Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Đề tài báo cáo thực tập nghành ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.82 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG.


ĐỀ TÀI THỰC TẬP:

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI PGD AN PHÚ - NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2014


MỤC LỤC
Trang
1. PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2
1.3. Phạm vi nghiên cứu và hạn chế của đề tài.....................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................................10
Chương 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG TMCP.................10
1.1.Khái quát về NHTM.................................................................................10
1.1.1.Khái niệm NHTM...............................................................................10
1.1.2.Khái quát chức năng, vai trò của NHTM...........................................10
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại................................13
1.2.1. Khái niệm về vốn huy động của NHTM..................................................13
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM ....................................13
1.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM ......................................14


1.3.1 Tiền gửi...............................................................................................14
1.3.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn.................................................................14
1.3.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn.......................................................................15
1.3.1.3.Tiền gửi tiết kiệm.........................................................................15
1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá......................................16
1.3.3. Huy động vốn từ các nguồn khác......................................................17
1.4. Hiệu quả huy động vốn của NHTM.....................................................8
1.4.1. Các khía cạnh đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại...............................................................................................8
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng...........9


1.5. Tình hình huy động vốn của NHTM những năm vừa qua.................9
1.6. Các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM trong
những năm qua..................................................................................................... 12
Chương 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGD AN PHÚ – NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU ..................................................................................................... 24
2.1 Tổng quan về NHTMCP Á Châu ......................................................... 24
2.1.1. Gioi thiệu về NH Á Châu................................................................... 24
2.1.1.1. Lịch sử hình thành........................................................................... 24
2.1.1.2. Mạng lưới và lĩnh vực hoạt động…………………………………24
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của ACB ................................................................ ..25
2.1.1.4. Tình hình hoạt động của ACB trong những năm vừa qua.............…28
2.1.1.5. Đinh hướng phát triển. ................................................................... ..29
2.1.2. Giới thiệu về Phòng giao dịch An Phú – NHTMCP Á Châu................ ..29
2.1.2.1. Sơ lược về PGD, chức năng nhiệm vụ của PGD............................ ...29
2.2.2. Cơ cấu tổ chức của PGD An Phú – NHTMCP Á Châu.................... …30
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi của Phòng giao dịch An Phú
- NHTMCP Á Châu.............................................................................................. 32
2.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động .............................................................. 32

2.2.2.Cơ cấu nguồn vốn huy động.................................................................... 35
2.2.2.1.Cơ cấu vốn tiền gửi theo nhóm khách hàng....................................... 35
2.2.2.2. Nguồn vốn huy động phân theo hình thức tiền gửi............................ 37

2.2.2.3. Đa dạng về loại tiền huy động ........................................................ 42
2.2.2.4. Nguồn vốn huy động phân theo thời gian (kỳ hạn )........................... 43


2.2.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của PGD....................... 47
2.2.4. Lãi suất huy động vốn của ngân hàng...............................................48

Chương 3 :MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP Á CHÂU – PGD AN PHÚ............................ 52
3.1. Nhận xét hiệu quả huy động vốn tại NHTM PGD-An Phú.......................... 52
3.2. Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn............. 52
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….. 54
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................................... 54


Danh mục các từ viết tắt trong bài tiểu luận.
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại
TMCP: Thương mại cổ phần
NHNNVN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
PGD: Phòng giao dịch
KHCN: Khách hàng cá nhân
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
TK: Tiết kiệm

TGTK: Tiền gửi tiết kiệm
TGTT: Tiền gửi thanh toán
TK KKH: Tiết kiệm không kỳ hạn
CN: Chi nhánh


Danh mục các bảng biểu trong bài
Bảng

Trang

Bảng 1: Sổ dư tổng vốn huy động của PGD An Phú qua các năm ...........................17
Bảng 2: Lượng vốn huy động phân theo khối khách hàng ........................................35
Bảng 3. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức tiền gửi.............................38
Bảng 4: Thống kê lượng tiền gửi theo loại tiền ........................................................43
Bảng 5: Thống kê so sánh tiền gửi theo loại tiền. ...............................................44
Bảng 6: Thống kê tiền gửi tiết kiệm ........................................................................45
Bảng 7: Tình hình huy động vốn và cho vay tại PGD An Phú....................................47
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Số dư tổng vốn huy động qua các năm .............................................33
Biểu đồ 2: Cơ cấu tiền gửi theo nhóm khách hàng .............................................36
Biểu đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức TG ...............................38


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể quý thầy cô trường đại học
công nghiệp TP.HCM nói chung và các thầy cô bộ môn Tài chính – Ngân hàng
nói riêng đã tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian em theo học tại trường.

Em cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Kiều Nga, người đã trực
tiếp giúp đỡ tận tình cho em trong suốt quá trình viết đề tài. Cảm ơn cô đã cho em
những lời khuyên hữu ích trong đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Phòng giao
dịch An Phú - Ngân hàng TMCP Á Châu đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
công việc thực tập của mình, cho em cọ xát thực tế và đã hết lòng giúp đỡ em
trong việc hoàn thành đề tài thực tập.
Cuối cùng, em xin kinh chúc toàn thể quý thầy cô giáo, các anh chị PGD An
Phú – NHTMCP Á Châu sức khỏe vè công tác tốt.

SVTH: Nguyễn Hồng Hạnh.
Lớp: NCTN5E.


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày20 tháng 3 năm 2014



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
.............................................................................................................
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 3 năm 2014


1.PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của xã hội nói
chung và của nền kinh tế nói riêng. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, hệ thống tài chính – ngân hàng nước ta cũng ngày càng phát triển
mạnh mẽ. Ngân hàng ngày càng chứng tỏ được vai trò quan trọng của mình trong nền
kinh tế nước nhà. Các ngân hàng thương mại đang ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt
động của mình trên khắp các vùng trên cả nước và nó cũng ngày càng phát triển các
loại hình dịch vụ của mình. Trong nền kinh tế, xét về mặt tài chính, có thể phân chia
các tổ chức cá nhân ra làm hai nhóm: “nhóm thâm hụt” – các khoản thu nhập nhỏ hơn
chi tiêu và đầu tư, “nhóm thặng dư” – các khoản thu nhập lớn hơn chi tiêu và đầu tư.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, là nơi thu hút vốn của các “nhóm thặng
dư” tài chính và dùng số vốn đó cho các “nhóm thâm hụt” vay.
Vốn là một trong những nhân tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của sự

nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.Trong số các kênh huy động vốn, huy
động vốn qua ngân hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác huy động vốn không
chỉ mang ý nghĩa quyết định tới thắng lợi trong hoạt động kinh doanh của bản thân
ngân hàng mà còn tác động và chi phối đến sự phát triển về mặt kinh tế xã hội của đất
nước nói chung.
Nguồn vốn chủ yếu và thường xuyên nhất của ngân hàng thương mại chính là từ
khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, các tổ chức và các doanh nghiệp dưới hình thức
các loại tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm… Ngân hàng cũng có thể huy động vốn
bằng cách phát hành các giấy tờ có giá hoặc vay ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên hình


thức tiền gửi vẫn là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu hiện nay là một trong những ngân hàng
vững mạnh hàng đầu tại Việt Nam. Đứng trước yêu cầu và thách thức của thời đại, yêu
cầu đổi mới cơ chế quản lý và điều hành trong hệ thống ngân hàng cần được thúc đẩy
mạnh mẽ; công tác huy động vốn của ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu phải được tiếp tục cải tiến, nâng cao năng lực tập trung vốn, quản lý
và sử dụng vốn có hiệu quả lâu dài, bền vững.Việc theo dõi, nắm bắt, và phân tích tình
hình huy động vốn từng thời điểm để cung cấp thông tin cho lãnh đạo là điều quan
trọng của nhân viên ngân hàng thương mại thuộc bộ phận huy động vốn.
Vì những lý do trên, em chọn đề tài thực tập là: Phân tích hiệu quả hoạt động
huy động vốn tiền gửi tại Phòng giao dịch An Phú - Ngân hàng TMCP Á Châu.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài này nghiên cứu hiệu quả hoạt động huy động vốn tại PGD An Phú - Ngân
hàng TMCP Á Châu, trong đó, tập trung phân tích tình hình huy động vốn tiền gửi tại
PGD trong những năm vừa qua. Dựa trên phân tích đó để đánh giá hiệu quả hoạt động
huy động vốn và những vấn đề tồn tại của PGD.Từ những nghiên cứu đó, em có những
kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PGD An Phú .
1.3. Phạm vi nghiên cứu và hạn chế của đề tài.

Đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại PGD An Phú NHTMCP Á Châu. Số liệu sử dụng trong đề tài này là từ năm 2010-2012 . Do chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế cộng với thời gian thực tập chưa dài nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Tiến hành phỏng vấn các nhân viên kế toán.
- Thu thập số liệu các tài khoản tiền gửi tại PGD.
- Thu thập thông tin qua mạng Internet,sách báo, tài liệu do PGD cung cấp…


- Trực tiếp tham gia, quan sát giao dịch tại quầy.
- So sánh, phân tích số liệu lấy trong các bảng tổng hợp.

2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NHTMCP.
1.1.Khái quát về NHTM.
1.1.1.Khái niệm NHTM
Theo pháp lệnh Ngân hàng ngày 23/05/1990 của Việt Nam: “NHTM là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhất là nhận tiền gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
NHTM ngày nay là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động của nó bao gồm:
huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính, đầu tư
chứng khoán, liên doanh góp vốn, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và cung cấp các dịch
vụ tài chính liên quan như: ngân quỹ thanh toán, ủy thác quản lý tài sản…
1.1.2.Khái quát chức năng, vai trò của NHTM.
NHTM đóng một vai trò quan trọng trong xã hội, là cầu nối giữa các cá nhân và tổ
chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm. Hoạt động của NHTM nhằm
mục đích kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt, đó là “vốn – tiền”. Ngân hàng trả lãi
suất huy động thấp hơn lãi suất cho vay vốn, phần chênh lệch lãi suất đó chính là phần

lợi nhuận của NHTM. Hoạt động của NHTM phục vụ nhu cầu về vốn của dân chúng,
các doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Trong khi nhiều người cho rằng NHTM chỉ có vai trò nhỏ trong nền kinh tế là nhận
tiền gửi và cho vay thì trong thực tế, NHTM đã phải thực hiện nhiều vai trò mới nhằm


duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày
nay có các vai trò cơ bản sau:
- Vai trò trung gian: chuyển các khoản tiết kiệm thành các khoản tín dụng cho các tổ
chức kinh doanh, các cá nhân.
Công ty xí nghiệp
Ngân hàng
Thương mại

- Vai trò thanh toán: thay mặt khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán cho việc
mua hàng hóa và dịch vụ.
- Vai trò của người bảo lãnh: cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng không có
khả năng thanh toán.
- Vai trò thực hiện các chính sách kinh tế của chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng
kinh tế và các mục tiêu xã hội.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm về vốn huy động của NHTM.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng thương
mại. Huy động vốn tiền gửi là hoạt động nhận vốn từ người gửi tiền, các chủ thể cho
vay để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của ngân hàng, nên nguồn vốn này được xem
như một khoản nợ của ngân hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn còn được gọi là
nghiệp vụ tài sản nợ.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM .



Hoạt động huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong việc kinh doanh của ngân
hàng và cả xã hội.
- Đối với ngân hàng: Hoạt động huy động vốn giải quyết đầu vào của ngân hàng
thương mại. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất tổng nguồn vốn
của ngân hàng và giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đây là nguồn vốn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng của ngân hàng cho nền
kinh tế và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác.
- Đối với khách hàng: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng cung cấp cho khách
hàng một kênh tiết kiệm an toàn, một cơ hội đầu tư sinh lời chắc chắn trong tương lai
để họ có thể gia tăng mức tiêu dùng của mình.
- Đối với xã hội: Điều hòa lượng vốn giữa các khách hàng có vốn nhàn rỗi và các
khách hàng cần vốn. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng cùng các loại hình dịch
vụ khác làm tăng lượng tiền được sử dụng trong xã hội mà không làm tăng mức lạm
phát.
1.3. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM .
1.3.1 Tiền gửi.
Tiền gửi là số tiền của các tổ chức cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức
khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn,
tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Bất kỳ tổ chức cá nhân nào có đủ điều kiện và
có nhu cầu giao dịch với ngân hàng đều có thể mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng với
sự thỏa thuận của hai bên.
1.3.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn:
Loại tiền gửi này được huy động chính từ lượng tiền của các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân gửi vào với mục đích an toàn về tài sản và nhằm phục vụ các nhu cầu
thanh toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, mục đích hưởng lãi đối
với loại tiền gửi này chỉ giữ vai trò thứ yếu.


Người gửi tiền có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản.
Với tính chất linh hoạt của số dư tài khoản và người gửi tiền được hưởng các tiện ích

thanh toán, nên với loại tiền gửi này, ngân hàng có thể không trả lãi hoặc trả lãi rất
thấp. Tính chất của tài khoản tiền gửi thanh toán là luôn có số dư có. Tuy nhiên, nếu có
sự thỏa thuận riêng giữa ngân hàng và khách hàng về hình thức thấu chi tài khoản thì
tài khoản này có thể có số dư nợ. Vì vậy tài khoản này còn gọi là tài khoản vãng lai.
Cách tính lãi tiền gửi: theo phương pháp tích số:
Số tiền lãi = Tổng tích số dư được tính lãi x lãi suất tháng (30 ngày)
Tiền lãi sau khi tính sẽ được ngân hàng chuyển vào tài khoản thanh toán cho khách
hàng. Hầu hết các ngân hàng đều tính và thu phí dịch vụ trên tài khoản thanh toán để
bù đắp các khoản chi phí rất lớn mà ngân hàng bỏ ra để xử lý khối lượng giao dịch
khổng lồ của loại tài khoản này. Mức phí thường được tính theo tỷ lệ % trong mỗi lần
giao dịch chủ yếu là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thông qua ngân hàng.
Công thức tính phí như sau:
Tiền phí = Doanh số giao dịch * % phí + thuế GTGT
1.3.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn:
Là những khoản tiền gửi có kỳ đáo hạn cụ thể cho một số tiền gửi nhất định nào đó,
nghĩa là khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến ngày đáo hạn đã được thỏa thuận. Vì
số tiền gửi là cố định nên khách hàng không thể tăng thêm số dư trên một sổ hay một
chứng chỉ tiền gửi mà họ phải mở một sổ mới. Tiền gửi có thời hạn luôn được trả lãi.
Lãi suất được các ngân hàng ấn định tùy thuộc vào kỳ hạn gửi và thường thay đổi theo
thời kỳ. Khách hàng chỉ được hưởng toàn bộ lãi nếu rút tiền đúng hạn. Nếu do một lý
do nào đó khách hàng phải rút vốn trước hạn thì người gửi tiền không được hưởng lãi
hoặc hưởng lãi suất thấp tùy theo qui định của ngân hàng. Ngân hàng có thể trả lãi
trước cho khách hàng nếu họ muốn, trả lãi theo tháng hoặc vào ngày đáo hạn
Công thức tính lãi chi tiền gửi có kỳ hạn như sau:
Số tiền lãi = Số dư tiền gửi * lãi suất * thời hạn gửi.


Tiền lãi không được nhập vào vốn gốc.
1.3.1.3.Tiền gửi tiết kiệm:
Là tiền gửi của cá nhân được gửi vào tài khoản tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết

kiệm và được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền tiết kiệ
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng khi có nhu cầu có thể rút ra bất kỳ lúc nào
vào ngày làm việc của ngân hàng. Tuy nhiên mục tiêu an toàn và tiện lợi vẫn hơn mục
tiêu lợi nhuận. Khách hàng có thể tùy ý rút ra hay gửi tiền, các giao dịch này không
thường xuyên và thường tiến hành trực tiếp nên không tốn nhiều các khoản phí. Vì vậy,
ngân hàng có thể trả lãi cho loại tiết kiệm này nhưng do tính chất không ổn định của tài
khoản này (ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả, khó lên kế hoạch để cấp tín
dụng) nên lãi suất tiên gửi thường thấp (khoảng 0.3%/ tháng).
Công thức tính lãi:
Lãi tiền gửi = tổng tích số dư được tính lãi * lãi suất tháng (30 ngày)
Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một
số tiền gửi phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư , tiền lãi…
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi nhất định theo thỏa thuận của khách
hàng với ngân hàng.
Mục tiêu của khách hàng khi chọn hình thực tiết kiệm này là hưởng lãi theo định kỳ.
Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng này. Do tính ổn định của
khoản tiền tiết kiệm này nên lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn so với lãi suấtt tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất này cũng còn thay đổi theo kỳ hạn gửi (3, 6, 9
hay 12 tháng) và cũng tùy theo loại tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng).
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm trên, các ngân hàng còn có các sản phẩm tiết kiệm
riêng của mình để tạo sự khác biệt thu hút khách hàng.Ví dụ như các chương trình tiết
kiệm dự thưởng hay tiết kiệm tiện ích…


1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá.
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên
thị trường. Để huy động vốn ngắn hạn, các ngân hàng phát hành các giấy tờ có giá
ngắn hạn (thời hạn dưới 12 tháng ) bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín

phiếu và các giấy tờ có giá khác. Để huy động vốn trung và dài hạn (3 ,5 hay 10 năm)
ngân hàng có thể phát hành các giấy tờ có giá theo ba phương thức: phát hành giấy tờ
ngang giá, có giá chiết khấu, và có giá phụ trội.
1.3.3. Huy động vốn từ các nguồn khác.
NHTM có thể huy động vốn từ các NHTM khác và cả NHNN, bởi các NHTM cũng là
các tổ chức kinh tế. NHTM có thể vay NHNN theo các hình thức như sau: vay theo hồ
sơ tín dụng, vay chiết khấu các giấy tờ có giá, cầm cố các giấy tờ có giá, vay thanh
toán bù trừ…
1.4. Hiệu quả huy động vốn của NHTM.
1.4.1. Các khía cạnh đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn của
NHTM.
Vốn trong nước phần lớn nằm trong các hộ gia đình dưới dạng tiết kiệm dự phòng.
Hơn nữa, vốn của các tổ chức kinh tế xã hội không phải lúc nào cũng được sử dụng
theo vụ mùa, theo chu kỳ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do đó, lượng vốn nhàn
rỗi trong khu vực này cũng rất lớn. Nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngân hàng là phải tập
tủng và thu hút các nguồn vốn lớn này để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các công trình kinh tế xã hội, biến chúng thành những đồng vốn mang lại hiệu
quả kinh doanh cho chính ngân hàng và hiệu quả kinh tế xã hội. Để đạt được điều đó
thì ngân hàng phải có công tác huy động vốn phù hợp.
Hiệu quả của công tác huy động vốn được đánh giá qua các khía cạnh sau đây:
- Vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động
của ngân hàng phải có sự tăng trưởng, ổn định về số lượng để có thể thỏa mãn các nhu


cầu cho vay, thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân
hàng.
- Vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy động được
một lương vốn lớn mà không ổn định về mặt thời gian, thường xuyên có một dòng tiền
lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu tư sẽ không lớn. Như
vậy dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn sẽ không cao và ngân hàng thường xuyên phải đối

đầu với vốn để thanh khoản. Đối với nguồn vốn ổn định, ngân hàng có thể yên tâm sử
dụng phần lớn nguồn vốn đó vào các hoạt động sinh lợi cao.
- Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng đó là việc huy động vốn phải dựa trên nhu cầu
thực tế kinh doanh của ngân hàng. Vốn nếu huy động ít thì sẽ không đủ đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, không đa dạng hóa được các hoạt động kinh doanh, không mở
rộng cạnh tranh được và sẽ bị mất hết khách hàng. Ngược lại, nếu vốn huy động được
nhiều mà không sử dụng hết thì vốn sẽ bị “đóng băng”, khiến lợi nhuận giảm sút, do
vẫn phải trả lãi và các chi phí kèm theo như chi phí bảo quản, kế toán, kho quỹ… mà
không có khoản bù đắp lại.
Nói tóm lại, huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, vừa đủ đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của ngân hàng.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định về số lượng và thời gian: Đánh giá qua
mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn
vốn tăng đều qua các năm, đạt mục tiêu đề ra và có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn
tăng trưởng ổn định. Số lượng vốn có kỳ hạn lớn chứng tỏ nguồn vốn có sự ổn định
cao về thời gian.
- Nguồn vốn có khả năng đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng, thanh
khoản và các nhu cầu khác.


- Chi phí huy động vốn: Đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động, lãi suất huy động
từng nguồn.
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng: Đánh giá qua việc thực hiện gửi, rút tiền và các
giao dịch khác của khách hàng tại Ngân hàng.
1.5. Tình hình huy động vốn của NHTM những năm vừa qua.
Từ năm 2010 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiến rất nhiều sự biến động
trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Trong đó, mảng huy động vốn luôn đặt ra những
yêu cầu “nóng” đồng hành cùng vấn đề lãi suất mà các NHTM quan tâm đặc biệt.

Năm 2010 là một năm bùng nổ của thị trường chứng khoán Việt Nam, là một năm
thách thức đối với các NHTM trong việc huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh
tế. Các khoản tiền nhàn rỗi của dân cư đều tập trung vào kênh chứng khoán hấp dẫn; vì
vậy, phần lớn các ngân hàng đều gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn và tốc
độ huy động vốn đều giảm so với năm trước. Cụ thể như tổng vốn huy động của các
ngân hàng tại TP.HCM trong hai tháng đầu năm 2011 đạt khoảng 303.700 tỷ đồng, chỉ
tăng 6,4% so với cuối năm 2010. Các ngân hàng có “uy tín” như Ngân hàng Á Châu
(ACB), VP Bank, SACOMBANK, Đông Á... cũng có tốc độ huy động vốn chậm lại so
với những tháng cuối năm 2010. Theo khảo sát của các cơ quan nghiên cứu về tài
chính của TP. Hồ Chí Minh cho thấy việc sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi của người dân
TP.HCM đã có sự thay đổi, cụ thể như chỉ có 5,3% nguồn vốn nhàn rỗi được gửi vào
các ngân hàng (chủ yếu là đối tượng người về hưu và những nông dân ngoại thành mới
được đền bù tiền đất...). Ngược lại có đến 46,6% nguồn vốn nhàn rỗi được đầu tư vào
thị trường chứng khoán, kế đến 21,9% nguồn vốn đầu tư vào thị trường bất động sản
có dấu hiệu “ấm” lên.
Năm 2011, sau cơn sốt thị trường chứng khoán 2010, nền kinh tế Việt Nam đối mặt
với tình hình lạm phát nghiêm trọng, buộc NHNN phải vào cuộc mạnh tay với các
chính sách tiền tệ thắt chặt và điều chỉnh lãi suất liên tục nhằm hút bớt nguồn tiền trong
dân cư về các NHTM. Tháng 6/ 2011, khi NHNN ra quyết định mức lãi suất cơ bản


tăng lên là 14%/ năm, hàng loạt ngân hàng TMCP đã tham gia vào cuộc đua lãi
suất huy động VND với mức tăng cao nhất trên thị trường. Theo đó, lãi suất cho
vay cũng bị đây lên cao khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn. Một hệ quả của
vấn đề này là tốc độ huy động tiền gửi năm 2011 chủ yếu tăng từ khối dân cư. Trong
khi đó, lượng tiền gửi của khối doanh nghiệp có xu hướng giảm được giải thích từ
nguồn tiền được đưa vào sản xuất kinh doanh thay vì gửi ngân hàng như trước đây và
cũng vì đi vay khó hơn. Tuy vậy, qua đó cũng cho thấy rằng người dân vẫn tin tưởng
vào hệ thống ngân hàng khi mà lạm phát gây ra nhiều bất ổn trong nền kinh tế..
Anh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ gây ra những khó khăn cho cả nền

kinh tế Việt Nam nói chung và tình hình huy động vốn của các NHTM nói riêng. Với
các gói kích cầu của Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam đón nhận những khởi sắc và
bình ổn để tiếp tục phát triển. Lãi suất cơ bản được điều chỉnh về ổn định ở mức 7%
trong hơn nửa đầu năm 2012 và sau đó tăng lên 8% vào cuối năm. So với những tháng
cuối năm 2011, cùng kỳ năm 2012, cạnh tranh lãi suất không nhanh, mạnh nhưng diễn
ra khá căng thẳng. Thực tế, các NHTM đưa ra rất nhiều các chương trình ưu đãi hấp
dẫn về lãi suất cũng như hình thức tiền gửi. Theo đó, “đường cong lãi suất” đã được
“uốn” theo hướng cao dần ở các kỳ hạn từ thấp đến cao. Những tháng cuối năm 2012,
lãi suất huy động VND của hầu hết các ngân hàng thương mại đều đã tăng khá mạnh,
tập trung ở các kỳ hạn dài, trên 12 tháng. Việc điều chỉnh lãi suất tập trung cho các kỳ
hạn dài đó là sự nắm bắt xu hướng trở lại của lạm phát, từ yêu cầu vốn trong và dài hạn
cho hoạt động giải ngân hỗ trợ doanh nghiệp theo chương trình kích cầu của Chính
phủ. Và để tránh xáo trộn mặt bằng lãi suất chung, nhiều NHTM đưa ra thị trường các
sản phẩm mang tính chiến lược trong ngắn hạn như một giải pháp tháo gỡ khó khăn về
cầu vốn trước mắt. Bên cạnh các chương trình khuyến mại, các sản phẩm tập trung vào
thu hút vốn với lãi suất cao thường chỉ triển khai trong khoảng thời gian từ 2 – 3 tháng.
Tuy lãi suất tiền gửi vẫn được các ngân hàng điều chỉnh tăng, nhưng trên thực tế, huy
động vốn cũng không mấy khả quan.


Thực tế đầu năm 2012, nguồn vốn huy động của ngân hàng không còn dồi dào như
đầu năm 2011 và tiền gửi chủ yếu ở kỳ hạn ngắn ngày. Các ngân hàng thương mại vẫn
phải cạnh tranh gay gắt để thu hút tiền gửi từ dân cư bằng cách tiếp tục triển khai các
chương trình khuyến mãi, đa dạng hoá dịch vụ và tăng cường chất lượng phục vụ
khách hàng . Hiện nay, lãi suất huy động và cho vay của các NHTM đang ở mức cao,
xét theo lãi suất thực dương và khả năng hấp thụ của nền kinh tế. NHNN đã và đang
thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để ổn định lãi suất thị trường theo xu hướng giảm
dần như tích cực hỗ trợ thanh khoản đối với NHTM với kỳ hạn dài hơn, khối lượng lớn
hơn so với trước đây, hỗ trợ thông qua tái cấp vốn và hoán đổi ngoại tệ.
Tình hình huy động vốn của các NHTM biến động mạnh qua từng thời điểm khác

nhau và luôn cần có sự chỉ đạo hợp lý của NHNN và các nhà lãnh đạo phía ngân hàng
để đảm bảo nguồn vốn huy động đáp ứng tốt nhu cầu thanh khoản cũng như các hoạt
động kinh doanh của ngân hàng ổn đinh, đem lại hiệu quả lợi nhuận cho ngân hàng và
hiệu quả cho kinh tế xã hội.
1.6. Các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM những
năm qua.
- Mức độ dư thừa vốn trên thị trường: Xét trên góc độ nền kinh tế nói chung, khi có
một kênh đầu tư nào trở nên hấp dẫn thì dòng vốn sẽ chảy vào đó. Thị trường chứng
khoán năm 2010 bùng nổ đã thực sự thu hút một lượng vốn rất lớn đổ vào nó. Vào thời
điểm đó, hầu hết các chính sách của ngân hàng nhằm thu hút vốn đều không có hiệu
quả. Thêm vào đó, tâm lý của cá nhân cũng như các doanh nghiệp đều ưa thích ổn định
nhưng lại theo xu hướng thị trường. Hầu hết các doanh nghiệp đều tập trung vốn cho
sản xuất kinh doanh, các cá nhân được dịp thị trường chứng khoán đi lên cũng sẵn sàng
rút vốn khỏi ngân hàng để đầu tư vào chứng khoán, nguồn vốn huy động của ngân
hàng trở nên giảm sút, hoạt động không hiệu quả. Qua hai năm 2010 và 2011, có thể
thấy rằng kênh đầu tư chứng khoán, vàng và bất động sản vẫn là những kênh đầu tư
hấp dẫn và có lời hơn so với gửi tiền vào ngân hàng. Chính điều này đã tác động không


nhỏ tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng ngay cả khi lạm phát cao năm 2010 và
NHNN có những chính sách thắt chặt tiền tệ hút bớt lượng tiền trong dân cư về ngân
hàng.
- Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại với nhau và thương hiệu của ngân
hàng: Cũng từ năm 2010 tới nay, có rất nhiều các ngân hàng thương mại được thành
lập, các chi nhánh, phòng giao dịch mở ra khắp các địa bàn. Điều này góp phần tạo ra
sự cạnh tranh cả về quy mô hoạt động và kinh doanh giữa các NHTM. Để thu hút được
lượng vốn tốt đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình, các ngân hàng phải có những
chiến lược ngắn và dài hạn khác nhau. Chính sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với
nhau dẫn đến việc hút vốn về mỗi ngân hàng trở nên khó khăn hơn.
Những ngân hàng uy tín lớn sẽ có được nguồn huy động lớn hơn. Thương hiệu của

một ngân hàng đánh giá khả năng thu hút vốn vào và cách thức hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng có hiệu quả, hay nói cách khác, nguồn vốn huy động
được đã đảm bảo tốt cho các nhu cầu kinh doanh của chính ngân hàng đó.
- Các chương trình khuyến mại của ngân hàng: Đây được coi là một trong những
nhân tố tác động không nhỏ đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Khi ngân hàng
“khát vốn”, thiếu nguồn cung cho các nhu cầu thanh khoản hay cho vay thu lợi nhuận,
các chương trình khuyến mại được tăng cường nhiều hơn và đa dạng hơn không chỉ ở
một ngân hàng mà ở hầu hết các ngân hàng, một phần do có sự cạnh tranh. Các cá nhân
và tổ chức luôn cân nhắc giữa việc gửi tiền vào ngân hàng với việc đầu tư luân chuyển
nguồn vốn của mình có khả năng sinh lời hấp dẫn hơn hay không. Do vậy, mỗi phản
ứng của các NHTM sẽ tạo ra hiệu ứng hút vốn khác nhau ở mỗi thời điểm và ở mỗi
ngân hàng.
- Chính sách của Chính phủ và NHNN với các biện pháp bình ổn nền kinh tế, bình ổn
thị trường tài chính, ít nhiều tác động đến tâm lý người dân khi gửi tiền vào ngân hàng.
Các yếu tố thuộc tầm vĩ mô như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế hay tình hình chính
trị cũng ảnh hưởng tới tình hình huy động vốn của ngân hàng trong những năm qua.


Khi nền kinh tế Việt Nam thực sự rơi vào thời kỳ lạm phát trầm trọng hầu hết các
ngân hàng đều gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản, mà điều cốt yếu ở đây chính là
lượng vốn huy động không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán của các cá nhân và tổ chức
gửi tiền tại ngân hàng. Ngay sau đó, Chính phủ có những quyết định về thắt chặt tiền
tệ, sử dụng công cụ lãi suất như một chìa khóa để gỡ nút thắt lạm phát, lượng vốn chảy
về ngân hàng có phần khả quan. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động được của ngân hàng
chưa được đánh giá hiệu quả về tính ổn định. Nguồn tiền gửi của dân chúng vào ngân
hàng tăng lên vừa có phần thuộc về lòng tin của dân chúng vào Chính phủ và NHNN
trước vấn đề lạm phát, vừa có phần thuộc về tâm lý không ưa thích rủi ro, thích an toàn
và có được hiệu quả sinh lời của đồng vốn.



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PGD AN PHÚ – NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU.
2.1 Tổng quan về NHTMCP Á Châu.
2.1.1. Gioi thiệu về NHTM Á Châu.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành.
NH TMCP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do
NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân
TP.HCM cấp ngày 13/05/1993. Và ACB chính thức đi vào hoạt động từ ngày
04/06/1993. Hội sở chính của Ngân hàng đặt tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3,
TP HCM.
Trong quá trình hoạt động , ACB luôn nỗ lực phát triển theo chiến lược và tầm nhìn
đã xác định, trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam. Vốn điều lệ của ACB ban
đầu là 20 tỷ đồng, đến 30/9/20010 đã đạt trên 1.100 tỷ đồng, tăng hơn 55 lần so với
ngày thành lập. Cuối năm 2012, vốn điều lệ của ngân hàng là khoảng hơn 7.814 tỷ
đồng .
2.1.1.2. Mạng lưới và lĩnh vực hoạt động:
Mạng lưới hoạt động của ACB bao gồm Hội sở chính, Sở giao dịch, 246 chi nhánh
và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc.
Lĩnh vực hoạt động của ACB ngày càng đa dạng, bao gồm:
- Huy động vốn: huy động từ các tổ chức, cá nhân bằng tiền VND, các loại ngoại tệ
và vàng thôngqua các hình thức gửi thông thường hoặc các sản phẩm tiền gửi, các
chương trình dự thưởng, khuyến mãi, phát hành các giấy tờ có giá và vay qua thị
trường liên ngân hàng.
- Tín dụng: ACB cung cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tới các cá nhân và
tổ chức với mục đích vay hợp pháp: tiêu dùng, sản xuất kinh doanh …


- Ngoài ra ACB còn sử dụng vốn cho mục đích đầu tư, hùn vốn liên doanh bằng đồng
Việt Nam, ngoại tệ và vàng.
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ

ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân
hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của ACB:


×