Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý Tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 121 trang )

p

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THÚY QUỲNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THÚY QUỲNH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. ĐẶNG THỊ HÀ

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Tác giả luận văn

LÊ THÚY QUỲNH


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập, nghiên cứu chương trình cao
học chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia đến nay, tác
giả đã luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy, cô giáo, gia đình, bè
bạn và đồng nghiệp.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Cô giáo TS. Đặng Thị
Hà đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình làm luận văn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi đến các thầy cô giáo Học viện
Hành chính Quốc gia đã quan tâm, giúp đỡ, truyền đạt kiến thức, phương pháp
nghiên cứu khoa học trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành đề
tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

LÊ THÚY QUỲNH


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CLC

Chất lượng cao

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐHCL

Đại học công lập

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTX


Ký túc xá

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NN

Nhà nước

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .................................................................... 9
1.1. Tổng quan về trƣờng đại học công lập và các hoạt động tại trƣờng

đại học công lập ................................................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm trường đại học công lập ...................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của trường đại học công lập ............................................... 10
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của các trường đại học công lập đối với sự
nghiệp giáo dục và đào tạo ........................................................................... 12
1.1.4. Hoạt động của các trường đại học công lập ....................................... 14
1.2. Quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập ............................... 16
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại các trường đại học công lập ............. 16
1.2.2. Nguyên tắc, vai trò, phương pháp và công cụ quản lý tài chính trong
các trường đại học công lập.......................................................................... 17
1.2.3. Cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập .............. 20
1.2.4. Nội dung quản lý tài chính trongcác trường đại học công lập ........... 21
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các trường đại học
công lập ........................................................................................................ 31
1.3. Kinh nghiệm quản lý tài chính giáo dục đại học trên thế giới và bài
học kinh nghiệm trong quản lý tài chính đối với trƣờng Đại học công lập
tại Việt Nam .................................................................................................... 36
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý tài chínhgiáo dục đại học trên thế giới ............ 37


1.3.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính đối với trường đại học công
lập tại Việt Nam ........................................................................................... 39
Tóm tắt chƣơng 1 .............................................................................................. 41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI HỌC VIỆN

THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM ................................................................ 42
2.1. Khái quát về Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ............................ 42
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Học viện Thanh thiếu niên

Việt Nam ...................................................................................................... 42
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Học viện ................................................... 44
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Học viện ............................................................ 47
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
.......................................................................................................................... 48
2.2.1. Thực trạng lập dự toán tài chính ........................................................ 50
2.2.2. Thực trạng quản lý công tác chấp hành dự toán tại Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam ..................................................................................... 51
2.2.3. Quản lý hoạt động quyết toán thu – chi tài chính tại Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam ..................................................................................... 65
2.2.4. Thanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam ..................................................................................... 70
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam ......................................................................................................... 71
2.3.1. Những kết quả đạt được trong quản lý tài chính của Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam ..................................................................................... 71
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý tài chính
của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam .................................................... 73
Tóm tắt chƣơng 2 .............................................................................................. 80
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI HỌC VIỆNTHANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM ..................... 81


3.1. Định hƣớng hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam ................................................................................................. 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam ......................................................................................................... 82
3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn thu tại Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam .............................................................................................................. 84
3.2.2. Giải pháp quản lý chi tiêu của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ....... 87

3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quyết toán .......................................... 92
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động quản lý tài chính
tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam ..................................................... 98
3.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam......................................................... 100
3.3 Kiến nghị ................................................................................................. 100
3.3.1. Đối với Chính Phủ ............................................................................ 101
3.3.2. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo ........................................................ 102
3.3.3. Đối với Kho bạc nhà nước ............................................................... 104
Tóm tắt chƣơng 3 ............................................................................................ 105
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 108


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG:

Bảng 2.1. Nguồn thu của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 2015 ..................................................................................................................... 54
Bảng 2.2. Nguồn thu từ ngân sách Nhà nước cấp cho Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam từ năm 2013 - 2015............................................................................. 57
Bảng 2.3. Nguồn thu ngoài ngân sách của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
từ năm 2013 - 2015 ............................................................................................. 58
Bảng 2.4. Cơ cấu chi của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam từ năm 2013 –
2015 ..................................................................................................................... 61
Bảng 2.5. Chi từ nguồn kinh phí ngoài NSNN của Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam từ năm 2013 – 2015 ............................................................................ 63
Bảng 2.6. Chênh lệch kết quả hoạt động tài chính của Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam từ năm 2013 – 2015 ............................................................................ 65
Bảng 2.7. Tình hình chi trả tiền lương tăng thêm của Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam từ năm 2013 – 2015 ............................................................................ 68

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Nguồn thu ngoài ngân sách của Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam từ năm 2013 - 2015..................................................................................... 59


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống xã hội giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan
trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Với xu thế phát triển tri thức
ngày nay, sự nghiệp giáo dục ở Việt Nam tạo ra những bước phát triển là cơ sở
và động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Do đó, một tỷ trọng lớn trong tổng
Ngân sách Nhà nước đã được đầu tư cho sự nghiệp giáo dục Đại học công lập
Việt Nam qua các năm đều tăng trưởng. Song, việc sử dụng nguồn tài chính tại
các trường Đại học công lập chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, vẫn còn
tồn tại những yếu kém, bất cập kể trên. Hơn nữa, quản lý tài chính là hoạt động
không tách rời với các hoạt động quản lý khác của trường, nó giữ vị trí quan
trọng, quyết định và ảnh hưởng tới các hoạt động khác.
Nhằm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để trên cơ sở đó nâng cao chất
lượng đào tạo của trường, công tác quản lý tài chính đối với các trường đã
được thực hiện, song trước xu hướng phát triển không ngừng của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, quản lý tài chính chính lỏng lẻo cố hữu của một số
trường Đại học công lập và quan điểm “cha chung không ai khóc” còn tồn tại
là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng đào tạo còn nhiều hạn
chế. Đáp ứng nhu cầu đổi mới trong quản lý tài chính công, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, và đến ngày 14/02/2015
nghị định 16/2015/NĐ-CP được ban hành Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập. Tuy nhiên cho đến nay Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam vẫn đang áp dụng Nghị định số 43 của Chính Phủ.
Mục tiêu của chính sách tài chính là thực hiện cải cách mạnh mẽ phương
thức quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể là: sử dụng biên

chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao; sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn; nâng cao
1


hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu
nhập cho cán bộ, công chức.
Nghị định 43 (nay là Nghị định 16) của Chính phủ đã tạo nhiều thuận lợi
cho các trường Đại học công lập nói chung và Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam nói riêng. Cơ chế tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập
từng bước đổi mới, theo hướng nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách
nhiệm về tài chính. Các cơ sở giáo dục đại học công lập có quyền tự chủ ngày
càng cao, trong việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước giao; được tự chủ
trong việc khai thác và sử dụng các nguồn thu, phát huy tiềm năng về cơ sở
vật chất, tài sản hiện có, đội ngũ giảng viên, để mở rộng quy mô đào tạo, đa
dạng hoá các loại hình đào tạo gắn với nhu cầu của xã hội trong nhiều lĩnh
vực. Nghị định tạo khung pháp lý để các trường tổ chức các hoạt động tài
chính một cách hiệu quả hơn, đáp ứng mục tiêu, sứ mạng tốt hơn. Tuy nhiên
thực tế đã cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều bất cập đó là được tự chủ tài chính,
nhưng không được tự chủ về mức thu học phí. Các cơ sở đào tạo vẫn phải
thực hiện mức thu học phí theo “trần” quy định thấp, không đủ bù đắp chi phí
hoạt động thường xuyên. Điều này dẫn đến, việc thực hiện tự chủ tài chính
không thực chất. Nghị định 43 mới chỉ giao một phần quyền tự chủ tài chính
cho các trường trong tổ chức chi, mà chưa được tự chủ trong thiết lập học phí
tương ứng với chất lượng đào tạo. Mặc dù khung học phí năm 1998 đã được
được sửa đổi bằng Nghị định 49/2010/NĐ-CP. Bất cập này đòi hỏi các trường
Đại học công lập phải không ngừng nâng cao hiệu quản lý nguồn thu đồng
thời không ngừng tìm tòi để tăng nguồn thu nhằm góp phần thực hiện tốt mục
tiêu đào tạo của đơn vị mình.
Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ tài chính tại đơn vị

cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Để đánh giá những hạn chế đó, phân
tích tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp tăng cường thực hiện chính sách

2


đang là một yêu cầu cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi triển khai Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của
Chính Phủ trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho các Học viện, Đại học
được chủ động tổ chức hoạt động chuyên môn, gắn việc quản lý, sử dụng
nguồn lực tài chính với chất lượng và hiệu quả hoạt động. Theo đó các Học
viện, Đại học đã thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính dân
chủ, chủ động, sáng tạo của lãnh đạo và cán bộ, giảng viên trong nhà trường;
nâng cao kỹ năng quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, ; từng bước
giảm dần sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan chủ quản và cơ quan tài
chính đối với hoạt động của đơn vị. Đây là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm
của các nhà quản lý, nhà khoa học, các học viên đã có nhiều công trình
nghiên cứu như:
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
tổng công ty bảo hiểm Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh doanh” của
Nguyễn Quốc Trị (2006) đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính đối với TCT BH Việt Nam theo mô hình TĐKD đã
lựa chọn, đó là: hoàn thiện cơ chế huy động vốn theo hướng đổi mới cơ chế
huy động vốn chủ sở hữu từ hình thức giao vốn sang hình thức Nhà nước đầu
tư vốn vào tập đoàn; thực hiện đa dạng hóa sở hữu thông qua hình thức cổ
phần hóa trụ sở chính của TCT BH Việt Nam; hoàn thiện cơ chế điều hòa vốn
theo hướng dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế về góp vốn đầu tư; hoàn thiện cơ

chế quản lý tài sản dựa trên nền tảng quan hệ về quyền tài sản và quan hệ
pháp luật giữa CTM và CTC; hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và
lợi nhuận theo hướng: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của CTM và các CTC

3


được hạch toán riêng và có sự tách bạch rõ ràng như đối với một doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân độc lập; đồng thời, cần hợp nhất doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của CTM và các CTC trong báo cáo tài chính hợp nhất của
tập đoàn theo thông lệ của các TĐKD trên thế giới; đổi mới cơ chế phân phối
lợi nhuận theo hướng do chủ sở hữu quyết định trên cơ sở quan hệ về quyền
tài sản, quyền bình đẳng giữa các chủ sở hữu, đảm bảo hài hòa các lợi ích,...;
đổi mới cơ chế kiểm soát tài chính theo hướng tổ chức hệ thống Ban Kiểm
toán nội bộ trực thuộc HĐQT của CTM, để làm công cụ kiểm tra, giám sát
hoạt động hạch toán tài chính, kế toán của các CTC; đồng thời, đổi mới cơ
chế kiểm soát tài chính từ mệnh lệnh hành chính sang kiểm soát dựa trên cơ
sở quyền tài sản.
- Nguyễn Tấn Lượng (2011) trong đề tài luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện
quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn
Tp. Hồ Chí Minh” đã chỉ ra nguồn NSNN cấp chi thường xuyên có xu hướng
giảm, nguồn thu học phí ngày càng đóng vai trò quan trọng. Mặt khác luận
văn cũng đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong trong quản lý và sử dụng các
nguồn lực tài chính. Những tồn tại đó được thể hiện ở nhiều mặt ở cả cấp vĩ
mô và vi mô.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác tài chính tại bệnh viện Đa khoa TX. Ninh
Hoà” của Nguyễn Thị Là (2009) đã khái quát sơ bộ về tình hình tài chính tại
bệnh viên đa khoa T.X Ninh Hoà, từ đó tác giả đã đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhằm góp phần hoàn thiện công tác tài chính tại bênh viện trong thời
gian tới

- Trần Hồng Hà (2006) với đề tài luận văn thạc sỹ “Quản lý tài chính các
đơn vị Sự nghiệp có thu tại tỉnh Bình Thuận” đưa ra quan điểm rằng những
chính sách liên quan cần được hoàn thiện hơn nữa để có thể thực hiện được
các mục tiêu của cơ chế mới là cho phép đơn vị huy động đa dạng và sử dụng

4


hiệu quả các nguồn tài chính góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp
của các đơn vị cung cấp dịch vụ công, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu phát
triển của con người.
- Trong luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế trong điều
kiện phát triển và hội nhập” của Trần Duy Hải (2009) tác giả đã tập trung
nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý tài chính của các DNVT trong suốt
những năm đổi mới từ 1986 đến 2006 để tìm ra những hạn chế trong cơ chế
quản lý tài chính hiện tại. Từ đó tác giả đưa ra các nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam
theo mô hình tập đoàn kinh tế.
- Đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị tài chính tại công ty
cổ phần đường Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Phương Hảo (2011) đã đánh
giá vấn đề quản trị tài chính còn bộc lộ nhiều nhược điểm ảnh hưởng đến
chiến lược, mục tiêu phát triển của Công ty. Do vậy, với những hạn chế còn
tồn tại trong việc lập kế hoạch tài chính; khai thác và sử dụng vốn; xây dựng
chính sách cổ tức; luận văn đã đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa
hoạt động quản trị tài chính với các nội dung chính như: hoàn thiện tổ chức
hoạt động quản trị tài chính; giải pháp nâng cao khả năng quản lý và sử dụng
tài sản; xây dựng cơ cấu vốn hợp lý và khai thác một cách hiệu quả hơn
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động SXKD; kiến nghị về chính sách cổ tức,…
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau

về quản lý tài chính trong từng giai đoạn ở đơn vị khác nhau. Tại Học viện
Thanh Thiếu Niên Việt Nam trong giai đoạn gần đây chưa có công trình nào
nghiên cứu, đánh giá, phân tích vấn đề này. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này
sẽ góp phần tiếp tục hoàn thiện chế độ quản lý tài chính tại Học viện.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt
Nam giai đoạn 2013-2015. Nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cơ
chế quản lý tài chính; thực trạng các nguồn lực và việc sử dụng các nguồn lực
tài chính tại quản lý tài chính tại trường Đại học công lập. Từ đó hoàn thiện
quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam nhằm hỗ trợ cho
công tác giảng dạy và đào tạo tại Học Viện góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học của nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở vấn đề lý luận, đề tài nêu được cơ sở khoa học về cơ chế quản
lý tài chính tại trường Đại học công lập nói chung để làm cơ sở đi đến nghiên
cứu thực trạng triển khai thực hiện cơ chế tài chính tại Học Viện Thanh Thiếu
Niên Việt Nam.
- Hệ thống một cách có chọn lọc những vấn đề cơ sở khoa học về quản
lý tài chính tại trường Đại học công lập.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên

Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tại Học viện Thanh
thiếu niên Việt Nam trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015 và giải pháp
đề ra cho giai đoạn tiếp theo.

6


5. Phƣơng pháp nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và hệ thống cơ sở lý
luận có liên quan đến đề tài để nghiên cứu và viết luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phương pháp
phân tích để so sánh và đánh giá.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài nêu được cơ sở khoa học về quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp có thu nói chung để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực trạng triển khai
thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
6.2. Thực tiễn
Đề tài đánh giá đúng thực trạng hoạt động tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để từ đó
đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị.
7. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài góp phần hoàn thiện việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính tại
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam nhằm hướng tới mục tiêu tự chủ tài
chính và nâng cao chất lượng đào tạo.

8. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam”.
Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:

7


Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý tài chính tại các trường đại học
công lập.
Chương 2. Thực trạng quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên
Việt Nam.
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan về trƣờng đại học công lập và các hoạt động tại trƣờng
đại học công lập
1.1.1. Khái niệm trường đại học công lập
Các trường đại học công của Mỹ (trường của bang, State College hoặc
University): do chính phủ các bang quản lý và cung cấp tài chính. Mỗi bang ở
Mỹ có ít nhất một trường Đại học tổng hợp và một số trường đại học đơn
ngành loại này.
Khái niệm public university của Nhật Bản thật ra là đại học địa phương
(do chính quyền các tỉnh lập và quản lý). Đó cũng là một phần của hệ thống

đại học công bao hàm cả các trường national university, là đại học quốc gia
nhưng đúng ra là đại học trung ương vì do chính quyền trung ương lập ra và
quản lý.
Luật Giáo dục Đại học năm 2012 quy định “cơ sở giáo dục đại học công
lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm chi
thường xuyên”.
Khái niệm, mô hình và địa vị pháp lý của trường đại học công có sự khác
nhau trong hệ thống giáo dục đại học ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên khái niệm về
trường đại học công lập có thể được hiểu như sau:
Trường đại học công lập là trường do cơ quan nhà nước có đủ thẩm
quyền thành lập và quản lý. Nguồn kinh phí đảm bảo cho các trường đại học
công lập hoạt động phụ thuộc vào chính sách đầu tư tài chính và mức độ xã
hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục đại học của mỗi quốc gia.

9


Các trường ĐHCL là một loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, cung cấp dịch
vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
mục tiêu chính của các trường ĐHCL là góp phần đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước nói chung và phát triển ngành giáo dục đào tạo nói riêng. Hoạt động của
các trường ĐHCL tuân thủ theo các quy định đối với các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời, tuân thủ
các quy định về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.1.2. Đặc điểm của trường đại học công lập
Ngoài các đặc điểm cơ bản như bất kỳ một trường đại học nào được trình
bày ở trên, các trường đại học công lập còn có các đặc điểm riêng, ảnh hưởng
quyết định tới cơ chế tài chính của trường đại học đối với hoạt động đào tạo,
NCKH và các hoạt động khác của nhà trường. Các đặc điểm đó là:

1.1.2.1. Về cơ chế quản lý và bộ máy tổ chức hoạt động
Trường đại học công lập do chính quyền thành lập nên chịu sự quản lý,
kiểm tra, giám sát về tổ chức bộ máy, hoạt động hành chính theo quy định của
Nhà nước hoặc chính quyền các cấp. Bộ máy quản lý, điều hành của trường
đại học công lập được tổ chức phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường
nhưng phải tuân thủ các quy định về lĩnh vực này trong các văn bản pháp luật
của Nhà nước hoặc địa phương.
Bộ máy quản lý điều hành của trường đại học công lập thường có Hội
đồng trường, Ban Giám hiệu, các phòng chức năng và khoa đào tạo, viện
nghiên cứu chuyên ngành. Hoạt động của Hội đồng trường trong các trường
đại học công lập được quy định trong văn bản pháp luật và có tính chất khác
với Hội đồng quản trị trong các trường đại học tư thục.
Ngoài ra, các trường đại học công lập còn chịu sự quản lý chuyên môn
của cơ quan quản lý Nhà nước về GDĐH. Thông thường ở các nước, cơ quan

10


này sẽ quản lý hoặc giám sát về nội dung chương trình đào tạo, về chỉ tiêu và
phương thức tuyển sinh của các trường đại học.
1.1.2.2. Về nguồn tài chính và cơ chế quản lý tài chính
Các trường đại học công lập còn có đặc điểm quan trọng là sở hữu thuộc
về Nhà nước. Các trường đại học công lập do Nhà nước thành lập và đầu tư
kinh phí để xây dựng và hoạt động nên tính chất hoạt động của các trường đại
học công lập thường không vì mục đích lợi nhuận.
Về nguồn kinh phí: (i) Nhà nước cấp kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, bảo
đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn được giao; (ii) trường được phép thu một số khoản phí, lệ phí (được coi
là nguồn thu thuộc NSNN), mức thu học phí bị khống chế trong khung quy
định của Nhà nước; (iii) trường tổ chức hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ

để có nguồn thu khác. NSNN chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn tài
chính của trường đại học công lập.
Về cơ chế quản lý tài chính: các trường đại học công lập được tự chủ
trong khuôn khổ quy định. Các trường được tự chủ tối đa ở một số khoản chi
nhất định; nhưng đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi đã được ấn định
bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán. Điều này chưa cho phép các trường đại
học công lập thực hiện được chính sách ưu đãi đối với người dạy và người
học hoặc tập trung đầu tư để nâng cao chất lượng.
Như vậy, trường đại học công lập là một thiết chế vô cùng quan trọng
của xã hội và trong bối cảnh của nền kinh tế tri thức toàn cầu, trách nhiệm của
trường đại học ngày càng quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đồng
thời các trường đại học có tính tự chủ rất cao trong các hoạt động học thuật,
trong phương thức tổ chức quản lý và đào tạo,… Nhận thức về vai trò, sứ
mạng và đặc điểm của trường đại học là nền tảng để hoạch định chính sách
giáo dục đại học, quyết định một cơ chế quản lý (trong đó bao gồm cả cơ chế

11


quản lý tài chính) phù hợp để các trường đại học hoạt động thực sự có chất
lượng, đáp ứng được nhu cầu và kỳ vọng của cả xã hội.
1.1.3. Sự cần thiết và vai trò của các trường đại học công lập đối với
sự nghiệp giáo dục và đào tạo
* Sự cần thiết của các trường đại học công lập
Đại học công lập là cơ sở đào tạo thuộc sở hữu Nhà nước, do NSNN đầu
tư vốn để xây dựng phòng học, nhà làm việc, thư viện và các tài trợ khác
thuộc phạm vi xây dựng cơ bản của mỗi cơ sở đại học công. Mọi khoản chi
phí cho quá trình hoạt động (từ tiền lương, phụ cấp, vật tư văn phòng, mua
sắm TSCĐ,…) cũng chủ yếu lấy từ nguồn vốn cấp phát NSNN. Chính vì vậy,
cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phục vụ, mức tiền lương, tiền thưởng của cơ

sở đào tạo đại học công lập đều phải tuân thủ nguyên tắc của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Đại học cũng đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế xã hội,
trong đó, hệ thống các trường đại học công lập đóng vai trò chủ đạo trong quá
trình định hướng phát triển cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế thị trường.
Hệ thống các trường đại học và cao đẳng công lập được thành lập ở các
tỉnh thành để đảm bảo quyền được tham gia học tập và nâng cao trình độ với
nguồn ngân sách nhà nước tài trợ. Đồng thời, thông qua hệ thống giáo dục
đào tạo công lập, nhà nước sẽ giám sát được chất lượng đào tạo, điều chỉnh cơ
cấu ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Các nhà kinh tế và Chính phủ của các quốc gia đều nhất trí cho rằng
muốn sự phát triển kinh tế - xã hội thì giáo dục nói chung và giáo dục đại học
nói riêng phải là hạt nhân của chiến lược phát triển đó; là một trong những
động lực quan trọng nhất quyết định sự phát triển KTXH của một quốc gia.
*Vai trò của các trường đại học công lập

12


Hệ thống các trường đại học công lập đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, thể hiện khái quát qua các mặt sau:
- Sự ra đời và hoạt động của các trường đại học công lập thể hiện vai trò
của Nhà nước đối với GDĐH. Nhà nước thông qua các hoạt động của trường
đại học công lập để điều tiết các nguồn lực xã hội sao cho có hiệu quả nhất, từ
đó điều tiết cơ cấu đào tạo nhân lực hợp lý, duy trì và phát triển giáo dục đào
tạo. Thông qua các trường đại học công lập, Nhà nước muốn đầu tư nhằm
đảm bảo lợi ích công về GDĐH. Lợi ích này lan tỏa ra toàn xã hội, đảm bảo
tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng tiếp cận với GDĐH.
- Trường đại học công lập là nơi triển khai các chính sách đầu tư phát
triển GDĐH của mỗi quốc gia. Các trường đại học công lập thuộc sở hữu Nhà

nước, được Chính phủ hoặc chính quyền ở các địa phương cấp ngân sách để
triển khai các chính sách phát triển GDĐH của chính quyền các cấp. Ví dụ
như các trường đại học công lập được Quỹ đào tạo nhân tài cung cấp kinh phí
để đào tạo nhân tài như ở Hàn Quốc. Hoặc được Chính phủ đầu tư thành các
trường đại học trọng điểm như ở Trung Quốc. Ở Việt Nam các trường đại học
công lập được Nhà nước giao kinh phí, tài sản, cơ sở vật chất để thực hiện các
mục tiêu và chính sách ưu tiên đầu tư cho giáo dục đào tạo của đất nước.
- Trường đại học công lập giữ vai trò định hướng cho hoạt động và sự
phát triển của hệ thống GDĐH của quốc gia. Các trường đại học công lập
định hướng cho phát triển các chương trình đào tạo bằng cách bổ sung, hoàn
thiện các chương trình đã có sẵn, xây dựng các chương trình đào tạo mới phù
hợp với xu thế phát triển của xã hội; định hướng cho nghiên cứu khoa học
thông qua việc xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh, duy trì các hướng
nghiên cứu cơ bản, triển khai các hướng nghiên cứu mới,...
- Trường đại học công lập có sứ mạng đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực
CLC, NCKH và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất

13


nước. Trong hệ thống GDĐH, các trường đại học công lập có lợi thế hơn các
trường tư thục về điều kiện đảm bảo chất lượng như đội ngũ cán bộ, cơ sở vật
chất, học liệu, thư viện để thực hiện được các sứ mạng nêu trên.
1.1.4. Hoạt động của các trường đại học công lập
1.1.4.1. Các trường đại học công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu
Theo điều 9 của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ “Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập” quy định: Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được
phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị không có nguồn thu, kinh
phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm
toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên được ổn định trong
thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trường đại học công lập là trường do NN thành lập và quản lý. Kinh phí
cho các hoạt động thường xuyên của trường đại học công lập chủ yếu do
NSNN cấp, bên cạnh đó, trường có thêm kinh phí từ các nguồn thu khác được
giữ lại cho trường theo quy định của NN. Trường đại học chịu sự quản lý nhà
nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu sự quản lý hành chính
theo lãnh thổ của Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi

14


trường đặt trụ sở. Cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo
thực hiện quản lý nhà nước đối với các trường đại học trực thuộc theo quy
định. Các trường đại học công lập là các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.1.4.2. Hoạt động của các trường đại học nhằm đào tạo con người
Trước đây, quan hệ giữa các trường đại học rất hạn chế, các trường chỉ
chú trọng đến việc điều hành các hoạt động thường nhật. Ngày nay, các
trường không còn thu mình được nữa, không thể hoạt động độc lập mà đang
chịu sự giám sát và đánh giá của xã hội. Sự đánh giá liên quan đến nhiều vấn
đề như chất lượng đội ngũ, thành tích về đào tạo và NCKH, chất lượng sinh

viên đầu ra. Các tiêu chí này không chỉ được đánh giá trong phạm vi nước ta
mà còn được đánh giá ở tầm quốc tế, khi mà ngày càng có nhiều công ty nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam. Chất lượng đào tạo và uy tín của một trường
đại học Việt Nam sẽ được nâng lên rất nhiều nếu sinh viên tốt nghiệp được
các công ty nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia đánh giá cao và tuyển dụng vào
làm việc.
Chính vì vậy lãnh đạo các trường đại học phải tự xem trường mình như
là những doanh nghiệp thực thụ và phải thường xuyên điều chỉnh chiến lược
phát triển trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Các trường không đơn thuần
chỉ mở cửa và đợi sinh viên, mà phải đi tìm sinh viên, đặc biệt là sinh viên
giỏi về trường. Muốn được như vậy, trước hết các trường phải không ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo, duy trì sự phát triển tốt và bền vững để nâng cao
vị thế của mình trong và ngoài nước.
1.1.4.3. Giáo dục – đào tạo theo nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn
Hoạt động giáo dục – đào tạo được thực hiện theo nguyên tắc học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn,
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

15


1.2. Quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
Quản lý tài chính tại các trường đại học nói chung và các trường ĐHCL
nói riêng, tuân thủ một hệ thống các nguyên tắc, quy định, quy chế, chế độ
của nhà nước được thể hiện trong các văn bản pháp luật như: luật, pháp lệnh,
nghị định, thông tư…. Ngoài ra, còn được thể hiện trong các quy định, quy
chế của trường đại học trên cơ sở các quy định của nhà nước.
Như vậy, các trường đại học nói chung và các trường ĐHCL nói riêng
đều tuân thủ theo một cơ chế quản lý tài chính nhất định. Đó là việc sử dụng

một hệ thống các phương pháp, công cụ và hình thức để quản lý hoạt động tài
chính của trường trong những điều kiện cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu
trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Một cơ chế quản lý tài chính phù hợp có vai
trò quan trọng đối với cả các cơ quan quản lý và bản thân các trường đại học.
Đối với cơ quan quản lý, cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ giúp huy động
các nguồn lực tài chính trong xã hội để đầu tư phát triển giáo dục, trong đó có
giáo dục đại học. Đối với các trường đại học, một cơ chế quản lý tài chính
thích hợp sẽ giúp cho các trường có thể thu hút nguồn vốn cả trong và ngoài
NSNN để đa dạng hoá các loại hình đào tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực tài chính của trường. Đồng thời, cơ chế quản lý tài chính phù hợp
còn giúp các trường nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc huy
động, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, từ đó, thúc đẩy sử dụng
nguồn tài chính một cách tiết kiệm, lành mạnh và có hiệu quả cao.
Tóm lại, Quản lý tài chính trường đại học công là quá trình tác động
của Nhà nước tới hệ thống quản trị đại học công (bộ máy quản trị đại học
công) thông qua hệ thống các công cụ của Nhà nước để thực hiện các chức

16


×