Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phối hợp quản lí giữa ban giám hiệu và tổ chức công đoà n trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện hưng hà, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHÙNG VĂN CAO

PHỐI HỢP QUẢN LÝ
GIỮA BAN GIÁM HIỆU VỚI TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHÙNG VĂN CAO

PHỐI HỢP QUẢN LÝ
GIỮA BAN GIÁM HIỆU VỚI TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Quốc Thành


THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục “Phối hợp quản
lí giữa Ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho
giáo viên ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Tài liệu tham khảo và số liệu sử dụng trong
nghiên cứu là kết quả khảo sát thực tế với nguồn gốc rõ ràng, tin cậy được
xử lí trung thực.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Phùng Văn Cao

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trường ĐHSP
Thái Nguyên, Lãnh đạo cơ quan nơi tôi công tác và các đồng nghiệp. Bằng tất
cả tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự trân trọng và cảm ơn tới:
- Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, cán bộ và giảng viên khoa Quản
lí giáo dục Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, quan
tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
- Ban giám hiệu, Công đoàn các trường THPT huyện Hưng Hà, cán bộ
đoàn thể, giáo viên các trường THPT ở huyện Hưng Hà cùng gia đình, bạn bè,
người thân đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Trần Quốc Thành đã trực
tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu chưa nhiều
nên chắc chắn luận văn còn khiếm khuyết cần được bổ xung và góp ý. Vậy tôi
rất mong nhận được ý kiến chỉ dẫn, đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô
giáo và các đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Phùng Văn Cao

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC .........................................................................................................iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIỮA BAN
GIÁM HIỆU VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM
LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT.................. 5
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề .................................................................. 5
1.1.1. Tổ chức Công đoàn xuất hiện trên thế giới ............................................... 5
1.1.2. Tổ chức Công đoàn ở Việt Nam ................................................................ 7
1.2. Các khái niệm công cụ.................................................................................. 8
1.3. Tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của tổ
chức Công đoàn ................................................................................................. 10
1.3.1. Tính chất của Công đoàn ......................................................................... 10
iii


1.3.2.Vị trí của tổ chức công đoàn ..................................................................... 11
1.3.3.Vai trò của tổ chức công đoàn .................................................................. 11
1.3.4. Chức năng của tổ chức công đoàn ........................................................... 12
1.3.5. Nhiệm vụ của tổ chức công đoàn ............................................................ 14
1.3.6. Thẩm quyền của tổ chức công đoàn ........................................................ 15
1.4. Vị trí, vai trò của Ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong
trường THPT ..................................................................................................... 17
1.4.1. Vị trí, vai trò của Ban giám hiệu trong trường THPT ............................ 17
1.4.2. Vị trí, vai trò của tổ chức Công đoàn trong trường THPT ...................... 19
1.5. Nội dung phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn
trong trường THPT ........................................................................................... 21
1.5.1. Đặc điểm của hoạt động phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu và tổ
chức Công đoàn trong trường THPT ................................................................. 21
1.5.2. Cơ sở của hoạt động phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu với tổ
chức Công đoàn trong trường THPT ................................................................. 22
1.5.3. Mục tiêu phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu với tổ chức Công

đoàn trong trường THPT ................................................................................... 24
1.5.4. Các nội dung phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu với tổ chức Công
đoàn trong trường THPT ................................................................................... 24
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu và tổ
chức Công đoàn trong trường THPT ................................................................. 26
1.6.1. Chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước .................................... 26
1.6.2. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng đội ngũ giáo viên ......... 26
1.6.3. Quy chế phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn
trong trường THPT ............................................................................................ 27
1.6.4. Điều kiện về CSVC trong nhà trường ..................................................... 28
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 29
iv


Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIỮA BAN
GIÁM HIỆU VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM
LO ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH ..................................... 30
2.1. Vài nét về huyện Hưng Hà và các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình ........................................................................................................... 30
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội của huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình .......... 30
2.1.2. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông của huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình ........................................................................................................... 31
2.1.3. Đánh giá chung về giáo dục THPT của huyện Hưng Hà ........................ 38
2.2. Thực trạng công tác chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường
THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình ............................................................. 41
2.2.1. Chủ trương của cấp uỷ, chính quyền về công tác chăm lo đời sống
cho giáo viên ở các trường THPT trong huyện Hưng Hà ................................. 41
2.2.2. Thực trạng nhận thức về công tác chăm lo đời sống cho giáo viên ở
các trường THPT trong huyện Hưng Hà ........................................................... 42

2.2.3. Thực trạng thực hiện chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường
THPT trong huyện Hưng Hà ............................................................................. 43
2.3. Thực trạng phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn
trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT trong huyện
Hưng Hà............................................................................................................. 45
2.3.1. Thực trạng hoạt động của Công đoàn các trường THPT trong huyện
Hưng Hà............................................................................................................. 45
2.3.2. Những hình thức và nội dung phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu
và tổ chức Công đoàn trong các hoạt động chăm lo đời sống cho giáo viên
ở các trường THPT trong huyện Hưng Hà ........................................................ 46
2.3.3. Những biện pháp phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong công tác chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường
THPT trong huyện Hưng Hà ............................................................................. 49
v


2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp quản lý giữa Ban
giám Hiệu và Tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các
trường THPT trong huyện Hưng Hà. .................................................................. 52
2.4.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 52
2.4.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 52
2.5. Đánh giá chung về phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong công tác chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường
THPT trong huyện Hưng Hà ............................................................................. 53
2.5.1. Những thành tựu và hạn chế .................................................................... 53
2.5.2. Những thuận lợi và khó khăn .................................................................. 55
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 57
Chương 3 BIỆN PHÁP PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIỮA BAN GIÁM
HIỆU VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO
ĐỜI SỐNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG THPT

HUYỆN HƯNG HÀ, TỈNH THÁI BÌNH ..................................... 58
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 58
3.1.1. Đảm bảo quan điểm chỉ đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước
về chăm lo đời sống cho viên chức ................................................................... 58
3.1.2. Đảm bảo mục tiêu phát triển giáo dục của các trường THPT trong
huyện Hưng Hà .................................................................................................. 58
3.1.3. Đảm bảo cân bằng lợi ích và chia sẻ trách nhiệm ................................... 59
3.1.4. Đảm bảo thống nhất trong quản lý, đồng bộ với hệ thống quản lý và
các hoạt động khác của mỗi trường .................................................................. 59
3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................... 60
3.2.1. Thống nhất mục đích, yêu cầu và nội dung phối hợp quản lý giữa ban
giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên .......... 60
3.2.2. Xây dựng quy chế phối hợp giữa Công đoàn và Ban giám hiệu nhà
trường dân chủ và sát thực ................................................................................. 63

vi


3.2.3. Xác định rõ trách nhiệm từng bên ........................................................... 65
3.2.4. Phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn ở các cấp; từng công đoàn
viên, công đoàn tổ chuyên môn và công đoàn trường ....................................... 69
3.2.5. Huy động sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội khác thông qua sự vận
động, thuyết phục của tổ chức công đoàn ......................................................... 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 73
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 75
Kết luận chương 3.............................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80
1. Kết luận .......................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85

PHỤ LỤC

vii


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCH

: Ban chấp hành

BGH

: Ban Giám hiệu



: Công đoàn

CĐGD

: Công đoàn giáo dục

ĐTN

: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

GV

: Giáo viên


Hội CMHS

: Hội cha mẹ học sinh

SL

: Số lượng

THPT

: Trung học phổ thông

TLĐLĐVN

: Tổng liên đoàn lao động Việt Nam

TS (trong bảng biểu)

: Tổng số



: Trung ương

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng lớp và học tại các trường THPT Huyện Hưng Hà ...... 32

Bảng 2.2: Trình độ, năng lực, chuyên môn của đội ngũ công đoàn viên là
GV THPT ............................................................................... 33
Bảng 2.3: Trình độ của đội ngũ công đoàn viên là cán bộ quản lý trường
THPT ...................................................................................... 33
Bảng 2.4. Mức lương của giáo viên, hộ gia đình giáo viên THPT ............. 34
Bảng 2.5. Đặc điểm hội gia đình giáo viên ............................................... 35
Bảng 2.6. Kinh phí công đoàn .................................................................. 36
Bảng 2.7. Phần chi ................................................................................... 36
Bảng 2.8. Thống kê số liệu kinh phí đầu tư đóng góp một năm 2015 ........ 41
Bảng 2.9. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác chăm lo đời sống cho
giáo viên ................................................................................. 42
Bảng 2. 10: Mức độ thực hiện các nội dung chăm lo đời sống cho giáo viên
ở các trường THPT trong huyện Hưng Hà ............................... 43
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các biện pháp phối hợp quản lý giữa Ban
giám hiệu và tổ chức Công đoàn .............................................. 50
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp .............. 75
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................ 76

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý trong trường THPT ................................... 17

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là một hoạt động chính trong đời sống xã hội, là nền

tảng vững chắc cho sự phát triển và bề vững của mỗi quốc gia trên toàn thế
giới. Thực hiện hoạt động quan trọng đó thì nhân tố không thể thiếu được là
người thầy - Người chuyển tải kiến thức và hướng dẫn người học lĩnh hội tri
thức của nhân loại.
Chỉ thị 40/CT - TW của Ban Bí thư trung ương Đảng về nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đến năm 2020, cuộc vận
động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, nội dung Nghị
quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam khóa X, Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh
Thái Bình, Nghị quyết đại hội Công đoàn ngành giáo dục lần thứ XIII, đã nhấn
mạnh vai trò của tổ chức Công đoàn ngành giáo dục.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo “…Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại; Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học” [11, tr.16]. Vì vậy người giáo viên cần phải tâm huyết, giành
thời gian với nghề, luôn luôn học hỏi trau dồi kiến thức và kinh nghiệm để
đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục. Tổ chức Công đoàn có nhiệm vụ
chăm sóc đời sống cho giáo viên để họ có thêm tinh thần, điều kiện, thêm
nghị lực tập trung trong công việc
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục nói chung và hoạt động
của tổ chức Công đoàn trong trường THPT nói riêng, công tác phối hợp quản lý
giữa ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên
ở trường THPT có vị trí quan trọng. Đặc biệt trong thời kỳ CNH - HĐH đất
nước, nền kinh tế hội nhập đang phát triển, ngành giáo dục đang có bước
1


chuyển biến mạnh mẽ hướng tới giáo dục hội nhập toàn cầu thì yêu cầu năng
lực của nhà quản lý theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng

đội ngũ, đời sống vật chất và tinh thần của giáo viên, chất lượng giáo dục toàn
diện phải được nâng cao. Hiện nay ở nhiều trường THPT, công tác phối hợp
quản lý giữa ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho
giáo viên đã có những chuyển biến tích cực nhưng chưa được tiến hành một
cách khoa học và bài bản. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý còn hạn chế,
điều kiện kinh tế vùng miền và trình độ dân trí đã ảnh hưởng nhiều tới chất
lượng hoạt động chăm lo đời sống cho giáo viên của tổ chức Công đoàn.
Do vậy, để chăm lo đời sống cho giáo viên, giúp họ toàn tâm toàn ý với
sự nghiệp giáo dục học sinh, rất cần thiết phải nghiên cứu về sự phối hợp quản
lý giữa ban giám hiệu với tổ chức công đoàn trong trường THPT. Trước hết là
tìm hiểu để nắm vững chức năng của Công đoàn trong nhà trường. Sau đó là
hiểu rõ mối quan hệ phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu và Công đoàn nhà
trường để cho bộ máy lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả và
nâng cao chất lượng giáo dục ở mỗi nhà trường.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phối hợp quản
lý giữa Ban giám hiệu với tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo
viên ở các trường trung học phổ thông huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng về phối hợp quản
lý giữa ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo
viên ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình, đề xuất một số
biện pháp phối hợp quản lý nhằm tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức Công
đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT
2



3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp phối hợp quản lý giữa ban giám hiệu và tổ chức Công
đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn
trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình trong một số năm gần đây có những kết quả đáng ghi nhận. Song
công tác chăm lo đời sống cho đội ngũ giáo viên vẫn còn những hạn chế nhất
định. Có một nguyên nhân quan trọng là việc phối hợp quản lý giữa lãnh đạo
nhà trường và tổ chức Công đoàn chưa thật sự hợp lý. Nếu đề xuất và thực hiện
một cách đồng bộ các biện pháp phối hợp quản lý phù hợp với tình hình thực
tiễn của nhà trường thì hiệu quả hoạt động của tổ chức Công Đoàn trong chăm
lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
sẽ được cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác lập cơ sở lý luận về phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu và tổ
chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng sự phối hợp quản lý giữa Ban giám
hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường
THPT huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình .
5.3. Đề xuất một số biện pháp phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu và tổ
chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT
huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất biện pháp phối hợp quản lý
giữa Ban giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên
ở các trường THPT trong huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
3



6.2. Giới hạn khách thể khảo sát
Tập thể cán bộ, giáo viên các trường THPT trong huyện Hưng Hà, tỉnh
Thái Bình
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Dựa vào các văn bản pháp quy, các công trình nghiên cứu khoa học, các
tài liệu để phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các nội dung có liên quan đến
hoạt động quản lý của Ban giám hiệu, của BCH Công đoàn và hoạt động của tổ
chức Công đoàn trong trường THPT nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra, thống kê
Sử dụng phiếu hỏi để thu thập thông tin về thực trạng hoạt động Công
đoàn, mức thu nhập cá nhân bình quân và tăng thêm, quản lý hoạt động Công
đoàn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt công tác phối hợp quản lý giữa Ban
giám hiệu và tổ chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên trong
trường THPT.
7.2.2. Nhóm xử lý số liệu
Sử dụng các công thức thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử
lý kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu và tổ
chức Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên trường THPT .
Chương 2: Thực trạng phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp phối hợp quản lý giữa Ban giám hiệu và tổ chức
Công đoàn trong chăm lo đời sống cho giáo viên ở các trường THPT huyện
Hưng Hà, tỉnh Thái Bình.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIỮA BAN GIÁM HIỆU
VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CHĂM LO ĐỜI SỐNG
CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổ chức Công đoàn xuất hiện trên thế giới
Giữa thế kỷ XVIII, cuộc Cách mạng công nghiệp diễn ra ở Anh. Từ cuộc
cách mạng công nghiệp đó, giai cấp công nhân và giai cấp tư sản đã ra đời. Hai
giai cấp này đối lập nhau về quyền lợi. Do bị bóc lột tàn tệ, giai cấp công nhân
đã đấu tranh chống giai cấp tư sản. Trong đấu tranh, công nhân nhận thấy cần
tập hợp lực lượng, thống nhất hành động mới bảo vệ được quyền lợi của mình.
Do đó đã hình thành một tổ chức để đáp ứng yêu cầu ấy- đó là tổ chức Công
đoàn. Tổ chức Công đoàn ra đời là tất yếu khách quan và sự ra đời đầu tiên là ở
Anh vào đầu năm 1776.
Trải qua một thời gian dài phát triển, nhiều tổ chức công đoàn ở các quốc
gia đã có đủ điều kiện nhận thức và kinh nghiệm xây dựng tổ chức Công đoàn,
vai trò và vị trí Công đoàn ngày càng được khẳng định. Nhiều tổ chức Công
đoàn đã đứng ra đấu tranh đòi dân chủ, công bằng xã hội, đưa ra nhiều kiến
nghị đòi tăng tiền lương, giảm giờ làm, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống… cho người lao động. Từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức Công đoàn đã
có nhiều đóng góp đáng kể cho tiến trình cách mạng thế giới. Ngày nay, Công
đoàn đã trở thành một Tổ chức quan trọng trong hệ thống chính trị của nhiều
quốc gia.
Tác giả Ngô Đạt – Ths trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, trong luận
văn Công đoàn và vấn đề dân chủ trong trường học, đã viết:
5



Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa Công đoàn (cùng các tên
gọi khác như Nghiệp đoàn, liên đoàn lao động) là “ một hiệp hội của những
người làm công ăn lương có mục đích duy trì hay cải thiện các điều kiện thuê
mướn họ”. Trải qua ba trăm năm, dưới sự ảnh hưởng của các thể chế chính và
kinh tế, các công đoàn phát triển thành nhiều dạng thức với những mục tiêu và
hợt động cụ thể khác nhau như:
Cung cấp lợi ích dự phòng: Các công đoàn thời xưa, như các Hội Ai
Hữu (Friendly Societies), thường cung cấp những lợi ích đẻ bảo trợ cho thành
viên trong những trường hợp thất nghiệp, ốm đau, tuổi già hay tử vong. Ngày
nay ở các nước phát triển, những chức năng này được cho là thuộc về nhà
nước, nhưng những quyền lợi khác như đào tạo huấn luyện, tư vấn và đại diện
về luật pháp vẫn còn là lợi ích quan trọng đối với thành viên công đoàn.
Thương lượng tập thể: Ở các nước mà hoạt động công đoàn mang tính
công khai và được giới chủ thừa nhận, tổ chức công đoàn có thể thương lượng
với chủ thuê mướn lao động về lương bổng và các điều kiện làm việc
Hành động áp lực: Các công đoàn có thể tổ chức đình công hay phản
đối để gay áp lực theo những mục tiêu nào đó.
Hoạt động chính trị: Các công đoàn có thể tác động đến những luật lệ
có lợi cho toàn thể giới lao động. Họ có thể tiến hành những chiến dịch chính
trị, vận động hành lang hay hỗ trợ tài chính cho những cá nhân hay chính đảng
ứng cử vào các vị trí công quyền.
Ở Việt Nam hiện nay, Công đoàn được định nghĩa dưới goác đọ luật
pháp “là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của
người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản Việt Nam, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam; là
trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động” (Điều 1, khoản 1 Luật Công
đoàn 1990)
6



1.1.2. Tổ chức Công đoàn ở Việt Nam
Sau Đại chiến thế giới lần thứ I, thực dân Pháp tiến hành ồ ạt đợt khai
thác thuộc địa lần thứ II (1919-1929) ở nước ta. Đây là lúc giai cấp công nhân
Việt Nam tăng nhanh về số lượng và chuyển biến mau lẹ về chất lượng. Đến
cuối năm 1929, số công nhân chuyên nghiệp đã lên tới 22.000 người với cơ cấu
thuần nhất.
Ảnh hưởng từ Cách mạng tháng 10 Nga, sau đó đặc biệt là với sự truyền
bá Chủ nghĩa Mác - Lênin của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, phong trào công nhân
Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, hoàn thành bước chuyển biến từ tự
phát sang tự giác, từ đó sự hình thành và phát triển của tổ chức Công đoàn Việt
Nam gắn chặt với cuộc vận động thành lập Đảng. Có thể nói, từ khi Việt Nam
Thanh niên cách mạng đồng chí Hội được thành lập (tháng 6-1925) đến khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (3-2-1930) cũng là lúc xuất hiện các Tổ chức
Công đoàn đầu tiên trong lịch sử phong trào công nhân nước ta.
Ngày 20-7-1946, tại thủ đô Hà Nội, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
chính thức tuyên bố thành lập đánh dấu bước ngoặt của phong trào Công
đoàn Việt Nam với một tổ chức thống nhất và ổn định thật sự trong cả nước.
Tháng 1-1949, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam lần thứ I họp ở Thái Nguyên
đã bầu ra Ban chấp hành Trung ương do đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ
tịch danh dự và đồng chí Hoàng Quốc Việt làm Chủ tịch.
Trong sự nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và sự nghiệp
giải phóng miền Nam (1954-1975), công đoàn Việt Nam lớn mạnh vượt bậc.
Ngày 14-9-1957, Quốc hội nhất trí thông qua Luật công đoàn qui định vai trò,
trách nhiệm, quyền hạn của Công đoàn Việt Nam.
Tác giả Trần Thị Rồi – TS. Phó trưởng khoa khoa học cơ bản trường Đại
học Luật TP Hồ Chí Minh, trong luận văn Vai trò của Công đoàn trong việc
thực hiện quy chế dân chủ ở nhà trường, đã viết:
7



Để thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, với vai trò là tổ chức đại diện cho
người lao động, Luật Công đoàn Việt Nam quy định Công đoàn có nhiệm vụ
sau: ......Phối hợp với Ban giám hiệu tuyên truyền, giáo dục, động viên cán bộ
giáo viên trong toàn trường phát huy quyền làm chủ trong nhà trường; thực
hiện nghĩa vụ công dân, dóng góp cho việc xây dựng và phát triển của nhà
trường... Phối hợp với Ban giám hiệu thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức Hội
nghị cán bộ, công chức ...cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của cán
bộ giáo viên
Tác giả Vũ Minh Đức, Ủy viên ĐCT Tổng LĐLĐ Việt Nam UV BCSĐ
bộ GD – ĐT, Chủ tịch Công đoàn Việt Nam, trong nội dung Công đoàn Giáo
dục Việt Nam đẩy mạnh công tác chăm lo đời sống cho đội ngũ cán bộ nhà
giáo, người lao động trong nghành, đã viết: Chăm lo đời sống cho đoàn viên,
người lao động là một trong ba chức năng chính của tổ chức công đoàn nói
chung và Công đoàn Giáo dục Việt Nam. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay,
khi điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của người lao động
ngày càng cao, đòi hỏi công tác chăm lo đời sống cho người lao động càng cần
được quan tâm, thực hiện chăm lo cả về vật chất và tình thần. Xác định công
tác chăm lo đời sống, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của cán bộ
giáo viên và người lao động là nhiệm vụ trọng tâm của công đoàn giáo dục
trong giai đoạn hiện nay, nhằm động viên, khuyến khích CBNGNLĐ trong
ngành, tạo động lực nâng cao chất lượng trong công tác, góp phần thực hiện
thành công đổi mới giáo dục đào tạo. Công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho cán bộ nhà giáo và người lao động trong ngành luôn được CĐGD Việt
Nam quan tâm hàng đầu.
1.2. Các khái niệm công cụ
- Ban giám hiệu: Là thuật ngữ thường dùng chỉ Hiệu trưởng và các hiệu
phó trong nhà trường
8



Theo Luật Công đoàn, Điều lệ Công đoàn, Quy chế quản lý tài chính và
chế độ chi tiêu nội bộ dành cho hoạt động Công đoàn các cấp
- Ban chấp hành Công đoàn: Là một nhóm người đại diện cho tổ chức
Công đoàn, thực hiện quản lý, chỉ đạo và triển khai, kiểm tra các hoạt động của
Công đoàn.
- Công đoàn: Là Tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công
nhân và người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên
trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
Sản Việt Nam, đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những
người lao động" [22, tr 2.].
Theo Giáo Trình Lý Luận Chung Về Quản Lý và Quản Lý Giáo Dục của
tác giả Nguyễn Thị Tính.
- Quản lý: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của
chủ thể lên khách thể về mặt chính trị, văn hóa, xã hội… bằng một hệ thống các
luật lệ chính sách, nguyên tắc, phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.
- Quản lý giáo dục: Là những tác động có hệ thống, có mục đích, hợp
quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển thực
hiện mục tiêu của nền giáo dục" [dẫn theo 21, tr.35].
- Chăm lo đời sống cho giáo viên: (không phải phát triển kinh tế)
+ Đời sống vật chất: CSVC nhà trường phục vụ cho hoạt động dạy và
học; phục vụ cho các hoạt động sống của giáo viên và học sinh khi đến trường;
chế độ, quyền lợi, thưởng, tăng thu nhập …
+ Đời sống tinh thần: Động viên, thăm hỏi; tham quan học tập, du lịch;
VHVN TDTT, giao lưu, sinh hoạt CLB…

9



+ Đời sống lao động: Bổ nhiệm, phân công lao động, mặt bằng lao động,
chuyên môn làm việc, bồi dưỡng, nâng chuẩn…
- Phối hợp quản lý: Trong hệ thống quản lý các bộ phận quản lý có vị trí
quản lý ngang nhau nhưng cùng tham gia quản lý một công việc thống nhất
chung về mục đích, nội dung và phương pháp.
1.3. Tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của tổ
chức Công đoàn
1.3.1. Tính chất của Công đoàn
Trước hết là tính chất giai cấp của công đoàn. Giai cấp công nhân là cơ
sở xã hội để hình thành, tồn tại và phát triển của tổ chức Công đoàn. Nhấn
mạnh tính chất giai cấp của Công đoàn có ý nghĩa để hiểu đúng vị trí, vai trò
của công đoàn trong xã hội. Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị,
hoạt động của Công đoàn mang tính chất chính trị và tính chất xã hội. Công
đoàn không phải là tổ chức nhà nước, không phải là tổ chức mang tính chất
đảng phái. Công đoàn là hình thức tổ chức quần chúng của công nhân, của
người lao động, điểm đó đã xác định tính chất quần chúng của Công đoàn.
Công nhân Việt Nam từ khi ra đời, tồn tại và phát triển đã mang đầy đủ tính
chất giai cấp của giai cấp công nhân và tính quần chúng rộng rãi. Tính chất đó
được biểu hiện trong tổ chức và hoạt động của công đoàn Việt Nam những năm
qua. Hai tính chất của Công đoàn có mối quan hệ gắn bó với nhau. Nếu chỉ coi
trọng tính chất giai cấp thì về mặt tổ chức sẽ bị bó hẹp, tự thu mình lại và trên
thực tế sẽ khó tồn tại đúng với bản chất tổ chức Công đoàn. Ngược lại, nếu chỉ
coi trọng tính chất quần chúng thì sẽ dẫn đến xa rời mục tiêu chính trị, biến
thành phường hội, sai lệch phương hướng hành động cách mạng và cũng
không đúng với bản chất Công đoàn cách mạng.

10



1.3.2.Vị trí của tổ chức công đoàn
Vị trí của công đoàn Việt Nam trong trong chặng đầu quá độ lên Chủ
nghĩa xã hội đã được xác định rõ từ các kỳ Đại hội lần III, IV, V, VI và được
phát triển ở Đại hội VII, VIII công đoàn Việt Nam.
Công đoàn Việt Nam nằm trong hệ thống chính trị của Nhà nước, là
trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp
công nhân lao động. Công đoàn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là
sợi dây nối liền Đảng với người lao động. Mối liên hệ chặt chẽ giữa Đảng và
Công đoàn, trong đó Đảng giữ vai trò lãnh đạo, còn Công đoàn mang tính độc
lập tương đối về mặt tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động dưới sự lãnh
đạo của Đảng là quy luật chung trong mối quan hệ qua lại giữa hai tổ chức đó
ở điều kiện xã hội Xã hội chủ nghĩa. Công đoàn Việt Nam là tổ chức hoạt động
phối hợp và thống nhất với Nhà nước. Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, mối quan
hệ giữa Công đoàn với Nhà nước là sự thống nhất, phối hợp: Nhà nước và
Công đoàn cùng tạo điều kiện cho nhau hoạt động có hiệu quả. Công đoàn là cơ
quan đại diện quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động để tham
gia, đề xuất với Nhà nước về những vấn đề không chỉ công đoàn mà cả Nhà
nước quan tâm. Nhà nước giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và pháp lý cho
Công đoàn hoạt động. Công đoàn vận động công nhân lao động xây dựng và
bảo vệ chính quyền Nhà nước.
1.3.3.Vai trò của tổ chức công đoàn
Như Lênin đã đúc kết: "Công đoàn có vai trò là trường học quản lý, trường
học kinh tế, trường học Chủ nghĩa cộng sản" [dẫn theo 3, tr.153]. Là trường học
quản lý, Công đoàn dạy cho công nhân lao động biết quản lý xí nghiệp cũng như
quản lý các công việc xã hội trên cơ sở bước đầu thu hút họ tham gia quản lý. Là
trường học kinh tế, Công đoàn dạy cho công nhân lao động biết sản xuất kinh
doanh, biết hoạt động kinh tế. Công đoàn tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các chính sách quản lý kinh tế, tác động nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công

11


đoàn dạy cho người lao động biết nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, có ý thức phấn đấu để đạt được hiệu quả kinh tế, có tinh thần trách nhiệm cao
trong sản xuất và công tác. Là trường học Chủ nghĩa cộng sản, Công đoàn giáo
dục công nhân lao động thái độ lao động mới. Vấn đề giáo dục lao động là bước
phát triển mới của vai trò Công đoàn. Cùng với giáo dục lao động, Công đoàn tiến
hành giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục pháp luật, văn hoá, văn học nghệ
thuật, giáo dục lối sống, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, hình thành nhân
sinh quan, thế giới quan khoa học cho công nhân lao động.
1.3.4. Chức năng của tổ chức công đoàn
Chức năng của một tổ chức là sự phân công tất yếu, sự quy định chức
trách một cách tương đối, ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử và xã hội
nhất định của tổ chức, để phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Chức năng
của Công đoàn được biểu hiện bằng những phương hướng, những mặt hoạt
động chủ yếu để thực hiện bản chất và vai trò của Công đoàn trong xã hội.
- Chức năng bảo vệ lợi ích của người lao động:
Do trình độ dân trí còn thấp, những tàn dư của xã hội cũ để lại và những
tư tưởng độc đoán, trù dập, ức hiếp người lao động của người sử dụng lao động
đã dẫn đến nhiều hiện tượng vi phạm đến quyền, lợi ích và đời sống của người
lao động. Những hiện tượng này không thể ngay một lúc xoá bỏ hết được vì
thế, Công đoàn phải là đại diện bảo vệ quyền lợi cho công nhân nói riêng và
người lao động nói chung. Trong điều kiện hiện nay, với nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, chức năng bảo vệ lợi ích công nhân lao động của Công đoàn
càng hết sức quan trọng. Muốn bảo vệ lợi ích công nhân lao động, Công đoàn
cần phải làm gì? Một loạt nội dung hoạt động cần được tiến hành để thực hiện
chức năng bảo vệ lợi ích, đó là: Công đoàn tham gia cùng chính quyền tìm việc
làm và tạo điều kiện làm việc cho công nhân lao động, Công đoàn tham gia vào
việc ký kết hợp đồng lao động của công nhân lao động, ký thoả ước lao động

tập thể, giải quyết tranh chấp lao động. Công đoàn tham gia trong lĩnh vực tiền
lương, tiền thưởng, nhà ở, quản lý và sử dụng quỹ phúc lợi tập thể, bảo hiểm xã
12


hội, bảo hộ lao động, kinh tế, gia đình, giải quyết khiếu tố, phát huy dân chủ,
bình đẳng công bằng xã hội, phát triển các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể
dục thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát.
- Chức năng tham gia quản lý:
Để thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý cần đẩy mạnh những nội
dung hoạt động cụ thể như tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất. Biện
pháp tổng hợp nhất là để công nhân lao động trực tiếp tham gia quản lý, vận
động tổ chức công nhân lao động tham gia việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, tham gia quản lý lao động, giải quyết lao động dôi dư,
tham gia quản lý tiền lương, tiền thưởng của công nhân lao động, tham gia
trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính nhằm giảm mức tiêu hao trên một
đơn vị sản phẩm, tham gia xây dựng và thực hiện chế độ chính sách liên
quan đến người lao động, tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh
tế mới.
- Chức năng giáo dục:
Một trong những nội dung quan trọng nhằm thực hiện chức năng giáo
dục là làm cho người lao động nhận thức đầy đủ về lợi ích cá nhân gắn liền với
kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Muốn có lợi ích phải thực hiện tốt
nghĩa vụ, làm tròn trách nhiệm của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ đó củng cố kỉ luật lao động, xây dựng ý thức tự giác, tự nguyện trong lao
động, công tác. Công đoàn giáo dục công nhân lao động vững tin vào đường lối
chính sách của Đảng, vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, luôn tỉnh táo cảnh
giác, và đấu tranh với những khuynh hướng sai lầm, ảo tưởng, mơ hồ, cơ hội.
Nội dung chức năng giáo dục của Công đoàn ngày nay còn được mở rộng toàn
diện hơn, nhất là giáo dục pháp luật, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục truyền thống,

giáo dục đạo đức cho công nhân lao động, đó là những nội dung cơ bản thể
hiện trên phạm vi rộng lớn của chức năng giáo dục mà Công đoàn xứng đáng

13


×