồn tại để thực
hiện công việc kinh doanh của mình. Về mặt tài chính, vốn được chia ra làm nhiều
loại theo mục đích và thời gian sử dụng. Về mặt pháp lý, vốn được chia theo nguồn
gốc tạo lập, do người sở hữu doanh nghiệp bỏ vào hay do doanh nghiệp đứng ra
vay. Tiền mà chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ vào ban đầu tạo nên vốn điều lệ, hay vốn
tự có của doanh nghiệp. Số vốn này cộng với tiền đi vay tạo nên nguồn tài chính
của doanh nghiệp.
Theo nghĩa rộng, vốn của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết để
khởi sự, vận hành doanh nghiệp, đó là đất đai, nhà cửa, máy móc, dụng cụ, vật tư,
tiền mặt, các loại chứng khoán… Tuy nhiên, như trên đã nói, vốn thường được hiểu
theo nghĩa tiền bạc nên việc tạo lập cũng như vận hành doanh nghiệp phần nhiều
được coi là nghiệp vụ tài chính. Vả lại, các yếu tố vật chất kể trên có thể dùng tiền
để mua được. Do đó, vốn có nghĩa là tiền bạc và tín dụng cần thiết để khởi sự và
vận hành doanh nghiệp.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông
nhằm mục đích kiếm lời. Số tiền đó được sử dụng muôn hình, muôn vẻ, nhưng suy
cho cùng là mua sắm về tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động nhằm hoàn
thành công việc SXKD hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số tiền lớn hơn số
tiền ban đầu.
1.1.2 Đặc trưng của vốn trong doanh nghiệp

8


- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung với một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào SXKD.
- Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt có thể mua hoặc bán quyền sở hữu, quyền
sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tài
chính.

- Vốn sau khi ứng ra và được sử dụng vào SXKD, sau một chu kỳ hoạt động
phải được thu về để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động sau. Nó không bị tiêu mất đi như
một số quỹ khác trong doanh nghiệp.
- Vốn phải được vận động để sinh lợi. Cách vận động và phương thức vận động
của vốn do phuơng thức đầu tư kinh doanh quyết định.
- Mục đích của sự vận động của vốn là để sinh lợi, trong quá trình vận động,
đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối
cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền . Đồng tiền phải quay về nơi xuất
phát với giá trị lớn hơn.
1.1.3 Phân loại vốn của doanh nghiệp xây dựng
Việc phân loại vốn trong doanh nghiệp nói chung, các DNXD nói riêng được
dựa vào các căn cứ khác nhau:

a. Xét theo quá trình hình thành vốn
Vốn của DNXD được chia ra thành vốn ban đầu và vốn bổ sung.
Vốn ban đầu hay vốn điều lệ là số vốn mà chủ sở hữu bỏ ra khi mới thành lập.
Số vốn này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào loại hình, quy mô…của từng doanh nghiệp.
Vốn bổ sung là vốn do doanh nghiệp huy động tăng thêm trong quá trình kinh
doanh bằng nhiều nguồn khác nhau.

b. Xét theo nguồn hình thành vốn
Vốn của DNXD bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.

9


Vốn chủ sở hữu: là số vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp đầu tư vào. Nếu là
doanh nghiệp Nhà nước thì là số vốn do nhà nước đầu tư; nếu là công ty cổ phần thì
là số vốn do các cổ đông đầu tư; nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn là số vốn do
các thành viên góp vào,..

Các khoản nợ phải trả: là số vốn do doanh nghiệp huy động bằng cách đi vay
hoặc phát hành trái phiếu và các khoản vốn chiếm dụng.

c. Nếu theo hình thái biểu hiện
Vốn của DNXD 2 thành phần vốn hữu hình và vốn vô hình.
Vốn hữu hình là giá trị của những tài sản vật chất và tài sản tài chính (biểu hiện
bằng tiền của các máy móc, thiết bị, nhà cửa, vật kiến trúc, nguyên vật liệu, công
cụ…) mà doanh nghiệp đang nắm giữ để sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Vốn vô hình là giá trị của những tài sản không tồn tại dưới dạng vật thể, gồm:
thương hiệu doanh nghiệp, kiểu dáng đặc điểm nổi trội của nhãn mác, uy tín của
doanh nghiệp, tên thương mại, lợi thế kinh doanh, sự trung thành của khách hàng,
tài năng của nhà quản lý, trình độ lành nghề của công nhân và các quan hệ bên
ngoài doanh nghiệp (hay còn được gọi là vốn quan hệ).

d. Theo đối tượng đầu tư
Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn đầu tư bên trong doanh nghiệp và vốn đầu
tư bên ngoài doanh nghiệp.
Vốn đầu tư bên trong doanh nghiệp tạo nên các TSCĐ, TSLĐ và các tài sản tài
chính khác.
Vốn đầu tư bên ngoài doanh nghiệp, gồm các khoản đầu tư ngắn hạn và đầu tư
dài hạn như góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp khác
hay của Nhà nước.

e. Theo công dụng kinh tế
Vốn của DNXD thông thường bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu
tư tài chính.

10



Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Hay có thể nói TSCĐ là hình thái vật chất của vốn cố định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động (TSLĐ) của doanh
nghiệp. Nó là một bộ phận của vốn kinh doanh được doanh nghiệp ứng ra để mua
sắm các TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình SXKD của
doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định.
Vốn đầu tư tài chính là một bộ phận của vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
đầu tư ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lợi.

Phân loại vốn trong doanh nghịêp
Theo quá trình hình thành vốn Theo nguồn hình thành

Vốn
ban đầu

Vốn
bổ sung

Vốn chủ sở hữu
Vốn do nợ vay

Theo hình thái biểu hiện

Vốn
hữu hình

Vốn
vô hình

Theo đối tượng đầu tư


Theo công dụng kinh tế
Vốn cố định Vốn lưu động
Vốn đầu tư tài chính

Đầu tư
bên trong

Đầu tư ra
bên ngoài

Hình 1.1: Phân loại vốn trong doanh nghiệp xây dựng giao thông
Tóm lại, vốn của DNXD, như đã phân tích ở trên, là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô và cơ cấu vốn cũng khác
nhau. Trong thực tế, cách phân loại theo công dụng kinh tế được sử dụng khá phổ
biến, biểu hiện tương đối rõ nét. Theo đó, vốn của DNXD bao gồm ba thành phần:
Vốn cố định, vốn lưu động và vốn đầu tư tài chính.

1.2 Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây
dựng
11


1.2.1 Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng
giao thông
Đã có nhiều nhà khoa học đề cập đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, hầu hết đều chỉ đề cập đến hiệu quả trong giai đoạn sử dụng vốn, và trên
quan điểm là vốn đã có sẵn, doanh nghiệp chỉ việc quản lý, sử dụng sao cho có hiệu
quả. Quan niệm này chỉ đúng trong nền kinh tế kế hoạch hóa, khi đó chỉ có một loại

hình doanh nghiệp nhà nước và được Nhà nước cấp toàn bộ vốn. Trong điều kiện
hiện nay, các doanh nghiệp nói chung, các DNXD nói riêng sẽ không còn loại hình
doanh nghiệp nhà nước, xu hướng chủ yếu là loại hình công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn. Vì vậy, với vai trò làm chủ sở hữu đích thực, việc SXKD cái
gì? cần bao nhiêu vốn? lấy vốn ở đâu? lấy bằng cách nào? có vốn rồi thì sử dụng
như thế nào cho hiệu quả? hoàn toàn do các doanh nghiệp tự quyết định.
Với tinh thần trên, quan điểm chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DNXD
là đánh giá hiệu quả tất cả các loại vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra, trong tất cả các
hoạt động và ở mọi giai đoạn của quá trình luân chuyển vốn, đánh giá trong hiện tại
và tương lai trong hoạt động với thị trường.
1.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp xây dựng
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp nói chung, các DNXD nói riêng để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sử dụng vốn của DNXD,
cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và
các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phản ánh được khả năng sử dụng và khả năng
sinh lợi của từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả
chung:

Trong đó, kết quả đầu ra tùy thuộc vào quan điểm của từng đối tượng mà sử
dụng có thể là giá trị sản lượng thực hiện, doanh thu hay lợi nhuận. Số vốn sử dụng

12


tùy theo mục đích có thể là vốn kinh doanh hay vốn cố định, vốn lưu động, vốn
ngắn hạn, vốn dài hạn hay vốn chủ sở hữu… Hiệu suất hay hiệu quả của vốn càng
cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lại có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo theo chỉ tiêu suất

hao phí của vốn:

Suất hao phí của vốn càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn thấp dẫn đến
hiệu quả SXKD giảm và ngược lại.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và giáo trình của
nhiều tác giả đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Dựa vào các chỉ
tiêu đó, các doanh nghiệp nói chung và các DNXD có thể đánh giá một cách chính
xác hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó đưa ra được các biện pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, với
môi trường kinh doanh thay đổi, điều kiện cạnh tranh một cách khốc liệt, hầu hết
các DNXD chuyển sang loại hình công ty cổ phần, công ty TNHH. Điều kiện đó đặt
ra cho DNXD những cơ hội, thách thức mới. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cần có một số chỉ tiêu bổ sung, thay đổi, những mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu. Trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đã có, tác giả tiến hành
hệ thống hóa và hoàn thiện một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của DNXD trong giai đoạn sử dụng vốn sau:
1.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn
Thuộc nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:

1.2.3.1 Hiệu suất sử dụng tổng vốn (HTV)
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn tham gia vào quá trình SXKD sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Trị số của chỉ tiêu này cho biết mức độ sử dụng vốn của
DNXD cao hay thấp. Nếu cao thì tốt nhưng nó cũng cho thấy doanh nghiệp đang

13


hoạt động gần hết công suất và rất khó mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm
vốn


Trong đó:
Dt :

Doanh thu thực hiện trong kỳ.

VBQ : Tổng số vốn bình quân sử dụng trong kỳ.
Khi vận dụng chỉ tiêu này, do đặc thù của sản phẩm mà các DNXD tạo ra là các
công trình, hạng mục công trình được thực hiện trong thời gian dài. Chỉ tiêu này có
thể được nâng cao bằng cách tăng doanh thu hoặc giảm số vốn sử dụng trong kỳ,
việc giảm vốn là khó thực hiện và không phù hợp với thực tế, bởi vì qui mô SXKD
của DNXD ngày càng mở rộng, nhu cầu đáp ứng SXKD ngày càng cao. Vì vậy,
tăng doanh thu là biện pháp tích cực nhất, cho nên các DNXD cần lưu ý ngay từ khi
ký hết hợp đồng giao nhận thầu nên thỏa thuận phương thức thanh toán theo tiến độ
hợp đồng xây dựng, chỉ có như vậy DNXD trong từng kỳ mới có doanh thu, làm cơ
sở để đánh giá chính xác hiệu suất sử dụng vốn trong kỳ đó.

1.2.3.2 Hệ số lợi nhuận trên tổng vốn - Suất sinh lợi của tổng vốn (Return
on Assets-ROA)

Trong đó:
L:

Lợi nhuận, có thể tính là lợi nhuận trước thuế (L) hay lợi nhuận sau thuế
(lợi nhuận ròng Lr).

Nếu trên quan điểm hiệu quả kinh tế thì tính theo lợi nhuận trước thuế vì trong
lợi nhuận trước thuế bao gồm một phần đóng góp của doanh nghiệp cho nền kinh

14



tế. Trên quan điểm hiệu quả tài chính thì tính lợi nhuận sau thuế vì lợi nhuận sau
thuế là phần lợi nhuận còn lại mà chủ sở hữu doanh nghiệp được hưởng. Giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả tài chính thường có sự mâu thuẫn nhau, mâu thuẫn này
được giải quyết bằng các chính sách của Nhà nước như chính sách về thuế (giảm
thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp), chính sách lãi suất (cho vay với lãi suất ưu
đãi…) chính sách ưu đãi về sử dụng đất, thuê đất.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho cả chủ sở hữu và chủ nợ. Chỉ
tiêu này càng cao, càng tốt.
Do tỷ trọng nợ phải trả trong các DNXD hiện nay rất lớn, làm cho chi phí phải
trả do sử dụng nợ nhiều làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để đánh giá
một cách khách quan hơn khi sử dụng chỉ tiêu này cần tính thêm và so sánh trong
trường hợp dùng lợi nhuận trước lãi vay:

1.2.3.3 Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - suất sinh lợi vốn chủ sở hữu
(Return on equity –ROE)

Đây là chỉ tiêu phổ biến nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nó cho biết
doanh nghiệp sử dụng vốn của các chủ sở hữu góp vào tốt hay không. Chỉ tiêu này
tăng cao hàng năm phản ánh tiềm năng tăng lợi nhuận và quản lý hiệu quả (thực tế
các nhà đầu tư thường tránh đầu tư vào các doanh nghiệp có chỉ tiêu này nhỏ hơn
0,17 hay 17%). Những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả chỉ tiêu này phải đạt
khoảng 0,2 đến 0,3. Tuy nhiên, còn phụ thuộc vào tỷ trọng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp cao hay thấp. Kết quả chỉ tiêu này hiện nay thường cao đối với các
DNXD vì vốn chủ sở hữu (VCSH) của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp. Do
đó, nếu căn cứ vào chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ thiếu tính
khách quan và thiếu chính xác.

15



Mặt khác, nếu sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì
chỉ tiêu này có ba nhược điểm chính, đó là vấn đề về thời gian, vấn đề về rủi ro và
vấn đề giá trị.
Về thời gian, chỉ tiêu chỉ tính cho quá khứ và tập trung vào một thời đoạn cụ thể
mà chưa đề cập đến tương lai.
Vấn đề rủi ro, chỉ tiêu chưa đề cập đến an toàn ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực
đầu tư. Thực tế đều thấy trong kinh doanh, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn.
Vấn đề giá trị, do sức mua của đồng tiền thay đổi cho nên một đồng thu được
hôm nay sẽ có giá trị hơn một đồng thu được ngày mai.

1.2.3.4 Hệ số sinh lợi trên vốn cổ phần (Hpvcp)

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cổ phần trong kỳ làm ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả
năng tạo lãi của đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp.

1.2.3.5 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần (Hvcp)
Là chỉ tiêu hữu ích sử dụng để đánh giá mức độ sử dụng vốn cổ phần của doanh
nghiệp. Cho biết một đồng vốn cổ phần trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu:

1.2.3.6 Thu nhập trên mỗi cổ phần
Chỉ tiêu này cho biết mức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay thể hiện
thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần của doanh nghiệp. Trị số của chỉ
tiêu càng cao thì khả năng huy động vốn của doanh nghiệp trên thị trường càng
thuận lợi, được tính theo công thức:

16



Các doanh nghiệp cổ phần xây dựng giao thông cần lưu ý đến chỉ tiêu này khi
xây dựng chính sách cổ tức, nếu cao sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp đưa cổ phiếu
của mình giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán.

1.2.3.7 Tỷ lệ chi trả cổ tức
Chỉ tiêu này nói lên doanh nghiệp chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay
giữ lại để tái đầu tư. Đây là nhân tố quyết định đến giá thị trường của cổ phần

1.2.3.8 Tỷ giá thị trường trên thu nhập (P/E)
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm vì nó thể hiện giá cổ phần đắt hay rẻ so
với thu nhập:

1.2.3.9 Tỷ suất cổ tức

Chỉ tiêu này mà thấp chưa hẳn là xấu bởi vì thu nhập của nhà đầu tư gồm hai
phần là cổ tức và chênh lệch giá do chuyển nhượng cổ phần, cho nên nhà đầu tư có
thể chấp nhận tỷ lệ chi trả cổ tức thấp để dành phần lợi nhuận để tái đầu tư. Họ
mong đợi sự tăng trưởng nhanh trong cổ tức và hưởng được sự chênh lệch lớn của
giá cổ phần.

17


Bảng 1.1 Tóm tắt công thức, ý nghĩa một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung
và tổng quát hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
Công thức
Đánh giá hiệu quả chung của vốn
1. Hiệu suất


Ý nghĩa
Kết quả của chỉ tiêu càng

(hay hiệu quả

cao, chứng tỏ hiệu quả sử

của vốn)
2. Suất hao phí

dụng vốn cao và ngược lại.
Kết quả của chỉ tiêu càng

vốn

lớn, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn càng thấp dẫn đến
hiệu quả SXKD càng giảm

và ngược lại.
Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng vốn
1. Hiệu suất sử
Cho biết vốn trong kỳ tạo ra
dụng tổng vốn

bao nhiêu đồng doanh thu.

(HTV)
2. Hệ số lợi


Cho biết lợi nhuận mang lại

nhuận tổng vốn

cho cả chủ sở hữu và chủ nợ.

(ROA)
3. Hiệu quả sử

Hệ số này càng lớn càng

dụng VCSH

giúp DN có thể huy động

(ROE)

vốn bên ngoài để tài trợ cho
tăng trưởng, ngược lại sẽ
gặp khó khăn trong việc huy
động vốn.

18


4. Hệ số sinh

Là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất


lợi trên vốn cổ

quan tâm vì nó cho thấy khả

phần

năng tạo lãi của đồng vốn

5. Hiệu suất sử

mà họ đầu tư vào DN.
Cho biết vốn cổ phần trong

dụng vốn cổ

kỳ làm ra được bao nhiêu

phần
6. Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS)

doanh thu.
Cho biết sức thu nhập chứa
đựng trong một cổ phần hay
thể hiện thu nhập mà nhà
đầu tư có được do mua cổ
phần của DN.
Cho biết tỷ lệ chi trả cổ tức

7. Tỷ lệ chi trả cổ tức:


cho cổ đông. nói lên DN chi
trả phần lớn thu nhập cho cổ
đông hay giữ lại để tái đầu
8. Tỷ số giá thị trường trên thu nhập (P/E)

tư.
Thể hiện giá cổ phần đắt hay

9. Tỷ suất cổ tức

rẻ so với thu nhập
Cho biết cổ tức của DN
chiếm bao nhiêu so với giá
thị trường của cổ phần.

1.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Quản lý TSLĐ đặc biệt quan trọng, nhất là các khoản phải thu và hàng tồn kho,
có một số tính chất:
Thứ nhất, nếu một yếu tố nào đó xấu đi, chẳng hạn như, doanh thu giảm đột
ngột, khách hàng chậm thanh toán, nguyên vật liệu thiết yếu giao nhận không đúng
thời hạn… thì doanh nghiệp có tỷ lệ đầu tư thấp vào TSLĐ sẽ bị tác động rất lớn.

19


Thứ hai, không giống như TSCĐ, TSLĐ có thể chuyển thành tiền nhanh khi
tình hình kinh doanh xấu đi. Khi doanh thu giảm, số tiền đầu tư vào hàng tồn kho,
các khoản phải thu cần phải giảm tương ứng, từ đó thu được tiền dùng cho việc
khác. Thực tế, những DNXD quản lý tốt, TSLĐ thường thay đổi tương ứng với
doanh thu, bởi lẽ khi tình hình kinh doanh thuận lợi sẽ làm tăng TSLĐ, khi tình

hình kinh doanh xấu đi, TSLĐ dễ chuyển thành tiền.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:

1.2.4.1 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (HVLĐ)
Chỉ tiêu này được xác định bằng doanh thu đạt được trong kỳ (Dt) chia cho
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ (VLĐBQ):

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu. Kết quả càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng VLĐ trong kỳ cao.

1.2.4.2 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển VLĐ được thể hiện qua hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
(số vòng quay VLĐ) và kỳ luân chuyển VLĐ (độ dài của một vòng luân chuyển
VLĐ).
- Số lần luân chuyển VLĐ (K): thể hiện số vòng quay VLĐ được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định (thường tính trong một năm), được xác định theo công
thức sau:
Chỉ tiêu cho biết đồng VLĐ trong kỳ luân chuyển (quay) được bao nhiêu vòng.
Như vậy, nếu K tính ra càng lớn chứng tỏ VLĐ của DNXD trong kỳ quay nhanh,
VLĐ sử dụng có hiệu quả cao.
Ở đây, cần lưu ý khi xác định tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ (M) trong
các DNXD. Thông thường, để đơn giản cho việc tính toán tổng mức luân chuyển
VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần (Dtt) đạt được trong kỳ. Trong các

20


DNXD vì khối lượng xây dựng dở dang nhiều cho nên nhiều trường hợp nếu căn cứ
vào chỉ tiêu này khó đánh giá chính xác. Mặt khác, việc xác định chính xác doanh
thu thuần do VLĐ tạo ra trong kỳ tương đối phức tạp, vì lý do sau đây:

Thứ nhất, một số công trình, hạng mục công trình được thực hiện trong nhiều
năm, có những khối lượng công việc đến cuối năm chưa hoàn thành đến điểm dừng
kỹ thuật hay chưa tính riêng được những phần việc hoàn thành, vì vậy không thể
làm thủ tục thanh toán với chủ đầu tư được.
Thứ hai, có thể có những công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã
bàn giao cho chủ đầu tư, đã được xác định là tiêu thụ hay nói khác đi là đã xác định
là doanh thu, nhưng doanh nghiệp lại chưa được chủ đầu tư thanh toán, thực chất
VLĐ chưa kết thúc vòng luân chuyển và chưa chuyển sang vòng luân chuyển mới,
bởi vì doanh nghiệp chưa nhận được tiền.
Thứ ba, doanh thu mà DNXD đạt được trong năm không phải chỉ do kết quả
SXKD của riêng năm đó mà nó phải do kết quả của cả phần công việc dở dang của
các năm trước chuyển sang.
- Kỳ luân chuyển vốn lưu động (n): là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ
thực hiện được một vòng quay trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết, để một đồng VLĐ quay được một vòng thì cần bao nhiêu
ngày. Kết quả chỉ tiêu tính ra càng nhỏ chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh. Hai
chỉ tiêu trên đều có ý nghĩa kinh tế như nhau, nhưng trong thực tế số ngày luân
chuyển thực tế được sử dụng nhiều hơn.
VLĐ trong doanh nghiệp nói chung, các DNXD nói riêng đều luân chuyển
không ngừng, nhưng bao gồm nhiều bộ phận khác nhau. Có bộ phận luân chuyển
nhanh, có bộ phận luân chuyển chậm. Như vậy, hiệu suất luân chuyển chung của
VLĐ là do kết quả luân chuyển khác nhau của từng bộ phận gộp lại. Hơn nữa,
những biện pháp mà doanh nghiệp đề ra nhằm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ lại tác
động khác nhau đến từng bộ phận VLĐ. Vì vậy, khi tính hiệu suất luân chuyển của

21


từng bộ phận VLĐ cần phải dựa theo đặc điểm luân chuyển VLĐ của mỗi khâu để

xác định mức luân chuyển cho từng bộ phận VLĐ. Ở khâu dự trữ sản xuất, mỗi khi
nguyên vật liệu được đưa vào sản xuất, thì VLĐ đã hoàn thành giai đoạn tuần hoàn
của nó. Mức luân chuyển để tính hiệu suất bộ phận VLĐ ở đây là tổng số phí tổn
tiêu hao về nguyên, vật liệu trong kỳ. Cũng lý do tương tự, mức luân chuyển dùng
để tính hiệu suất bộ phận vốn sản xuất là tổng giá thành sản xuất sản phẩm hoàn
thành, mức luân chuyển của bộ phận vốn thành phẩm là tổng giá thành sản xuất sản
phẩm tiêu thụ.
Trong thực tế, việc xác định các chỉ tiêu hiệu suất luân chuyển VLĐ ở các bộ
phận là rất phức tạp và khó xác định, do việc tập hợp số liệu không cho phép. Từ
hai chỉ tiêu trên có thể thấy thời gian luân chuyển VLĐ (ngày luân chuyển bình
quân) tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ. Nếu thời gian
luân chuyển biểu hiện bằng số ngày luân chuyển được giảm bớt thì số lần luân
chuyển trong thời kỳ nào đó được tăng lên. Qua đó cho thấy, thời gian luân chuyển
VLĐ phụ thuộc vào lượng VLĐ tham gia trong vòng luân chuyển và mức luân
chuyển (doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm) trong thời kỳ nào đó. Vấn đề giảm
lượng VLĐ, nâng cao mức luân chuyển có ý nghĩa quan trọng đối với việc rút ngắn
thời gian luân chuyển VLĐ, đồng thời tăng số lần luân chuyển trong kỳ nào đó.
Giảm lượng VLĐ sử dụng trong kỳ thực hiện bằng cách bố trí hợp lý lượng VLĐ
trong từng khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Giảm các khoản bị chiếm dụng vốn,
giảm khối lượng xây dựng dở dang, đẩy nhanh tốc độ thanh toán.
Trong các DNXD xuất phát từ đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp cho nên
VLĐ thường luân chuyển chậm hơn; nhu cầu VLĐ lớn hơn. Vì vậy, khi tính các chỉ
tiêu luân chuyển VLĐ cần phải lưu ý các đặc điểm đó.

1.2.4.3 Mức tiết kiệm (hay lãng phí) VLĐ
Do tăng (hay giảm) tốc độ tốc độ luân chuyển (ΔV), chỉ tiêu phản ánh số VLĐ
có thể tiết kiệm được (hay lãng phí) do tăng (hay giảm) tốc độ luân chuyển ở kỳ này
so với kỳ trước. Tức là trong điều kiện VLĐ không đổi, nếu doanh nghiệp tăng
được tốc độ luân chuyển VLĐ thì doanh thu thuần (Dtt) sẽ tăng là:


22


Để xác định số VLĐ tiết kiệm (hay lãng phí) trong kỳ của doanh nghiệp do tăng
(hay giảm) tốc độ luân chuyển VLĐ có thể sử dụng công thức:

Trong đó ∆v: Số VLĐ tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) do tăng (hay giảm) tốc độ
luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trước.

1.2.4.4 Hệ số sinh lợi VLĐ (PVLĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt:

Lợi nhuận ở đây có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.

1.2.4.5 Mức đảm nhiệm vốn lưu động (còn gọi là suất hao phí VLĐ - FVLĐ)

Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu
đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt.
Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ có thể giúp doanh nghiệp đưa
ra được những biện pháp cụ thể để cải thiện tình hình tài chính. Bởi vậy, nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển sản xuất, cùng
một số VLĐ có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, hoàn thành được nhiều khối
lượng xây dựng hơn.
Tổ chức hợp lý các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giảm rất nhiều các
khoản chi phí nằm trong giá thành sản phẩm, do đó, có ảnh hưởng tích cực đến việc
hạ thấp giá thành, đồng thời doanh thu tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cũng được
thực hiện nhanh chóng khiến cho doanh nghiệp có đủ vốn để đảm bảo thoả mãn các
nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, còn sử dụng một số chỉ tiêu sau:


1.2.4.6 Hệ số vòng quay hàng tồn kho (HHTK)
23


Chỉ tiêu này phản ánh, số lần hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số
vòng quay hàng tồn kho tăng chứng tỏ việc tổ chức quản lý dữ trữ, quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang tốt. Doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh,
giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu vòng quay hàng tồn kho thấp,
doanh nghiệp đã dự trữ quá mức nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang quá lớn làm cho nhu cầu VLĐ tăng cao dẫn tới làm giảm hiệu quả sử dụng
VLĐ.
Bên cạnh đó để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho có thể sử dụng thêm
chỉ tiêu thời gian vòng quay hàng tồn kho:

Chỉ tiêu này cho biết để hàng tồn kho quay được một vòng mất bao nhiêu thời
gian (ngày).

1.2.4.7 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Vấn đề thanh toán trở lên đặc biệt quan trọng đối với những doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với tổng vốn như các DNXD. Để đánh giá, cần biết
các khoản phải thu của doanh nghiệp là bao nhiêu, ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp như thế nào, cần xác định các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất nợ phải thu tổng hợp (TNPT): là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa
tổng số các khoản nợ phải thu (kể cả ngắn hạn và dài hạn) so với tổng tài sản của
doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ nợ phải thu của doanh nghiệp càng
lớn, vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều dẫn tới nhu cầu VLĐ tăng từ
đó làm giảm hiệu suất sử dụng VLĐ:

Trong đó, cần đánh giá chi tiết hơn các chỉ tiêu:

- Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn chiếm trong tổng các khoản phải thu.
- Tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn chiếm trong tổng các khoản phải thu.
- Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản ngắn hạn.

24


- Tỷ trọng các khoản phải thu dài hạn chiếm trong tổng tài sản dài hạn của
doanh nghiệp.
- Tỷ lệ các khoản phải thu so với tổng các khoản phải trả.
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (H): Khả năng thanh toán phản ánh
mối quan hệ giữa khả năng và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, là cơ sở để
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, xấu, khả quan hay không khả
quan. Nếu khả năng thanh toán cao tạo điều kiện tốt để doanh nghiệp huy động vốn
trên thị trường từ đó là cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có ba chỉ tiêu sử
dụng để đánh giá khả năng thanh toán:

Bảng 1.2: Tóm tắt công thức, ý nghĩa một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
Chỉ tiêu

Công thức

Ý nghĩa
Kết quả tính toán cho biết một dồng

1. Hiệu suất sử dụng

VLĐ trong kỳ làm ra được bao nhiêu


VLĐ

đồng doanh thu.

2. Tốc

Số lần

Kết quả tính toán cho biết VLĐ trong

độ luân

luân

kỳ tham gia được bao nhiêu vòng

chuyển

chuyển

luân chuyển.

VLĐ

Kỳ luân

Số ngày cần thiết để một đồng VLĐ

chuyển


quay được một vòng.

25


×