Tải bản đầy đủ (.ppt) (60 trang)

Thực trạng khai thác tài nguyên rừng ở Việt Nam và trên thế giới hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 60 trang )

Báo Cáo Seminar
Đề Tài
Danh Sách Nhóm
1. Nguyễn Minh Khuê 06131026
2. Trần Thảo Ngân 06131101
3. Đặng Quỳnh Như 06131047
4. Phạm Huy Phúc 06131104
5. Hồ Đình Anh Tuấn 06131115
I.Khái niệm chung:
I.1 Tài nguyên:

Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, tri
thức được sử dụng để tạo ra của cải vật
chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới của
con người.

Tài nguyên là đối tượng sản xuất của con
người. Xã hội loài người càng phát triển, số
loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài
nguyên được con người khai thác ngày càng
tăng

phân loại tài nguyên

Theo quan hệ với con người: Tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên xã hội.

Theo phương thức và khả năng tái tạo: Tài
nguyên tái tạo, tài nguyên không tái tạo.

Theo bản chất tự nhiên: Tài nguyên nước, tài


nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên biển,
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên năng lượng,
tài nguyên khí hậu cảnh quan, di sản văn hoá
kiến trúc, tri thức khoa học và thông tin.
I.2 Rừng:

Rừng là hệ sinh thái điển hình trong sinh quyển

Rừng là sự thống nhất trong mối quan hệ biện chứng
giữa sinh vật trong đó thực vật với các loài cây gỗ giữ
vai trò chủ đạo, đất và môi trường

Rừng là một tổng thể cây gỗ, có liên hệ lẫn nhau, nó
chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất và
trong khí quyển (Morozov 1930) .Rừng chiếm phần
lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận của cảnh quan
địa lý.

Rừng là một bộ phận của cảnh quan địa lý,
trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây
bụi, cây cỏ, động vật và vi sinh vật .Trong quá
trình phát triển của mình chúng có mối quan
hệ sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn
cảnh bên ngoài

Rừng là sự hình thành phức tạp của tự nhiên,
là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu

Rừng cũng có thể hiểu là vùng đất đủ rộng có
cây cối mọc lâu năm.

II. Phân loại rừng:
II.1: Phân loại theo thảm thực vật rừng:

Rừng lá kim (Taiga) ở vùng ôn đới

Rừng lá rụng ôn đới ở vùng giáp nhiệt đới và
phân bố ở vùng thấp

Rừng mưa nhiệt đới phân bố vùng khí hậu
nóng, mưa nhiều
Ảnh: Rừng lá kim ôn đới
Ảnh: Rừng lá rụng
Ảnh: Rừng mưa nhiệt đới
Rừng AMAZON
II.2 Phân loại dựa vào tính chất và mục
đích sử dụng:

Rừng phòng hộ

Rừng đặc dụng

Rừng sản xuất
Ảnh: Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Rừng sản xuất
III. Vai trò của rừng:

Rừng là hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh
quyển.


Rừng cung cấp vật liệu xây dựng, năng lượng, nguyên
liệu y dược, nguyên liệu chế biến lương thực, là nhà ở
cho các loài động vật, là lá phổi của sự sống…

Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ
tấn sinh khối (ở trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì
rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và các cây rừng sẽ thải ra
52,5 tỷ tấn (hay 44%) dưỡng khí

cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa khí hậu, tạo
ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật
và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm.

Rừng điều hòa khí hậu. Không chỉ chắn gió,
mà còn làm sạch không khí và có ảnh hưởng
đến vòng tuần hoàn Cacbon trong tự nhiên,
giảm tiếng ồn

Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất
chống xói mòn .Thảm mục rừng là kho chứa
chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng
lớn đến độ phì nhiêu của đất

Rừng là nguồn gen vô tận của con người, là
nơi cư trú của các loài động vật quý hiếm.

Rừng còn tạo ra một hoàn cảnh tiểu khí hậu có
tác dụng tốt đến sức khỏe con người. Rừng
làm giảm nhiệt độ và làm tăng độ ẩm không
khí


Rừng là một hệ sinh thái lớn, quan trọng và có
đa dạng sinh học cao.Vì vậy rừng không chỉ
có chức năng trong phát triển kinh tế, xã hội
mà còn có ý nghĩa đặc biệt trong bảo vệ môi
trường
IV. Tình hình khai thác tài nguyên
rừng và vấn đề quản lý,bảo tồn:
IV.1 Tình trạng khai thác tài nguyên rừng
trên thế giới

Trước đây rừng chiếm diện tích khoảng 60
triệu km², đến 1958 chỉ còn 44,05 triệu km²
đến năm 1973 còn 37,37 triệu km². Hiện nay
diện tích rừng ngày càng giảm do tác động của
con người và chỉ còn khoảng 29 triệu km².

Từ năm 1950 rừng nhiệt đới mất khoảng 50%,

Đến những năm đầu của thập kỷ 80 rừng nhiệt
đới bị mất theo tốc độ 113.000 km²/năm

Tốc độ mất rừng trong những năm gần đây
càng ngày càng gia tăng mạnh, dự đoán đến
năm 2020 khoảng 40% rừng còn lại bị phá hủy
nghiêm trọng.
IV.2 Tình hình khai thác tài nguyên rừng
ở Việt Nam
IV.2.1 Hiện trạng:


Trước đây, Việt Nam có độ che phủ
rừng khá cao Vào lúc này, độ che phủ
của rừng còn lại vào khoảng 43% diện
tích đất tự nhiên.

Diện tích rừng vào năm 1943 ước tính có
khoảng 14 triệu ha, với khoảng 7.000 loài thực
vật

Năm 1976 còn 11 triệu ha và tỷ lệ che phủ còn
34%

1985 còn 9,3 triệu ha và tỷ lệ che phủ còn 30%

1995 còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ còn 28%

Ngày nay chỉ còn 7,8 triệu ha chiếm 23,6%
diện tích

từ 1975 đến 1995, diện tích rừng tự
nhiên giảm 2,8 triệu ha. Đặc biệt
nghiêm trọng ở một số vùng như Tây
Nguyên (mất 440.000 ha), vùng Đông
Nam Bộ (mất 308.000 ha), vùng Bắc
Bộ (mất 242.500 ha).

Tuy có hạn chế, nhưng tình trạng mất
rừng và khai thác gỗ trái phép vẫn còn
tiếp diễn cho đến ngày nay


Năm 1991 có 20.257 ha rừng bị phá

năm 1995 giảm xuống còn 18.914 ha

năm 2000 là 3.542 ha

Ước tính tỷ lệ mất rừng hiện nay vào khoảng
120.000 đến 150.000 và rừng trồng hàng năm
khoảng 200.000 ha và mục tiêu là đạt 300.000
ha/năm

×