Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở an giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở AN GIANG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

NGUYỄN THỊ KIM PHỤNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở AN GIANG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Triết học
Mã số

: 60.22.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. VÕ VĂN THẮNG



HÀ NỘI - 2017
2


LỜI CẢM ƠN
***
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô, bạn bè, các anh chị đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy cô của Trường Đại
học Sư phạm Hà Nội đã tận tâm truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành chương trình Cao học ngành Triết học.
Xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính trọng đến thầy PGS.TS. Võ Văn
Thắng, người thầy đã nhiệt tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề
cương và giúp tôi thực hiện hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian làm luận văn.

Học viên

Nguyễn Thị Kim Phụng

3


LỜI CAM ĐOAN
***

Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Mối quan hệ giữa tăng trưởng

kinh tế và công bằng xã hội ở An Giang hiện nay” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi trên cơ sở các lý thuyết đã học, nghiên cứu, khảo sát thực tiễn
và được hướng dẫn bởi PGS. TS. Võ Văn Thắng.
Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Các tư liệu, tài liệu
tham khảo từ các nghiên cứu trước đều được ghi chú dẫn nguồn đầy đủ theo
quy định.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn.

Học viên

Nguyễn Thị Kim Phụng

4


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa…………………………………………………………………1
Lời cảm ơn……………………………………………………………...........3
Lời cam đoan…………………………………………………………………4
Mục lục……………………………………………………………………….5
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt…………………………………………...9
Danh mục các hình vẽ, đồ thị………………………………………………..10
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….11
NỘI DUNG………………………………………………………………….18
Chương 1. Cơ sở khoa học của mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội ở tỉnh An Giang hiện nay…………………………………………….18
1.1. Cơ sở lý luận của mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở
tỉnh An Giang hiện nay……………………………………………………...18

1.1.1. Một số nội dung cơ bản về tăng trưởng kinh tế………………………18
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của tăng trưởng kinh tế………………..18
1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế………………18
1.1.1.3. Vai trò của tăng trưởng kinh tế………………………………23
1.1.1.4. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế…………………...25
1.1.2. Một số nội dung cơ bản về công bằng xã hội…………………………26
1.1.2.1. Khái niệm, bản chất của công bằng xã hội………………….26
1.1.2.2. Các nhân tố tác động đến công bằng xã hội…………………29
1.1.2.3. Vai trò của công bằng xã hội………………………………...33
1.1.2.4. Các tiêu chí đo lường công bằng xã hội……………………..35
1.1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội……………………………………………………………………………37
1.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo………………. ...............37
5


1.1.3.2. Bất bình đẳng và nghèo đói trong tăng trưởng kinh tế……...38
1.1.3.3. Tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập……………..39
1.2. Cơ sở thực tiễn của mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
ở tỉnh An Giang hiện nay……………………………………………………43
1.2.1. Khái quát về tỉnh An Giang…………………………………………...43
1.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên……………………………………………43
1.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ……………………………………45
1.2.2. Sự cần thiết gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở tỉnh An
Giang hiện nay………………………………………………………………56
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở
tỉnh An Giang hiện nay……………………………………………………...58
1.2.3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế…………………………………..58
1.2.3.2. Chất lượng nguồn nhân lực………………………………….58
1.2.3.3. Sự phát triển không đồng đều giữa các vùng kinh tế và tỷ lệ hộ

nghèo………………………………………………………………………...59
1.2.3.4. Hạ tầng kinh tế - xã hội………………………………………60
1.2.3.5. Trình độ học vấn……………………………………………..60
Tiểu kết Chương 1…………………………………………………………...61
Chương 2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở tỉnh
An Giang – thực trạng và giải pháp…………………………………………62
2.1. Thực trạng của mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở
tỉnh An Giang hiện nay……………………………………………………...62
2.1.1. Thành tựu của mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở
tỉnh An Giang hiện nay……………………………………………………...62
2.1.1.1. Kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ khá cao, quy mô nền
kinh tế được mở rộng đáng kể, tạo tiền đề thực hiện công bằng xã hội......... 62

6


2.1.1.2 Những thành tựu kinh tế góp phần bảo đảm an sinh xã hội, thực
hiện công bằng xã hội ………………………………………………………67
2.1.2. Hạn chế của việc tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội ở tỉnh
An Giang hiện nay…………………………………………………………. 73
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng..............73
2.1.2.2. Thực hiện công bằng xã hội còn bất cập, độ bao phủ chưa rộng
…………………………………………………………………………………………75
2.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong mối quan hệ tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội ở tỉnh An Giang hiện nay……………………………...76
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả của mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội ở tỉnh An Giang hiện nay……………………………………….77
2.2.1. Nhóm giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững…………….77
2.2.1.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch

đảm bảo kinh tế - xã hội phát triển toàn diện, hài hoà, đúng định hướng…..77
2.2.1.2. Giải pháp phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn.....77
2.2.1.3. Giải pháp phát triển thương mại - dịch vụ……………………..80
2.2.1.4. Giải pháp phát triển các thành phần kinh tế………………….. 82
2.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng
dụng khoa học và công nghệ đáp ứng mục tiêu gắn kết hợp lý giữa tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội…………………………………………84
2.2.2.1. Giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo……………………84
2.2.2.2. Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học và công nghệ, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa……………………………………...85
2.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, khoáng sản và
công tác bảo vệ môi trường………………………………………………….86

7


2.2.4. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước của
chính quyền các cấp, đây là nhân tố quan trọng đảm bảo mục tiêu gắn kết hợp
lý giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội…………………………….88
2.2.4.1. Giải pháp nâng cao vai trò của chính quyền các cấp………..88
2.2.4.2. Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân; thực hiện chế độ bảo hiểm y tế toàn dân………………90
2.2.4.3. Giải pháp về dân số và kế hoạch hóa gia đình………………91
2.2.4.4. Giải pháp phát triển văn hoá, thể dục - thể thao
………………………………………………………………………………..91
2.2.4.5. Giải pháp thực hiện các chính sách xã hội…………………..93
Tiểu kết Chương 2…………………………………………………………...95
KẾT LUẬN………………………………………………………………….97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………98


8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

G

Hệ số Gini

GDP (Gross Domestic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP (Gross National Product)

Tổng sản phẩm quốc dân

GRDP (Gross Regional Domestic Product) Tổng sản phẩm trên địa bàn
HDI (Human Development Index)

Chỉ số phát triển con người

NNP (Net National Product)

Tổng sản phẩm quốc dân thuần

NNI (Net National Income)

Thu nhập quốc dân ròng


NDI (Net Disposable Income)

Thu nhập quốc dân sử dụng

UBND

Uỷ ban Nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

9


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Giả thiết chữ U ngược của S.Kuznets

trang 40

Hình 1.2 Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, nghèo đói
và bất bình đẳng thu nhập

trang 42


10


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, công cuộc đổi mới đất nước trong hơn hai thập kỷ qua đã
đem lại những thành tựu và ý nghĩa lịch sử to lớn. Trong đó, tốc độ tăng
trưởng kinh tế thuộc loại khá cao so với mức tăng trưởng của các nước trong
khu vực và trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ dẫn đến những đòi
hỏi về công bằng xã hội cũng tăng cao so với trước, do đó, hiện nay việc tăng
trưởng kinh tế luôn gắn liền với công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế cao và
bền vững là yếu tố quan trọng tạo ra sức mạnh vật chất để hỗ trợ và mang đến
cơ hội cho người nghèo vươn lên thoát khỏi nghèo đói và ngược lại, công
bằng xã hội là yếu tố cơ bản để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Trong thực tiễn đã có nhiều bằng chứng cho thấy, sự đối lập giữa tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Theo đó, tăng trưởng kinh tế thường làm
gia tăng tình trạng bất bình đẳng và không công bằng trong xã hội vì những
người giàu sẽ được hưởng nhiều lợi ích hơn do tăng trưởng đem lại. Nếu lấy
kết quả tăng trưởng để giải quyết vấn đề công bằng xã hội do chính tăng
trưởng gây ra có thể sẽ làm giảm hoặc triệt tiêu các yếu tố kích thích tăng
trưởng. Ngược lại, nếu không giải quyết vấn đề công bằng xã hội thì xã hội sẽ
không ổn định và như vậy sẽ không thể có tăng trưởng bền vững.
Từ những ngày đầu thành lập tỉnh An Giang đến nay, lãnh đạo Tỉnh
đã sớm nhận thức và tổ chức triển khai nghiên cứu xây dựng quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Việc thực hiện quy hoạch này đã đem
lại những hiệu quả nhất định, tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang ngày càng
cao, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện, tỷ lệ nghèo đói giảm nhanh.
Tuy nhiên, do đặc điểm tự nhiên ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội
của Tỉnh, An Giang vẫn là một tỉnh có tốc độ tăng trưởng thấp và tỷ lệ
nghèo đói cao trong cả nước. Trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam đang

11


trên đà phát triển, hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, một câu hỏi lớn đặt ra
đối với lãnh đạo các cấp, các ngành và nhân dân tỉnh An Giang là làm thế
nào để An Giang trở thành một tỉnh giàu, đẹp, phát triển vững mạnh?
Xuất phát từ những bất cập trong sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội và xây dựng công bằng xã hội tỉnh An Giang, tôi chọn đề tài:
“Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở An Giang
hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Thạc sĩ Triết học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc thực hiện mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
hiện nay là mục tiêu, động lực của sự phát triển xã hội trên phạm vi cả nước
trong mọi lĩnh vực, ngay từng bước và từng chính sách phát triển. Chính vì
thế đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều lý thuyết và mô hình về mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, nhiều bài báo, hội thảo
khoa học v.v. đề cập vấn đề này ở các khía cạnh cũng như cách tiếp cận khác
nhau. Ở Việt Nam, hiện có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu theo các
nhóm chính như sau:
Một là, nhóm các công trình nghiên cứu về vấn đề “tăng trưởng kinh
tế”:
Trong sách chuyên khảo Các mô hình tăng trưởng kinh tế của PGS. TS.
Trần Thọ Đạt (2005, NXB Thống kê, Hà Nội) đã trình bày các lý thuyết và mô
hình tăng trưởng kinh tế, cung cấp cơ sở lý thuyết cho các nhà hoạch định
chính sách của mỗi quốc gia dù là nước công nghiệp phát triển hay nước đang
phát triển. Đặc biệt là, tác giả đã cung cấp các công cụ toán học và kinh tế học
có khả năng lượng hoá sự tăng trưởng kinh tế dưới tác động của những biến đổi
trong yếu tố đầu vào như lao động, vốn, khoa học - công nghệ,...
Bài viết của tác giả Nguyễn Hải An (2016) trong Tạp chí kinh tế (số 14)
cho rằng, sau khi tăng trưởng mạnh trong năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế

12


Việt Nam đã tăng chậm hơn trong nửa đầu năm 2016, với GDP ước tính chỉ
tăng 5,5% so với mức 6,3% cùng kỳ năm ngoái. Để duy trì tốc độ tăng trưởng
cao thì Việt Nam cần phải tiếp tục tái cơ cấu theo chiều sâu để tăng năng suất
lao động.
Hai là, nhóm các công trình nghiên cứu về vấn đề “công bằng xã hội”:
Nghiên cứu Vai trò của Nhà nước đối với thực hiện công bằng xã hội
trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay của tác giả Võ Thị Hoa
(2012, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội) đã phân tích thực trạng và
những vấn đề đặt ra đối với Nhà nước. Tác giả đề xuất những giải pháp có
tính định hướng nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện
công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. Để nâng cao hơn nữa vai trò của Nhà
nước đối với việc thực hiện công bằng xã hội trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta hiện nay, tác giả cho
rằng, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về phát triển kinh tế; xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện công bằng
xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN; xây dựng bộ
máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh và hiệu quả đảm bảo thực hiện công
bằng xã hội; kết hợp chặt chẽ việc xây dựng, hoàn thiện và thực hiện hệ thống
chính sách kinh tế và chính sách xã hội đảm bảo thực hiện công bằng xã hội;
nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong việc thực hiện
công bằng xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế, xã hội tham
gia giám sát và cùng Nhà nước thực hiện công bằng xã hội.
Trong bài viết Vai trò của công bằng xã hội trong tiến bộ xã hội của tác
giả Nguyễn Minh Hoàn (2015, Tạp chí triết học, số 43) cho rằng, công bằng
xã hội là một nguyên tắc phân phối lợi ích, thước đo của nó là sự bình đẳng
trong quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, được thực hiện dựa trên sự tự
nguyện của các cá nhân. Công bằng xã hội không chỉ có tác động mạnh mẽ,

13


tích cực trong lĩnh vực kinh tế, mà còn đóng vai trò điều chỉnh quan hệ giữa
con người với con người trong các lĩnh vực chính trị, xã hội, đạo đức… Do
vậy, nó vừa tạo nên trạng thái ổn định của xã hội, vừa tạo nên những điều
kiện cần thiết thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng tiến bộ. Đồng thời, công
bằng xã hội còn là điều kiện để mỗi cá nhân có thể phát huy cao nhất năng lực
vốn có cũng như được phát triển ngày càng toàn diện hơn.
Ba là, nhóm các công trình nghiên cứu về vấn đề “Tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội”:
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của tác giả Phạm Mỹ Duyên (2006) với
nghiên cứu Tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội tại thành phố Hồ
Chí Minh đã khảo sát một số yếu tố quan trọng hỗ trợ tăng trưởng kinh tế là
công bằng xã hội, yếu tố tác động thuận lợi để giúp tăng trưởng có chất lượng
ngày càng cao trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh nhằm xem xét các yếu
tố đặc trưng trong tăng trưởng kết hợp công bằng xã hội. Việc khảo sát được
thực hiện thông qua phỏng vấn ý kiến thực tế của dân cư thành phố, từ đó đề
xuất các biện pháp kỳ vọng giúp giải quyết tốt hơn quan hệ giữa tăng trưởng
và công bằng xã hội.
Trong bài viết Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã
hội của tác giả Nguyễn Quốc Phẩm (2016, Tạp chí Cộng sản, số 12) cho rằng,
việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng
xã hội trong quá trình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta vẫn còn nhiều bất
cập, thể hiện rõ nhất là: khoảng cách giàu - nghèo ngày càng giãn ra, hệ thống
an sinh xã hội còn sơ khai và chưa đồng bộ, v.v. Những vấn đề đó đã góp
phần làm cho kinh tế phát triển chưa bền vững. Vì vậy, toàn Đảng, toàn dân ta
vẫn phải thường xuyên quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội như Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng đã khẳng định. Việc giải quyết mối quan hệ đó theo tinh thần Đại

14


hội XI là phải “trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
từng giai đoạn phát triển” [29]. Bởi lẽ, tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều
kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là một mục tiêu
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN mà chúng ta phải hiện thực hóa
trong suốt thời kỳ quá độ. Nhà nước ta đang tiếp tục thực hiện nhiều chủ
trương, chính sách nhằm tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động
có việc làm và thu nhập tốt hơn; khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với
giảm nghèo bền vững; có chính sách điều tiết hợp lý thu nhập trong xã hội;
đặc biệt coi trọng phát triển mạng lưới an sinh xã hội, v.v. Đó là những việc
làm thực sự coi “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời
là chủ thể phát triển” [29].
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu đề tài, phân tích và đánh giá
một cách khách quan về thực trạng kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội tại tỉnh An Giang, những thành tựu đạt được, những mặt hạn chế
và những vấn đề đặt ra nhằm đề ra giải pháp phù hợp trong việc kết hợp giữa
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội tại tỉnh An Giang hiện nay.
. Kh ch thể và đối t

ng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu: Vấn đề tăng trưởng kinh tế và vấn đề công
bằng xã hội ở tỉnh An Giang.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu được xác định là mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với vấn đề công bằng xã hội ở tỉnh An
Giang.
. Gi thuyết ho học

Hiện nay, An Giang đang là một tỉnh có tốc độ tăng trưởng thấp và tỷ
lệ nghèo đói cao trong cả nước. Nếu việc giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là mục tiêu để phát triển kinh tế
15


- xã hội của Tỉnh thì lãnh đạo của tỉnh An Giang phải có nhiều chủ trương,
biện pháp, chương trình cụ thể, thiết thực, phù hợp với tình hình địa phương
để vừa đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, vừa thực hiện tốt các chính
sách đáp ứng yêu cầu tiến bộ, công bằng xã hội để tạo đà cho Tỉnh vươn lên
trở thành một trong những trung tâm kinh tế phát triển ở khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ các khái niệm cơ bản như tăng trưởng kinh tế và công bằng xã
hội, đồng thời khái quát những đặc điểm nổi bật về kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội của tỉnh An Giang.
Phân tích thực trạng việc tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tỉnh
An Giang.
Đề xuất những giải pháp để có sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội ở tỉnh An Giang.
. Gi i h n ph m vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, chủ
yếu là mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở tỉnh An
Giang trong khoảng thời gian thu thập số liệu 2010 - 2015.
. Ph

ng ph p nghiên cứu

Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
những quan điểm của Đảng ta về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,

về phân phối và tái phân phối, về tăng trưởng kinh tế và các chính sách xã
hội. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như:
mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chứng, thống kê,… để làm rõ thực
trạng các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tại tỉnh
An Giang.
. Cấu t

c u n văn
16


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung chính của luận văn được bố cục làm 2 chương, 4 tiết.
10. Những lu n điểm c b n và đóng góp m i của lu n văn
10.1. Những luận điểm cơ bản
Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội vừa là mục tiêu, vừa
là động lực của sự phát triển xã hội. Trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, việc thực hiện công bằng xã hội phải tạo ra động lực để tăng trưởng
kinh tế chứ không phải là nguyên nhân kìm hãm tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, để công bằng xã hội trở thành động lực phát triển kinh tế trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, cần phải gắn quyền lợi với nghĩa
vụ, cống hiến với hưởng thụ.
Thứ ba, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
trên phạm vi cả nước, ở mọi lĩnh vực, địa phương ngay trong từng bước và
từng chính sách phát triển.
Thứ tư, bảo đảm sự thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện
công bằng xã hội nhằm phát triển xã hội mà trung tâm là phát triển con người,
phát huy nhân tố con người.
10.2. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết mối quan

hệ này trên địa bàn tỉnh An Giang qua các số liệu, dữ liệu thu thập để từ đó
đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của quá trình hoạch
định và thực thi các chính sách về kinh tế xã hội của Tỉnh.
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và
học tập cho sinh viên chuyên ngành Triết học.

17


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA MỐI QUAN HỆ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÀ CÔNG BẰNG XÃ HỘI Ở AN GIANG HIỆN NAY
1.1. C sở lý lu n của mối quan hệ tăng t

ởng kinh tế và công

bằng xã hội ở tỉnh An Giang hiện nay
1.1.1. Một số nội dung cơ bản về tăng trưởng kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc dân trong một
thời kỳ nhất định. Đó là sự tăng lên các yếu tố của quá trình sản xuất, do đó
tăng lên về số lượng và chất lượng sản phẩm xã hội. Tăng trưởng kinh tế có
thể diễn ra theo hai hướng: thứ nhất là tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và
thứ hai là tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
Tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng là tăng về số lượng các yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất (như lao động, đất đai, tiền vốn) trên cơ sở kỹ thuật
sản xuất cũ.
Tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu là sự phát triển sản xuất trên cơ sở
hoàn thiện các yếu tố sản xuất như sử dụng các tư liệu sản xuất tiến bộ, các
đối tượng lao động ít tốn kém, nâng cao trình độ người lao động, sử dụng có

hiệu quả các tiềm năng sản xuất,…
Trên thực tế, việc tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng và tăng trưởng
kinh tế theo chiều sâu kết hợp với nhau và được sử dụng theo hướng phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng nước ở các giai đoạn khác nhau.
1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Theo C. Mác các yếu tố của quá trình tái sản xuất là: đất đai, lao động,
tiền vốn và tiến bộ kỹ thuật. Trong đó, ông đặc biệt quan tâm đến vai trò của
lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư. C. Mác cho rằng, sức lao động đối
18


với nhà tư bản là một hàng hoá đặc biệt, được các nhà tư bản mua bán trên thị
trường và được tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Mục đích của các nhà tư bản
là tăng giá trị thặng dư, cho nên họ tìm mọi cách tăng giờ làm của công nhân,
giảm tiền công của công nhân hoặc nâng cao năng suất lao động bằng cải tiến
kỹ thuật. Hai phương pháp trên là giới hạn, cho nên để tăng giá trị thặng dư,
nhà tư bản chủ yếu dựa vào cải tiến kỹ thuật. Vì vậy, các nhà tư bản tiết kiệm
phần lợi nhuận để tăng thêm vốn đầu tư bằng cách chia lợi nhuận làm 2 phần:
một phần giành cho tiêu dùng nhà tư bản, một phần để tích luỹ phát triển sản
xuất .
Trong giai đoạn hiện nay, tăng trưởng kinh tế chịu tác động của nhiều
nhân tố khác nhau, nhưng có thể phân nhóm các nhân tố đó thành hai nhóm
với các nhân tố kinh tế và nhân tố phi kinh tế.
Nhóm các nhân tố kinh tế tác động tăng trưởng kinh tế là những nhân tố
có tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của nền kinh tế, bao
gồm vốn, lao động, tiến bộ công nghệ và tài nguyên.
+ Vốn là yếu tố vật chất đầu vào quan trọng, có tác động trực tiếp đến
tăng trưởng kinh tế. Vốn sản xuất có liên quan trực tiếp đến tăng trưởng kinh
tế được hiểu là vốn vật chất chứ không phải dưới dạng tiền (giá trị). Nó là
toàn bộ tư liệu vật chất được tích lũy lại của nền kinh tế, bao gồm: nhà máy,

thiết bị, máy móc, nhà xưởng và các trang thiết bị được sử dụng như những
yếu tố đầu vào trong sản xuất.
+ Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của sản xuất. Trước đây,
người ta chỉ quan niệm lao động là yếu tố vật chất giống như vốn và được xác
định bằng số lượng lao động của mỗi quốc gia (có thể tính bằng đầu người
hay thời gian lao động). Những mô hình tăng trưởng kinh tế hiện đại gần đây
đã nhấn mạnh đến khía cạnh phi vật chất của lao động là vốn nhân lực, đó là
lao động có kỹ năng sản xuất, lao động có thể vận hành máy móc thiết bị
19


phức tạp, lao động có sáng kiến và phương pháp mới trong hoạt động kinh
tế… Hiện nay, tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển được đóng
góp bởi quy mô (số lượng) lao động, còn vốn nhân lực có vị trí chưa cao do
trình độ và chất lượng nguồn nhân lực của các nước này còn thấp.
+ Tiến bộ công nghệ là nhân tố tác động ngày càng mạnh đến tăng
trưởng ở các nền kinh tế ngày nay. Yếu tố công nghệ cần được hiểu đầy đủ
theo hai dạng: thứ nhất, đó là những thành tựu kiến thức, tức là nắm bắt kiến
thức khoa học, nghiên cứu đưa ra những nguyên lý, thử nghiệm và cải tiến
sản phẩm, quy trình công nghệ hay thiết bị kỹ thuật; thứ hai, là sự áp dụng
phổ biến các kết quả nghiên cứu, thử nghiệm vào thực tế nhằm nâng cao trình
độ phát triển chung của sản xuất. Vai trò của công nghệ đã được nhiều nhà
kinh tế nổi tiếng đánh giá cao đối với tăng trưởng như Solow (1956). Solow
cho rằng, toàn bộ tăng trưởng bình quân đầu người trong dài hạn đều thu được
nhờ tiến bộ kỹ thuật.
+ Tài nguyên bao gồm đất đai và các nguồn lực sẵn có trong tự nhiên.
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú được khai thác tạo điều
kiện tăng sản lượng đầu ra một cách nhanh chóng, nhất là đối với các nước
đang phát triển. Song, nguồn tài nguyên thì có hạn, không thể tái tạo được
hoặc nếu tái tạo được phải mất nhiều thời gian, sức lực và chi phí. Do đó, tài

nguyên được đưa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho xã hội càng nhiều càng
tốt nhưng phải đảm bảo chúng được sử dụng có hiệu quả, không lãng phí.
Việc sử dụng tài nguyên là vấn đề có tính chiến lược, lựa chọn công nghệ để
có thể sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên của quốc gia là vấn đề sống
còn của phát triển.
Nhóm các nhân tố phi kinh tế: khác với các nhân tố kinh tế, các nhân tố
chính trị, xã hội, thể chế hay còn gọi là các nhân tố phi kinh tế, có tác động
gián tiếp và rất khó lượng hóa mức độ tác động của chúng đến tăng trưởng
20


kinh tế. Có thể kể ra một số nhân tố phi kinh tế tác động đến tăng trưởng như:
vai trò của Nhà nước, các yếu tố văn hóa – xã hội, thể chế, cơ cấu dân tộc tôn
giáo và sự tham gia của cộng đồng.
+ Nhà nước ngày nay là yếu tố vật chất thực sự cho quá trình tăng
trưởng và mọi quốc gia không thể coi nhẹ vấn đề này. Nhà nước và khuôn
khổ pháp lý không chỉ là yếu tố đầu vào mà còn là yếu tố của cả đầu ra trong
quá trình sản xuất. Trong nhiều trường hợp, một sự phân bổ hiệu quả các
nguồn lực và kết quả đầu ra sẽ khó đạt được nếu không có sự can thiệp của
chính phủ. Thomas, Dailami và Dhareshwar (2004) cũng đã chỉ ra tác động
tích cực của quản lý Nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế về số lượng và chất
lượng. Sự quản lý hiệu quả của Nhà nước vào quá trình tăng trưởng có thể
xem xét thông qua các tiêu chí là ổn định vĩ mô, ổn định chính trị, xây dựng
thể chế và hiệu lực của hệ thống pháp luật. Triển vọng tăng trưởng được duy
trì trong tương lai ở mức cao sẽ dễ đạt được hơn ở những nước có thể chế và
quy định minh bạch, rõ ràng, tính thực thi của pháp luật cao, có bộ máy Nhà
nước ít quan liêu, tham nhũng, đồng thời tạo điều kiện cho mọi công dân thực
hiện tốt các quyền của họ.
+ Văn hóa – xã hội là nhân tố quan trọng, tác động nhiều tới quá trình
phát triển của mỗi quốc gia. Nhân tố văn hóa – xã hội bao trùm nhiều mặt, từ

tri thức phổ thông đến những tích lũy tinh hoa của văn minh nhân loại về
khoa học, công nghệ, văn học, lối sống, phong tục tập quán,… Trình độ văn
hóa cao đồng nghĩa với trình độ văn minh và sự phát triển cao của mỗi quốc
gia. Nhìn chung, trình độ văn hóa của mỗi dân tộc là nhân tố cơ bản để tạo ra
các yếu tố về chất lượng lao động, kỹ thuật, trình độ quản lý. Xét trên khía
cạnh kinh tế hiện đại, nó là nhân tố cơ bản của mọi nhân tố dẫn đến quá trình
phát triển.
+ Thể chế được hiểu là các ràng buộc do con người tạo ra nhằm quy
21


định cấu trúc tương tác giữa người với người. Các thể chế chính trị – xã hội
được thừa nhận có tác động đến quá trình phát triển đất nước, đặc biệt thông
qua việc tạo dựng hành lang pháp lý và môi trường đầu tư. Vì nền tảng của
kinh tế thị trường là dựa trên sự trao đổi giữa các cá nhân và các nhóm người
với nhau. Nếu không có thể chế thì các hoạt động này không thể diễn ra, bởi
vì người này không thể tương tác với người kia mà không có chế tài nào đó
ngăn cản người kia hành động tùy tiện và ngược lại với thoả thuận. Các cá
nhân và doanh nghiệp chỉ có thể mua, bán, thuê mướn hợp đồng, đầu tư, nếu
họ có một mức độ tin tưởng nhất định rằng, các thoả thuận hợp đồng của họ
sẽ được thực hiện (Kasper và Streit, 1998). Theo họ, các cá nhân tham gia
giao dịch thường không có đủ thông tin. Do đó, sẽ có các chi phí phát sinh,
gọi là chi phí giao dịch. Tất cả các chi phí này liên quan đến thể chế. Một thể
chế không tốt sẽ làm cho chi phí thực thi các hợp đồng cao và như vậy sẽ
không khuyến khích các giao dịch kinh tế. Hơn nữa, một cấu trúc thể chế tốt
sẽ tạo ra sự khuyến khích nhất định, ảnh hưởng quyết định đến việc phân bổ
nguồn lực con người theo hướng tốt hay xấu cho tăng trưởng kinh tế. Baumol
(1990, 1993) cho rằng, nếu một thể chế không khuyến khích một tài năng
kinh doanh sáng tạo mà chỉ khuyến khích tái phân phối, tìm kiếm đặc lợi thì
tăng trưởng sẽ thấp xuống. Theo các tác giả Knack và Keefer (1995), để đánh

giá chất lượng của thể chế có thể sử dụng bốn tiêu chí để đo lường: (1) Tham
nhũng, (2) Chất lượng bộ máy hành chính, (3) Tuân thủ pháp luật và (4) Bảo
vệ quyền tài sản.
+ Về nhân tố dân tộc và tôn giáo: Nhìn chung, một nước càng đa dạng
về các thành phần tôn giáo và sắc tộc thì đất nước đó càng tiềm ẩn bất ổn về
chính trị và xung đột trong nước. Những xung đột và bất ổn chính trị trong
nước này có thể dẫn đến các xung đột bạo lực và thậm chí là các cuộc nội
chiến, dẫn tới tình trạng lãng phí các nguồn lực quý giá đáng ra phải sử dụng
22


để thúc đẩy các mục tiêu phát triển khác. Chẳng hạn như, cuộc chiến ở
Afganistan, Sri Lanca, các xung đột ở Indonesia, Thái Lan,…; ngược lại, một
đất nước càng đồng nhất thì càng có điều kiện đạt được các mục tiêu phát
triển của mình, chẳng hạn như Hàn Quốc, Hồng Kông hay Đài Loan.
1.1.1.3. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là tiền đề của phát triển kinh tế:
Khi so sánh giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế, chúng ta thấy, tăng
trưởng kinh tế chỉ là một nội dung của phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế
không chỉ đòi hỏi tăng trưởng kinh tế một cách đơn thuần mà đòi hỏi tăng
trưởng kinh tế phải ổn định và dài hạn.
Phát triển kinh tế là sự thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt của nền
kinh tế, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia, trước
hết phải có tăng trưởng kinh tế. Quốc gia có tăng trưởng kinh tế thì GDP,
GNP, tài sản quốc gia, ngân sách quốc gia, thu nhập của người dân tăng, Nhà
nước gia tăng nguồn thu, tiềm lực tài chính mạnh hơn. Lúc đó, Nhà nước
ngoài tăng đầu tư vào lĩnh vực kinh tế, có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác
như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao,... Cho nên, thông qua tăng trưởng kinh
tế, quốc gia không chỉ đạt được tiến bộ về mặt kinh tế mà còn đạt được sự tiến
bộ về mặt xã hội. Do vậy, tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để có thể phát

triển kinh tế, nếu không có tăng trưởng kinh tế thì không bao giờ có phát triển
kinh tế, cũng như nếu không có vốn thì không thể mở rộng sản xuất, không
thể đầu tư cho phát triển giáo dục, y tế,... Tăng trưởng kinh tế ổn định và dài
hạn sẽ có tích lũy ổn định để đầu tư nhưng đầu tư có độ trễ, tức là đầu tư hôm
nay sẽ không thể cho kết quả, sản phẩm ngay. Giả sử chúng ta đầu tư sản
xuất, năm nay đầu tư giải phóng mặt bằng và xây dựng nhà xưởng, sang năm
mới nhập máy móc thiết bị về đào tạo lao động, tổ chức sản xuất, đến sang
năm tiếp theo mới có kết quả sản xuất.
23


Như vậy, tăng trưởng kinh tế có tính không ổn định và không phải
trong thời gian dài tức là, năm nay có tăng trưởng, năm sau không có tăng
trưởng thì thu nhập của người dân giảm, ngân sách quốc gia giảm, tiềm lực tài
chính kém đi; lúc đó sự đầu tư có thể dở dang, kết quả sản lượng kinh tế
không tăng lên và nền kinh tế tăng trưởng không bền vững. Do vậy, để đạt
được sự thay đổi theo hướng tiến bộ về mọi mặt cho nền kinh tế thì tăng
trưởng kinh tế phải liên tục, ổn định trong dài hạn. Có như vậy mới tạo sự tích
luỹ ổn định đủ về lượng để tạo ra sự biến đổi tích cực về chất.
Tăng trưởng kinh tế giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội:
Cơ cấu kinh tế bao gồm: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và
cơ cấu thành phần kinh tế. Nhưng ở đây, chúng ta chủ yếu nói đến ngành kinh
tế, tức là đề cập các ngành trong nền kinh tế và tỷ trọng các ngành trong nền
kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch kéo theo cơ cấu lao động theo
ngành chuyển dịch, tức là thay đổi theo hướng tỷ trọng lao động trong ngành
nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ
tăng lên. Cơ cấu xã hội chuyển dịch: cơ cấu dân cư theo vùng chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực thành thị, giảm dần dân cư khu vực
nông thôn.
Tăng trưởng kinh tế giúp cho chất lượng cuộc sống của người dân

được cải thiện và nâng cao:
Mục tiêu của tăng trưởng kinh tế là cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống của đại bộ phận dân cư, cụ thể là giảm tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ nghèo
đói, thu nhập người dân được đảm bảo, môi trường sống trong sạch và lành
mạnh, dân cư được tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, nước sạch, thông tin,...
Mọi nỗ lực của Nhà nước nhằm làm tăng trưởng kinh tế để nâng cao thu nhập
bình quân đầu người, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ nhằm gia
tăng năng lực nội sinh và cũng nhằm đạt được mục đích là chất lượng cuộc
24


sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện sâu rộng mọi khía cạnh. Những
quốc gia tạo ra tăng trưởng kinh tế mà chỉ làm giàu cho một nhóm người, còn
đại bộ phận dân cư không được hưởng lợi hoặc hưởng rất ít, dẫn đến chất
lượng cuộc sống không được cải thiện, tỷ lệ nghèo đói và tỷ lệ thất nghiệp vẫn
còn cao, tệ nạn xã hội, bất bình đẳng và sự phân hoá giàu nghèo gia tăng thì
nền kinh tế đó không được gọi là tăng trưởng và phát triển.
1.1.1.4. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế được đo lường thông qua các tiêu chí như sau:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP - Gross Domestic Product) là tổng
giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong phạm vi lãnh thỗ quốc
gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là tổng giá trị hàng
hóa và dịch vụ được tạo ra bên trong lãnh thổ một quốc gia, bất kể người sản
xuất thuộc quốc tịch nào.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP-Gross National Product) là tổng giá trị
hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà một quốc gia tạo ra trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình. Đây là tổng giá
trị hàng hóa và dịch vụ do những người cùng quốc tịch tạo ra, bất kể hoạt
động sản xuất kinh doanh được tiến hành ở trong hay ngoài biên giới quốc
gia.

Giữa GNP và GDP của một nước có phần chênh lệch giữa thu nhập của
công dân nước đó ở nước ngoài và công dân nước ngoài ở nước đó. Người ta
dùng khái niệm thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài để chỉ phần chênh lệch
này.
GNP = GDP + Thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài.
Trong đó, thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài = giá trị sản phẩm do
người dân nước đó chuyển từ nước ngoài về + giá trị sản phẩm của các khoản
thu nhập do đầu tư ra nước ngoài – giá trị tài sản trả cho người nước ngoài
25


×