Tải bản đầy đủ (.docx) (150 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Hằng Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 150 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Kinh tế trường
ĐHSPKT Hưng Yên đã trang bị và truyền đạt cho em kiến thức, những kinh nhiệm
quý báu trong suốt thời gian em nghiên cứu và học tập tại trường để em hoàn thành
khóa học, thực hiện xong khóa luận tốt nghiệp và có những định hướng trong tương
lai.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Hải Yến đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm bài khóa luận tốt nghiệp, giúp em hoàn
thành bài khóa luận này.
Đồng thời em xin cảm ơn Ban giám đốc công ty TNHH Hằng Hòa đã cho phép
và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại công ty, Em xin gửi lời cảm ơn đến
chị Đỗ Thị Sen - Cán bộ hướng dẫn thực tập cho em tại công ty đã cung cấp tài liệu và
tạo điều kiện tốt nhất để em hoàn thành bài khóa luận của mình.
Cuối cùng, em xin dành lời cảm ơn chân thành tới gia đình. bạn bè đã luôn bên
cạnh động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài khóa luận của
mình. Em kính chúc thầy, cô dồi dào sức khỏe, luôn thành công trong sự nghiệp, chúc
các cô chú, các anh chị trong công ty TNHH Hằng Hòa sức khỏe, đạt được nhiều
thành công trong công việc và cuộc sống!
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn hẹp, nên cho dù đã cố gắng, nỗ lực
tìm hiểu nhưng bài khóa luận của em cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, tháng 3 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Thu

1


1


2

MỤC LỤC

2

2


3

DANH MỤC SƠ ĐỒ

3

3


4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

4

4



5

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt
QĐ-BTC
TNDN
CPBH
CPQLDN
GTGT
TTĐB
KKTX
CP NVL
CP NC
CP SXC
TSCĐ
TK
HTK
GVHB
XDCB
NSNN
XNK
CDCC
NVBH
CP
KC
NVQL
DTT
QĐ-BXD
KCS


Diễn giải
Quyết định-Bộ tài chính
Thu nhập doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Kê khai thường xuyên
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí sản xuất chung
Tài sản cố định
Tài khoản
Hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Xây dựng cơ bản
Ngân sách Nhà nước
Xuất nhập khẩu
Công cụ dụng cụ
Nhân viên bán hàng
Chi phí
Kết chuyển
Nhân viên quản lý
Doanh thu thuần
Quyết định-Bộ xây dựng
Bộ phận quản lý chất lượng

KD

Kinh doanh


Từ viết tắt
DN
CBCNV
VNĐ
TNHH
CP TM & DV
DVSX
CK
NTGS
BPBKH
TKĐƯ

BTBTC
PX
PNHBTL
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
BGĐ
KH
GTKHLK
GTCL
NKC
GBC
GBN
BTH&PBCP

5


Diễn giải
Doanh nghiệp
Cán bộ công nhân viên
Việt Nam đồng
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần thương mại và dịch vụ
Dịch vụ sản xuất
Chuyển khoản
Ngày tháng ghi sổ
Bảng phân bổ khấu hao
Tài khoản đối ứng
Hóa đơn
Bộ trưởng Bộ tài chính
Phiếu xuất
Phiếu nhập hàng bán trả lại
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Ban giám đốc
Khấu hao
Giá trị khấu hao lũy kế
Giá trị còn lại
Nhật ký chung
Giấy báo có
Giấy báo nợ
Bảng tổng hợp và phân bổ chi
phí


5


6

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Hằng Hòa. Bài khóa luận đã giúp em tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
-

Sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp thương mại
Đặc điểm, vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Hằng Hòa.
Kế toán chi tiết và tổng hợp hàng hóa.
Kế toán giá vốn, doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu hàng bán.
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Đồng thời bài khóa luận cũng đưa ra những khảo sát thực tế về kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hằng Hòa. Trên cơ sở lý luận
đã tìm hiểu và quá trình phân tích đánh giá tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty để đưa ra những ưu nhược điểm và đưa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.

6


6


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển mình trong cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước, Để thực hiện việc hạch toán kế toán và kinh doanh có hiệu quả
thì công tác kế toán là không thể thiếu ở mỗi đơn vị kinh doanh, kế toán ra đời do yêu
cầu quản lý kinh tế và phát triển theo nền kinh tế quốc dân. Kế toán là một công cụ
quản lý kinh tế tài chính cần thiết trong bất cứ chế độ kinh tế xã hội nào.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự
cạnh tranh gay gắt, Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm kiếm được một
khoản lợi nhuận nào đó trong kinh doanh. Do đó mục tiêu của các doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận. Để mức lợi nhuận cao doanh nghiệp phải có doanh thu tiêu thụ cao
và chi phí thấp, Biện pháp hữu hiệu để đạt được mục đích này là phải thường xuyên
quan tâm đến khâu bán hàng, Thông tin về thị trường là vô cùng cần thiết đối với nhà
quản lý doanh nghiệp trong việc ấn định giá cả, đánh giá được nguồn lực cung ứng và
thị trường có hiệu qủa hay không? Giá thành, chất lượng của sản phẩm, mẫu mã sản
phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng… phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một hoạt
động không thể thiếu và rất quan trọng ở bất kỳ một doanh nghiệp.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng và không thể thiếu trong một chu kì kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định tới sự thành công
hay thất bại của một chu kì kinh doanh, Mặt khác, với đặc thù là một doanh nghiệp
thương mại thì công tác bán hàng là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, Có bán được
hàng hóa thì doanh nghiệp mới thu hổi được vốn, trang trải các khoản nợ, thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước đồng thời ổn định được tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải kịp thời đổi mới biện pháp quản lý, phải có chiến lược

tiêu thụ sản phẩm thích hợp để doanh nghiệp có thể chủ động thích với môi trường,
kịp thời nắm bắt cơ hội, phát huy hiệu quả nguồn lực hiện có, xác định được các chỉ
tiêu làm cơ sở để xem xét doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không. Kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sẽ giải quyết được vấn đề này.
Là sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên được thực tập tại
công ty TNHH Hằng Hòa là một may mắn đối với em. Thực hiện theo phương châm”
học đi đôi với hành” nên trong quá trình thực tập tại phòng kế toán của công ty TNHH
7


8

Hằng Hòa em đã được học hỏi thêm và nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết
của việc hạch toán quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên công ty TNHH Hằng Hòa vẫn còn một số hạn chế đặc biệt là trong
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã lựa chọn đề
tài:” Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Hằng Hòa” để làm khóa luận tốt nghiệp.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu chung
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế
toán thông tư 200 ngày 22/12/2014/TT-BTC và Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện
hành.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Khóa luận đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hằng Hòa để thấy được thực
trạng công tác kế toán, sự khác nhau giữa các quy định của Chuẩn mực, chế độ, các
quy định của Nhà nước với thực tế áp dụng tại công ty. Từ đó thấy được ưu, nhược

điểm, những việc đã làm được, chưa làm được tại công ty TNHH Hằng Hòa,Đồng thời
đưa ra các quan điểm, giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty, để đề tài nghiên cứu có thể trở thành một
tài liệu mà công ty có thể tham khảo, nghiên cứu, áp dụng.
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và phương pháp kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hằng Hòa.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Hằng Hòa.
Địa chỉ: số 40B Đê La Thành, phường Thổ Quan, Đống Đa, Hà Nội
Thời gian: Là quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong tháng
2/2016 của công ty TNHH Hằng Hòa.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán ở công ty TNHH Hằng
Hòa, bằng khảo sát thực tế, tìm hiểu thực trạng tại công ty em đã nghiên cứu và phân
8


9

tích hạch toán công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bằng các phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu tham kháo: Đọc, tham khảo, tìm hiểu các
giáo trình do giảng viên biên soạn để giảng dạy, các sách thư viện để có cơ sở cho việc
nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Được sử dụng trong suốt quá trình em thực tập giúp
em giải đáp những thắc mắc của mình và hiểu rõ hơn công tác kế toán tại công ty nói
chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói
riêng, qua đó tích lũy được kiến thức thực tiễn cho bản thân.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Được áp dụng để thu thập số liệu thô

của doanh nghiệp, sau đó số liệu thô được xử lý và chọn lọc để đưa vào khóa luận một
cách chính xác, khoa học. Đưa đến cho người đọc những thông tin hiệu quả nhất.
- Phương pháp thống kê: Dựa trên số liệu đã được thống kê để phân tích, so
sánh đối chiếu từ đó nêu lên ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm tìm ra
nguyên nhân và giải pháp khắc phục cho công ty nói chung và công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty nói riêng.
1.5.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một trong những vấn đề
quan trọng trong mỗi doanh nghiệp vì nó là đòn bẩy có tác động trực tiếp đến sự tồn
tại của doanh nghiệp. Bởi vậy, đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cũng được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện trong thời gian gần đây.
Đối với công ty TNHH Hằng Hòa từ khi thành lập cho tới thời điểm hiện tại đã
có một số cá nhân và tổ chức nghiên cứu đề tài này, Điển hình như:
Phạm Minh Phương – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Qua đề tài nghiên cứu, tác giả đã trình bày khá chi tiết và đầy đủ về công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên trong bài viết
của tác giả vẫn còn một số thiếu sót nhỏ cần phải được lưu ý, em xin đưa ra ý kiến
nhận xét của mình như sau:
- Ưu điểm:
Bố cục bài khóa luận đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, câu chữ dễ hiểu, cỡ chữ, phông
chữ đúng quy định, Nêu được chi tiết về quy trình bán hàng của công ty từ những khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng, Có đầy đủ chứng từ gốc kèm theo minh chứng cho việc
lên sổ cái như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, sổ chi tiết, phiếu thu, hóa đơn
bán hàng.…
- Nhược điểm:
9


10


Tác giả chỉ đưa được ra phương hướng hoàn thiện và giải pháp cho công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty mà không nêu ra được
những ưu, nhược điểm mà công ty đã và chưa đạt được, Phần kiến nghị quá sơ sài và
ngắn gọn, chưa đưa ra được cách thức thực hiện kiến nghị mà mình nêu ra.
Hoàng Hải Anh – Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên
- Ưu điểm:
Bố cục bài viết rõ ràng, đầy đủ các phần hành chi tiết của công ty.
Sau khi đưa ra sổ cái của các tài khoản tác giả vẽ sơ đồ chữ T hạch toán chi tiết
cho từng sổ cái giúp người đọc hiểu rõ hơn, Nêu rõ được những ưu, nhược điểm mà
công ty cổ phần Viglacera Thăng Long đã và chưa làm được.
- Nhược điểm:
Một số sổ cái của các tài khoản 632, 521, 711…được tác giả đưa ra nhưng
không có chứng từ gốc kèm theo để làm rõ hơn về việc lên sổ cái như phiếu thu, phiếu
xuất kho, hóa đơn… Phần kiến nghị tác giả chỉ đưa ra một loạt ý kiến chủ quan của
bản thân mà không đi chi tiết vào cách làm thế nào để thực hiện chúng hiệu quả.
1.6.Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận,khoá luận tốt nghiệp gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hằng Hòa.
Chương 4: Kết luận và kiến nghị.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
2.1. Vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.

2.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa có thể ở dạng hữu hình như: sắt, thép,

10


11

lương thực, thực phẩm.… hoặc ở dạng vô hình như: những dịch vụ thương mại, vận tải
hay dịch vụ điện thoại, kế toán – kiểm toán….
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn liền với phần lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Bản chất của quá trình bán hàng là quá trình trao đổi quyền sở hữu, giữa người
mua và người bán trên thị trường hoạt động,hàng hóa bán ra cho các cá nhân tổ chức
bên ngoài doanh nghiệp được gọi là bán ra bên ngoài, còn hàng hóa cung cấp cho các
đơn vị trong cùng một công ty hay Tổng công ty được gọi là bán nội bộ.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được
thực hiện, xu hướng vận động của vốn trong các doanh nghiệp là T - H - T’. Kết thúc
quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra và có nguồn tích lũy để mở rộng
kinh doanh.
2.1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kì nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động
kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.

Kết quả từ hoạt động tài
Tổng
chính
doanh thu về hoạt động tài chính
Chi phí về hoạt động tài chính
=

-

11


12

Giávụ)
vốn
củacấp
hàng
bán
Kết quả từ hoạt động kinh doanh(Tổng
bánhàng
doanhvàthuvề
cung bán
cấp hàng
dịch

cung
dịch
vụvà chi phí thuế TNDN
CP BH +CP QLDN

-

-

=

Trong đó: Doanh thu thuần về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng tổng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch cụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu( chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác.
Kết quả từ hoạt động khác

=

Thu nhập khác

-

Chi phí khác

2.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Tiêu thụ hàng hóa có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu. thông
qua việc tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu
vực nói riêng là điều kiện để phát triển cân đối trong từng nghành từng vùng và trên
toàn xã hội, Qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện.
Tiêu thụ hàng hóa là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu
nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các
phương thức tiêu thụ.

Nếu khâu tiêu thụ hàng hóa của mỗi doanh nghiệp được triển khai tốt nó sẽ làm
cho quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp cho doanh
nghiệp khẳng định được uy tín của mình nhờ đó doanh thu được nâng cao.
Số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp cho phép doanh nghiệp nắm được tình
hình kinh doanh có lãi hay không để từ đó điều chỉnh lại mức dự trữ hàng hóa và đưa
ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tế.
Từ số liệu của kế toán bán hàng cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình tài
chính của doanh nghiệp để từ đó thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng
như nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.

12


13

Các nhà đầu tư, nhà cung cấp… cũng dựa vào số liệu mà kế toán bán hàng cung
cấp để đưa ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư, hợp tác với doanh nghiệp nữa hay
không.
Cùng với việc tiêu thụ hàng hóa, xác định kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá
cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp. xác
định nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước, lập các quỹ công ty, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong thời kì kinh doanh tiếp theo,
đồng thời nó cũng là số liệu cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như các
nhà đầu tư, các ngân hàng, các nhà cho vay… Đặc biệt trong điều kiện hiện nay trước
sự cạnh tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng
trong việc xử lý, cung cấp thông tin không những cho nhà quản lý để lựa chọn phương
án kinh doanh có hiệu quả mà còn cung cấp thông tin cho các cấp chủ quản, cơ quan
quản lý tài chính, cơ quan thuế.… phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ,
chính sách kinh tế tài chính, chính sách thuế.…
2.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước
đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán, chi phí
bỏ ra và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu sót, hạn chế
trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán
hàng sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán nói chung của doanh
nghiệp.
Để phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh
doanh. kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ tình hình
hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh toán với khách hàng theo đúng chủng loại, số lượng.
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp thuế với nhà
nước.
13


14

- Đôn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán hàng,
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước.
- Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phải luôn gắn liền
với nhau.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần nắm vững các nội dung của việc tổ

chức công tác kế toán, đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu:
- Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với
khách hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng loại và số lượng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán
để phát huy được ưu điểm của doanh nghiệp và phù hợp với đặc điểm kinh doanh.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
2.1.4. Ý nghĩa của công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 Ý nghĩa của bán hàng

Bán hàng là một khâu tất yếu khách quan, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và
với doanh nghiệp nói riêng.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Bán hàng là khâu cốt yếu trong quá trình lưu
thông hàng hóa, nó kích thích nhu cầu luôn tạo ra nhu cầu mới. Thông qua khâu lưu
thông người ta có thể dự đoán được nhu cầu xã hội nói chung và nhu cầu của thị
trường nói riêng.
- Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt khâu bán hàng là khâu quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi tức là
người tiêu dùng đã chấp nhận hàng hóa do doanh nghiệp bán ra. Hoạt động bán hàng
thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp ngày
càng phát triển và cung cấp hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu xã hội.
14


15
 Ý nghĩa của xác định kết quả kinh doanh.


- Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là lợi
nhuận, điều mà các nhà kinh doanh quan tâm nhất là kết quả kinh doanh và làm thế
nào để kết quả kinh doanh ấy ngày càng tốt( Tức lợi nhuận mang lại ngày càng nhiều),
Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát doanh thu, chi phí xác định, tính toán
kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty.
- Công ty phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có được kết quả kinh doanh
cao, hiệu quả cao, khả năng chiếm lĩnh thị trường cao… nên đầu tư để mở rộng hay
kinh doanh sang mặt hàng khác.
- Do vậy, việc xác định kết quả kinh doanh là rất quan trọng nhằm cung cấp
thông tin trung thực hợp lý giúp giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa
chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả.
2.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
2.2.1. Phương thức bán hàng trong các doanh nghiệp
2.2.1.1. Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại. các
doanh nghiệp sản xuất.… để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Bán buôn hàng hóa thường bao gồm 2 phương thức sau:
 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: hàng được xuất ra từ kho bảo quản của

doanh nghiệp, Trong phương thức này có 2 hình thức:
- Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại
kho: Khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về, Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký nhận đã
đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán,Đồng thời trả tiên ngay hoặc ký nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán xuất kho gửi hàng cho
người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển
hàng gửi bán có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận
được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa của doanh
nghiệp mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.


15


16
 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà

cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển
bán ngay cho khách hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp( hình thức giao
tay ba): Doanh nghiệp giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do 2
bên thỏa thuận. Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận
vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao cho khách
hàng, hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp sau khi
mua hàng, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.Khi nhận được tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo có của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thfi
hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ.
2.2.1.2. Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng
nội bộ.Phương thức bán lẻ thường có các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này thì tách rời việc mua
hàng và thanh toán tiền hàng, tại mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm
vụ thu tiền của khách hàng rồi viết hóa đơn, tích kê giao hàng cho khách hàng để họ
nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của
khách hàng và giao hàng cho khách.

- Hình thức bán trả góp: Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người
mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kì tiếp theo và phải trả lại do trả chậm. Hình thức này thường được áp dụng
với các mặt hàng có giá trị cao như phương tiện đi lại, nhà cửa.
- Phương thức hàng đổi hàng:Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem
sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua, Giá trao
đổi là giá bán sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
16


17

2.2.1.3. Phương thức bán hàng đại lý
Ở phương thức này quan hệ giữa người mua và người bán được thực hiện thông
qua một trung gian đại lý. Có hai hình thức:
- Bán hàng nhận đại lý: Doanh nghiệp nhận đại lý bán hàng hộ doanh nghiệp
gửi đại lý và được hưởng một khoản hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Bán hàng gửi đại lý: Doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán hàng đại lý,
ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh
toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại
lý,Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành.
2.2.1.4. phương thức xuất khẩu hàng hóa.
Việc bán hàng xuất khẩu trong các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập
khẩu có thể được tiến hành theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ
thác, Trong đó:
- Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài; trực tiếp
giao hàng và thu tiền hàng.
- Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu không trực tiếp xuất khẩu hàng hoá và thu tiền hàng mà phải thông qua một

đơn vị xuất - nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất khẩu cho mình.
2.2.2. Các phương thức thanh toán.
Có hai phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Đây là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được di chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền
sở hữu hàng hóa được chuyển giao, Theo phương thức này sự vận động của hàng hóa
gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Theo phương thức này, quyền sở hữu về
hàng tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian kể từ thời điểm giao quyền
sở hữu về hàng hóa cho người mua, người mua không thanh toán ngay mà ký nhận nợ,
Từ đó hình thành khoản công nợ phải thu của người mua, hết thời gian tín dụng theo
17


18

thỏa thuận có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán. Hình thức này áp
dụng trong trường hợp hai bên có mối quan hệ tín nhiệm lẫn nhau.
- Thanh toán bằng tiền mặt: Hai bên mua bán thanh toán hàng trực tiếp bằng tiền
mặt, công ty giao hàng và nhận bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng chuyển khoản: Công ty thanh toán bằng cách trích tiền ở tài
khoản của công ty và bù trừ giữa các đơn vị thông qua trung gian là ngân hàng.
2.3. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2.3.1.1. Khái niệm về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng
bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngoài giá bán (nếu có). Căn cứ vào phương
pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế GTGT)
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt
và thuế xuất khẩu.
Nguyên tắc xác định doanh thu:
+ Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không
phân biệt đã thu tiền hay chưa.
+ Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
với việc tạo ra doanh thu đó.
+ Thận trong: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
2.3.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các
điều kiện sau:
18


19

- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.3.1.3. Nội dung hạch toán kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ

 Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn GTGT( đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ)
- Hóa đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT)
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dich vụ.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng, thanh toán hàng ngày.
- Các biên bản thừa thiếu hàng, biên bản giảm giá hàng bán, biên bản hàng bán
trả lại.
- Phiếu thu, giấy báo có
- Phiếu xuất kho hàng bán gửi đại lý.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Các chứng từ khác có liên quan.….
 Sổ sách được sử dụng

- Báo cáo bán hàng lập cho từng mặt hàng
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết TK 511
- Sổ cái TK 511.….
 Tài khoản sử dụng

TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511 như sau:
- Bên nợ:
19


20


+ Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng hóa, dịch
vụ đã cung cấp cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
+ Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kết
chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”.
- Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành năm tài khoản cấp 2:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5118 – Doanh thu khác.
Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo hình thức bán buôn :
TK 156

TK 632

TK 911

Trị giá vốn t.tế KC trị giá vốn
hàng đã tiêu thụ của hàng tiêu thụ

TK 511

TK 111, 112, 131


TK3332
Thuế TTĐB, XK
XK phải nộp
TK521

Doanh thu
K/C CKTM,
giảm giá,HBTL

bán hàng

K/C DTT để xác
định kết quả
TK 3331
Thuế GTGT đầu ra phải nộp

20


21

Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ doanh thu bán hàng theo phương thức bán lẻ.
TK 156

TK 632

Gvốn t.tế

TK 911


K/C G.vốn

TK 511

TK 111, 112

TK 1381

K/C DTT để xác

hàng đã tiêu thụhàng đã tiêu thụ

định kết quả
Số tiền thiêú
TK3332, 3333

so với Bcáo

Thuế TTĐB,
XK phải nộp
TK 33311

TK 521
K/C CKTM
GGHB, HBBTL

Thuế GTGT
đầu ra đã nộp
TK 1381


Sơ đồ 2.3: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trường hợp bán hàng theo phương
thức trả chậm, trả góp.
TK 156

TK 632

Giá vốn t.tế hàng
đã tiêu thụ

TK 911

K/C giá vốn của
hàng tiêu thụ

TK 511

K/C DTT để xác
xđịnh kết quả

TK 33311

TK 111, 112
Số tiền đã thu của khách hàng

TK 131

Thuế GTGT phải nộp

Số tiền còn

phải thu của khách hàng
tính trên giá bán thu tiền ngay
TK 515
Định kỳ k/c doanh thu
Là tiền lãi phải thu từng kỳ

TK 3387
Lãi trả góp

21


22

Sơ đồ 2.4 : trình tự kế toán doanh thu bán hàng qua đại lý.
TK 156

TK 157

632

Xuất kho hàng hóa

khi đại lý thông báo

Giao đại lý

bán được hàng

TK 511


TK 111,112,131...

Doanh thu bán hàng đại lý

TK 641

hoa hồng trả cho đại lý

TK 333.1

TK 133

Thuế GTGT

Thuế GTGT

Sơ đồ 2.5: Trình tự kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 333( 3331,3332,3333)

TK 511

Thuế GTGT,TTĐB,XK
phải nộp theo PP trực tiếp

TK 111,112,131…
DT bán hàng

( DN nộp thuế GTGT trực tiếp)


TK 521

DT bán hàng ( PP khấu trừ)

Cuối kỳ k/c CKTM, GGHB
HBBTL

TK 3331
thuế GTGT
đầu ra

TK 911
Cuối kỳ k/c DTT
CKTM, GGHB, HBBTL phát sinh trong kỳ
.

22


23

2.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.2.1. Khái niệm và khoản giảm trừ doanh thu
- Khái niệm: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại.
giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng
hóa tiêu thụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của hàng xuất
khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với số lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém phẩm chất,

sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ, bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán,trả lại do không đúng với hợp đồng đã ký kết.
+ Thuế TTĐB : là loại thuế gián thu tính trên giá trị của một số hàng hóa có tính chất
đặc biệt theo quy định.
+ Thuế xuất khẩu : là khoản thuế tính trên giá trị của hàng hóa mà doanh nghiệp mang
đi xuất khẩu.
+ Thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp khi phát sinh
nghiệp vụ kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
- Các nguyên tắc hạch toán.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng, trong đó các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được xác định như sau:
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra trong
kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
Phải được ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng
2.3.2.2. Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 521” Các khoản giảm trừ doanh thu”
Chi tiết
TK 521.1 “Chiết khấu thương mại”.
TK 521.2 “ Giảm giá hàng bán”.
23


24

TK 521.3 “ Hàng bán bị trả lại”.
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng

bán phát sinh trong kỳ
Bên có: Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu
thuần.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
+ TK 3332“Thuế tiêu thụ đặc biệt”: Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và đồng thời chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt tính trong giá bán nhưng không có thuế GTGT.Khi xác định số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ kế toán ghi
giảm doanh thu.
+ TK 3333 “thuế xuất khẩu” :Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu tính
trong giá bán, Khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu.
+TK 3331 “thuế GTGT”: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp khi bán hàng hóa dịch vụ kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT. Cuối kì xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi
giảm doanh thu.
- Chứng từ sử dụng:


Hóa đơn bán hàng



Biên bản giảm giá hàng bán.



Biên bản xác nhận hàng bán trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.




Hóa đơn hàng bán trả lại giao cho khách hàng.



Phiếu nhập kho…
- Sổ sách được sử dụng: sổ cái TK 521, sổ chi tiết TK 521, sổ cái 333…..
- Phương pháp hạch toán

24


25

Sơ đồ 2.6: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
TK 111,112,131

TK 521

TK 511

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ

Cuối kỳ kết chuyển chiết

( DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp) khấu thương mại, giảm giá
Hàng bán, hàng bán bị trả lại

Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
( theo phương pháp khấu trừ)
TK 3331
Thuế GTGT

TK 3331,3332,3333
Các khoản thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
thuế GTGT(theo pp trực tiếp) của hàng
hóa dịch vụ tiêu thụ trong kì.

2.3.3.Kế toán giá vốn bán hàng
2.3.3.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán và nguyên tắc tính giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của số sản phẩm( hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương
mại) hoặc giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và
các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
- Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đó bỏ vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
- Giá vốn hàng bán bao gồm cả giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng để bán.

25


×