Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

LÊ THÀNH ANH

GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
TRONG CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
----------

LÊ THÀNH ANH

GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
TRONG CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Lộc Thọ



HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là do tôi thống kê và xử lý số liệu. Số liệu và kết quả nghiên cứu không trùng
lặp với các đề tài nghiên cứu khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn
được chỉ dẫn rõ ràng.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thành Anh


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tình cảm tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy
giáo, cô giáo, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Ban chủ
nhiệm Khoa Tâm lý - G
tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo đã
tham gia giảng dạy lớp Cao học Giáo dục và Phát triển cộng động, Khóa 25.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến NGƯT. TS Đặng
Lộc Thọ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận
văn này; tới các thầy, các cô giáo trong Hội đồng Khoa học, Hội đồng đào tạo
chuyên ngành “Giáo dục và phát triển cộng đồng”; tới phòng Quản lý khoa
học và Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do khả năng có hạn nên bản luận
văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn

những chỉ dẫn và góp ý của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và các
đồng nghiệp đóng góp ý kiến để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thành Anh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
8. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG
CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ ........................................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. ................................................................ 5
1.1.1. Giáo dục môi trường ở nước ngoài. .................................................. 5
1.1.2. Giáo dục môi trường ở Việt Nam ...................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm cộng đồng, làng nghề, cộng đồng làng nghề.................. 9
1.2.2. Môi trường và giáo dục môi trường ................................................ 15
1.2.3. Giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề .......................... 21
1.3. Nội dung GDMT trong cộng đồng làng nghề ...................................... 26

1.3.1. Giáo dục môi trường trong nhà trường .......................................... 26
1.3.2. Cải thiện môi trường tại các làng nghề .......................................... 27
1.3.3. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường......................... 28
1.3.4. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực về môi trường .................................................................. 28
1.3.5. Phát huy vai trò các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc thực hiện
giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề ..................................... 29


1.4. Các chủ thể tham gia vào việc giáo dục môi trƣờng trong cộng đồng làng
nghề ................................................................................................................. 30
1.4.1. Sở Tài nguyên và Môi trường.......................................................... 30
1.4.2. Phòng Văn hóa thông tin ................................................................. 31
1.4.3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ..................................... 32
1.3.4. UBND phường, Thành phố ............................................................. 32
1.4.5. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục, các trường học ........ 33
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG CỘNG
ĐỒNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH ....... 35
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát............................................................... 35
2.1.1. Vài nét về thành phố Bắc Ninh ....................................................... 35
2.1.2. Khái quát về các làng nghề.............................................................. 37
2.2. Mục tiêu, nội dung, đối tƣợng và phƣơng pháp khảo sát .................. 37
2.2.1. Mục tiêu khảo sát: ............................................................................ 37
2.2.2. Nội dung khảo sát: ........................................................................... 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát:.......................................................................... 38
2.2.4. Phương pháp khảo sát: .................................................................... 38
2.2.5. Tiêu chí và thang đánh giá .............................................................. 40
2.3. Thực trạng giáo dục môi trƣờng trong cộng đồng làng nghề trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh. .............................................................................. 40

2.3.1. Thực trạng công tác tuyên truyền và xây dựng kế hoạch: ............ 41
2.3.2. Thực trạng Giáo dục môi trường trong nhà trường ...................... 43
2.3.3. Thực trạng cải thiện môi trường tại các làng nghề ....................... 45
2.3.4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác GDMT và bảo vệ môi trường ....... 46
2.3.5. Thực trạng việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường....................................... 48


2.3.6. Thực trạng về công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục môi trường
trong cộng đồng làng nghề ........................................................................ 50
2.4. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ................................................... 64
2.4.1. Mặt mạnh và nguyên nhân .............................................................. 64
2.4.2. Nguyên nhân .................................................................................... 66
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 68
Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG
CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC
NINH TỈNH BẮC NINH .............................................................................. 70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục môi trƣờng trong cộng
đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh. .................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học. ................................................ 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. ................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. .................................................. 71
3.1.4. Nguyên tắc phối hợp các lực lượng xã hội ..................................... 71
3.1.5. Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn tình hình địa phương .............. 73
3.2. Các biện pháp giáo dục môi trƣờng trong cộng đồng làng nghề trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh......................................................................... 74
3.2.1. Biện pháp phối hợp các lực lượng chức năng tham gia GDMT
trong cộng đồng làng nghề. ....................................................................... 74
3.2.2. Biện pháp huy động sự tham gia GDMT của người dân trong cộng
đồng làng nghề. .......................................................................................... 80

3.2.3. Biện pháp giáo dục đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm MT trong
cộng đồng làng nghề. ................................................................................. 83
3.2.4. Kết hợp các kênh truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
GDMT trong cộng đồng làng nghề. .......................................................... 89
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................... 93


3.3. Khảo nghiệm ........................................................................................... 94
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................... 94
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................... 95
3.3.3. Nội dung và kết quả khảo nghiệm ................................................... 95
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Công tác kế hoạch các hoạt động khác nhằm giáo dục môi trường
trong cộng đồng làng nghề được thực hiện ở mức độ .................. 42
Bảng 2.2. Thực trạng giáo dục môi trường làng nghề trong nhà trường ........ 43
Bảng 2.3. Thực trạng cải thiện môi trường làng nghề .................................... 46
Bảng 2.4. Thực trạng việc đẩy mạnh xã hội hóa công tác GDMT và bảo vệ
môi trường làng nghề .................................................................... 47
Bảng 2.5. Thực trạng việc đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường ........................... 49
Bảng 2.6. Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động đến tổ chức giáo dục
môi trường trong cộng đồng làng nghề ........................................ 50
Bảng 2.7. Mức độ phối hợp của các lực lượng trong làng nghề với hoạt động

giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề .......................... 52
Bảng 2.8. Mức độ phối hợp giữa các nguồn lực bên ngoài làng nghề trong
hoạt động giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề ......... 54
Bảng 2.9. Mức độ thực hiện tổ chức các hoạt động tuyên truyền về BVMT và
giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề .......................... 56
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện việc tổ chức hoạt động giáo dục môi trường trong
cộng đồng làng nghề của ĐTNCS HCM thành phố Bắc Ninh ......... 57
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện việc chỉ đạo của UBND tỉnh về các hoạt động
giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề .......................... 59
Bảng 2.12. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động giáo dục môi trường trong
cộng đồng làng nghề của Phòng giáo dục, các trường học. ......... 62
Bảng 3.1a. Mẫu khách thể khảo nghiệm ......................................................... 95
Bảng 3.1b. Mẫu khách thể khảo nghiệm......................................................... 96
Bảng 3.2a. Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp ....................................... 96
Bảng 3.2b. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp ....................................... 97


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

CĐLN

: Cộng đồng làng nghề


CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

ĐTNCS HCM : Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
GD-ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDMT

: Giáo dục môi trường

MT

: Môi trường

Nxb

: Nhà xuất bản

TP

: Thành phố

TN

: Thực nghiệm

THCS


: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay, nó đe dọa
đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu và nhiều hệ lụy khác mà con người phải gánh
chịu. GD cho cộng đồng làng nghề ý thức BVMT là một giải pháp BVMT cho
tương lai.
Hiện nay, cuộc sống, công nghệ đang phát triển ngày càng hiện đại, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tuy nhiên, đối lập với
nó, tình trạng ÔNMT lại có những diễn biến phức tạp. ÔNMT đang là vấn đề không
chỉ của riêng một vùng nào, một ngành nghề sản xuất nào, mà ở khắp nơi, cả nông
thôn, thành thị, miền núi, miền biển, cả các nguồn nước và không khí… Theo
nghiên cứu của các tổ chức BVMT, ở nước ta, 70% các dòng sông, 45% vùng ngập
nước, 40% các bãi biển đã bị ô nhiễm, hủy hoại về MT; 70% các làng nghề ở nông

thôn đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Cùng với đó, tình trạng nước
biển xâm nhập vào đất liền; đất trống, đồi núi trọc và sự suy thoái các nguồn gen
động thực vật đang có chiều hướng gia tăng là hệ quả của việc hủy hoại MT.
BVMT hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách của toàn xã hội.
Để khắc phục những hậu quả trên phải cần một thời gian dài, liên tục, ngay
từ bây giờ, tốn kém nhiều công sức và tiền của. Do đó, BVMT cần bắt đầu bằng
việc GD ý thức cho mọi người, nhất là cho cộng đồng làng nghề và cộng đồng HS,
SV. Hiện nay, vấn đề GD ý thức, trang bị kiến thức về BVMT trong dân cư và trong
các nhà trường chưa được chú trọng đúng mức, còn chưa được xem là một môn học
ở các cấp học phổ thông, mới chỉ được lồng ghép trong các môn sinh học, giáo dục
công dân, địa lý và một số tiết học ngoại khóa (ngoại trừ một số trường đại học, cao
đẳng có môn học chuyên ngành về MT). Một số cuộc thi BVMT đã được tổ chức
trong trường học, trên một số kênh thông tin đại chúng, song nhìn chung vẫn còn
mang nặng tính hình thức. Do vậy, ý thức BVMT chưa hình thành rõ nét trong cộng
đồng làng nghề và trong cộng đồng HS, SV.

1


Để công tác GD ý thức BVMT trong cộng đồng làng nghề mang lại hiệu quả,
khi mà giáo dục BVMT còn chưa là một nhiệm vụ trong sản xuất hay một môn học
trong các nhà trường thì cần GD cho cộng đồng làng nghề bắt đầu từ những việc
làm, hành động nhỏ nhất như: trồng và chăm sóc cây xanh; vệ sinh khu làm việc; tổ
chức các diễn đàn về MT để cộng đồng dân cư cùng tham gia một cách dân chủ;
giáo dục người dân có ý thức tiết kiệm năng lượng như điện và nước, khuyến khích
người dân có các ý tưởng sáng tạo tái chế rác…
Lồng ghép kiến thức BVMT trong từng ngành, nghề, từng cơ sở sản xuất,
trong từng người dân; khuyến khích cộng đồng dân cư tự giám sát việc BVMT của
nhau, từ đó nhắc nhở, tuyên dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân thiện với
môi trường. Các tổ chức xã hội cũng cần ban hành những quy định cụ thể về việc

bảo vệ cảnh quan MT như đường phố, nơi cư trú, nơi sản xuất... đưa ý thức BVMT
thành một tiêu chí để đánh giá, xếp loại cơ sở sản xuất thân thiện với MT.
Giáo dục ý thức BVMT trong cộng đồng làng nghề là một trong những biện
pháp quan trọng, giúp người dân biết yêu thiên nhiên, hiểu được tầm quan trọng của
môi trường với cuộc sống và hơn nữa biết cách chăm sóc, giữ gìn hành tinh xanh.
Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Giáo dục môi trƣờng trong cộng
đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”. Đây là đề tài
mang tính cấp thiết, thời sự, có ý nghĩa thiết thực đối với quá trình giáo dục và phát
triển cộng đồng cũng như trong kinh tế và xã hội ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn GDMT trong cộng đồng làng
nghề, đề xuất các biện pháp GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh hiệu quả hơn, góp phần làm giảm quá trình ÔNMT
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh và các làng nghề trên cả nước.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục phòng, chống và BVMT trong cộng
đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.

2


3.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nâng cao ý thức BVMT trong cộng
đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh đã
được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, các biện pháp GDMT đã và đang đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế, tồn tại trong
việc GDMT cho cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh. Nếu đề xuất được
các biện pháp giáo dục thiết thực, phù hợp thì có thể nâng cao hiệu quả hoạt động
GDMT cho cộng đồng làng nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của việc: GDMT trong cộng đồng làng nghề trên
địa bàn TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh dựa vào cộng đồng.
5.2. Khảo sát thực trạng
- Đánh giá thực trạng vấn đề GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn
TP Bắc Ninh.
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDMT trong cộng đồng làng
nghề trên địa bàn TP Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn
TP Bắc Ninh và khảo nghiệm ý kiến chuyên gia.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp GDMT dựa vào cộng đồng.
- Đề tài đề cập đến các chủ thể như: Làng nghề (Giấy Đống Cao, Bún Tiền,
Gỗ Khúc Xuyên) trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Bắc Ninh, Phòng Văn hóa thông tin thành phố Bắc Ninh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh thành phố Bắc Ninh.
- Đề tài chỉ nghiên cứu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận:
- Tiếp cận giáo dục học;

3


- Tiếp cận phát triển cộng đồng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu giúp hệ thống hóa các vấn đề lý luận đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực trạng: Điều tra bằng bảng hỏi để thu thập thông
tin, phỏng vấn, xin ý kiến chuyên gia, quan sát.
- Phương pháp xử lý dữ liệu bằng thống kê kế toán học.

8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận của việc giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề
Chương 2: Thực trạng giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh
Chương 3: Các biện pháp giáo dục môi trường trong cộng đồng làng nghề
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh

4


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
TRONG CỘNG ĐỒNG LÀNG NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Giáo dục môi trường ở nước ngoài.
Môi trường là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn Thế giới.
Trong vài chục năm trở lại đây, sự phát triển kinh tế ồ ạt dưới tác động của cách
mạng khoa học kỹ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh đã làm cho MT bị biến đổi
chưa từng thấy. Nhiều nguồn tài nguyên bị vắt kiệt, nhiều hệ sinh thái bị tàn phá
mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị rối loạn. MT lâm vào khủng hoảng với quy
mô toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn vong
của xã hội trong tương lai. Để bảo vệ cái nôi sinh thành của mình, con người phải
thực hiện hàng loạt các vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề GDMT, đây là một
trong những biện pháp có hiệu quả nhất, giúp con người có nhận thức đúng trong
việc khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và BVMT.
Hai từ “giáo dục” và “môi trường” được chính thức kết hợp với nhau lần đầu
tiên vào khoảng giữa những năm 1960. Khái niệm GDMT được hình thành ở nước
Anh là nhờ ở Sir Patrick Geddes, một giáo sư thực vật học người Scotland. Ông đã

chỉ ra mối liên hệ quan trọng giữa chất lượng MT với chất lượng GD vào khoảng
năm 1982. Năm 1972, Hội nghị toàn cầu lần thứ nhất về MT nhân văn được tổ chức
ở Stockholm (Thuỵ Điển) và khái niệm GDMT chính thức ra đời, góp phần giúp
con người nhận thức rõ được tác động của mình đối với môi trường. Đến tháng
10/1975, IEEP tổ chức hội thảo quốc tế về GDMT tại Belgrade đưa ra nghị định
khung và tuyên bố về mục tiêu và nguyên tắc hướng dẫn GDMT.
Năm 1977, Hội nghị Liên chính phủ về GDMT được tổ chức ở Tbilisi (Liên
Xô cũ) chính thức tán thành định nghĩa và các nguyên tắc của GDMT. Năm 1980,
Chiến lược Bảo tồn Thế giới kêu gọi một “đạo đức” mới trong xã hội loài người,
nghĩa là con người hãy chung sống hài hoà với thế giới tự nhiên. Xét cho cùng, chỉ

5


có thể đạt được các mục tiêu bảo tồn nếu toàn thể xã hội loài người thay đổi cách
ứng xử với MT. Nhiệm vụ lâu dài của GDMT là nuôi dưỡng, củng cố những thái độ
và hành vi phù hợp với đạo đức mới. Từ năm 1986 trở đi, các hoạt động quốc tế tiếp
tục bổ sung, đóng góp cho chiến lược Bảo tồn Thế giới, giải quyết các vấn đề về
GDMT, đạo đức và văn hóa.
Năm 1987 đánh dấu 10 năm kỷ niệm Hội nghị Tbilisi đầu tiên. Và cũng
trong năm 1987, Ủy ban thế giới về MT và sự phát triển đã có báo cáo “Tương lai
của chúng ta” (WCED, 1987). Tranh luận xuất phát từ báo cáo trên đã đưa tới một
hội nghị thứ hai (sau hội nghị Stockholm 20 năm) là hội nghị Liên hiệp quốc về MT
và sự phát triển hội nghị thượng đỉnh, hội nghị phối hợp tổ chức lại những sáng kiến
đầu tiên đã bị thất bại. Sau Hội nghị này, các hoạt động hiện trường bùng nổ, các
hiệp hội được thành lập ở rất nhiều nước khác nhau và mọi nỗ lực đều đi theo định
hướng “suy nghĩ ở cấp toàn cầu và hành động ở cấp địa phương”.
Năm 1992, Hội nghị Thượng đỉnh về Trái đất được tổ chức ở Rio de Janeiro,
Brazil. Tại Hội nghị này, vấn đề GDMT được nhấn mạnh và đưa vào chương trình
Nghị sự 21: đưa khái niệm về MT và phát triển vào tất cả các chương trình giáo

dục, xây dựng các chương trình đào tạo cho HS, SV. Mốc quan trọng cuối cùng trên
quy mô toàn cầu là Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển Bền vững tổ chức
ở Johannesburg, Nam Phi năm 2002. Hội nghị thống nhất: "Mục đích của GDMT
giờ đây đã trở thành việc theo đuổi của tất cả các hoạt động giáo dục". [28]
Nghiên cứu về GDMT có các tác giả: Lucas A.M. (1980) với nghiên cứu vai
trò của giáo dục khoa học về giáo dục cho môi trường [50]; Ichikawa và các cộng
sự, Viện Phát triển Giáo dục Tokyo (1981) nghiên cứu về giáo dục trong nhà trường
và GDMT - Xem xét từ góc độ xây dựng chương trình [49]; Wheeler K. (1985) có
nghiên cứu về “Giáo dục môi trường Quốc tế - Một nhận thức lịch sử” [52]; Abe O
- Nhật bản (1992) với nghiên cứu về nhiệm vụ GDMT [48]; Tilbury D. (1995)
nghiên cứu về giáo dục môi trường vì tính bền vững, trọng tâm mới của giáo dục
môi trường [51]…

6


1.1.2. Giáo dục môi trường ở Việt Nam
Ở Việt Nam, từ năm 1966, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào
"Tết trồng cây để giữ gìn và làm đẹp MT sống". Cho đến nay phong trào này vẫn
được duy trì và phát triển mạnh mẽ.
Đến cuối năm 1992, với sự ra đời của mạng lưới GDMT Việt Nam trong
khuôn khổ chương trình MT Liên Hợp quốc (UNEP), mạng lưới đào tạo MT bậc
đại học khu vực Châu Á, Thái Bình Dương (NETTLAP), đã đánh dấu bước ngoặt
lớn trong công tác GDMT ở Việt Nam. Trong kế hoạch hành động quốc gia về MT
và phát triển bền vững của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2000, GDMT được ghi nhận
như một bộ phận cấu thành. Năm 1999, Mạng lưới đã tham gia xây dựng đề án
“Đưa GDMT vào hệ thống giáo dục quốc dân” trình Chính phủ nhằm thực hiện Chỉ
thị 36-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường công tác bảo
vệ MT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước”. Tháng 8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã
ra quyết định số 153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành Định hướng chiến lược phát

triển bền vững ở Việt Nam gồm 5 phần. Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004
của Bộ Chính trị nêu rõ: “Phát triển các phong trào quần chúng tham gia BVMT.
Đề cao trách nhiệm, tăng cường sự tham gia có hiệu quả của Mặt trận, các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các phương tiện truyền thông trong hoạt động
BVMT. Đưa nội dung BVMT vào cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư, đưa vào tiêu chuẩn thi đua”, giải pháp quan trọng để
BVMT đó là “đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và
trách nhiệm BVMT”. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 Hội nghị lần thứ 7
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhấn mạnh nhóm giải pháp chính để
BVMT là: “Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức, hình thành ý thức chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên và BVMT”…
Năm 1991, Bộ GD-ĐT đã có chương trình trồng cây và BVMT (1991-1995).
Từ năm 1995, Dự án GDMT trong nhà trường phổ thông Việt Nam (VIE95/041)

7


của Bộ GD&ĐT do UNDP tài trợ đã nhằm vào mục tiêu cơ bản: Hỗ trợ xây dựng
một số chính sách và chiến lược thực hiện quốc gia về GDMT tại Việt Nam; Tăng
cường năng lực của Bộ GD-ĐT trong việc truyền đạt những nội dung và phương
pháp GDMT vào các chương trình đào tạo giáo viên; Xây dựng các hoạt động
GDMT cụ thể để thực hiện ở cấp Tiểu học và Trung học. Các mục tiêu trên đã thực
hiện ở mức chi tiết và cụ thể hơn trong thực tiễn thông qua dự án VIE98/018. Ở các
trường Đại học, GDMT được coi như một nội dung quan trong trong các giáo trình
Con người và môi trường; Dân số, tài nguyên, môi trường. Ở các khoa: Sinh học,
Địa lý, Hóa học của các trường Đại học Sư phạm (Hà Nội, Huế, TP HCM…) đã có
các môn học về MT. Công văn 1320/CP-KG của TTCP giao cho Bộ GD-ĐT phối
hợp với Bộ Khoa học công nghệ và MT xây dựng đề án "Đưa các nội dung BVMT
vào hệ thống Giáo dục quốc dân".

Các tài liệu và nghiên cứu về GDMT và BVMT có: Một số kinh nghiệm
nước ngoài về GDMT của Phạm Đình Thái (1993) [41], môi trường và con người
của Mai Đình Yên (1997) [47), “Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng
chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở các làng nghề Việt Nam” và
“Tài liệu hướng dẫn áp dụng các biện pháp cải thiện cho làng nghề chế biến nông
sản, thực phẩm” của Đặng Kim Chi (2005) [13],[14]; cơ sở khoa học và thực tiễn
của GDMT của Lưu Đức Hải (1990) [20], Phạm Tất Dong (2005) [18]; môi trường,
giáo dục môi trường cho cộng đồng, giáo dục bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững của Nguyễn Kim Hồng (2001) [24], Lê Huy Bá (2004) [11], Lê Văn Lanh
(2006) [30], Nguyễn Đức Kháng (2008) [26], Nguyễn Đình Hoè (2009) [23], Lê
Văn Khoa (2011) [27], [28]; xây dựng tài liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường trong trường cao đẳng sư phạm của Trần Thị Nga và các cộng sự
(2013) [35], Bùi Văn Dũng (2014) [19]; đánh giá hiện trạng môi trường và tác động của
sản xuất nghề tói môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội và sức khoẻ cộng đồng của Viện
Khoa học và Công nghệ môi trường – Đại học Bách khoa Hà Nội (2006) [46], đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục về BVMT của Nguyễn Đình Việt [45] …

8


Hoạt động GDMT trong cộng đồng làng nghề trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh đã được thực hiện bởi các chủ thể khác nhau, các biện pháp GDMT đã và đang
đạt được những kết quả nhất định. Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã xây dựng qui
chế và kế hoạch BVMT làng nghề khu dân cư, cụm công nghiệp và khu kinh doanh
phục vụ làng nghề vào các năm 2014, 2016 [42], [43], [44]. Tuy nhiên, còn nhiều
những hạn chế đòi hỏi cần có các biện pháp thiết thực, phù hợp để nâng cao hiệu quả
hoạt động này; giúp người dân hiểu được tầm quan trọng của MT với cuộc sống, biết
cách chăm sóc, giữ gìn hành tinh xanh, góp phần làm giảm quá trình ÔNMT.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm cộng đồng, làng nghề, cộng đồng làng nghề

1.2.1.1. Khái niệm cộng đồng
Cộng đồng (community) được khái niệm chung nhất là: “một cơ thể sống/cơ
quan/tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với cái khác”. Trong khỏi
niệm này, điều được nhấn mạnh: cộng đồng là “cơ thể sống”, có sự tương tác của
các thành viên. Tuy nhiên, các nhà khoa học, trong khái niệm này không chỉ cụ thể
“cái này” với “cái khác” là cái gì, con gì. Đó có thể là các loại thực vật, cũng có thể
là các loại động vật, cũng có thể là con người - cộng đồng người.
Cộng đồng người có tính đa dạng, tính phức tạp hơn nhiều so với các cộng
đồng sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến
nghĩa khác nhau đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học khác nhau: xã hội học, dân tộc học, y học… Khi nói tới cộng đồng
người, người ta thường quy vào những “nhóm xã hội” có cùng một hay nhiều đặc
điểm chung nào đó, nhấn mạnh đến đặc điểm chung của những thành viên trong
cộng đồng.
Theo quan điểm của Mác - Xít, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá
nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành viên
về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng đó, bao
gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần gũi các
cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các quan niệm chủ

9


quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt động. Quan niệm về cộng đồng
theo quan điểm Mác - Xít là quan niệm rất rộng, có tính khái quát cao, mang đặc
thù của kinh tế chính trị. Dấu hiệu đặc trưng chung của nhóm người trong cộng
đồng này chính là “điều kiện tồn tại và hoạt động”, là “lợi ích” chung, là “tư
tưởng”, “tín ngưỡng”, “giá trị” chung… Thực chất đó là cộng đồng mang tính giai
cấp, ý thức hệ. Xuất phát từ tiếng La-tinh, “cộng đồng” - communis có nghĩa là
“chung/cộng đồng/được chia sẻ với mọi người hoặc nhiều người”. Những đặc

điểm/dấu hiệu chung của cộng đồng này chính là đặc điểm để phân biệt nó với một
cộng đồng khác.
Dấu hiệu/đặc điểm để phân biệt cộng đồng này với cộng đồng khác có thể là
bất cứ cái gì thuộc về con người và xã hội loài người: mầu da, đức tin, tôn giáo, lứa
tuổi, ngôn ngữ, nhu cầu, sở thích, nghề nghiệp… nhưng cũng có thể là vị trí địa lý
của khu vực (địa vực), nơi sinh sống của nhóm người đó như làng xã, quận huyện,
tỉnh, quốc gia, châu lục…; về số lượng thành viên của cộng đồng có thể là vài chục
người, trăm người cũng có thể là triệu người, thậm chí cả tỷ người. Những dấu hiệu
này chính là những ranh giới để phân chia cộng đồng.
Cộng đồng những người dân cùng sống chung trong một thôn, xóm, làng, xã,
một quốc gia có thể là toàn thế giới, tức học cùng chia sẻ với nhau mảnh đất sinh
sống gọi là cộng đồng thể. Có nhiều người, nhiều cộng đồng khác, tuy không cùng
sống chung một địa vực nào đó nhưng học lại có chung những đặc điểm, sở thích,
nhu cầu chung, riêng biệt nào đó thì loại cộng đồng đó được coi là cộng đồng tính.
Vì mỗi người cùng một lúc có nhiều đặc điểm nên một người như các khái
nhiệm ở trên có thể cùng một lúc thuộc nhiều cộng đồng khác nhau: tôi vừa là thành
viên của cộng đồng phường, xã, cộng đồng người Việt Nam (sống trên đất Việt
Nam) đồng thời là thành viên cộng đồng những người da vàng, cộng đồng yêu
chuộng hòa bình, đấu tranh vì hòa bình…
Tóm lại, trong đời sống xã hội, cộng đồng là danh từ chung chỉ một tập hợp
người nhất định nào đó với hai dấu hiệu quan trọng: 1) họ cùng tương tác (tác động

10


qua lại) với nhau; 2) họ cùng chia sẻ với nhau (có chung với nhau) một hoặc vài đặc
điểm vật chất hay tinh thần nào đó. [31, tr.12]
Cộng đồng là một tập thể có tổ chức, bao gồm các cá nhân con người sống
chung ở một địa bàn nhất định, có chung một đặc tính xã hội hoặc sinh học nào đó
và cùng chia sẻ với nhau một lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào đấy (Trung tâm

Nghiên cứu và Tập huấn PTCĐ). [32, tr.17] “Cộng đồng là tập thể người sống
trong cùng một khu vực, một tình hoặc một quốc gia và được xem như một khối
thống nhất”; “Cộng đồng là một nhóm người có cùng tín ngưỡng, chủng tộc, cùng
loại hình nghề nghiệp, hoặc cùng mối quan tâm”; “Cộng đồng là một tập thể cùng
chia sẻ, hoặc có tài nguyên chung, hoặc có tình trạng tương tự nhau về một số khía
cạnh nào đó” (Tự điển Đại học Oxford). [32]
Có thể phân ra 2 loại cộng đồng: 1. Cộng đồng địa lý bao gồm những người
dân cư trú trong cùng một địa bàn có thể có chung các đặc điểm văn hoá xã hội và
có thể có mối quan hệ ràng buộc với nhau; họ cùng được áp dụng chính sách chung.
[32, tr.17]; 2. Cộng đồng chức năng gồm những người có thể cư trú gần nhau hoặc
không gần nhau nhưng có lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề
nghiệp, sở thích, hợp tác hay hiệp hội có tổ chức (NGO Training Project).[32]
Từ những phân tích ở trên, chúng ta thấy: Cộng đồng là một tập hợp người có
quan hệ, liên hệ với nhau bằng tiêu chí (tình cảm, sở thích, lợi ích, khu vực địa lý…),
cùng tinh thần chung và có mối tương tác qua lại với nhau bằng sợi dây kết nối.
1.2.1.2. Khái niệm làng nghề
Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm làng nghề: Theo giáo sư Trần Quốc
Vượng (2000): “Một làng nghề (như làng gốm Bát Tràng, Thổ Hà, Dương Ổ, Đa
Hội...) là làng ấy, tuy vẫn có trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhỏ (lợn,
gà...) cũng có 1 số nghề phụ khác (đan lát, làm tương, làm đậu phụ...) song đã nổi
trội một nghề cổ truyền, tinh xảo, với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay
bán chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có ông trùm, ông phó cả... cùng
một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định"; theo Lê
Thị Minh Lý (2003): “Làng nghề là một thực thể vật chất và tinh thần được tồn tại

11


cố định về mặt địa lý, ổn định về nghề nghiệp hay một nhóm các nghề có mối liên
hệ mật thiết với nhau để tạo ra một loại sản phẩm, có bề dày lịch sử và được tồn tại

lưu truyền trong dân gian”; theo PGS.TS Đặng Kim Chi (2005): “Làng nghề là
làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công, phi nông nghiệp chiếm ưu
thế về số hộ, số lao động và số thu nhập so với nghề nông”[14]; theo Thông tư
116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên – Môi trường: Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn,
ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã,
phường, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. [7]
Làng nghề là một trong những nét văn hóa đặc thù trong đời sống của người
dân nông thôn Việt Nam. Đa số làng nghề đã trải qua lịch sử hình thành và phát
triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy
nhiên lượng rác thải, khí đốt… từ các làng nghề thải ra MT là bất cập đang tồn tại
và cần có biện pháp khắc phục, xử lý. Khái niệm “làng nghề” còn chưa được thống
nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước; chưa phân định rõ ràng giữa làng nghề thủ
công truyền thống và làng có nghề, thậm chí là làng sản xuất quy mô nhỏ. Về phân
bố, làng nghề chủ yếu tập trung tại nông thôn, một số làng nghề nằm ở khu đô thị
do quá trình đô thị hóa nhưng tập trung không đồng đều giữa các vùng, miền (tập
trung ở Đồng bằng Bắc Bộ - 60%). Nhìn nhận mặt tích cực không thể phủ nhận làng
nghề đã góp phần phát triển kinh tế địa phương, giải quyết nhu cầu việc làm, giảm
tệ nạn xã hội. Tuy nhiên, tính chất của các làng nghề không giống nhau và có xu thế
ngày càng tăng về số lượng các làng nghề tái chế phế liệu/chất thải, sản xuất sản
phẩm nông nghiệp; các làng nghề thủ công truyền thống có nguy cơ giảm về quy
mô sản xuất và số lượng. Tác động của kinh tế thị trường nên sản xuất tại các làng
nghề liên tục có biến động về sản phẩm dẫn đến biến động về công nghệ, nguyên
liệu, chất thải; quy mô sản xuất tại các làng nghề mở rộng dẫn đến phát triển sản
xuất công nghiệp quy mô nhỏ ở khu vực nông thôn.

12



Như vậy, có thể hiểu, làng nghề là cụm dân cư sinh sống trong một thôn
(làng) có một hay một số nghề được tách khỏi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh
độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của
toàn làng
1.2.1.3. Khái niệm cộng đồng làng nghề
Những năm gần đây, các làng nghề truyền thống ngày càng hấp dẫn, thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước bởi những giá trị văn hóa truyền thống và sự
sáng tạo qua sản phẩm thủ công đặc trưng của mỗi làng nghề. Bên cạnh những lợi
ích về kinh tế, xã hội, việc gắn phát triển làng nghề truyền thống với du lịch còn góp
phần bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá độc đáo của các làng nghề truyền
thống. Một trong những giá trị văn hóa làng nghề có thể thu hút khách du lịch chính
là các không gian sinh hoạt cộng đồng. Các không gian này đã mang lại hồn quê,
giá trị lịch sử, giá trị tinh thần, nơi chốn cho làng nghề truyền thống. Tuy nhiên,
dưới tác động của đô thị hóa, công nghiệp hóa cũng như nhu cầu sử dụng các không
gian phục vụ cho hoạt động dịch vụ, thương mại, phục vụ sản xuất, các không gian
phát triển du lịch ngày càng đòi hỏi cả về số lượng cũng như diện tích sử dụng. Do
đó, việc các không gian sinh hoạt cộng đồng làng, xã ven đô bị xâm hại, diện tích
các không gian bị thu hẹp, thậm chí bị chuyển đổi mục đích sử dụng, các công trình
kiến trúc ngày một xuống cấp, hư hỏng là điều tất yếu xảy ra. Vì vậy, việc tổ chức
không gian sinh hoạt cộng đồng nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị vật thể và phi vật
thể, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân làng nghề.
Khi nói đến các giá trị của làng nghề, chúng ta cần phải nói đến giá trị các
không gian sinh hoạt cộng đồng (KGSHCĐ) của làng nghề. KGSHCĐ của làng
nghề truyền thống nói riêng cũng như các làng, xã người Việt nói chung được cho
là không gian mà ở đó người dân được sử dụng theo nhu cầu của mình, các không
gian này do chính quyền quản lý với sự tham gia của cộng đồng nhằm phục vụ cho
sinh hoạt văn hóa, tinh thần, nơi sinh hoạt tập thể và giao tiếp của cộng đồng làng,
xã. Trước đây, KGSHCĐ làng nghề truyền thống chỉ gói trọn trong các công trình
như đình làng, chùa, đền, miếu, chợ làng. Các công trình này là nơi người dân tham


13


gia các hoạt động quản lý hành chính của địa phương, tham gia sinh hoạt giao tiếp
cộng đồng và sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo. Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển
và nhu cầu sử dụng KGSHCĐ của người dân ngày càng nâng cao. Được sự quan
tâm của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương, KGSHCĐ tại các làng
nghề truyền thống đã có thêm nhiều loại hình khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt, vui chơi, giải trí, học tập nâng cao trình độ, sinh hoạt tín ngưỡng và tôn giáo
của nhân dân. Ngoài các KGSHCĐ như trước đây, còn có thêm các công trình như
nhà thờ, vườn hoa, sân chơi, sân tập thể dục thể thao, nhà văn hóa, nhà hội họp, bưu
cục bưu điện kết hợp nhà thư viện…
Dưới tác động ảnh hưởng của đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn cũng như nhu cầu phát triển làng nghề, nhu cầu sử dụng các không gian phục
vụ cho hoạt động dịch vụ, thương mại, không gian phục vụ sản xuất trong khi diện
tích đất đai của làng nghề ngày càng bị thu hẹp do dành quỹ đất cho xây dựng đô thị
và các khu công nghiệp. Vì vậy, các KGSHCĐ đang bị xâm lấn, không được sử
dụng đúng mục đích, các công trình kiến trúc bị xuống cấp nghiêm trọng.
Bên cạnh đó chất thải trong hoạt động sản xuất của các làng nghề đã và đang
gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khoẻ của người sản xuất, dân cư làng
nghề và một số khu vực xung quanh. Theo kết quả thống kê cho thấy, tỷ lệ người
dân sống ở các khu vực làng nghề có tỷ lệ mắc các bệnh cao hơn so với các làng
thuần nông. Các loại bệnh thường gặp ở các làng nghề này là các bệnh về đường hô
hấp, đau mắt, bệnh đường ruột, bệnh ngoài da. Tại một số làng nghề xuất hiện các
bệnh nguy hiểm như ung thư, quái thai, nhiễm khí độc và kim loại nặng. Làng nghề
gây ô nhiễm nguồn nước như chế biến lương thực, mây tre đan, chế biến gỗ thì tỷ lệ
người mắc bệnh ngoài da, bệnh mắt hột, bệnh phụ khoa tăng, các bệnh liên quan thể
hiện rất rõ ràng và phổ biến như bệnh về phổi, não, máu, da, những bệnh về hô hấp,
mắt… Ví dụ, Làng giấy Phong Khê (tỉnh Bắc Ninh) số người mắc bệnh hô hấp,
ngoài da, đường ruột tăng nhanh. Năm 2001 mới chỉ có khoảng 200 người mắc

bệnh thì năm 2004 đã là gần 400 người. Môi trường độc hại nhưng những người lao
động tại các làng nghề hầu như không có phương tiện bảo hộ. Ngay cả người dân

14


cũng chưa biết quan tâm đúng mức đến sức khỏe của mình. Vì vậy, tuy các làng
nghề đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng điều kiện kinh tế gia đình không cải thiện
được nhiều.
Ngoài các làng nghề đơn lẻ ra, hiện nay Bắc Ninh cũng dần hình thành cụm
các làng nghề hầu hết đều gắn liền với vùng nguyên liệu tại chỗ và thuận lợi với
giao thông đường bộ, đường thuỷ,… cùng với đó là các mối quan hệ giữa "nghề"
với "nghiệp" mà còn chứa đựng những giá trị tinh thần đậm nét, được phản ánh qua
các tập tục, tín ngưỡng, lễ hội và nhiều quy định khác mang hồn quê, giá trị lịch sử
và giá trị tinh thần cao.
Từ những đặc điểm trên cho thấy cộng đồng làng nghề là tập hợp các làng
nghề có mối quan hệ, liên hệ với nhau qua tiêu chí (khu vực địa lý, lợi ích, kinh tế,
văn hóa…) và có mối tương tác qua lại với nhau thông qua các tập tục, quy định,
hương ước...
1.2.2. Môi trường và giáo dục môi trường
1.2.2.1. Khái niệm môi trường
Cách hiểu MT về phương diện sinh học theo nghĩa rộng nhất là: “Môi trường
là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc
sự kiện. Cụm từ MT được dùng một cách ngắn gọn nhưng phải được hiểu là MT
sống của con người” [26]. MT sống là tổng hợp các điều kiện bên ngoài có ảnh
hưởng tới sự sống và sự phát triển của các cơ thể sống. Đôi khi người ta còn gọi
khái niệm MT sống bằng thuật ngữ môi sinh (Living environment). MT sống của
con người là tổng hợp các điều kiện tự nhiên như đất, nước, không khí, thế giới vi
sinh vật và xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự phát triển
của từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng con người. Thuật ngữ “Môi trường” thường

được gắn với nghĩa này.
Cách hiểu MT về phương diện Luật là "MT bao gồm các yếu tố tự nhiên và
yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên."

15


×