Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.64 KB, 44 trang )

Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài tập này, bản thân tôi cũng đã có nhiều cố gắng khắc phục
khó khăn, nghiên cứu lí luận, điều tra thực tiễn.
Trân trọng cảm ơn các Giáo s, phó Giáo s Tiến sĩ, các giảng viên của học viện
Thanh thiếu niên Việt Nam đã tận tình dạy bảo, cung cấp cho tôI những kiến thức
khoa học bổ ích.
Trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Lê Hữu Tuấn, phó trởng khoa Mác- Lê- Nin, học
viện Thanh thiếu niên Việt Nam đã hớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Trân trọng cảm ơn phòng Giáo dục - đào tạo- Huyện Thanh Ba- Sở Giáo dục
- Đào tạo tỉnh Phú Thọ, ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh trờng
THCS Võ Lao, trờng THCS Và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành
bài tập tốt nghiệp này.
Ngày tháng năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị An
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
1
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
Các chữ viết tắt
HS: học sinh
THCS: Trung học cơ sở
THPT: Trung học phổ thông
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CNH + HĐH: Công nghiệp hoá + Hiện đại hoá
NXB: Nhà xuất bản
ĐHSP: Đại học s phạm
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
2
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
Mục lục Trang


Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3. Đối tợng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phơng pháp nghiên cứu 3,4
6. Kết cấu của Tiểu luận 5
Chơng 1 6
1.1: Một số khái niệm 11
1.2: Một số vấn đề lí luận 15
1.3: Quản lý giáo dục đạo đức học sinh THCS 18
1.4: Kết luận chơng 1 19
Chơng 2
2.1: đánh giá thái độ và nhận thức của học sinh về giá trị đạo đức 21
2.2: Những hành vi đạo đức của học sinh trờng THCS Võ Lao 24
2.3: Thực trạng về công tác quản lý giáo dục đạo đức 27
2.4: Nguyên nhân 31
2.5: Kết luận chơng 2
Chơng 3 34
3.1: Những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức 35
3.2: Kết quả thực hiện 38
Kết luận và kiến nghị 40
1. Kết luận 39
2. Kiến nghị 40
Danh mục tham khảo
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
3
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
Mở đầu
1. Lí Do chọn đề tài:

Mục đích của giáo dục là đào nên những con ngời mới phát triển toàn diện
về Đức - Trí - Thể - Mỹ - Kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực lợng xây dụng
và bảo vệ tổ quốc, đạo đức là vấn đề quan trọng quyết định đến nhân cách của mỗi
con ngờig mà xa nay đã dạy Tiên học lễ - Hậu học văn Bác Hồ kính yêu của
chúng ta đã dạy Có tài mà không có đức thì là vô dụng, có đức mà không có tài
thì làm việc gì cũng khó . Chúng ta đều biết: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học
sinh ở bậc THCS luôn là vấn đề đợc mọi thời đậi quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh
hiện nay, xã hội ngày càng phát triển đời sống ngày càng cao, thị trờng ngày càng
rộng mở, hội nhập ngày càng mạnh mẽ, lối sống ngà càng phong phú thì vấn đề
quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở bậc trung học cơ sởcàng khó khăn và phức
tạp, bên cạnh những tấn gơng con ngoan, trò giỏi, học sinh nghèo vợt khó vơn lên
học tập, giành những thành tích xuất sắc tô thăm truyền thống dòng họ, quê hơng
và đất nớc. Còn có những hiện tợng suy thoái về đạo dức, băng hoại về tâm hồn,
méo mó vè nhân cách, chạy theo lối sống thực dụng,vô cảm với nỗi đau của đòng
loại làm tổn thơng đến gia đình - Nhà trờng - Làm vẩn đục cuộc sống trong lành
và bản sắc văn hoá xã hội.
Giáo dục đạo đức là vấn đề luôn đợc các nhà nghiên cứu quan tâm và đó
cũng là những mặt giáo dục quan trọng của quá trình hình thành nên những con ng-
ời có đủ phẩm chất và năng lực để xây dựng quê hơng đất nớc, đáp ứng thời kỳ
công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Thanh Ba quê tôi là một vùng đất màu mỡ rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào
ngạt Nằm bên cạnh đó với trờng trung học cơ sở Võ Lao, ngày một đổi mới
đang hoà nhịp với cuộc sống chung của đất nớc. Vì vậy càng đòi hỏi nhỡng công
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
4
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
đân tơng lai có đủ tài đủ sức để xây dựng quê hơng, phát huy truyền thống của quê
hơng Võ Lao anh hùng. Trớc nhỡng yêu cầu đó đòi hỏi nhỡng cá nhân học sinh
phảI đợc giáo dục để phát triển toàn diện đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong vấn đề giáo dụcdaoj đức, Đảng và Nhà n-

ớc ta đặc biệt quan tâm đén vấn đề giáo dục đạo đức: Tăng c ờng giáo dục t tởng,
chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên, cảI tiến việc giảng dạy và học
tập của các bộ môn khoa học Mác - Lênin Và t tởng Hồ Chí Minh ( văn kiện
đại hội Đảng X - Trang 110 ), thực trạng vấn đề đạo đức học sinh còn nhiều hiện t-
ợng tiêu cực cần phải tìm hiểu, nghiên cứu nên hiệu trởng cần phảI có những phơng
pháp nghiên cứu phù hợp đẻ rèn luyện phẩm chất đạo đức cho học sinh.
Học sinh bậc Trung học cơ sở là lứa tuổi dậy thì, có những biến đổi phát
triển mạnh mẽ về tâm, sinh lý các em có nhiều mơ ớc, hoài bão, muốn khám phá
xã hội và muốn khẳng định cái tôi của mình. ở lớp, các em đợc cung cấp những
kiến thức cơ bản, phổ thông về tự nhiên - Xã hội. Trang bị cho các em những hiểu
biết về một số lĩnh vực khoa học, những giá trị đạo đức cơ bản để hình thành nhân
cách. Từ những đặc điểm về tâm lý lứa tuổi và mục tiêuy giáo dục của nhà trờng
trung học cơ sở tạo nên những nền tảng vững chắc để hình thành nhân sinh quan và
thế giới quan khoa học các em về sau:
Với lí do trên, tôi chọn đề tài Nâng cao chất l ợng giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trờng trung học cơ sở Võ Lao - Thanh Ba -Phú Thọ làm bài tập tốt
nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích tìm ra biện pháp quản lý của ngời Hiệu tr-
ởng nhănừm nâng cao hiệu quả, chất lợng giáo dục đạo đức học sinh ở trờng THCS
Võ Lao - Thanh Ba - Phú Thọ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
5
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
Nghiên cứu cơ sở lý luận công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
Trờng THCS.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý của ngời Hiệu trởng trong việcgiáo
dục đạo đức cho học sinh ở trờng THCS Võ Lao - Thanh ba - Phú Thọ.

3. Đối tợng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý của Hiệu trởng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức
cho học sinh ở Trờng THCS Võ Lao - Thanh ba - Phú Thọ.
3.2. Đối tợng nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trờng THCS
Võ Lao - Thanh Ba - Phú thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Trờng THCS Võ Lao - Thanh Ba - Phú Thọ.
5. Phơng pháp nghiên cứu:
5.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Tiến hành đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá
các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinhđó là:
Chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh.
Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX lần thứ X
Giáo dục tâm lý học, giáo dục học, khoa học, khoa học quản lý giáo dục,
luật giáo dục năm 2005. điều lệ Trờng TH, Từ điển Tiếng Việt, từ điển giáo dục
các tác phẩm, giáo trình về khoa học quản lí giáo dục. Các công trình nghiên cứu
khoa học quản lí của các nhà lí luận, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo có
liên quan đến đề tài nh luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo,
các bài viết trên báo.
Các tài liệu trên đợc đọc, nghiên cứu, phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích
dẫn cho việc giảI quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
6
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
5.2. Phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
5.2.1. Phơng pháp điều tra bằng Anket ( trng cầu ý kiến bằng một số câu hỏi nhất
loạt).
- Tiến hành điều tra bằng An ket để khảo sát thực trạng đạo đức của học sinh

và thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh, thực trạng của công tác quản lí giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS.
- Đối tợng điểu tra là các bộ quản lí, gioá viên và học sinh trơng THCS Võ
Lao - Thanh Ba - Phú Thọ.
- Kết quả điểu tra , khoả sát đợc phân tích, so sánh đối chiếu để tìm ra những
thông tin cần thiết theo hớng nghiên cứu của đề tài.
5.2.2: Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của nhà trờngcó liên quan đến vấn đề
quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh nh: Kế hoạch phát triển giáo dục, các qui
định, nội qui về việc giáo dục ý thức đọ đức cho học sinh, các yêu cầu đối với giáo
viên, các báo cáo sơ kết và tổng kết hoạt động Đoàn đội, sơ kết , tổng kết năm học
của nhà trờng.
5.2.3: Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm:
Su tầm, nghiên cứu, tìm hiểu , phân tích các kinh nghiệm quản lí giáo dục
đạo đức cho học sinh THCS ở các đơn vị có phong trào và kết quả tốt để tìm ra và
đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh.
5.2.4: Phơng pháp trò chuyện:
Trao đoỏi với các bộ quản lí, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, nhân
viênở các trờng THCS và trờng mình để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ về
công tác quản lí giáo dục cho học sinh ở trờng THCS hiện nay nhằm thu thập
những thông tin cần thiết bổ sung cho phơng pháp điều tra.
5.2.5: Nhóm các phơng pháp thống kê toán học:
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
7
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
- Các phơng pháp thống kê toán học đợc sử dụng để sử lí các kết quả nghiên
cứu về định hớng và định tính nh: lập bảng biểu về biểu đồ, đồ thị, .để có kết quả
phục vụ vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu của tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3 ch-

ơng, 10 mục, 25 tiểu mục.
Chơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài: 04 mục, 10 tiểu mục.
Chơng 2: Thực trạng công tác quản lí của Hiệu trởng trong việc giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trờng THCS Võ Lao - Thanh ba - Phú thọ: 04 mục , 10 tiểu mục.
Chơng 3: Các biện pháp chỉ đạo thử nghiệm: 02 mục, 05 tiểu mục.
Chơng 1:
Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
1.1: Một số khái niệm:
1.1.1: KháI niệm quản lí giáo dục:
* Quản lý: có nhiều kháI niệm khác nhau về quản lí tuỳ theo cách hiểu và
tiếp cận. Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: Quản lí là trông coi và giữ gìn
theo những yêu cầu nhất định .
Quản lí là hoăch định tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạovà kiểm soat công việc
và những nỗ lực của con ngời nhằm đat đợc những mục tiêu đề ra.
Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của
các thành viên thuộc một hệ thống các đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù
hợp để đạt đợc những mục đích nhất định.
Hoạt động quản lí là một dạng lao động đặc biệt của ngời lãnh đạo mang
tính tập hợp của các loại lao động trí óc, liên kết bộ máy quản lí thành một chỉnh
thể thống nhất, điều hoà, phối hợp các khâu, các cấp quản lí hoạt động nhịp nhàng
mang lại hiệu quả cao.
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
8
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
*Tóm lại: Quản lí là việc đặt ra các mục tiêu lựa chọn các phơng tiện, điều kiện
và tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng các phơng pháp thích hợp nhằm
đạt đợc mục tiêu quản lí. Quản lí là một khoa học có đối tợng, mục tiêu, nội dung,
phơng pháp, hình thức và các điều kiện nhất định.
*Quản lí giáo dục:
Cũng nh quản lí xã hội nói chung, quản lí giáo dục là hoạt động có ý thức của

con ngời nhằm theo đuổi những mục đích của mình, chỉ có mới có khả năng khách
thể hoá mục đích, mục đích giáo dục cũng chính là mục đích của quản lí, quản lí
giáo dục cũng có nhiều khái niệm khác nhau.
Theo học giả M. I.Ô Kon thì: Quản lí giáo dục là tập hợp các biện pháp ( tổ
chức, kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thờng của cá
cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thóng về số l-
ợng và chất lợng. Theo cuốn Khoa học quản lí giáo dục Một số vấn đề về lí
luận và thực tiễn nhà xuất bản giáo dục 2006 thì: Quản lí giáo dục đ ợc hiểu là
hệ thống những tác đọng tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập
thể học sinh, cha mẹ học sinh, và các lực lợng xã hội trong và ngoài nhàt rờng
nhằm thực hiện có chất lợng và hiệu qủa mục tiêu giáo dục của nhà trờng.
Quản lí giáo dục là một quá trình điều khiển, điều hành các yếu tố
tham gia và có ảnh hởng quyết định đến các hoạt động giáo dục.
* Quản lí nhà trờng:
Quản lí nhà trờng là một hệ thống những tác động hợp lí và có hớng đích của
chủ thể quản lí đến tập thể giáo viên và học sinh, các lực lợng xã hội trong và ngoài
nhà trờng nhằm huy ddongj và phối hợp sức lực, trí tuệ vào mọi mặt hoạt động của
nhà trờng và hoàn thành có chất lợngvà hiêu quả mục tiêu đã đề ra.
Quản lí nhà trờng còn thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, đa nhàt rơng f vận hành theo đúng nguyên lí giáo dục để đạy
tới mục tiêu giáo dụcvà đoàt oạ với thế hệ trẻ và với từng các nhân học sinh.
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
9
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
Quản lí trờng học phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học làm sao để hoạt
động đó tiến dần đến mục tiêu giáo dục, để hoạt động quản lí nhà trờng đạt đợc
mục tiêu và mang lại hiệu quả cao thì nhân tố quan trọng hàng đầu chính là đội ngũ
cán bộ quản lý trờng học.
1.1.2: Chức năng quản lý :

là một hoạt động đặc biệt là sản phẩm của quá trình phân công lao động
và chuyên môn hoá sâu.
Chức năng cụ thửctong quản lí giáo dục là một tập thể lao động, trong đó
mọi ngời liên kết với nhau cùng thực hiện nhiệm vụ của tập thể và của cá nhân
mình. Nhiệm vụ của ngời quản lí là làm cho mọi ngời biết nhiệm vụ của mình, biết
phơng pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả, có mục tiêu, có tổ chức. Đây là
chức năng kế hoạch hoá của nhà quản lí.
- Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu chơng trình hành động,
xác định từng bớc đi , những điều kiện, phơng pháp, phơng tiện, nguồn
lực cần thiết, tong một thời gan nhất định của hệ thống quản lí và bị quản
lí.
- Chức năng tổ chức trong quản lí giáo dục là việc thiết kês cơ cấu các bộ
phận phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Chức năng tổ chức trong quản lí
chủ yếu đề cập tới phơng thức hoạt động, quyền hạn của từng bộ phận,
tạo điều kiện cho sự liên kết ngay, liên kết dọc và đặc biệt chú ý đến việc
bố trí cán bộ, con ngời phù hợp để tổ chức vận hành thuận lợi nhất.
- Chức năng điều khiển: Thể hiện năng lực của ngời chỉ huy của ngời cán
bộ quản lí, sau khi xây dựng kế hoạch và sắp xếp tổ chức ngời cán bộ
quản lí phảI điều khiển cho hệ thóng hoạt động nhằm thực hiện kế hoạch
đã đề ra, đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lí để tác động đến các
đối tợng bị quản lí. Vì vậy đòi hỏi ngời điều khiển phảI có tri thức, trí tuệ,
có kỹ năng ra quyết định quản lí và thực hiện quyết định.
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
10
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng quan trọng của nhà quản lí là chức
năng xuyên suốt quá trình của quản lí giáo dục.
Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, đánh giá, xác định một hành vi, một
kết quả, một hoạt động của ác nhân hay tổ chức trong quá trình thực hiện
quyết định, để từ đó các những quyết định điều chỉnh, điều khiển cho phù

hợp để đạt mục tiêu quản lý nhằm giữ thế ổn định và phát triển cho đơn vị.
1.1.3: Phơng pháp quản lý giáo dục:
Phơng pháp quản lý là bộ phận linh hoạt nhất trong hệ thống quản lý,
thể hiện rõ nhất tính năng động, sáng tạo của chủ thể quản lý. Trong mỗi
tình huống ứng với mỗi đối tợng cụ thể ngời cán bộ quản lý phải biết sử dụng
phơng pháp quản lý thích hợp, tính hiệu quả của công tác quản lý phụ thuộc
một phần vào sự lựa chọn đúng đắn và áp dụng linh hoạt nhất các biện pháp
quản lý. Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể để thực hiện phơng
pháp quản lý thực tế trong giáo dục, đối tợng quản lý rất phức tạp nên đòi hỏi
biện pháp quản lý phải phong phú, đa dạng và linh hoạt để phù hợp với từng
trờng hợp, tờng tình huống cụ thể, các biện pháp quản lý thờng liên quan
chặt chẽ với nhau tạo nên một hệ thống các phơng pháp, hệ thống các biện
pháp này sẽ giúp cho các quản lý thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, mang
lại hiệu quả mong muốn, làm cho uy tín của mình ngày đợc củng cố, năng
lực ngày đợc nâng cao để làm cho đơn vị ngày càng phát triển đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
1.1.4: khái niệm đạo đức, giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức.
* Khái niệm đạo đức:
Đạo đức là phạm trù thuộc hình thái ý thức xã hội, là hệ thống quan
niệm về cái Chân Thiện Mỹ và cáI ác trong mối quan hệ của con ngờ
với con ngời và với môi trờng sống của mình. Đạo đức về bản chất là những
nguyên tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, nó đợc hình thành và
phát triển trong cuộc sống, ddợc xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
11
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
đức là tinh hoa văn hoá của cuộc sống đợc thể hiện trong cuộc sống hàng
ngày, thực hiện chức năng xã hội hết sức quan trọng là điều chỉnh hành vi
con ngời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là một biểu hiện của trình
độ dân trí và trình độ phát triển của xã hội.

Theo từ điển tiếng việt (NXB Giáo dục 2002) Đạo đức là những tiêu
chuẩn quy tắc đợc d luận xã hộithừa nhận, quy định hanh vi quan hệ của
con ngời với nhau và với xã hội .
Một con ngời cần phải đợc giáo dục để có những phẩm chất tốt đẹp,
có thái độ hành vi c xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội đợc
coi là ngời có đạo đức.
Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các phơng pháp
quản lý điều tiết hành vi của các thành viên của tập thể ngời trong xã hội dựa
trên sức mạnh của d luận xã hội, của tập quán, phong tục, truyền thống.
Theo PGS. TS Hà Nhật Thăng: Đạo đức là thành lập cơ bản của
nhân cách, phản ánh đầy đủ bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã đợc
xã hộihoá. Đạo đức đợc thể hiện ra ở cuộc sống tinh thần, tâm hồn trong
sạchở tháI độ xúc cảm, tình cảm, ở hành vi hoạt động hàng ngày một
cách có hiệu quả .
* Tóm lại: Đạo đức là toàn bộ những nguyên tắc chuẩn mực nhằm điều
chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ngời trong hệ thống các phơng pháp
quản lý và điều tiết hành vi của các thành viên tập thể ngời, dựa trên sức
mạnh của d luận xã hội.
* Giáo dục đạo đức:
Giáo dục đạo đức là một qúa trình phức tạpvà lâu dài, bền bỉ đòi hỏi
sự tác động liên tục về thời gian và không gian, việc giáo dục đạo đức đợc
thực hiện qua nhiều con đờng khác nhau.
Giáo dục đạo đức là công việc chung của toàn xã hội, song giáo dục ở
nhà trờng giữ vai trò dịnh hớng quan trọng, gia đình là môi trờng giáo dục
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
12
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
thờng xuyên, cần có một môi trờng giáo dục, môi trờng văn hoá thuận lợi
cho việc giáo dục đạo đức cho con ngời. Đặc biệt là thế hệ trẻ. Giáo dục đạo
đức là quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với việc hình thành tháI độ xúc

cảm , tình cảm, niềm tin hành vi thói quen đạo đức để bbòi dỡng tình cảm
thẩm mỹ đạo đức và rèn luyện thói quen hành vi đạo đức.
Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên .
(Hồ Chí Minh)
* Quản lý giáo dục đạo đức:

Là hoạt động điều hành công tác giáo dục, sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý đén khách thể quản lý. Quản lý giáo dục đạo đức là quá trình
tác động có định hớng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá
trình hoạt động nhằm đa hoạt động đạo đức trở thành hoạt đọng đều đặn, th-
ờng xuyên, đạt đến mục tiêu mong muốn.
1.2: Một số vấn đề lý luận về đạo đức cho học sinh THCS:
1.2.1: chức năn, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức:
* Chức năng của giáo dục đạo đức:
- Làm cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới quan Mác Lenin t
tởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, lý tởng sống hoài bão, ớc mơ và lối
sống của dân đợc theo định hớng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
- Làm cho học sinh nắm vững đờng lối, chủ trơng chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nớc, nhận thức đầy đủ và sâu sắc về các nguyên
tắc, chuẩn mực và giá trị đạo đức xã hội chủ nghĩa, biến các giá trị đó thành
ý thức, tình cảm, hành vi và cách ứng xử trong đời sống hàng ngày.
* Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức:
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
13
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức là phát triển nhu cầu cá nhân, tình
hình phát triển ý thức đạo đức, rèn luyện ý trí, hành vi thói quen và cách ứn
xử đạo đức, phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo định hớng các giá trị,
mang bản sắc dân tộc và của thời đại. Những chức năng và nhiệm vụ của

giáo dục đạo đức không chỉ định hớng cho các hoạt động giáo dục đào tạo
mà còn định hớng cho hoạt động dạy học nói chung và dạy môn đạo đức
nói riêng (môn Giáo dục công dân).
Tuỳ theo cấp học và đặc điểm lứa tuổi học sinh mà chức năng, nhiệm
vụ này đợc cụ thể hoá thành những yêu cầu, chuẩn mực cụ thể cho phù hợp
với đặc điểm đối tợng giáo dục, thiết kế chơng trình, nội dung giáo dục phù
hợp nhằm phát huy hiệu quả quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.2.2: Nội dung gáo dục đạo đức cho học sinh THCS:
- Tăng cờng giáo dục thế giới quan khoa học cho học sinh để giúp cho
các em hiểu biết đúng đắn thế giới hiện thực, có suy nghĩ đúng đắn với niềm
tin khoa học.
- Giáo dục t tởng cách mạng XHCN cho học sinh nhằm giáo dục các
em có những ớc mơ hoài bão cao đẹp, có định hớn đúng đắn và phấn đấu
không ngừng để trở thành ngời lao động chân chính.
Giáo dục lòng yêu quê hơng , nâng cao lòng yêu nớc XHCN, đây là
một trong những phẩm chất cơ bản của mỗi con ngời, biết tự hào, tự tôn dân
tộc, truyền thống kiên trung bất khuất của cha ông, tự hào về những giá trị
văn hoá truyền thống và những trang sử vẻ vang của dân tộc. Có ý thức trách
nhiệm với tổ quốc, với nhân dân, sẵn sàng bảo vệ tổ quốc.
- Tăng cờng ý thức lao động để các em biết đợc giá trị lao động, biết tiết
kiệm của công. Sẵn sàng tham gia vào các việc lao động vừa sức ở gia
đình, nhà trờng, địa phơng để rèn kỹ năng lao động, thực hành.
- Tăng cờng giáo dục lòng yêu thơng con ngời và ứng xử có văn hoá, phẩm
chất này nhằm giáo dục các em biết yêu thơng quý trọng ông bà, cha mẹ,
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
14
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
anh chị em, ngời thân, biết kính trọng thầy cô, ngời lớn tuổi. Giúp đỡ bạn
bè, ngời già, em nhỏ, biết ứng xử có lễ độ lịch sự, hoà nhã với mọi ngời.
- Tăng cờng giáo dục ý thức pháp luật, chấp hành kỉ luật, cung cấp cho các

em những hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của học sinh. Giáo dục cho các
em có ý nghĩa và thói quen sống, học tập, làm việc theo hiến pháp, pháp
luật, có kỉ luật ở mọi lúc, mọi nơi.
1.2.3: Phơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Phơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh là thành tố rất quan trọng của
quá trình giáo dục đạo đức nhằm thực hiện những mục đích và nhiệm vụ của giáo
dục đạo đức và giúp học sinh nắm vững, thực hiện đúng đắn, có hành vi tốt đẹp,
trong sáng, giữ gin những giá trị đạo đức XHCN.
- Phơng pháp đòi hỏi về mặt s phạm: Giáo viên nêu lên các đòi hỏi về mặt s
phạm, đề ra các yêu cầu đạo đứcd đối với học sinh, giáo viên luôn phảI là tấm gơng
sáng cho học sinh noi theo.
- Phơng pháp tập luyện: Tổ chức cho các em một cách đều đặn, có kế hoạch
những chuẩn mực đạo đức đã đợc học nhằm giáo dục những hành vi, thói quen ứng
xử cho học sinh.
- Phơng pháp rèn luyện: Là phơng pháp đa học sinh vào những tình huống có
thật để thể hiện và củng cố các hành vi đã đợc hình thành.
- Phơng pháp tạo d luận xã hội: Là phơng pháp có tác động giáo dục đạo đức
mạnh mẽ của tập thể đến cá nhân học sinh.
- Phơng pháp nêu gơng: Là phơng pháp quan trọng để giáo dục ý thức đạo
đức cho học sinh, việc hình thành ý thức của học sinh phảI thờng xuyên dựa trên
những mâu thuẫn hình cụ thể trong đời sống, trong lịch sử biểu hiện qua tấm gơng
áy những t tởng và lý tởng đạo đức cách mạng, đạo đức XHCN.
- Phơng pháp thi đua: Là phơng pháp kích thích sự tự khẳng định ở mỗi học
sinh, thúc đẩy các em đua tài, gắng sức vơn lên hàng đầu, lôI cuốn ngời khác cùng
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
15
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
tiến lên, dành cho họ những thành tích cá nhân và tập thể cao nhất, qua thi đua
khen thởng nỗ lực phát triển sáng tạo, đề cao trách nhiệm tính tơng trợ tập thể.
- Phơng pháp khen thởng và kỷ luật: Là phơng pháp biểu thị tháI độ tán

thành, hoặc phê phán của giáo viên, tập thể, của xã hội đối với những hành vi của
cá nhân hay ttập thể học sinh có những hành động gơng mẫu thực hiện các chuẩn
mực đạo đức hặc không phù hợp với các chuẩn mực mà xã hội quy định.
1.2.4: Con đờng giáo dục đạo đức cho học sinh THCS:
- Hoạt động học tập môn đạo đức ( giáo dục công dân ) ở nhà trờng THCS.
Với chức năng chủ yếu là cung cấp cho học sinh một hệ thống chuẩn mực, giú học
sinh phân biệt đợc đâu là hành vi có đạo đức, đâu là hành vi vô đạo đức trong đời
sống xã hội, cần kết hợp việc giáo dục đạo đức thông qua các môn học trong chơng
trình của cấp học THCS.
- Để biến tri thức đạo đức thành niềm tin đạo đức còn phảI thông qua các
hoạt động ngoại khoá về văn hoá, nghệ thuật, các hoạt động xã hội, giao lu văn
nghệ, thể dục thể thao, nhân đạo từ thiện Và chỉ có qua hoạt động mới hình
thành niềm tin đạo đức trong sáng. Quan trọng hơn nữa là qua sự giao tiếp với ngời
thực, việc thực, với những hành vi đạo đức trong sáng, học sinh sẽ tiếp thu đợc cách
sống phù hợp với chuẩn mực đạo đức đã đợc học. Sức thuyết phục to lớn của những
hành vi thực qua hình ảnh ngời thực là nó có khả năng đi thẳng vào niềm tincủa cá
nhân, của tập thể vì các em trực tiếp nhìn thấy, chứng kiến, và những hành vi ấy sẽ
in sâu vào trong tâm trí các em, khó phai mờ, trở thành mẫu mực để các em làm
theo trong những hoàn cảnh đòi hỏi cách ứng xử tơng tự.
- Trong việc giáo dục đạo đức cần phảI hiểu biết vị trí đặc biệt, cơ bản của
các hoạt động: Học chủ nghĩa cộng sản bằng cách tham gia cuộc đấu tranh
không ngừng vô sản (Lê nin). Cuộc sống xã hội càng phức tạp, quan hệ
giữa con ngời càng phong phú đa dạng và biến động thì trong giáo dục đạo đức, chủ
thể càng phảI lĩnh hội đợc cái tinh thần của hệ thống nguyên tắc. Quan điểm của
đạo đức xã hội chủ nghĩa mới có thể giúp họ tìm đợc nhỡng chuẩn mực ứng xử
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
16
Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Tiểu luận tốt nghiệp
trong các tình những huống quan hệ phức tạp, đa dạng trong đời sống, vì cùng một
hành vi giống nhau nhng lại có những động cơ khác nhau. Do đó việc giáo dục đạo

đức thông qua hoạt động thực tế sẽ giúp thế hệ trẻ hình thành niềm tin, nhu cầu và
động cơ đạo đức.
1.3: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS:
1.3.1: Bản chất của công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh:
- Vấn đề trọng tâm và cơ bản của giáo dục đạo đức là quan hệ quản lý, trong
đó tác động có mục tiêu, mục đích có ttập thể đến giáo viên và học sinh để tổ chức,
phối hợp hoạt động, động viên kích thích họ trong quá trình giáo dục.
- Quan hệ quản lý trong quá trình đạo đức là quan hệ có tính thứ bậc, có sự
chỉ huy thống nhất nhằm tác động đến cả hệ thống, thúc đẩy hệ thống phát triển
theo mục tiêu, sự chấp hành có tác động trở lại với sự chỉ huy trong nhiều trờng hợp
tự chỉ huy, tự vận động đến mục tiêu. Trong việc quản lý giáo dục đạo đức, các
biện pháp đảm bảo sự điều hành chung, thống nhất của ngời Hiệu trởng.
- Quan hệ ở đay chính là sự hợp tác, phối hợp một cách bình đẳng dới sự
quản lý của ngời Hiệu trởng để đảm bảo cho học sinh giáo dục đạo đức đợc vận
hành trôI chảy, huy động đợc sức mạnh tổng hợp của các bộ phận, các cá nhân, tập
thể và các lực lợng xã hội cùng tham gia.
1.3.2: Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh:
Hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh là quá trình tác động đến
đối tợng giáo dục đạo đức để hình thành cho học sinh các phẩm chất đạo đức. Để
hoạt động này đạt hiệu quả cao phảI tiến hành qua 4 khâu cơ bản: Có kế hoạch, có
tổ chức, có chỉ đạo và có kiểm tra đánh giá hoạt động.
- Kế hoạch hoá quản lý giáo dục đạo đức.
Đây là yêu cầu cơ bản, về bản chất là xây dựng chơng trình hành động giáo
dục đạo đức theo văn học, theo tháng, tuần, chơng trình hành động này bao
gồm các chi tiết: Mục tiêu, nội dung hoạt động, thời gian, biện pháp thực
hiện và phân công ngời chịu trách nhiệm và dự kiến sản phẩm việc soạn thảo
Học viên: Nguyễn Thị An : Lớp trung cấp chính trị khoá Phú Thọ.
17

×