BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
--------
DƯƠNG VĂN LĨNH
TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH
VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN
Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------
DƯƠNG VĂN LĨNH
TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH
VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN
Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY
Chuyên ngành : Triết học
Mã số
: 60.22.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN ĐOÁN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoàn rằng, luận văn thạc sĩ Triết học với đề tài “Tư duy
biện chứng Hồ Chí Minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh
Sơn La hiện nay” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS. TS Lê Văn Đoán.
Các số liệu, trích dẫn và tài liệu tham khảo trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Dương Văn Lĩnh
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Lê Văn Đoán
- Người thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đồng thời, em gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa Triết học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Cảm ơn gia đình, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và Ủy Ban nhân dân,
Ban Dân vận tỉnh Sơn La đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt
thời gian qua để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Dương Văn Lĩnh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 8
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 8
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 9
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu................................................................. 9
8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 9
9. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 9
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn ..................... 9
Chương 1: TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH............................................ 11
1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 11
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trin
̀ h hình thành tư duy biện
chứng Hồ Chí Minh .............................................................................. 14
1.2.1. Truyền thống cách mạng Việt Nam ............................................. 14
1.2.2. Bản thân Hồ Chí Minh và quá trình tìm đường cứu nước ........... 17
1.2.3. Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin .............................. 30
1.3. Những nội dung cơ bản trong tư duy biện chứng Hồ Chí Minh ....... 33
1.3.1. Đảm bảo nguyên tắc thống nhất của lý luận và thực tiễn ............ 33
1.3.2. Phát hiện và giải quyết mâu thuẫn ............................................... 36
1.3.3. Tư tưởng Dĩ bất biến, ứng vạn biến ............................................. 42
1.3.4. Sự thống nhất biện chứng giữa dân tộc và giai cấp ..................... 45
1.3.5. Tư tưởng “lấy dân làm gốc” ........................................................ 48
Chương 2: Ý NGHĨA CỦA TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY ....................... 55
2.1. Thực trạng vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh đối với
công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay ............................................ 55
2.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng tư duy biện chứng Hồ
Chí Minh vào công tác dân vận đối với tỉnh Sơn La hiện nay ..... 55
2.1.2. Những thành quả và hạn chế của việc vận dụng tư duy biện
chứng Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện
nay ................................................................................................. 63
2.2. Những giải pháp cơ bản trong vận dụng tư duy biện chứng Hồ
Chí Minh đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay.............. 88
2.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế ............................................................ 88
2.2.2. Nhóm giải pháp về chính trị - xã hội ............................................ 95
2.2.3. Nhóm giải pháp về văn hóa - giáo dục ....................................... 110
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 120
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Yêu nước, thương dân, cả cuộc đời người đấu tranh không mệt mỏi vì tự do
hạnh phúc của nhân dân. Người có một hệ thống quan điểm toàn diện và
phong phú về cách mạng Việt Nam. Những tinh hoa ưu tú nhất của lịch sử tư
tưởng dân tộc, thời đại và nhân loại được trí tuệ, nhân cách Hồ Chí Minh làm
cho thăng hoa, trở thành giá trị văn hóa Việt Nam hiện đại. Hồ Chí Minh
không những nắm lấy cái tinh thần, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, hòa quyện với tinh hoa biện chứng phương Đông vào thực tiễn
lịch sử cách mạng Việt Nam để phát hiện, giải quyết những vấn đề của lịch sử
cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo mà còn bổ sung mới, phát
triển và làm phong phú hơn chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới để tạo
nên cái riêng trong tư tưởng biện chứng của mình.
Trong đó quan điểm nổi bật nhất là tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc
kết hợp giải phóng giai cấp mà cốt lõi là tinh thần đoàn kết dân tộc “Sự
nghiệp cách mạng là sự nghiệp của đông đảo quần chúng nhân dân và chỉ có
thể thực hiện được bằng sức mạnh của khối thống nhất toàn dân…”. Trong
tinh thần đoàn kết, công tác vận động quần chúng nhân dân đoàn kết, thống
nhất, chung sức một lòng thực hiện cách mạng, điều đó thể hiện rõ nhất sự
phát triển tổng hợp của tư duy biện chứng, khoa học chính trị, nghệ thuật, tinh
tế và sâu sắc bởi nó chứa đựng những tinh hoa của lịch sử tư tưởng biện
chứng nhân loại nhưng không hề bị gò bó, máy móc mà Người vận dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh cụ thể, ở mọi lĩnh vực và ngày
càng phổ biến hơn trong quá trình cùng nhân dân thực hiện chèo lái con
thuyền cách mạng Việt Nam.
2
Trong hoàn cảnh kháng chiến công tác vâ ̣n đô ̣ng quầ n chúng để đoàn
kết dân tộc là vấn đề cấp bách, còn trong sự phát triển lâu dài của cách mạng,
đây là vấn đề mang tính chiến lược.
Đảng ta xác định: “Dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nước ta; là điều
kiện quan trọng đảm bảo có sự lãnh đạo của Đảng và củng cố, tăng cường
mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân”.
Bước vào công cuộc đổi mới, bên cạnh những thành tựu đạt được trong
lĩnh vực vận động quần chúng của Đảng. Song cũng bộc lộ những khuyết
điểm hạn chế. Tại Hội nghị triển khai chương trình hành động thực hiện nghị
quyết Đại hội XII (27/5/2016) của Đảng về công tác dân vận. Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ: “Đảng ta và Bác Hồ luôn xác định dân vận và công
tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách
mạng nước ta…”.
“Bên cạnh những thành tích, tiến bộ công tác dân vận cũng còn những
mặt hạn chế, yếu kém mà Đại hội XII đã chỉ ra. Đó là: Việc cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận quyết định của Đảng về công
tác dân vận hiệu quả chưa cao; chưa đánh giá, dự báo kịp thời những diễn
biến tư tưởng nhân dân; chậm đổi mới nội dung, phương thức vận động, tập
hợp quần chúng trong tình hình mới…”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh vai trò của công tác dân vận
trong xây dựng Đảng, củng cố chính quyền. Tác giả nhận thấy tư duy biện
chứng của Người trong giai đoạn hiện nay còn giữ nguyên giá trị to lớn đố i
với sự nghiê ̣p cách ma ̣ng nước ta nói chung và Sơn La nói riêng. “Củng cố
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân
tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân; tập hợp, vận động nhân
dân thực hiện tốt các chủ chương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
3
nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách
mạng rộng lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, tỉnh có diện tích 14.125
km² chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh/thành
phố.; là nơi cùng sinh sống của 12 dân tô ̣c thiểu với gầ n 1,2 triê ̣u dân. Việc
phát triển bền vững kinh tế - xã hội, chính trị - tư tưởng, văn hóa - giáo dục và
quốc phòng - an ninh ở tỉnh Sơn La có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự
phát triển chung của cả nước. Tuy nhiên, trong những năm qua, cùng với các
tỉnh của Tây Nam Bộ, Tây Nguyên thì Sơn La thuộc vùng Tây Bắc cũng là
điểm nóng về bất ổn kinh tế - xã hội, chính trị - tư tưởng, văn hóa - xã hội,…
cần được Đảng, Nhà nước đặc biệt là các cấp ủy Đảng thuộc tỉnh Sơn La quan
tâm sâu sắc hơn nữa. Chính những lý do đó đã thôi thúc tác giả chọn đề tài
“Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân
vận ở tỉnh Sơn La hiện nay” để làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Triết
học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu tư tưởng triết học và công tác dân vận đã được nhiều
nhà khoa học đề xuất về hướng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu nên cũng
đã có một số công trình như sau:
Thứ nhất, Nhóm các công trình về Phương pháp và phong cách của Hồ
Chí Minh
Tiêu biểu nhất là cuốn Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh - GS
Đặng Xuân Kỳ chủ biên, Nxb Lý luận chính trị, 2004. Tác giả đã trình bày
một cách có hệ thống các lý luận về phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh và
phân tích khá cặn kẽ nội dung, ý nghĩa của phương pháp, phong cách Hồ Chí
Minh. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra và phân tích rõ tính biện chứng trong các
phương pháp cách mạng trên. Đây là một trong số những tài liệu đầu tiên nghiên
4
cứu về phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh từ đó mở đường và đưa việc
nghiên cứu phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh lên tầm cao mới.
Cuốn sách thứ hai cũng liên quan đến đề tài này là cuốn Tìm hiểu
phương pháp Hồ Chí Minh của GS.TS Hoàng Chí Bảo, Nxb Lý luận Chính trị
- Hành Chính, Hà Nội (2011). Cuốn sách là công trình đầy đặn, công phu thể
hiện tâm huyết của một nhà khoa học đã có sự thấu hiểu sâu sắc về con người
và phương pháp Hồ Chí Minh. Từ những quan điểm mang tính chất gợi mở,
GS.TS Hoàng Chí Bảo đã chỉ ra sự hình thành phương pháp Hồ Chí Minh,
bước đầu nêu ra và phân tích những đặc điểm chủ yếu của phương pháp Hồ
Chí Minh, từ đó bước đầu vận dụng vào tìm hiểu tư tưởng triết học Hồ Chí
Minh chứ chưa đi vào tìm hiểu và phân tích tính biện chứng trong các phương
pháp cách mạng. Về cơ bản, cuốn sách đã trình bày một cách có hệ thống
phương pháp Hồ Chí Minh và bước đầu gợi mở cho các nhà nghiên cứu về
phương pháp Hồ Chí Minh sau này.
Thứ hai, Nhóm các công trình nghiên cứu về tư tưởng và tư tưởng triết
học Hồ Chí Minh
Các cuốn sách tiêu biểu là Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh của Viện
Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1993, tập 3; Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh do Lê
Hữu Nghĩa (Chủ biên), Nxb Lao Động, Hà Nội, 2000; Góp phần tìm hiểu tư
duy đặc sắc tư duy triết học Hồ Chí Minh của tác giả Hồ Kiếm Việt, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; Hồ Chí Minh học và minh triết Hồ Chí
Minh của tác giả Bùi Đình Phong, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008; Hồ
Chí Minh, nhà cách mạng sáng tạo của Mạch Quang Thắng, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2009; Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh của Phạm Ngọc
Anh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010; và tiêu biểu nhất là cuốn Hồ Chí
Minh nhà tư tưởng thiên tài của GS. Trần Nhâm, Nxb Lý luận Chính trị quốc
gia, Hà Nội (2011).
5
Các công trình trên đã mở rộng nghiên cứu tư tưởng triết học Hồ Chí
Minh trên các vấn đề chiến lược và sách lược cách mạng. Nắm rõ tình hình
thực tiễn của thế giới và Việt Nam những năm 1930, vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã khởi thảo và chỉ rõ con đường tiến lên
của cách mạng Việt Nam trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là “làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Tầm
cao về tư duy chiến lược của Hồ Chí Minh và Đảng ta chính là tầm nhìn bao
quát, hiểu được bản chất ẩn náu bên trong những vấn đề cơ bản đề từ đó đề ra
các tập hợp lực lượng, chiến lược cách mạng, chuyển hướng chiến lược hợp
lý. Đặc biệt chiến lược xuyên suốt trong quá trình kết hợp độc lập dân tộc và
giai cấp để đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, nổi lên trong hệ thống tư tưởng
Hồ Chí Minh là tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc. Sự thiên tài trong tư tưởng
Hồ Chí Minh - vấn đề được tác giả xem như là trung tâm phân tích trong tư
tưởng biện chứng Hồ Chí Minh được thể hiện rõ trong tư duy mới về Đảng
cầm quyền, quần chứng nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, Đảng, Nhà nước và
nhân dân có mối liên hệ chặt chẽ, không thể tách rời. Xây dựng Đảng ta thành
một đảng trí tuệ, một đảng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là người lãnh
đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Điểm mới cuốn sách “Hồ Chí
Minh nhà tư tưởng thiên tài” là đi sâu làm rõ tư tưởng triết học và nhận thức
luận Hồ Chí Minh. Mặc dù Hồ Chí Minh không đi sâu vào tìm hiểu các vấn
đề triết học nhưng không thể nói rằng toàn bộ hệ thống tư tưởng, lý luận của
Người không mang dấu ấn của quan điểm duy vật triệt để trong triết học. Đặc
điểm nổi bật của tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là triết học thực tiễn và
nhân sinh, triết học giải phóng và phát triển.
Hệ thống tư tưởng triết học Hồ Chí Minh không chỉ làm nổi bật phép
biện chứng được hình thành một cách tự nhiên, sáng tạo từ nhiều nguồn,
nhiều hướng, nhiều cơ sở khác nhau mà còn nhấn mạnh nhận thức luận của
6
Người qua quá trình thực tiễn hóa lý luận và lý luận hóa thực tiễn. “Thực tiễn
không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không
có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”.
Thứ ba, Nhóm các công trình nghiên cứu về công tác dân vận
- Tác phẩm tiêu biểu nhất “Dân vận” của chính trực tiếp Hồ Chí Minh viết
được in trong Bộ Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, Hà Nội 2011, tr.232.
Về hình thức: Đây là một bài viết rất ngắn gọn, từ đầu đề (chỉ vỏn vẹn
2 từ), đến dung lượng (chỉ có 573 từ); được diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị,
gần gũi với quần chúng; văn phong súc tích, có tính khái quát cao.
Về nội dung: Giản dị, ngắn gọn mà không hề sơ lược. Tác phẩm “Dân
vận” đã gói ghém một cách đầy đủ và sâu sắc những quan điểm, tư duy của
Hồ Chí Minh về công tác này.
Về tầm quan trọng của công tác dân vận: Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng: “Dân
vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”.
Về mục đích của công tác dân vận: Cái đích chung và cao nhất của sự
nghiệp cách mạng mà Đảng ta và Hồ Chí Minh chủ trương trước sau vẫn là
“từ dân, vì dân, cho dân”.
Về bản chất của công tác dân vận: Theo Hồ Chí Minh, thực chất hay
bản chất của công tác dân vận, chính là nhằm “vận động tất cả lực lượng của
mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn
dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và
đoàn thể đã giao cho...”.
Về lực lượng làm công tác dân vận: Chỉ rõ tất cả mọi lực lượng, mọi
người ai cũng là người làm công tác dân vận.
Về cách thức, phương pháp làm công tác dân vận: Óc nghĩ, mắt trông,
tai nghe, miệng nói, tay làm, chân đi.
+ Tác phẩm Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân của Đỗ Mười trong bài phát biểu tại hội thảo tư tưởng dân vận của
7
Chủ tịch Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí dân vận số 12-1993, Nxb Chính trị
Quốc gia - Sự thật 2014.
+ Tiêu biểu là cuốn sách Chủ tịch Hồ Chí Minh và con đường cách
mạng Việt Nam của Trường Chinh, Nxb Thông tin Lý luận, Hà Nội, 1991 và
cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam của Võ
Nguyên Giáp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000.
- Ngoài ra còn có một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ:
+ Lương Văn Kham, Tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh trong cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội, 2001.
+ Nguyễn Đức Đạt, Một số quan điểm biện chứng trong tư tưởng Hồ
Chí Minh, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 2002.
+ Trần Thị Liên, Tư tưởng “Thân dân” trong triết học phương đông và
ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở thành phố Hải Phòng hiện nay,
Luận văn thạc sĩ Triết học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2015.
+ Lâm Thị thu Việt, Tư tưởng biện chứng của Hồ Chí Minh trong
phương pháp cách mạng và ý nghĩa của nó đối với việc giữ gìn sự ổn định
chính trị - xã hội ở Đắk Lắk hiện nay, Luận văn thạc sĩ Triết học, Trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội, 2016.
Tuy nhiên, các công trình, giáo trình, luận án, luận văn và bài viết chỉ
mới “gợi mở”, “khái quát” hoặc chỉ mới đề cập đến tư tưởng biện chứng, triết
lý phát triển, quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, giữa giai cấp và
dân tộc... Xin trích dẫn “Lời Nhà xuất bản Lao động Hà Nội” viết cho bản in
lần thứ 2 năm 2000 tác phẩm “Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh”: Riêng về tư
duy biện chứng Hồ Chí Minh thì hầu như rất ít người nghiên cứu, đề tài này
hầu như còn mới mẻ sơ khai” Vì vậy, việc nghiên cứu tư tưởng triết học Hồ
Chí Minh cũng như Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh chưa có điều kiện đề
cập một cách có hệ thống và phân tích cặn kẽ đến những nội dung của những
vấn đề đó.
8
3. Mục đích nghiên cứu
Một là, trên cơ sở nghiên cứu tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh, tác giả
hệ thống hóa, khái quát hóa những quan điểm, tư tưởng biện chứng của Người.
Hai là, đưa ra những giải pháp định hướng nhằm nâng cao hiệu quả vận
dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh trong công tác dân vận ở tỉnh Sơn La
hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh và công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh và vận dụng tư duy biện chứng
Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
- Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc
định hướng, chỉ đạo và đề ra các nhiệm vụ cụ thể cho cách Việt Nam trong
từng thời kỳ lịch sử.
- Tư duy biện chứng Hồ Chí minh là sự đúc kết những tinh hoa trí tuệ của
các nền văn minh phương đông và phương tây trong lịch sử tư tưởng nhân loại.
- Nếu chúng ta biết khai thác những giá trị của tư duy biện chứng Hồ
Chí Minh và vận dụng chúng một cách linh hoạt vào các lĩnh vực cụ thể của
cách mạng Việt Nam thì chắc chắn sẽ góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa thực tiễn
của tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Cụ thể:
+ Vận dụng tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh vào công tác dân vận
là điều kiện cần thiết đối với việc nâng cao hiệu quả công tác dân vận ở tỉnh
Sơn La hiện nay.
+ Nếu Sơn La thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về kinh tế, chính trị xã hội và văn hóa - giáo dục thì công tác dân vận sẽ đạt được nhiều hiệu quả cao.
9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa, hệ thống hóa và phân tích nội dung tư duy biện chứng
của Hồ Chí Minh.
- Làm rõ ý nghĩa của việc vận dụng những tư duy biện chứng đó vào
thực tiễn công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng
tư duy biện chứng của Người vào công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay.
7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Tác giả tập trung phân tích những nội dung chủ yếu của tư duy biện
chứng Hồ Chí Minh đồng thời vận dụng chúng vào công tác dân vận ở tỉnh Sơn
La hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp phân tích - tổng
hợp, logic - lịch sử, khái quát hóa, thống kê, so sánh,…
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục
luận văn gồm 2 chương 5 tiết.
10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn
10.1. Những luận điểm cơ bản
Một là, tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh là sự vận dụng, phát triển
sáng tạo tư tưởng biện chứng phương Đông, phương Tây mà tiêu biểu là tư
tưởng biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Hai là, tư duy biện chứng Hồ Chí Minh mang tính khoa học, cách
mạng và tính thực tiễn.
Ba là, vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh có vai trò, ý nghĩa to
lớn đối với việc vận dụng vào công tác dân vận nói chung và ở tỉnh Sơn La
nói riêng hiện nay.
10
10.2. Đóng góp mới của luận văn
- Về lý luâ ̣n: Góp phần hệ thống hóa những nội dung cơ bản của tư duy
biện chứng Hồ Chí Minh; góp phần bổ sung cho phần lý luận nhằm địa
phương hóa quan điểm của Đảng, Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở tỉnh
Sơn La.
- Về thực tiễn: Xây dựng nhóm các giải pháp vận dụng tư duy biện
chứng Hồ Chí Minh vào công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược
với cách mạng Việt nam nói chung và ở tỉnh Sơn La nói riêng hiện nay; là tài
liệu tham khảo cho các ban ngành trong công tác dân vận và những tác giả
nghiên cứu về công tác dân vận.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng
dạy tại các cơ sở từ trường Trung học phổ thông đến Đại học ở Tây Bắc.
11
Chương 1
TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Tư duy:
Theo cuốn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, Tư duy là sản phẩm cao
nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - bộ não con người. Tư duy
phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán
đoán, lý luận.v.v... [91].
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của
vật chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx cho rằng:
“Vận động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di
chuyển vào và được cải tạo/tái tạo trong đầu óc con người dưới dạng một sự
phản ánh”.
Theo M. Rozenthan và P. Iudin, Từ điển triết học: Tư duy là phạm trù triết
học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người
ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho người ta
có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó [77].
Theo cuốn Tâm lý học đại cương của Nguyễn Quang Uẩn chủ biên thì:
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối
liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong
hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết [93].
Biện chứng (hay phương pháp biện chứng, phép biện chứng) là
một phương pháp luận, đây là phương pháp chủ yếu của cả nền triết học
phương Đông và phương Tây trong thời cổ đại. Từ biện chứng “Dialectic” có
nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ; phương pháp biện chứng có nền tảng từ những
cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều người với những ý kiến, tư tưởng khác nhau
12
và cùng mong muốn thuyết phục người khác. Nhiều dạng khác nhau của biện
chứng nổi lên ở phương Đông và phương Tây theo những thời kỳ lịch sử khác
nhau. Những trường phái chính theo phương pháp biện chứng là trường phái
Socrates, đạo Hindu, đạo Phật, biện chứng Trung cổ, trường phái Hegel và chủ
nghĩa Marx.
Phép biện chứng là một khoa học triết học, vì vậy nó cũng phát triển từ
thấp tới cao. Biện chứng là một lý thuyết cho rằng một cái gì đó - cụ thể hơn,
tư duy con người - phát triển theo một cách thức được đặc trưng bởi cái gọi là
ba đoạn biện chứng: Chính đề, Phản đề và Hợp đề.
Xét trong toàn bộ lịch sử triết học, thì phép biện chứng luôn chiếm một
vị trí đặc biệt trong đời sống tinh thần xã hội. Biện chứng và siêu hình là hai
phương pháp tư duy trái ngược nhau trong triết học; hình thức cơ bản của
phép biện chứng Phép biện chứng chất phác (tự phát), Phép biện chứng duy
tâm và Phép biện Phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật: được thể hiện trong triết học do C.Mác
và Ăng ghen xây dựng, sau đó được Lênin phát triển. C. Mác và Ăng ghen đã
gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng
duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về
mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất.
Phép biện chứng duy vật là khoa học nghiên cứu những quy luật chung
về sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy [92, tr.59].
Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật hiện tượng và những
phản ánh của chúng vào tư duy, chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại của
chúng, trong sự phát sinh, phát triển và sự tiêu vong của chúng [92, tr.60].
Tư duy biện chứng là quá trình tâm lý được xây dựng trên cơ sở xem xét
các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau ảnh hưởng,
chi phối vừa thống nhất vừa đấu tranh, luôn vận động và phát triển.
13
Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hợp của sự kế
thừa những tư tưởng biện chứng trong lịch sử nhân loại với việc tổng kết
những tính chất biện chứng của cách mạng Việt Nam và vận dụng sáng tạo
vào thực tiễn xã hội Việt Nam.
Dân vâ ̣n là tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục mọi
người dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Dân vận còn có nghĩa là làm gương trước dân.
Theo Hồ Chủ tịch, “dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi
người dân, không để sót một người nào, góp thành lực lượng toàn dân để
thực hành những công việc nên làm, những công việc mà đoàn thể và Chính
phủ đã giao cho” [64].
Công tác dân vâ ̣n là toàn bộ các hoạt động của Đảng đối với quần
chúng nhằm, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo cho lợi ích thiết
thực của nhân dân, huy động tối đa lực lượng toàn dân thực thắng lợi mục
tiêu, nhiệm vụ cách mạng.
- Hồ Chí Minh đưa ra quy trình công tác dân vận:
+ Phải cho dân biết: Quyền làm chủ của nhân dân, đường lối, chính sách
của Đảng, Nhà nước, thông tin thời sự, chính sách, cán bộ lãnh đạo, quản lý mình.
+ Giải thích cho dân hiểu: Trước nhất là phải tìm mọi cách giải
thích cho mỗi một người dân hiểu rõ ràng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm
vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ được.
+ Bày cách cho dân làm: phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh
nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa
phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành. Và trong lúc thi hành
phải theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc, khuyến khích dân.
+ Tiến hành kiểm tra, kiểm soát: Khi thi hành xong phải cùng với
dân kiểm thảo lại công việc, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng.
14
Theo Hồ Chí Minh, mục đích có đồng, chí mới đồng, chí có đồng, tâm
mới đồng, tâm đã đồng lại phải biết cách làm, thì làm mới chóng. Đó chính là
khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” mà ngày nay chúng ta
thường đề cập tới.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trin
̀ h hình thành tư duy biện
chứng Hồ Chí Minh
1.2.1. Truyền thống cách mạng Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia được hình thành từ rất sớm, trải qua mấy nghìn
năm dựng nước và giữ nước đặc biệt là trong các cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược, dân tộc ta đã xây dựng nên những truyền thống văn hóa tốt đẹp trong
đó có truyền thống yêu nước phát triển đến đỉnh cao, trở thành chủ nghĩa yêu
nước. Chủ nghĩa yêu nước là sản phẩm cao quý của dân tộc ta, nó trở thành đạo
lý, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử dân tộc, là động lực to lớn tạo nên sức mạnh
để nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù xâm
lược. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa yêu nước là tình yêu quê hương đất nước,
tinh thần đoàn kết gắn bó cộng đồng, ý thức bảo vệ chủ quyền quốc gia, độc lập
dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, tinh thần bất khuất, tự cường, đạo lý uống
nước nhớ nguồn... trên tinh thần nhân văn, nhân ái…
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam hàm chứa những yếu tố biện chứng sâu sắc,
trong đó, có nhiều yếu tố đã ảnh hưởng đến tư duy biện chứng Hồ Chí Minh.
Một là, đoàn kết gắn bó cộng đồng dân tộc
Đây là sự thống nhất, đoàn kết gắn bó giữa các cộng đồng dân tộc để
tạo thành sức mạnh tổng hợp chống lại mọi khó khăn, gian khổ, mọi kẻ thù
xâm lược.
Đất nước Việt Nam từ xa xưa đã phải chống chọi với nhiều thiên tai lũ
lụt và giặc ngoại xâm. Để giành được thắng lợi, đằng sau cuộc đấu tranh đó
đòi hỏi mọi người dân phải đoàn kết đồng lòng, góp sức mới có thể thực hiện
15
được. Do vậy, tinh thần đoàn kết của nhân dân ta bắt nguồn từ ấy, được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác và ngày càng được phát triển mạnh mẽ, sâu sắc
hơn. Đặc biệt là trong công cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, tinh thần
đoàn kết ấy càng phát triển rực rỡ, trở thành một truyền thống tốt đẹp của nhân
dân ta.
Với vị trí địa lý luận lợi, giàu có về nguồn lợi tài nguyên, là trung tâm
giao lưu kinh tế, văn hóa của các vùng, miền của khu vực nên các thế lực ngoại
xâm đã thực hiện nhiều cuộc chiến tranh xâm lược. Tuy là một quốc gia nhỏ, ít
về số lượng, yếu về sức mạnh, thô sơ về vũ khí nhưng bằng tinh thần đoàn kết,
quyết tâm chống lại mọi kẻ thù xâm lược, ông cha ta đã làm nên những chiến
thắng oai hùng.
Nhà Trần ở thế kỷ thứ XIII đã ba lần đánh thắng quân Nguyên - Mông
và Trần Quốc Tuấn đã chỉ rõ nguyên nhân là do: “Vua tôi đồng tâm, anh em
hòa thuận, cả nước góp sức”. Để có được sức mạnh to lớn từ sự đoàn kết đó,
Trần Quốc Tuấn đã chủ trương: “Thời bình phải khoan thư sức dân để làm kế
bền sâu gốc rễ, đó là thượng sách giữ nước” [44, tr.215].
Đầu thế kỷ XV, nhà Hồ cũng kháng chiến chống quân Minh xâm lược,
dù đã xây dựng được lực lượng quân thường trực khá mạnh nhưng cũng đã thất
bại vì không đoàn kết được toàn dân. Đúng như Hồ Nguyên Trừng nói: “Thần
không ngại đánh, chỉ sợ lòng dân có theo hay không mà thôi” [23, tr.136].
Cũng trong thắng lợi của kháng chiến chống quân Minh, Nguyễn Trãi
đã chỉ rõ nguyên nhân là do đã đoàn kết, tập hợp được lực lượng dân chúng:
“Nêu hiệu gậy làm cờ, tụ tập khắp bốn phương dân chúng” [72, tr.259]. Ông
đã nhìn thấy công lao, sức mạnh của dân chúng cũng như vai trò quyết định
sự thịnh suy của dân tộc.
Thấy được sức mạnh của đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh đã nói: “Sử ta
dạy bài học này: lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc
16
lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn”
[57, tr.217]. Để rồi, trong tiến trình đấu tranh cách mạng của mình, Người luôn
kêu gọi:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công” [51, tr. 607].
Với tinh thần đoàn kết thống nhất một lòng, tất cả mọi người Việt Nam
yêu nước, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, dân tộc, không phân biệt già trẻ,
gái trai. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân
thì đoàn kết lại chống mọi kẻ thù xâm lược. Với tinh thần đó trong công cuộc
kháng chiến chống giặc ngoại xâm, điển hình là hai cuộc đấu tranh chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, dân tộc ta đã làm nên những thắng lợi vĩ
đại, vang dội khắp năm châu, chấn động địa cầu.
Hai là, Kết hợp giữa kiên định mục tiêu của cuộc kháng chiến với linh hoạt,
sáng tạo trong các hình thức và phương pháp tiến hành chiến tranh giữ nước
Để chiến thắng nhiều kẻ thù khác nhau, ông cha ta đã sáng tạo và vận
dụng linh hoạt nhiều hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh thực tế ở nước ta, giải quyết thành công vấn đề lấy nhỏ
thắng lớn, “lấy ít địch nhiều”, tùy thời cơ mà dùng mưu lược để thắng địch.
Trần Quốc Tuấn đã nhận định: “Tóm lại, giặc cậy trường trận, ta cậy
đoản binh, lấy đoản chế trường là việc thường của binh pháp. Nếu thấy quân
giặc đến ồ ạt như lửa cháy, gió thổi thì dễ chế ngự. Nếu chúng đi chậm như cách
tầm ăn, không cần của dân, không cần được chóng, thì phải chọn dùng tướng
giỏi, xem xét quyền biến như đánh cờ vậy, tùy thời mà làm” [44, tr. 215]. Trần
Quốc Tuấn luôn bám sát thế trận để đề ra nhiều phương pháp tác chiến, cách
đánh với nội dung và hình thức phù hợp: lúc đánh du kích, khi đánh lẻ tẻ phân
tán, khi tập trung công kích, khi lại rút lui, lợi dụng khí hậu, địa hình hiểm
trở, dùng mưu trí lừa địch... với hình thức, quy mô khác nhau để giành thắng
17
lợi. Tư tưởng biện chứng trong phương pháp đánh giặc ấy đã được thể hiện
rất rõ ràng.
Đến Nguyễn Trãi, Ông đưa ra nhiều cách đánh sáng tạo, độc đáo là tránh
chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, dùng quân mai phục để đánh bất ngờ, phát huy mọi thế
mạnh của ta đánh vào chỗ sơ hở của địch, đánh vào chỗ mà địch không ngờ
tới…; sự kết hợp đánh giặc bằng quân sự, chính trị, ngoại giao đã đạt đến
trình độ mới. Một mặt, Ông cùng Lê Lợi hoạch định âm mưu, mặt khác, ông
đấu tranh với kẻ thù trên lĩnh vực tư tưởng và lý luận. Ông coi đấu tranh trên
mặt trận tư tưởng và lý luận cũng góp phần rất quan trọng cho thắng lợi của
kháng chiến. Tư tưởng ấy thể hiện rất rõ trong tác phẩm Bình ngô đại cáo,
khẳng định quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của nước Đại Việt ta, bất
cứ kẻ nào xâm phạm đều bị đánh bại.
Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tư tưởng đánh giặc của cha ông, vận dụng
sáng tạo và phát triển cách đánh ấy vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Người đề
ra phương pháp tác chiến rất sáng tạo: “Dụ giặc vào bẫy để đánh” [51, tr.475];
Người đòi hỏi phải “Thiên biến vạn hóa, xuất quỷ nhập thần” [51, tr.470];
“Náo phía đông, đánh phía tây”… [51, tr.474]. Trong kháng chiến chống Mỹ,
Hồ Chí Minh có sự kết hợp linh hoạt đấu tranh chính trị và đấu tranh ngoại
giao, kết hợp giữa khởi nghĩa quần chúng với chiến tranh cách mạng, đánh
địch trên cả ba vùng chiến lược, đánh địch bằng ba mũi giáp công, vừa đánh
vừa đàm...
Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh sự kết hợp ấy hoàn toàn
đúng đắn và sáng tạo, làm nên sức mạnh to lớn đưa sự nghiệp cách mạng đi
đến thành công.
1.2.2. Bản thân Hồ Chí Minh và quá trình tìm đường cứu nước
Việt Nam là một quốc gia phong kiến lạc hậu ở Đông Dương, cũng không
thoát khỏi thân phận là thuộc địa của thực dân Pháp. Sau Cách mạng tháng Mười
18
Nga, Việt Nam cũng là nơi hội tụ hầu hết những mâu thuẫn lớn của thời đại.
Phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam cũng liên tiếp nổ ra nhưng
đều lần lượt bị thất bại vì bế tắc về đường lối, khủng hoảng lực lượng lãnh đạo
có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của lịch sử. Nhưng, cũng vì vậy mà tư tưởng
chống Pháp, nguyện vọng giải phóng dân tộc ngày càng trở nên thiết tha mãnh
liệt, nhất là đối với những tầng lớp tri thức có lòng yêu nước nồng nàn. Đa số họ
xuất thân từ tầng lớp khoa bảng, thấm nhuần học thuyết Nho giáo và các học
thuyết phương Đông khác, đồng thời lại được tiếp thu ít nhiều tri thức mới của
phương Tây, nhất là văn minh Pháp. Tuy nhiên, tất cả những con đường giải
phóng dân tộc mà họ tìm kiếm vẫn chưa thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn trước
đây… Trong bối cảnh lịch sử ấy của đất nước và của thời đại, Chủ tịch Hồ
Chí Minh sinh ra và lớn lên, nhận sứ mệnh lịch sử giải phóng dân tộc, thực
hiện dân chủ, đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, theo con đường mà học
thuyết Mác -Lênnin đã vạch ra. Hoàn cảnh lịch sử với yêu cầu cách mạng ấy
là nguồn gốc đầu tiên quy định mục tiêu, khơi nguồn động lực cho việc hình
thành và phát triển những tư tưởng triết học của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh sinh ra ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An một vùng quê giàu truyền thống yêu nước, thương dân. Ông ngoại và cha của
Người là những nhà nho yêu nước, đặc biệt là người cha đã có nhiều ảnh
hưởng đến cuộc đời Hồ Chí Minh. Người cũng được học tập khá kỹ lưỡng
những tri thức phù hợp với truyền thống dân tộc của Nho giáo, Lão giáo, Phật
giáo, Mặc gia, Pháp gia và nhiều học thuyết phương Đông. Cuộc sống vất vả
ở quê hương đã nuôi dưỡng những tình cảm ban đầu của Hồ Chí Minh. Đó là
lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ, kính trọng người già, có nghĩa khí, nhất là
đối với các nghĩa sĩ chống Pháp; lòng thương yêu và giúp đỡ mọi người; căm
ghét bọn thực dân Pháp xâm lược. Ở đâu người cũng thấy sự bóc lột dã man
tàn bạo của thực dân Pháp, sự yếu đuối của triều đình nhà Nguyễn. Ở đâu,
19
Người cũng thấy nỗi đau mất nước đầy ắp trong tâm khảm mỗi người Việt
Nam yêu nước. Người còn chứng kiến tận mắt sự thất bại liên tiếp của các
cuộc khởi nghĩa chống Pháp lúc bấy giờ. Thực tế cuộc sống đã thúc đẩy Hồ
Chí Minh tích lũy thêm những kiến thức khác nhau, sàng lọc những tư tưởng
tiến bộ, loại bỏ dần những tư tưởng lạc hậu, lỗi thời, nhất là sau khi được tiếp
xúc với những tư tưởng mới của các nhà cải cách Trung Quốc như: Lương
Khải Siêu, Khang Hữu Vy và Tôn Trung Sơn. Có lẽ đó cũng là cái cầu nối
khiến người lưu ý đến các nhà triết học khai sáng Pháp. Với vốn thực tế và tri
thức mới, Hồ Chí Minh không đồng ý đi theo con đường “bạo động”, “duy
tân”… mà để tâm tìm con đường khác cứu dân, cứu nước Hồ Chí Minh đã
quyết định sang Pháp để thực hiện mục tiêu đó. Năm 1911, với hai bàn tay
trắng, Người lên một chuyến tàu buôn sang Pháp.
Dân tộc Việt Nam có những tư tưởng triết học sâu sắc và độc đáo, được
hình thành sớm, được bổ sung và tích lũy qua nhiều thế hệ cũng với sự thăng
trầm của lịch sử. Rõ ràng nhất là tư tưởng nhân văn sâu sắc của Việt Nam với
những triết lí như “thương người như thể thương thân”, “lá lành đùm lá rách”
, “ba cây chụm lại” “lao động là tiêu chuẩn đạo đức”, “một dân tộc độc lập và
một quốc gia có chủ quyền”… luôn luôn được Hồ Chí Minh trân trọng, nuôi
dưỡng và vận dụng trong mọi quá trình cách mạng, dưới những hình thức mới
như “lao động là vẻ vang”, “nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước
nồng nàn”, “không có gì quý hơn độc lập tự do”… Có thể nói, những tư
tưởng triết học truyền thống của dân tộc Việt Nam là cội nguồn, là yếu tố nội
sinh được tích tụ một cách tự nhiên trong tư tưởng triết học của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh đã biết hội tụ trong mình hầu như tất cả những giá trị triết
học của dân tộc, biết phát triển, và nâng chúng lên ở trình độ mới với hình
thức mới. Trước hết là tư tưởng “trời, đất và con người hòa hợp”. Trong đó,
con người có thể “đội đá vá trời”, “dời núi, lấp sông, lấp biển” - “nhân địch