Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phối hợp giữa ban giám hiệu với tổ chức công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện thủy nguyên thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

TRẦN VĂN THẮNG

PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆU VỚI TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG
THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Trần Quốc Thành

HÀ NỘI, 2017


Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, dạy bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của các
cấp lãnh đạo, quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Khoa quản lý Giáo dục, Hội đồng khoa
học, trường Đại học sư phạm Hà Nội; Sở Giáo dục và Đào tạo, Công đoàn
ngành Giáo dục Hải Phòng, Ban Giám hiệu, Ban Chấp hành công đoàn cùng
toàn thể các thầy cô giáo của các trường THPT huyện Thủy Nguyên đã tận
tình cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi và có những ký kiến đóng góp
quý báu cho việc nghiện cứu hoàn thành đề tài. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS Trần Quốc Thành đã tận tâm bồi dưỡng, chỉ
bảo, hướng dẫn giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn cũng như bồi dưỡng kiến
thức, kinh nghiệm và kỹ năng trong công tác hiện hành.


Tuy đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, tồn tại và hạn chế, tác giả kính
mong nhận được những lời chỉ dẫn chân thành của các thầy giáo, cô giáo, ý
kiến trao đổi của đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Tác giả

Trần Văn Thắng


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH

: Ban Chấp hành

BGH

: Ban Giám hiệu



: Công đoàn

CĐGD

: Công đoàn giáo dục

GV


: Giáo viên

CMHS

: Cha mẹ học sinh

SL

: Số lượng

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

TLĐLĐVN

: Tổng liên đoàn lao động Việt

TS (trong bảng biểu)

: Tổng số



: Trung ương



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆU
VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO
GIÁO VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Tổ chức công đoàn trên thế giới ............................................................. 6
1.1.2. Tổ chức Công đoàn ở Việt Nam .............................................................. 6
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ............................ 9
1.2.1. Ban Giám hiệu......................................................................................... 9
1.2.2. Công đoàn. ............................................................................................ 10
1.2.3. Quản lý: ................................................................................................. 11
1.2.4. Phối hợp: ............................................................................................... 11
1.2.5. Chăm lo đời sống cho giáo viên: .......................................................... 12
1.3. Tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của tổ chức
Công đoàn ....................................................................................................... 12
1.3.1. Tính chất của Công đoàn ...................................................................... 12
1.3.2. Vị trí của tổ chức công đoàn ................................................................. 13



1.3.3. Vai trò của tổ chức công đoàn .............................................................. 14
1.3.4. Chức năng của tổ chức công đoàn........................................................ 15
1.3.5. Nhiệm vụ của tổ chức công đoàn .......................................................... 17
1.3.6. Thẩm quyền của tổ chức công đoàn...................................................... 18
1.4. Trường THPT và tổ chức Công đoàn trong sự nghiệp giáo dục.............. 19
1.4.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục Quốc dân ............................... 19
1.4.2. Vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn trong ngành Giáo dục ............... 20
1.5. Phối hợp giữa ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong trường THPT .... 24
1.5.1. Vị trí, vai trò của Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong trường THPT... 24
1.5.2. Đặc điểm của hoạt động phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong trường THPT....................................................................... 30
1.5.3. Cơ sở pháp lý của phối hợp giữa Ban Giám hiệu với tổ chức
Công đoàn trong THPT ................................................................................... 30
1.5.4. Các nội dung phối hợp giữa Ban Giám hiệu với tổ chức Công đoàn
trong trường THPT ......................................................................................... 33
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong trường THPT ....................................................................... 35
1.6.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 35
1.5.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 35
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆU
VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................................................................ 37
2.1. Khái quát vài nét cơ bản về huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng..... 37
2.1.1. Vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế- xã hội của Thủy Nguyên ...... 37
2.1.2 Vài nét về thực trạng giáo dục THPT ở Huyện Thủy Nguyên ............... 40
2.1.3. Đánh giá chung về giáo dục THPT của huyện Thủy Nguyên ............... 44



2.2. Thực trạng việc chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng .................................................... 46
2.2.1. Chủ trương của cấp uỷ, chính quyền về công tác chăm lo đời sống
cho giáo viên ở các trường THPT ................................................................... 46
2.2.2. Thực trạng nhận thức về công tác chăm lo đời sống cho giáo viên
ở các trường THPT trong huyện Thủy Nguyên ............................................... 47
2.2.3. Thực trạng thực hiện chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường
THPT trong huyện Thủy Nguyên .................................................................... 49
2.3. Thực trạng phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm
lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Thủy Nguyên ................... 53
2.3.1. Hoạt động của Công đoàn các trường THPT trong huyện Thủy Nguyên .. 53
2.3.2. Những hình thức và nội dung phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong các hoạt động chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường
THPT trong huyện Thủy Nguyên .................................................................... 54
2.3.3. Những biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn
trong công tác chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT trong
huyện Thủy Nguyên ......................................................................................... 57
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong chăm lo đời sống của giáo viên ........................................... 60
2.4.1. Thành tựu và hạn chế ............................................................................ 60
2.4.2. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................... 62
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 65
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆU VÀ
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO
GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THỦY NGUYÊN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .......................................................................... 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 66
3.1.1. Cần quán triệt các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về
chăm lo đời sống cho cán bộ, viên chức ......................................................... 66



3.1.2. Phải đảm bảo đúng các quy định của pháp luật và chính sách
của ngành Giáo dục và Đào tạo....................................................................... 66
3.1.3. Phải bám sát mục tiêu phát triển giáo dục THPT ................................. 67
3.1.4. Phải đồng bộ với hệ thống quản lý các hoạt động khác của nhà trường ..... 68
3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................ 68
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phối hợp giữa
ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống của giáo viên ....... 68
3.2.2. Thống nhất mục đích, yêu cầu và nội dung phối hợp giữa ban Giám
hiệu và Ban Chấp hành Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ... 71
3.2.3. Thành lập Ban chỉ đạo phối hợp giữa ban Giám hiệu và Ban Chấp
hành Công đoàn nhà trường ........................................................................... 75
3.2.4. Xác định rõ trách nhiệm và hình thành qui chế phối hợp giữa chặt chẽ
giữa Công đoàn và ban Giám hiệu nhà trường .............................................. 78
3.2.5. Phát huy vai trò, tinh thần trách nhiệm của các cấp công đoàn trong
nhà trường và cá nhân mỗi đoàn viên công đoàn........................................... 81
3.2.6. Huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia vào công
tác chăm lo đời sống giáo viên ....................................................................... 83
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp........................ 87
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
1. Kết luận ....................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp .......................................................................... 40
Bảng 2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên ............................ 41
Bảng 2.3. Xếp loại văn hóa ............................................................................. 42
Bảng 2.4. Xếp loại hạnh kiểm ......................................................................... 42
Bảng 2.5. Chất lượng tốt nghiệp THPT .......................................................... 43
Bảng 2.6. Số học sinh đỗ vào các trường Đại học và Cao đẳng .................... 43
Bảng 2.7. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học ..................................................... 44
Bảng 2.8: Thống kê số liệu kinh phí đầu tư đóng góp một năm 2016 ............ 47
Bảng 2.9. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác chăm lo đời sống
cho giáo viên .................................................................................. 48
Bảng 2. 10: Mức độ thực hiện các nội dung chăm lo đời sống cho giáo viên
ở các trường THPT ........................................................................ 49
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu
và tổ chức Công đoàn .................................................................... 58
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ................. 87
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .................... 89


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để thực hiện thắng lới Nghị quyết 29 của BCH Trung ương đảng khóa
XI, trước hết chúng ta cần phải xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu loại hình, có trình độ chuyên môn tốt, có đạo đức và lối sống
lành mạnh trong sáng và mẫu mực, có phẩm chất chính trị vững vàng. [2]
Khi chưa có bất cứ tổ chức chính trị - xã hội nào được quy định trong
Hiến pháp thì đã có quy định về công đoàn Việt Nam tại Điều 10 Hiến pháp
1959. Lúc đó công đoàn chưa được quy định thành điều riêng những cũng đã
thể hiện rất rõ vai trò và vị trí của tổ chức Công đoàn trong xã hội. Đến Hiến
pháp năm 1980 đã dành riêng điều 10 quy định về Công đoàn Việt Nam. Trải
qua gần 70 năm với 4 lần sửa đổi nhưng vai trò và vị trí của Công đoàn Việt

Nam tiếp tục được khẳng định tại Điều 10 Hiến pháp 2013 cụ thể "Công đoàn
Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao
động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm
lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham
gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về
những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". [16, tr 14]
Nội dung Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam khóa X, Nghị quyết
Đại hội Công đoàn thành phố Hải Phòng lần thứ XIII, Nghị quyết đại hội
Công đoàn ngành giáo dục thành phố lần thứ XVII, đã nhấn mạnh vai trò của
tổ chức Công đoàn ngành giáo dục. Tổ chức Công đoàn có nhiệm vụ chăm
sóc đời sống cho giáo viên để họ có thêm tinh thần, điều kiện, thêm nghị lực
tập trung trong công việcTrong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục nói
chung và hoạt động của tổ chức Công đoàn trong trường THPT nói riêng,

1


công tác phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo
đời sống cho giáo viên ở trường THPT có vị trí quan trọng. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục đang đứng trước nhiều cơ hội và thách
thức đòi hỏi năng lực của nhà quản lý theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đảm bảo chất lượng đội ngũ, đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên, chất
lượng giáo dục toàn diện phải được nâng cao.
Hiện nay ở nhiều trường THPT, công tác phối hợp giữa Ban Giám hiệu
và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên đã có những
chuyển biến tích cực nhưng chưa được tiến hành một cách khoa học và bài
bản. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý còn hạn chế, điều kiện kinh tế vùng

miền và trình độ dân trí đã ảnh hưởng nhiều tới chất lượng hoạt động chăm lo
đời sống cho giáo viên của tổ chức Công đoàn.
Để chăm lo đời sống cho giáo viên, giúp họ toàn tâm toàn ý với sự
nghiệp giáo dục học sinh, rất cần thiết phải nghiên cứu về sự phối hợp giữa
Ban Giám hiệu với tổ chức Công đoàn trong nhà trường. Trước hết là tìm hiểu
để nắm vững chức năng của tổ chức Công đoàn, sau đó là hiểu rõ mối quan hệ
phối hợp giữa Ban Giám hiệu và Công đoàn nhà trường trong chăm lo đời
sống cho giáo viên để qua đó nâng cao chất lượng giáo dục ở mỗi đơn vị.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: Phối hợp giữa Ban
Giám hiệu với tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các
trường trung học phổ thông huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng phối hợp giữa Ban
Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các
trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Đề xuất một số
biện pháp phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động chăm lo đời sống cho
giáo viên ở các trường THPT huyện Thủy Nguyên nói riêng và thành phố Hải
Phòng nói chung.

2


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn
trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong
chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng trong một số năm gần đây có những kết quả đáng ghi nhận.
Song công tác chăm lo đời sống cho đội ngũ giáo viên vẫn còn những hạn chế
nhất định. Có một nguyên nhân quan trọng là việc phối hợp giữa lãnh đạo nhà
trường và tổ chức Công đoàn chưa thật sự hợp lý. Nếu đề xuất và thực hiện
một cách đồng bộ các biện pháp phối hợp phù hợp với tình hình thực tiễn của
nhà trường thì hiệu quả hoạt động của tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời
sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác lập cơ sở lý luận về phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng sự phối hợp giữa Ban Giám hiệu và
tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT
huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.

3


6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất biện pháp phối hợp giữa Ban
Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trường THPT trong huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng trong chăm lo đời sống cho giáo viên .
6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Tập thể cán bộ, giáo viên các trường THPT trong huyện Thủy Nguyên,

thành phố Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu để phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các nội
dung có liên quan đến hoạt động quản lý của Ban Giám hiệu, của tổ chức
Công đoàn trong trường THPT nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra, thống kê
Sử dụng phiếu hỏi để thu thập thông tin về thực trạng công tác chăm lo
đời sống, mức thu nhập cá nhân bình quân và tăng thêm, hoạt động của tổ chức
Công đoàn trong nhà trường, công tác quản quản lý hoạt động Công đoàn và
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt công tác phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ
chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên trong trường THPT.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động đời sống vật chất và tinh thần; trách nhiệm thực hiện
chuyên môn và cử chỉ giao tiếp, đoàn kết nội bộ, sự quan tâm đến đồng nghiệp
trong trường THPT để thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý về công tác phối hợp giữa Ban
Giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên trường
THPT. Phỏng vấn giáo viên có mức thu nhập khác nhau, có độ tuổi khác nhau
4


xem thực trạng đời sống và sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo,
của nhà trường, của các đoàn thể trong và ngoài nhà trường như thế nào; xem
họ có yêu cầu hay mong đợi gì từ các nhà lãnh đạo, các tổ chức đến vấn đề
thiết thực gần gũi nhất.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý chính quyền và đoàn thể để

khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
7.2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các công thức thống kê toán học trong khoa học giáo dục để
xử lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các mục Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên trường THPT .
Chƣơng 2: Thực trạng phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công
đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp phối hợp giữa Ban Giám hiệu và tổ chức Công
đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT huyện Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA BAN GIÁM HIỆUVÀ TỔ
CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO
VIÊN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổ chức công đoàn trên thế giới
Cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra giữa thế kỷ XVIII ở Anh, sau đó
diễn ra ở nhiều nước khác. Từ cuộc cách mạng công nghiệp, giai cấp công nhân
và giai cấp tư sản đã ra đời. Hai giai cấp này đối lập nhau về quyền lợi. Do bị
bóc lột tàn tệ, giai cấp công nhân đã đấu tranh chống giai cấp tư sản từ những
nhà máy, phân xưởng nhỏ lẻ, rời rạc và tự phát. Trong cuộc đấu tranh, công nhân

nhận thấy cần tập hợp lực lượng, thống nhất hành động mới bảo vệ được quyền
lợi của mình. Do đó đã hình thành một tổ chức để đáp ứng yêu cầu ấy- đó là tổ
chức Công đoàn. Tổ chức Công đoàn ra đời là tất yếu khách quan và sự ra đời
đầu tiên là ở Anh vào đầu năm 1776, Pháp năm 1789, Mỹ năm 1827...
Trải qua một thời gian dài phát triển, nhiều tổ chức Công đoàn ở các
quốc gia đã có đủ điều kiện nhận thức và kinh nghiệm xây dựng tổ chức Công
đoàn, vai trò và vị trí Công đoàn ngày càng được khẳng định. Nhiều tổ chức
Công đoàn đã đứng ra đấu tranh đòi dân chủ, công bằng xã hội, đưa ra nhiều
kiến nghị đòi tăng tiền lương, giảm giờ làm, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống… cho người lao động. Từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức Công đoàn đã
có nhiều đóng góp đáng kể cho tiến trình cách mạng thế giới và trở thành một
Tổ chức quan trọng trong hệ thống chính trị của nhiều quốc gia.[32]
1.1.2. Tổ chức Công đoàn ở Việt Nam
Sự ra đời của tổ chức Công đoàn Việt Nam gắn liền với sự hình thành,
phát triển của giai cấp công nhân và hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc Người đặt nền móng về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của tổ
chức Công đoàn Việt Nam.
6


Sau Đại chiến thế giới lần thứ I, thực dân Pháp tiến hành ồ ạt đợt khai
thác thuộc địa lần thứ II (1919-1929) ở nước ta. Đây là lúc giai cấp công
nhân Việt Nam tăng nhanh về số lượng và chuyển biến mau lẹ về chất lượng.
Đến cuối năm 1929, số công nhân chuyên nghiệp đã lên tới 22.000 người với
cơ cấu thuần nhất.
Ảnh hưởng từ Cách mạng tháng 10 Nga, sau đó đặc biệt là với sự
truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, phong trào
công nhân Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, hoàn thành bước chuyển
biến từ tự phát sang tự giác, từ đó sự hình thành và phát triển của tổ chức
Công đoàn Việt Nam gắn chặt với cuộc vận động thành lập Đảng. Có thể
nói, từ khi Việt Nam Thanh niên cách mạng đồng chí Hội được thành lập

(tháng 6-1925) đến khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) cũng là
lúc xuất hiện các Tổ chức Công đoàn đầu tiêntrong lịch sử phong trào công
nhân nước ta.
Ngày 20-7-1946, tại thủ đô Hà Nội, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
chính thức tuyên bố thành lập đánh dấu bước ngoặt của phong trào công đoàn
Việt Nam với một tổ chức thống nhất và ổn định thật sự trong cả nước. Tháng
1-1949, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam lần thứ I họp ở Thái Nguyên đã
bầu ra Ban chấp hành Trung ương do đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch
danh dự và đồng chí Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch.
Trong sự nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và sự nghiệp
giải phóng miền Nam (1954-1975), công đoàn Việt Nam lớn mạnh vượt bậc.
Ngày 14-9-1957, Quốc hội nhất trí thông qua Luật công đoàn qui định vai trò,
trách nhiệm, quyền hạn của công đoàn Việt Nam.[32]
Vì vậy, khi nghiên cứu về tổ chức Công đoàn cũng mang một ý nghĩa
quan trọng trong nghiên cứu pháp luật lao động vì hoạt động của Công đoàn
trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động phải thông qua một hệ thống
tổ chức nhất định. Việc nghiên cứu tổ chức Công đoàn là một biện pháp tiếp
7


cận địa vị pháp lý của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho người lao động.
Luật Công đoàn và những văn kiện của Công đoàn Việt Nam qua các
kỳ đại hội đã khẳng định vị trí của Công đoàn giữa các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị, xã hội và mối quan hệ của Công đoàn với các tổ chức khác.
Tại điều 1 của Luật Công đoàn 2012 ghi rõ: “Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành
lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội
Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây
gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ

chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người
lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.[33, tr 8]
Trong bài nói chuyện của Bác tại trường cán bộ Công đoàn, ngày
19/1/1957, Người đã nhấn mạnh rằng “Mục đích Công đoàn là phải cải thiện
đời sống công nhân, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa của giai cấp công
nhân nói riêng và nhân dân nói chung” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.7, tr 567)
Đồng chí Vũ Minh Đức, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt
Nam, Chủ tịch Công đoàn Giáo dục Việt Nam đã viết: “Chăm lo đời sống
cho đoàn viên, người lao động là một trong ba chức năng chính của tổ chức
công đoàn nói chúng và Công đoàn Giáo dục Việt Nam. Đặt biệt trong giai
đoạn hiện nay, khi điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của
người lao động ngày càng cao, đòi hỏi công tác chăm lo đời sống cho người
lao động càng cần được quan tâm, thực hiện chăm lo cả về vật chất và tình
8


thần. Xác định công tác chăm lo đời sống, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
chính đáng của cán bộ giáo viên và người lao động là nhiệm vụ trọng tâm
của công đoàn giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhằm động viên, khuyến
khích cán bộ, nhà giáo và người lao động trong ngành, tạo động lực nâng
cao chất lượng trong công tác, góp phần thực hiện thành công đổi mới giáo
dục đào tạo.”
Trải qua gần 90 năm xây dựng, phát triển tổ chức Công đoàn Việt
Nam luôn là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
là lực lượng nòng cốt, tiên phong trong công cuộc đổi mới đất nước, nhất là
thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước; góp phần tạo

nên những thành tựu rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh; xây dựng đất nước
Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hiện nay, đất nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện
với thế giới, tạo cơ hội phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng kéo theo nhiều
thách thức, tác động trực tiếp tới việc làm, đời sống của cán bộ, giáo viên,
người lao động. Trước tình hình đó, hơn lúc nào hết Các cấp Công đoàn giáo
dục nói riêng và tổ chức Công đoàn Việt Nam nói chung cần quyết tâm đổi
mới nội dung, phương thức hoạt động, tiếp cận với hình thức tổ chức kinh tế
mới, công nghệ mới hiện đại, chủ động, tích cực hơn trong việc chăm lo, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Ban Giám hiệu: Là thuật ngữ thường dùng chỉ Hiệu trưởng và các
hiệu phó trong nhàtrường. Theo Điều lệ trường phổ thông (năm 1979) thì
trong trường phổ thông không có Ban Giám hiệu (hiệu: nhà trường) mà chỉ
có Hiệu trưởng và người giúp việc cho Hiệu trưởng là Phó Hiệu trưởng. Nhà
trường thực hiện chế độ thủ trưởng (khác với chế độ lãnh đạo theo Ban là
quyết định theo đa số). Song kể từ khi có Luật Giáo dục năm 2005, Điều lệ
9


trường phổ thông (2011) cùng các văn bản hướng dẫn thi hành thì từ này
được dùng lại (với nghĩa được hiểu là tập hợp gồm Hiệu trưởng và các Phó
Hiệu trưởng ở một trường học), Ban Giám hiệu không thực hiện chế độ lãnh
đạo theo Ban (thiểu số phục tùng đa số, như các Ban chấp hành của các tổ
chức, đoàn thể).
1.2.2. Công đoàn: Là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công
nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành
viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và

những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với
cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của
cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành
pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.[33, tr 8].
* Ban chấp hành Công đoàn là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội
của mỗi cấp công đoàn, do đại hội công doàn cấp đó bầu ra. Ban chấp hành
công đoàn cấp dưới phải được ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp
công nhận [30, tr19] .
* Tổ chức công đoàn:
Theo Điều 7 Điều lệ công đoàn Việt Nam (2013), Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động:
- Công đoàn Việt Nam tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
dân chủ. Cơ quan lãnh đạo các cấp do bầu cử lập ra.
- Quyền quyết định cáp nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn
cấp đó. Cơ quan lãnh đạo của công đoàn mỗi cấp giữa hai nhiệm kỳ đại hội là
ban chấp hành.
10


- Ban chấp hành công đoàn các cấp hoạt động theo nguyên tắc tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp
trên, cá thể phục tùng tổ chức.
- Nghị quyết của công đoàn các cấp được thông qua theo đa số và phải
được thi hành nghiêm chỉnh.[30, tr 13]
* Hệ thống tổ chức công đoàn Việt Nam:
Luật công đoàn (2012) và Điều lệ công đoàn (2013) qui định về phân
cấp tổ chức công đoàn Việt Nam như sau:

- Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và công đoàn
ngành trung ương và tương đương.
- Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; công
đoàn ngành địa phương; công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế, khu công nghệ cao, công đoàn tổng công ty và một số công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở đặc thù.
- Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. [33, tr 11] [30, tr 14]
1.2.3. Quản lý:

Theo GS.TS Trần Quốc Thành và PGS.TS Dương Hải Hưng:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức đã đề ra”. [19, tr 11]
1.2.4. Phối hợp:
Theo PGS. TS Trần Kiểm “Quản lý là Công tác Phối hợp có hiệu quả
các hoạt động của những người cộng sự khác chung một tổ chức”. [20, tr 13]
Theo GS.TS Trần Quốc Thành và PGS.TS Dương Hải Hưng:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất” [19, tr 14]
Như vậy ta có thể hiểu phối hợp chính là một trong những chức năng
11


tổ chức trong quản lý. Sự phối hợp chính là xác lập mối quan hệ giữa các cá
nhân, tổ chức, các lực lượng để đạt mục tiêu đề ra.
1.2.5. Chăm lo đời sống cho giáo viên:
Chăm lo đời sống cho giáo viên chính là nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần. Bác Hồ trong buổi nói chuyện tại trường cán bộ công đoàn người đã
nói “Mục đích Công đoàn là phải cải thiện đời sống công nhân, nâng cao đời

sống vật chất, văn hóa của giai cấp công nhân nói riêng và nhân dân nói
chung” (Hồ Chí Minh, Toàn tập, t.7, tr 567)
+ Đời sống vật chất: Chế độ chính sách, quyền lợi, lương thưởng, tăng
nguồn thu nhập, trang thiết bị phục vụ tại nơi làm việc, điều kiện kinh tế …
+ Đời sống tinh thần: Công tác động viên, thăm hỏi; tham quan học
tập, du lịch; văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, giao lưu, sinh hoạt các
nhóm, câu lạc bộ, tinh thần đoàn kết nội bộ…
+ Đời sống lao động: Môi trường làm việc, cơ sở vật chất nhà trường phục
vụ cho hoạt động dạy và học, cảnh quan sư phạm; Công tác Bổ nhiệm, phân
công giảng dạy, mặt bằng, chuyên môn làm việc, bồi dưỡng, nâng chuẩn…
1.3. Tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của tổ
chức Công đoàn
1.3.1. Tính chất của Công đoàn
Công đoàn Việt Nam có hai tính chất: Tính chất giai cấp của giai cấp
công nhân và tính quần chúng.
Trước hết là tính chất giai cấp của công đoàn.
Tính đó được biểu hiện trong tổ chức và hoạt động công đoàn: Được
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, luận trung thành với lợi ích của giai cấp công
nhân và dân tộc
Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động của Công
đoàn mang tính chất chính trị và tính chất xã hội. Công đoàn không phải là tổ
chức nhà nước, không phải là tổ chức mang tính chất đảng phái. Công đoàn là
12


hình thức tổ chức quần chúng của công nhân, của người lao động, điểm đó đã
xác định tính chất quần chúng của Công đoàn.
Công nhân Việt Nam từ khi ra đời, tồn tại và phát triển đã mang đầy đủ
tính chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính quần chúng rộng rãi. Tính
chất đó được biểu hiện trong tổ chức và hoạt động của công đoàn Việt Nam

những năm qua.
Hai tính chất của Công đoàn có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Thể hiệt bản chất của Công đoàn Việt Nam; cần được quán triệt sâu sắc trong
tư tưởng chỉ đạo, xây dựng tổ chức và hoạt động công đoàn. [29, tr 16]
1.3.2. Vị trí của tổ chức công đoàn
Công đoàn Việt Nam có địa vị pháp lý, được ghi nhận trong Hiến pháp,
Luật Công đoàn, Bộ Luật Lao động và các văn bản khác của Nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vị trí của công đoàn Việt Nam trong trong chặng đầu quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội đã được xác định rõ từ các kỳ Đại hội lần III, IV, V, VI và được
phát triển ở Đại hội VII, VIII công đoàn Việt Nam.
Công đoàn Việt Nam nằm trong hệ thống chính trị của Nhà nước, là
trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp
công nhân lao động. Công đoàn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là
sợi dây nối liền Đảng với người lao động. Mối liên hệ chặt chẽ giữa Đảng và
Công đoàn, trong đó Đảng giữ vai trò lãnh đạo, còn Công đoàn mang tính
độc lập tương đối về mặt tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng là quy luật chung trong mối quan hệ qua lại giữa hai tổ
chức đó ở điều kiện xã hội Xã hội chủ nghĩa. Công đoàn Việt Nam là tổ chức
hoạt động phối hợp và thống nhất với Nhà nước. Dưới chế độ Xã hội chủ
nghĩa, mối quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước là sự thống nhất, phối hợp:
Nhà nước và Công đoàn cùng tạo điều kiện cho nhau hoạt động có hiệu quả.
Công đoàn là cơ quan đại diện quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động để tham gia, đề xuất với Nhà nước về những vấn đề không chỉ công
13


đoàn mà cả Nhà nước quan tâm. Nhà nước giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất
và pháp lý cho Công đoàn hoạt động. Công đoàn vận động công nhân lao
động xây dựng và bảo vệ chính quyền Nhà nước. [32]

1.3.3. Vai trò của tổ chức công đoàn
Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam không ngừng phát triển, mở
rộng qua các thời kỳ. Ngày nay trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại, vai trò của Công đoàn Việt Nam tác động
trên các lĩnh vực:
* Trong lĩnh vực chính trị: Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp
phần xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội xã hội chủ
nghĩa. Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và
phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thực sự là
Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Để đảm bảo sự ổn định về chính trị.
* Trong lĩnh vực kinh tế: Công đoàn tham gia xây dựng hoàn thiện cơ
chế quản lý kinh tế nhằm xoá bỏ quan liêu, bao cấp, củng cố nguyên tắc tập
trung trên cơ sở mở rộng dân chủ. Góp phần củng cố những thành tựu kinh tế
văn hoá và khoa học kỹ thuật đã đạt được trong những năm thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các thành phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, liên kết
và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có lợi cho quốc kế dân sinh.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri
thức vào Việt Nam, góp phần nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, việc đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế vẫn đảm bảo cho
kinh tế quốc doanh giữ vị trí then chốt, đóng vai trò chủ đạo.
* Trong lĩnh vực văn hoá - tư tưởng: Trong nền kinh tế nhiều thành
phần Công đoàn phát huy vai trò của mình trong việc giáo dục công nhân,
14


viên chức và lao động nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
mọi hoạt động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc

và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp phần xây
dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
* Trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn có vai trò trong tham gia xây dựng
giai cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng
nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá,
khoa học kỹ thuật, có nhãn quan chính trị, thực sự là lực lượng nòng cốt của
khối liên minh công - nông - trí thức, làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn
dân, là cơ sở vững chắc đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức
mạnh của Nhà nước.
1.3.4. Chức năng của tổ chức công đoàn
Chức năng của một tổ chức là sự phân công tất yếu, sự quy định chức
trách một cách tương đối, ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử và xã hội
nhất định của tổ chức, để phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Chức năng
của Công đoàn được biểu hiện bằng những phương hướng, những mặt hoạt
động chủ yếu để thực hiện bản chất và vai trò của Công đoàn trong xã hội.
- Chức năng thứ nhất, đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của công nhân, viên chức, lao động.
Do trình độ dân trí còn thấp, những tàn dư của xã hội cũ để lại và
những tư tưởng độc đoán, trù dập, ức hiếp người lao động của người sử dụng
lao động đã dẫn đến nhiều hiện tượng vi phạm đến quyền, lợi ích và đời sống
của người lao động. Những hiện tượng này không thể ngay một lúc xoá bỏ hết
được vì thế, Công đoàn phải là đại diện bảo vệ quyền lợi cho công nhân nói
riêng và người lao động nói chung. Trong điều kiện hiện nay, với nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, chức năng bảo vệ lợi ích công nhân lao động của
Công đoàn càng hết sức quan trọng. Muốn bảo vệ lợi ích công nhân lao động,
15


Công đoàn cần phải làm gì? Một loạt nội dung hoạt động cần được tiến hành
để thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích, đó là: Công đoàn tham gia cùng chính

quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho công nhân lao động, Công
đoàn tham gia vào việc ký kết hợp đồng lao động của công nhân lao động, ký
thoả ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động. Công đoàn tham gia
trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi
tập thể, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, kinh tế, gia đình, giải quyết khiếu
tố, phát huy dân chủ, bình đẳng công bằng xã hội, phát triển các hoạt động
văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát.
- Chức năng thứ hai, tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế.
Để thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý cần đẩy mạnh những nội
dung hoạt động cụ thể như: tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất
trong công nhân lao động. Biện pháp tổng hợp nhất là để công nhân lao động
trực tiếp tham gia quản lý, vận động tổ chức công nhân lao động tham gia
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia quản lý
lao động, giải quyết lao động dôi dư, tham gia quản lý tiền lương, tiền thưởng
của công nhân lao động, tham gia trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính
nhằm giảm mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm, tham gia xây dựng và
thực hiện chế độ chính sách liên quan đến người lao động, tham gia xây
dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới.
- Chức năng thứ ba, giáo dục, động viên công nhân viên chức lao động
phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Một trong những nội dung quan trọng nhằm thực hiện chức năng giáo
dục là làm cho người lao động nhận thức đầy đủ về lợi ích cá nhân gắn liền
với kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Muốn có lợi ích phải thực hiện tốt
16


nghĩa vụ, làm tròn trách nhiệm của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Từ đó củng cố kỉ luật lao động, xây dựng ý thức tự giác, tự nguyện trong lao
động, công tác. Công đoàn giáo dục công nhân lao động vững tin vào đường
lối chính sách của Đảng, vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, luôn tỉnh táo
cảnh giác, và đấu tranh với những khuynh hướng sai lầm, ảo tưởng, mơ hồ,
cơ hội. Nội dung chức năng giáo dục của Công đoàn ngày nay còn được mở
rộng toàn diện hơn, nhất là giáo dục pháp luật, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục
truyền thống, giáo dục đạo đức cho công nhân lao động, đó là những nội dung
cơ bản thể hiện trên phạm vi rộng lớn của chức năng giáo dục mà Công đoàn
xứng đáng với vai trò trường học của mình. Như vậy, chức năng của Công
đoàn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ, trong đó chức năng bảo vệ lợi
ích mang ý nghĩa là trung tâm, là mục tiêu hoạt động của Công đoàn; chức
năng tham gia quản lý mang ý nghĩa điều kiện, phương tiện đạt mục tiêu;
chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần, là điều kiện xã hội
để Công đoàn hoàn thành nhiệm vụ của mình. [32]
1.3.5. Nhiệm vụ của tổ chức công đoàn
Nhiệm vụ của Công đoàn là toàn bộ những mục tiêu mà công đoàn cần
đạt tới, là những vấn đề đặt ra mà Công đoàn cần giải quyết.Thực hiện những
nhiệm vụ đó chính là thực hiện các chức năng đã được xác định của công
đoàn trong một giai đoạn nhất định, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của
giai đoạn ấy.Nhiệm vụ của Công đoàn là yếu tố dễ biến động hơn so với chức
năng.Mỗi nhiệm vụ cũng có thể có sự quan tâm ở các mức độ khác nhau tuỳ
thuộc vào từng giai đoạn nhất định. Trong giai đoạn hiện nay, Công đoàn có
những nhiệm vụ sau:
- Đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước xây
dựng và thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, các chính sách, các cơ chế
quản lý kinh tế, các chủ trương chính sách có liên quan đến quyền lợi và trách
nhiệm của người lao động.
17



×