Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở TP long xuyên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

NGUYỄN NGỌC TRÚC QUỲNH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ
CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2017
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------

NGUYỄN NGỌC TRÚC QUỲNH

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ
CHẤT LƯỢNG CAO Ở THÀNH PHỐ
LONG XUYÊN HIỆN NAY
Chuyên ngành : Triết học
Mã số

: 60.22.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ QUỲNH

HÀ NỘI - 2017

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban
Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Hà Nội; cảm ơn quý thầy, cô là giảng
viên Khoa Triết học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Tiến sĩ Phạm
Thị Quỳnh - người đã dành nhiều thời gian, tạo điều kiện thuận lợi, hướng
dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các phòng, ban ngành, các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn thành phố Long Xuyên; cùng toàn thể cán bộ thành
phố Long Xuyên đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số liệu cần
thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn
thành luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của
thầy, cô và bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của
bản thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy, cô và
các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Long Xuyên, tháng 6 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Ngọc Trúc Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận nêu trong luận văn
chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Ngọc Trúc Quỳnh

4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO .......................................... 15
1.1. Cơ sở lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ........ 15
1.2. Tầm quan trọng và các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ..................................................................... 23
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 36
Chương 2: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG
CAO Ở THÀNH PHỐ LONG XUYÊN HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP ........................................................................................................ 37
2.1. Một số nét khái quát về thành phố Long Xuyên .......................................... 37
2.2. Đánh giá thực trạng về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở
thành phố Long Xuyên hiện nay ......................................................................... 43
2.3. Nguyên nhân của thực trạng về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng

cao ở thành phố Long Xuyên hiện nay ............................................................... 55
2.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao ở thành phố Long Xuyên trong thời gian tới ................................................ 61
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 76
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 80

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH

: Ban Chấp hành

BTV

: Ban Thường vụ

CĐ, ĐH và sau ĐH

: Cao đẳng, đại học và sau đại học

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND


: Hội đồng nhân dân

NNLNCLC

: Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao

NNLCLC

: Nguồn nhân lực chất lượng cao

NNLN

: Nguồn nhân lực nữ

NNL

: Nguồn nhân lực

TCCN và TC nghề

: Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề

TW

: Trung ương

1


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo
thành thị, nông thôn ở Long Xuyên năm 2015 ............................... 39
Bảng 2.2.Dân số trong độ tuổi lao động ở Long Xuyên ................................. 45
Bảng 2.3.Tỷ lệ lao động phân theo trình độ ................................................... 46
Bảng 2.4. Tỷ lệ nữ tham gia vào vị trí lãnh đạo, quản lý
trong hệ thống chính trị thành phố năm 2015 ................................. 52

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử loài người từ xưa đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là một
nhân tố không thể thiếu trong đội ngũ những người lao động, góp phần tạo
dựng nên xã hội và luôn thể hiện vị thế của mình trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Mặc dù vậy, ở một số quốc gia, khu vực, vẫn còn xảy tình trạng
bất bình đẳng giới, người phụ nữ vẫn chưa được tạo điều kiện để phát triển
xứng tầm với tiềm năng hiện có. Như câu nói của Mác: “Nói phụ nữ là nói
phân nửa xã hội. Nếu không giải phóng phụ nữ thì không giải phóng một nửa
loài người. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ
một nửa” [37, tr.523], qua đó để thấy được tầm quan trọng của một nửa dân
số, và vấn đề thực hiện bình đẳng giữa nam giới - nữ giới trong mọi lĩnh vực
là một việc vô cùng cần thiết.
Ở nước ta trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã chủ trương thực
hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, người phụ nữ đã được tạo điều kiện
tốt hơn để khẳng định bản thân, để thể hiện tốt vai trò của mình trong gia đình
cũng như ngoài xã hội. Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
và hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần phải quan tâm đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ toàn diện về mọi mặt cho người phụ nữ để tạo ra nguồn nhân

lực nữ chất lượng cao.
Thực tế đã chứng minh, xét trên nhiều phương diện như năng lực, trí tuệ,
có thể nói rằng, nguồn nhân lực nữ không thua kém gì nam giới. Dựa trên quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản
Việt Nam luôn coi trọng nguồn nhân lực nữ, xem đây là một trong những thành
tố quan trọng góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nữ

3


và nhất là nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong bối cảnh nền kinh tế hiện
nay chưa được quan tâm khai thác hợp lý và phát triển đúng với tiềm năng hiện
có của nó, vẫn còn ảnh hưởng của tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” trong phân
công lao động, nên phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao là vấn đề quan
trọng cần được tập trung nghiên cứu, bởi nếu không chúng ta sẽ đánh mất một
nửa sức mạnh cho nguồn lực phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa, xã hội ngày
càng vận động phát triển tạo điều kiện khách quan thúc đẩy việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực nữ chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu bức thiết của xã
hội về giải phóng, phát huy tiềm năng, vai trò, vị thế của người phụ nữ. Chính
vì vậy, muốn khai thác được tối đa sức mạnh của nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao trong giai đoạn hiện nay, ta phải kết hợp hiệu quả quá trình ảnh
hưởng của điều kiện khách quan và các nhân tố chủ quan trong việc phát triển
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao.
Thành phố Long Xuyên với dân số trên 285 ngàn dân (trong đó dân số
nữ trên 147 ngàn, chiếm trên 50%), là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, thương mại, dịch vụ của tỉnh An Giang. Long Xuyên có nguồn nhân lực
dồi dào, đặc biệt là nguồn nhân lực nữ, là một thuận lợi lớn để phát triển kinh tế
- xã hội. Trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Long Xuyên phấn đấu đến
năm 2020 đạt tiêu chí đô thị loại I, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát

triển thương mại – dịch vụ, có thu nhập bình quân đầu người đạt mức cao so
với cả tỉnh. Để đạt được mục tiêu đó, thì nguồn nhân lực nữ đặc biệt là nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, việc nghiên cứu
thực trạng chất lượng nguồn nhân lực nữ chất lượng cao qua sự tác động của các
yếu tố khách quan và chủ quan trong thời gian qua, để từ đó đề xuất các giải
pháp phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố cả về lý luận và thực tiễn là một vấn đề cần
thiết. Với tư cách là người cán bộ nữ, hiện đang công tác trong hệ thống chính trị

4


của thành phố Long Xuyên, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao ở thành phố Long Xuyên hiện nay” làm đề tài luận văn của
mình, với mong muốn góp phần thiết thực phục vụ cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng và phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
cũng như góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Long
Xuyên.
2. Lịch sử nghiên cứu
Do vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân
lực nữ, nguồn nhân lực nữ chất lượng cao nói riêng trong giai đoạn hiện nay có
vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, xây dựng
đất nước trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nên thời gian qua đã
có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
* Một là, nhóm những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
nguồn nhân lực,phát triển nguồn nhân lực như:
Năm 2005, tác giả Đoàn Văn Khái đã xuất bản cuốn sách Nguồn lực con
người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam,ở chương 1
tác giả tập trung phân tích một số vấn đề chung về CNH, HĐH nhưng đáng chú
ý nhất là sự khái quát các mô hình CNH của các nước trên thế giới. Chương 2,

tác giả đưa ra khái niệm về nguồn lực con người và phân tích, so sánh với các
nguồn lực khác trong xã hội để từ đó đưa ra nhận định nguồn lực con người trở
thành nguồn lực của mọi nguồn lực. Trên cơ sở phân tích những lý luận chung,
ở chương 3 và chương 4, tác giả đã đánh giá toàn diện thực trạng, đặc điểm
nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
trong giai đoạn 2001 - 2005, qua đó đã đề ra các giải pháp cơ bản nhằm khai
thác và phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.

5


Cuốn Phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước
ta của Trần Văn Tùng và Lê Ái Lâm (Viện kinh tế thế giới) xuất bản năm 1996,
đã đề cập lý luận chung về nguồn nhân lực, kinh nghiệm về phát triển nguồn
nhân lực của một số cường quốc trên thế giớivà thực trạng phát triển nguồn
nhân lực ở Việt Nam hiện nay, tập trung vào lĩnh vực giáo dục đào tạo, xem
đây là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển nguồn nhân lực.
Qua khảo sát thực tiễn việc phát hiện, đào tạo và sử dụng nhân tài trong
lịch sử Việt Nam, cuốn sách Lược khảo về kinh nghiệm phát hiện, đào tạo và
sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam do PGS.TS Phạm Hồng Tung (2008)
làm chủ biên đã giúp chúng ta đánh giá một cách tương đối toàn diện và súc
tích về những mặt tốt và những hạn chế của thực tiễn đào tạo và sử dụng nhân
tài của ông cha ta trong các thời kỳ lịch sử.
Tạp chí Lý luận chính trị (số 8 - 2002) có bài Sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Hữu Dũng. Bài viết chủ yếu hệ thống
các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc bố trí, sử dụng nguồn nhân lực trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đề ra các giải pháp nhằm phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
trong đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.

Trong cuốn Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng,
xuất bản năm 2005, tác giả Trần Văn Tùng đã trình bày những kinh nghiệm
của Mỹ và một số quốc gia châu Âu, châu Á trong việc phát hiện, đào tạo và sử
dụng tài năng khoa học - công nghệ, sản xuất kinh doanh, quản lý. Từ đó, tác
giả so sánh với thực trạng của Việt Nam và việc cần đổi mới các chính sách
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng hiện có trên nhiều lĩnh
vực.
Với bài viết “Quan điểm của Đại hội XI về phát triển nguồn nhân lực
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức” được
6


đăng trên Tạp chí Phát triển nhân lực, tác giả Lê Thị Chiên đã phân tích những
quan điểm khác nhau của nhiều tác giả và quan điểm chung của Đảng ta về
nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay. Qua đó, tác giả đã đưa ra các nhóm giải
pháp về nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục đào tạo; có chiến lược
nâng cao thể lực cho con người; khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực;
xây dựng chính sách tiền lương hợp lý nhằm từng bước nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
Qua việc đề cập 05 kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của Nhật Bản
và một số nước Đông Á, cuốn Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ở những
quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Á của PGS.TS Phạm Thành Nghị (2009), đã
chỉ rõ Việt Nam cần tiếp thu và xây dựng phát triển nguồn nhân lực, cụ thể
như: Xem con người, nhân lực là yếu tố quyết định; phát triển nguồn nhân lực
theo nhu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, theo chiến lược đón đầu;
kết hợp đào tạo nghề đại cương và đào tạo nghề chuyên sâu; vai trò của
Nhà nước và trách nhiệm của doanh nghiệp và khu vực tư nhân; thu hút và
trọng dụng nhân tài.
Cuốn sách Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là công trình khoa học công nghệ cấp Nhà

nước do Giáo sư, viện sĩ Phạm Minh Hạc chủ biên vào năm 2007. Nội dung
cuốn sách gồm 12 chương chủ yếu trình bày những vấn đề mang tính phương
pháp luận về văn hóa, con người, nguồn nhân lực, đời sống văn hóa và xu
hướng phát triển văn hóa ở những vùng, miền khác nhau; đặc điểm con người
Việt Nam hiện nay; thực trạng nguồn nhân lực, phương hướng đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu của đất nước thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới,
hội nhập kinh tế quốc tế, v.v..
Cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tác giả Vũ Văn Phúc và Nguyễn Duy
7


(2012) gồm tập hợp các bài tham luận tại Hội thảo Phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, được
chia thành ba phần: Phần 1 đề cập những tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh và Đảng ta về phát triển nguồn nhân lực; và những vấn đề lý luận
chung như cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực, từ lý luận đến thực tiễn
phát triển nguồn nhân lực… Phần 2 tập trung giới thiệu những kinh nghiệm
phát triển nguồn nhân lực của một số ngành trong nước và của một số nước,
vùng lãnh thổ trên thế giới. Phần 3 tập trung phân tích thực trạng, những bất
cập, thách thức và đề xuất các giải pháp… của phát triển nguồn nhân lực nói
chung của nước ta hiện nay, nguồn nhân lực chất lượng cao nói riêng trong các
doanh nghiệp nhà nước; vấn đề đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp;
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quan hệ lao động; chất
lượng giáo dục đại học; đổi mới cơ chế tài chính và chuyên môn cho việc dạy
và học ở bậc đại học; đào tạo nghề, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; phát triển nguồn nhân lực trong một số ngành như du lịch, đối ngoại, tài
chính – ngân hàng,…
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay: Thực
trạng và triển vọng là cuốn sách do Nguyễn Văn Khánh, Hoàng Thu Hương

(2010) đồng chủ biên. Trong đó, các tác giả đã đưa ra những quan niệm về
nguồn nhân lực chất lượng cao, cụ thể coi nguồn nhân lực chất lượng cao là
một bộ phận của nguồn nhân lực nói chung, bao gồm những người có trình độ
học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên. Qua đó đề cập đến thực trạng nguồn nhân
lực chất lượng cao, triển vọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó các
tác giả đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
* Hai là, nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến nguồn nhân
lực nữ, nguồn nhân lực nữ chất lượng cao, vấn đề phụ nữ nói chung đáp ứng

8


yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các đặc điểm cơ bản của gia đình Việt Nam, vai trò của người phụ nữ
Việt Nam và các yếu tố cơ bản tác động trực tiếp dẫn đến sự biến đổi vai trò
của người phụ nữ trong gia đình đã được tác giả Dương Thị Minh (2004) làm
rõ trong nội dung cuốn sách Gia đình Việt Nam và vai trò người phụ nữ
trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, tác giả nêu ra những vấn đề xây dựng gia đình
mới và phát huy vai trò của người phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách Phát huy nguồn nhân lực trí thức nữ Việt Nam trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tác giả Đỗ Thị Thạch (2005) đã trình
bày những quan niệm về trí thức và trí thức nữ; những cơ sở để khẳng định
phẩm chất trí tuệ ở người phụ nữ; một số yếu tố tác động đến phẩm chất trí tuệ
của người phụ nữ; những đặc điểm, vai trò của đội ngũ trí thức nữ và những
vấn đề đặt ra hiện nay, qua đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nguồn
nhân lực trí thức nữ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Với đề tài khoa học cấp nhà nước Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán
bộ nữ trong hệ thống chính trị do tác giả Nguyễn Đức Hạt làm chủ nhiệm,
được Hội đồng cấp nhà nước nghiệm thu ngày 12-11-2006. Đề tài nghiên cứu

các vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực lãnh đạo của cán bộ nữ trong bộ
máy của Đảng, Nhà nước và các tổ chức đoàn thể ở nước ta trong tình hình
mới. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp nâng cao năng lực
lãnh đạo cán bộ nữ, cụ thể như: Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc nâng cao
nhận thức, quan điểm về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ; hoàn thiện
khuôn khổ chiến lược bình đẳng giới, mô hình bình đẳng giới; xây dựng mô
hình lãnh đạo hài hòa giới; nâng cao năng lực của hội liên hiệp phụ nữ và các
cơ quan tổ chức chuyên trách về công tác phụ nữ; xây dựng bộ phận chuyên
trách về công tác cán bộ nữ trong các cơ quan tổ chức cán bộ của hệ thống
chính trị; các giải pháp tạo nguồn, xây dựng quy hoạch cán bộ nữ trong tổng

9


thể quy hoạch cán bộ của Đảng và Nhà nước; nâng cao chất lượng đào tạo cán
bộ nữ; bố trí, sử dụng và luân chuyển hợp lý cán bộ lãnh đạo nữ các cấp, các
ngành; hoàn thiện chính sách phù hợp với từng đối tượng cán bộ nữ trong các
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị các cấp.
Với việc tập hợp các bài báo, bài viết nêu lên những quan điểm của Hồ
Chí Minh về quyền bình đẳng của phụ nữ,về việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
nữ, năm 2010, PGS.TS Nguyễn Thị Kim Dung đã xuất bản cuốn sách Hồ Chí
Minh với cuộc đấu tranh về quyền bình đẳng của phụ nữ, trong đó tác giả đã
trực tiếp nghiên cứu vấn đề: “Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế
năng lực cho phụ nữ theo tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Năm 2003, thông qua phân tích, làm rõ thực trạng và xu hướng biến đổi
vai trò nữ cán bộ quản lý trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cuốn
sách Vai trò của nữ cán bộ quản lý nhà nước trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tác giả Võ Thị Mai đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hơn nữa vị thế, vai trò của phụ nữ tham gia quản lý lãnh đạo trong bộ máy
nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.

Cuốn sách Phụ nữ, giới và phát triển của tác giả Trần Thị Vân Anh - Lê
Ngọc Hùng (1996), đã phân tích, làm rõ những khái niệm cơ bản của phụ nữ
học, về các vấn đề phụ nữ, giới và phát triển, những biểu hiện và những xu
hướng biến đổi trong đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình có liên quan
đến người phụ nữ; đồng thời thông qua những tài liệu, nghiên cứu mới nhất, đã
khẳng định vai trò, vị trí của người phụ nữ trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nước ta và những kiến nghị nâng cao chính sách xã hội đối với phụ nữ
xứng tầm thời đại.
* Ba là, nhóm những công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn
nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao trong những năm gần đây

10


Năm 2013, nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Giáng Hương đã bảo vệ thành
công Luận án tiến sĩ Triết học với đề tài Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay, qua đó góp phần làm rõ thêm về nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao và tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân
lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời phân tích thêm một số
mâu thuẫn cơ bản từ tiếp cận giới trong việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao, đưa ra một số giải pháp thuộc về điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện
nay.
Ngoài ra, từ góc độ triết học, tác giả Nguyễn Thị Tùng đã nghiên cứu
Vấn đề phát triển nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở tỉnh Nghệ An hiện nay. Đây là luận án tiến sĩ triết học của tác giả bảo
vệ năm 2014, qua đó tác giả đã tập trung làm rõ vai trò của việc phát triển
nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước
nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất quan điểm
định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn lực con người

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Nghệ An hiện nay.
Như vậy, các công trình nghiên cứu, các tài liệu nêu trên đã có nhiều
đóng góp to lớn về mặt khoa học, các tác giả đã làm tập trung làm sáng tỏ
những cơ sở lý luận chung về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực nữ cũng như trí
thức nữ,… và qua đó khẳng định vị trí, vai trò quyết định của nguồn nhân lực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một số công trình nghiên cứu khoa học đã tập trung nghiên cứu về thực
trạng, vai trò, vị thế của nguồn nhân lực nữ, nữ trí thức trong sự nghiệp đổi mới
và hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời làm rõ những quan điểm của Đảng ta về
vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung và nguồn nhân lực
nữ chất lượng cao nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, định hướng

11


nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong thời gian tới.
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, đối với thành phố Long Xuyên, ít có
công trình đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao dưới góc độ triết học. Với vị trí là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội của tỉnh An Giang, thành phố Long Xuyên có những đặc thù và
tiềm năng để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội cũng như phát triển nguồn
nhân lực, nguồn nhân lực nữ chất lượng cao, thiết nghĩ đây là vấn đề có ý nghĩa
cả về lý luận và thực tiễn, cần được tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống.
Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn tiếp cận và nghiên cứu vấn đề này nhằm góp phần
luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Ngoài ra, nét mới
trong đề tài luận văn này là đánh giá thực trạng, những nguyên nhân ảnh hưởng
chủ quan và khách quan đến nguồn nhân lực nữ để từ đó, đề xuất những giải
pháp phù hợp để phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao của thành phố
Long Xuyên trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao. Luận văn đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao ở thành phố Long Xuyên thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao đáp ứng quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Long Xuyên.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Phụ nữ trong độ tuổi lao động ở thành phố Long
Xuyên.
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao trong độ tuổi lao động trên địa bàn thành phố Long Xuyên.
5. Giả thuyết khoa học

12


Trong điều kiện xã hội ngày càng vận động phát triển, nếu kết hợp hài
hòa các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao và quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng và có
những giải pháp phù hợp, định hướng phát triển đúng đắn thì bên cạnh các
nguồn lực khác, nguồn nhân lực nữ chất lượng cao sẽ góp phần to lớn vào quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của thành phố, tạo đà cho thành phố
đạt tiêu chí đô thị loại I vào năm 2020 và vươn lên trở thành một trong những
trung tâm kinh tế của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tập trung phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở thành phố Long Xuyên.
Thứ hai, phân tích những thành tựu và hạn chế của việc phát triển
nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở thành phố Long Xuyên hiện nay.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân

lực nữ chất lượng cao ở thành phố Long Xuyên trong thời gian tới.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao và những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở thành phố Long Xuyên, qua số liệu thống kê nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị và khoa học
công nghệ từ năm 2010 đến 2015.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về con người và phát triển con người.
- Phương pháp nghiên cứu: Cùng với các nguyên tắc có ý nghĩa
phương pháp luận trong nghiên cứu lịch sử triết học, luận văn chủ yếu sử

13


dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với
các phương pháp: logic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, hệ thống
hóa…
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của luận văn được kết cấu làm 02 chương và 06 tiết.
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn
10.1. Những luận điểm cơ bản
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ có ý nghĩa quan trọng góp
phần trực tiếp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước nói chung
cũng như của thành phố Long Xuyên nói riêng.
- Hoạt động phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở thành phố
Long Xuyên thời gian qua đã có nhiều thành tựu nhưng vẫn còn một số hạn chế

do tác động của các nhân tố khách quan cũng như chủ quan. Vì vậy, cần tìm
hiểu, nghiên cứu để đề xuất các giải pháp phù hợp, kịp thời giải quyết các hạn
chế nêu trên.
10.2. Đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ thêm về thực trạng nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao và một số vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ
chất lượng cao ở thành phố Long Xuyên hiện nay.
- Luận văn góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao, bổ sung thêm những
cơ sở khoa học có thể tham khảo trong định hướng chiến lược và chính sách
cụ thể liên quan đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở
thành phố Long Xuyên hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp đặc thù, phù hợp với tình hình địa phương
nhằm phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở thành phố Long Xuyên.
14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO

1.1. Cơ sở lý luận chung về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên
cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát
triển. Các công trình nghiên cứu khoa học trong thời gian gần đây đề cập đến
khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau, có thể đưa ra một số
quan điểm chủ yếu như sau:

Theo Từ điển Tiếng Việt: Nguồn là nơi phát sinh, nơi cung cấp [56,
tr.692]. Nhân lực là sức của con người bao gồm: sức lực cơ bắp (thể lực),
trình độ tri thức được vận dụng vào quá trình lao động của mỗi cá nhân (trí
lực), những ham muốn, hoài bão của bản thân người lao động hướng tới một
mục đích xác định (tâm lực). Nhân lực với ý nghĩa đầy đủ của nó bao gồm ba
yếu tố: Thể lực, trí lực và tâm lực. Ba yếu tố đó có quan hệ biện chứng với
nhau, trong đó, trí lực giữ vai trò quyết định, nhưng thể lực và tâm lực cũng
đóng vai trò quan trọng như điều kiện cần thiết không thể thiếu đối với sự
phát triển của NNL. Nguồn nhân lực được hiểu là nơi phát sinh, nguồn cung
cấp sức của con người trên đầy đủ các phương diện cho lao động sản xuất và
quản lý [56, tr.710].
Theo Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương: “Nguồn nhân lực là

15


tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của
con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”[55,
tr.46].
Theo Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm
năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng” [2, tr.3].
Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc cho rằng: Nguồn nhân lực cần được
hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức
khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao động. Nó là
tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn sàng
để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phương
nào đó… [18, tr.323].
Theo tác giả Trần Thị Tâm Đan, nguồn lực con người là “tổng thể sức
dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động

của con người vào việc cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội” [12, tr.9].
Tác giả Nguyễn Thị Giáng Hương quan niệm rằng: “Nguồn nhân lực là
tổng thể số lượng và chất lượng con người với các tiêu chí về thể lực, trí lực
và tâm lực tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ
huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ của xã
hội” [22, tr.26].
Có thể nhận thấy các quan điểm trên tuy được diễn đạt bằng những
ngôn từ khác nhau nhưng các tác giả đều xác định nguồn lực con người hay
nguồn nhân lực là hệ thống các nhân tố cả về vật chất lẫn tinh thần của con
người, có khả năng góp phần thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc. Bởi vậy, nguồn lực con người chính là vốn quý, cùng với

16


vốn tài nguyên sẵn có, tạo thành nguồn lực chính cho sự phát triển kinh tế - xã
hội.
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học và gắn với góc độ nghiên cứu đề tài, luận văn trình bày khái niệm
như sau: Nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động xã hội hiện có của
một quốc gia, một địa phương, họ sử dụng thể lực, tinh thần, trình độ tri thức,
phẩm chất đạo đức, tác phong lao động,... của bản thân để tham gia vào quá
trình sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và
tương lai của đất nước.
Theo triết học Mác - Lênin, con người có vị trí và vai trò rất quan trọng
đối với thế giới, và trong thực tế hiện nay thì con người là một lực lượng chủ
đạo trong nền sản xuất xã hội. Trong công cuộc đổi mới xã hội chỉ có con
người - yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất của xã hội, là nhân tố
chính, là nguồn lực mang tính quyết định sự thành công hay thất bại.
Thấm nhuần tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lê nin về con người, trong

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội,
Đảng ta đã khẳng định: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển,
đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn
quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ
của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội, gia đình, nhà
trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc
chăm lo xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm
chủ, trách nhiệm công dân; có tri thức, sức khoẻ, lao động giỏi; sống có văn
hoá, nghĩa tình; có tinh thần quốc tế chân chính” [14, tr.76].
Đặc biệt là, trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi

17


mới, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta thực hiện cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại. Ngoài những nhân tố quan trọng quyết định sự
thành công, đó là vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của nhà
nước, sự tham gia ủng hộ tích cực của các đoàn thể xã hội, chúng ta cần
khẳng định rằng, yếu tố con người, nguồn nhân lực có vị trị rất quan trọng
như trong văn kiện Đại hội XI của Đảng đã xác định khâu đột phá chiến lược:
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ” [14, tr.106]. Kế thừa và phát triển tư tưởng Đại hội XI, Nghị quyết Đại
hội XII tiếp tục xác định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến
lược, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ”
[15, tr. 432].

1.1.1.2.Nguồn nhân lực nữ
Đối với khái niệm nguồn nhân lực nữ, để có nhận thức rõ hơn về vai
trò, vị trí của lực lượng hơn nửa dân số này, chúng ta cần hiểu theo hai nghĩa
rộng và hẹp này, từ đó sẽ xây dựng chiến lược phát triển phù hợp tạo tiền đề
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Trước hết, theo nghĩa rộng, có thể hiểu nguồn nhân lực nữ là bộ phận
dân số nữ có khả năng tham gia vào quá trình lao động xã hội. Có thể nói,
nhân lực nữ không chỉ đơn thuần là lực lượng lao động nữ đã có và sẽ có mà
còn bao gồm sức mạnh trí tuệ, thể chất, tinh thần của các cá nhân nữ trong
một cộng đồng, quốc gia được đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào
quá trình phát triển xã hội.

18


Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực nữ với tư cách là lực lượng lao động
của xã hội, bao gồm nhóm phụ nữ trong và trên tuổi lao động trở lên có khả
năng lao động. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, độ tuổi nghỉ hưu của
lao động nữ sớm hơn lao động nam 5 năm nên tỷ lệ lao động nữ luôn thấp
hơn.
Nghiên cứu về nguồn nhân lực nữ cần chú ý đến một số vấn đề sau:
Thứ nhất, việc quan niệm nguồn nhân lực nữ (rộng hay hẹp) chỉ mang
tính chất tương đối, phụ thuộc vào phạm vi điều chỉnh của chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội. Còn với tư cách là phần nửa dân số và lực lượng lao
động xã hội, vừa là người trực tiếp tái sản xuất ra nguồn nhân lực cho đất
nước, phụ nữ luôn là vấn đề lớn đối với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của bất kỳ quốc gia nào.
Thứ hai, nghiên cứu nguồn nhân lực nữ đòi hỏi phải có phương pháp
tiếp cận đúng đắn. Phương pháp luận cơ bản trong việc nghiên cứu ở đây là
xem xét mối quan hệ giữa cái chung (con người) và cái riêng (giới nam, giới

nữ). Điều này là do chính đặc điểm của đối tượng nghiên cứu quy định.
Là con người, nam giới và phụ nữ giống nhau - đều vừa là thực thể tự
nhiên vừa là thực thể xã hội - nhưng họ có khác biệt về mặt tự nhiên - sinh
học của cơ thể. Những đặc điểm sinh học về giới tính là bẩm sinh và không
thể thay đổi được. Từ những đặc điểm sinh học, xét về mặt xã hội, phụ nữ
đảm nhiệm chức năng xã hội khác nam giới, đó là chức năng trực tiếp tái sản
xuất ra con người. Từ đó nảy sinh những khó khăn, thuận lợi khác nhau giữa
giới nam và giới nữ trong học tập, làm việc, sinh sống. Phụ nữ thường gắn với
con cái và gia đình. Họ có những nhu cầu cấp thiết hơn nam giới về những
dịch vụ y tế, dịch vụ gia đình, về điều kiện làm việc gần gia đình. Sự phân
biệt về giới tính giữa nam và nữ có tính tự nhiên, bẩm sinh. Tuy nhiên, từ

19


trong lịch sử kéo dài đến ngày nay đã tồn tại sự bất bình đẳng giữa nam và nữ
trong đời sống xã hội và gia đình. Phụ nữ thường được coi là người hiển
nhiên phải chịu trách nhiệm và thích hợp với việc chăm sóc con cái, gia đình.
Những công việc này thường ít được nhìn nhận ở góc độ kinh tế. Sự đánh giá
thấp của xã hội về khả năng, giá trị của lao động nữ trong lao động sản xuất
đã giam hãm người phụ nữ ở địa vị thấp kém trong xã hội và gia đình với tất
cả những bất công và thiệt thòi.
Tóm lại, NNLN là bộ phận cơ bản cấu thành nguồn nhân lực chung của
xã hội, việc nghiên cứu về phát triển NNLN cần phải tiếp cận từ góc độ chức
năng tự nhiên, chức năng xã hội cũng như những nhân tố cơ bản ảnh hưởng
đến lực lượng này để xây dựng được chiến lược phát triển NNLN một cách
hiệu quả nhất, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
1.1.1.3. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
Về khái niệm NNLNCLC có nhiều điểm tương đồng như khái niệm trí
thức nữ.

PGS.TS Đỗ Thị Thạch cho rằng: Trí thức nữ là bộ phận quan trọng của
đội ngũ trí thức đang tham gia trên tất cả các lĩnh vực: khoa học, công nghệ,
lãnh đạo, quản lý, văn học nghệ thuật; là một bộ phận tiêu biểu của phụ nữ, có
những phẩm chất, thiên chức của người phụ nữ như tinh thần cần cù, chịu
khó, nhân hậu, đảm đang…và chức năng làm vợ, làm mẹ [47, tr.20].
Theo PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh, có thể định nghĩa trí thức nữ là những
người có trình độ cử nhân trở lên, làm công việc liên quan đến hoạt động trí
tuệ và có tính sáng tạo, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị
cho xã hội.
Ngoài ra, khi đề cập đến đội ngũ trí thức nữ hay NNLNCLC còn có
những thuật ngữ theo từng lĩnh vực chuyên môn, cụ thể như: Nhà bác học nữ,
20


×