Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYỂN DỊCH cơ cấu LAO ĐỘNG ở HUYỆN THƯỜNG tín, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.64 KB, 90 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Cơ cấu kinh tế

CCKT

Cơ cấu lao động

CCLĐ

Công nghiệp hóa

CNH

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu lao động

CDCCLĐ

Hiện đại hóa

HĐH

Xã hội chủ nghĩa



XHCN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Chương 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN,
HÀ NỘI
1.1. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu lao động
1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn huyện
Thường Tín trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
Chương 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Một số đặc điểm và lợi thế của Thường Tín trong
chuyển dịch cơ cấu lao động
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện
Thường Tín từ năm 2010 - 2014
2.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để thúc đẩy sự
phát triển của chuyển dịch cơ cấu lao động ở
huyện Thường Tín
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ
ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
LAO ĐỘNG Ở HUYỆN THƯỜNG TÍN
ĐẾN NĂM 2020
3.1. Những phương hướng cơ bản đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu lao động ở huyện Thường Tín

3.2. Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu lao động ở huyện Thường Tín trong thời
gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Trang
3

10
10

22

37
37
44

57

62
62

66
82
84
88



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một chủ trương lớn và quan trọng của
Đảng, là nội dung trọng yếu trong đường lối phát triển kinh tế thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế. Trong đó, chuyển dịch cơ cấu lao động có ý nghĩa, vai trò tích cực đối
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. CDCCLĐ được coi là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm, phục vụ đắc lực cho CDCCKT, nó vừa là kết quả, vừa là yếu tố
thúc đẩy CDCCKT, góp phần cân đối lại cung - cầu trên thị trường lao động.
Chuyển dịch CCLĐ không những phải tuân theo các quy luật kinh tế, mà còn
nhằm vào các mục tiêu phát triển bền vững, ổn định xã hội, cải thiện môi
trường và phát triển con người.
Thường Tín là huyện ngoại thành, nằm ở cửa ngõ phía nam Thủ đô, là
địa phương có truyền thống lịch sử, văn hóa đặc sắc, với tỷ trọng nông nghiệp
chiếm khoảng hơn 14%, dân số sống ở nông thôn là 70%. Huyện Thường Tín
có những thế mạnh nhất định trong đó có thế mạnh về nguồn lực lao động để
phát triển kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tuy nhiên trên địa bàn huyện,
đại bộ phận lao động đang nằm trong nền nông nghiệp truyền thống, hơn nữa
trình độ của đội ngũ lao động còn thấp. Mặt khác, quá trình công nghiệp hóa,
phát triển kinh tế thị trường và đô thị hóa ngày càng làm gia tăng những hạn
chế, khó khăn của người lao động trên địa bàn nông thôn như: việc làm, thu
nhập, đời sống nảy sinh những mâu thuẫn mới… Sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội của huyện đang đặt ra những yêu cầu
khách quan đòi hỏi phải thực hiện chuyển dịch CCLĐ một cách cơ bản và
vững chắc.

3



Vì vậy, việc nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản của quá trình
chuyển dịch CCLĐ tại huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội hiện nay, đề
xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình
chuyển dịch CCLĐ của huyện là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện
Thường Tín - thành phố Hà Nội” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động là một vấn đề hết sức quan trọng đối với
các địa phương đang trong quá trình đô thị hóa, nhất là trong giai đoạn đẩy
mạnh CNH, HĐH hiện nay. Vì vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động đã
thu hút rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý… quan tâm nghiên cứu. Tiêu biểu
như một số công trình sau:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và tác động của
nó đến củng cố quốc phòng nước ta hiện nay – Phạm Anh Tuấn – Luận án
tiến sỹ kinh tế – 2004.
Luận án nghiên cứu những vấn đề cơ bản của quá trình chuyển dịch
CCLĐ nông nghiệp, nông thôn, đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả của quá trình chuyển dịch CCLĐ nông nghiệp, nông thôn
đồng thời với củng cố quốc phòng đất nước, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại Thành phố Cần Thơ, trường hợp
nghiên cứu ở quận Ô Môn – Võ Thanh Dũng - Luận văn thạc sỹ kinh tế – 2007.
Luận văn nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu
giá trị sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch lao động làm cơ sở
để nhận dạng chuyển dịch cơ cấu lao động của quận Ô Môn giai đoạn 2000 –
2005, qua đó đề xuất các chiến lược chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý.
4


- Thực trạng cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động trong giai

đoạn 1996 – 2000 – Bùi Văn Luyến – Luận văn thạc sỹ kinh tế - 2002
Luận văn nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước
ta giai đoạn 1996 – 2000, đề ra các giải pháp kinh tế chủ yếu nhằm
chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hớa
giai đoạn 2000 – 2010.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa – Nguyễn Thị
Mỹ Hạnh – Luận văn thạc sỹ kinh tế – 2007
Luận văn nghiên cứu thực trạng, quá trình, tác động chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp của tỉnh Khánh Hòa, qua đó, tìm ra những giải pháp thích
hợp để giải quyết những vấn đề tồn tại, tận dụng những thế mạnh, tiềm năng
Khánh Hòa để khai thác các nguồn lực có hiệu quả.
- Một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 – 2020 – Nguyễn Mạnh Hùng – Luận văn Thạc
sỹ kinh tế – 2008.
Luận văn nghiên cứu, phân tích thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ
cấu lao động theo ngành từ đó đánh giá quá trình chuyển dịch và đề ra các
biện pháp có hiệu quả thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành của tỉnh Bắc Ninh.
- Giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Bình Định – Phạm Thị
Chung Thủy – Luận văn thạc sỹ Kinh tế – 2011.
Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về CCLĐ, chuyển dịch
CCLĐ. Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch CCLĐ tỉnh Bình Định trong
giai đoạn 10 năm 2001-2010, từ đó đánh giá những hạn chế và đề xuất các
giải pháp có hiệu quả cho quá trình chuyển dịch CCLĐ tỉnh Bình Định giai
đoạn 2011-2015.
5


- Nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc – Phạm Thị Thúy Lệ – Luận văn thạc sỹ Kinh tế – 2011.

Luận văn nghiên cứu thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động
theo ngành tại tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, đánh giá quá trình chuyển dịch, rút rra kết
luận làm cơ sở đề xuất một số giải pháp có hiệu quả thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình trong giai đoạn
hiện nay – Phí Thị Hằng – Luận án Tiến sỹ kinh tế – 2014
Đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ theo ngành ở tỉnh Thái Bình
trong thời gian qua và đề xuất một số định hướng, dự báo về chuyển dịch
CCLĐ theo ngành tại địa phương đến năm 2020 cùng các giải pháp thực hiện.
- Thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động vùng Đồng bằng
sông Hồng - Nguyễn Sinh Cúc - Tin tham khảo nội bộ kinh tế - xã hội. - 1995
- số 11 - Tr. 3-10.
Bài nêu những nguyên nhân, đặc điểm của quá trình chuyển dịch cơ cấu
lao động và đi theo nó là cơ cấu ngành nghề của các tỉnh Đồng bằng sông
Hồng từ năm 1989 trở lại đây và hiệu quả kinh tế - xã hội của nó.
- Thực trạng và một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
- Hoàng Kim Ngọc - Tạp chí Lao động và xã hội. - 2001 . - số 12 . - Tr. 42-44
Bài phân tích những đặc điểm chủ yếu về cơ cấu lao động theo ngành
kinh tế, vùng lãnh thổ và chất lượng của lao động nông nghiệp sau những
năm đổi mới; Phân tích xu hướng chung về chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn hiện nay và các giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động trong thời gian qua - Nguyễn Văn Khang
- Tạp chí Lao động và xã hội. - 2002 . - số 197 . - tr. 29-31, 35.

6


Bài viết xem xét tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động ở Việt Nam; Rút
ra một số nhận xét chung và những bài học rút ra từ việc chuyển dịch cơ cấu
lao động Việt Nam vừa qua

- Chuyển dịch lao động trong các ngành kinh tế quốc dân, thực trạng,
nguyên nhân và xu hướng - Trần Minh Ngọc - Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. 2003 . - số 5 . - Tr. 12-19.
Bài phân tích đặc điểm tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động trong một
số ngành kinh tế chủ yếu: công nghiệp và xây dựng, thương mại-dịch vụ,
nông nghiệp v.v trên cả hai chỉ tiêu số lượng tuyệt đối và tương đối, để chỉ ra
tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động chậm chạp của Việt Nam thời kỳ 19902000 và nguyên nhân của nó.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (từ 1986
đến nay) - Phạm Đức Thành - Tạp chí Kinh tế và phát triển. 2006 . - số 112Tháng 10. - tr. 43-46.
Bài viết đánh giá những thành tựu đạt được, các mặt tồn tại chủ yếu của
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của Việt Nam trong 20 năm qua (19862005); Nêu khái quát mục tiêu và giải pháp cơ bản để thực hiện chuyển dịch
cơ cấu lao động của nước ta đến năm 2010.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn: hiện trạng thời kỳ 1990-2005
và triển vọng đến năm 2015 - Nguyễn Thị Lan Hương - Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế. - 2007 . - số 11 . - tr. 22-37.
Bài phân tích những đặc điểm về quy mô dân số và lao động, trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật; Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao
động giữa 3 nhóm ngành: Nông-lâm-ngư, công nghiệp-xây dựng và nhóm
ngành dịch vụ; Vấn đề việc làm và giải quyết thất nghiệp lao động nông thôn
Việt Nam trong giai đoạn 1990-2005; đồng thời trên cơ sở dự báo quan hệ
cung-cầu lao động nông thôn đến năm 2015 tác giả đưa ra những định hướng
cơ bản về chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn trong những năm tới.
7


Các công trình khoa học trên đây đã đề cập đến vấn đề lao động và
chuyển dịch cơ cấu lao động ở các góc độ và mức độ khác nhau. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề “Chuyển dịch cơ cấu lao động ở
huyện Thường Tín - thành phố Hà Nội” dưới góc độ khoa học kinh tế chính
trị như một công trình nghiên cứu chuyên ngành.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

* Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu lao động ở
huyện Thường Tín. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng và những giải pháp có
tính khả thi nhằm đẩy nhanh chuyển dịch CCLĐ của huyện trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ nội dung cơ bản chuyển dịch CCLĐ của huyện Thường Tín.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCLĐ của huyện Thường
Tín – Thành phố Hà Nội trong thời gian qua, tìm ra các nguyên nhân và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình
chuyển dịch CCLĐ của huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội đến năm 2020.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Quá trình chuyển dịch CCLĐ trên địa bàn huyện Thường Tín – Thành
phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Từ năm 2010 cho tới nay (2015).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách
8


pháp luật của Nhà nước, các chủ trương, nghị quyết về đẩy mạnh phát triển
kinh tế.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp: Phương pháp trừu tượng hóa khoa
học, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp điều tra

xã hội học, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp chuyên gia,… để
thực hiện luận văn.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản
về chuyển dịch CCLĐ tại huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua đánh giá đúng thực trạng chuyển dịch
CCKT, CCLĐ trên địa bàn huyện Thường Tín hiện nay, đề xuất những
phương hướng, giải pháp để giúp các cấp, các ngành của huyện và các địa
phương khác tham khảo để đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn và đảm bảo an sinh xã hội.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn gồm: phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở HUYỆN
THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1.1. Những vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu lao động
1.1.1. Quan niệm về cơ cấu lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hành động diễn ra
giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người vận
dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác
động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi
những vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình.
Cơ cấu lao động là phạm trù kinh tế - xã hội, phản ánh việc xác lập mối

quan hệ tỷ lệ số lượng, chất lượng lao động giữa các ngành, lĩnh vực; mối
quan hệ giữa các phần tử, bộ phận lao động cấu thành tổng thể lao động trong
nền kinh tế quốc dân.
Phạm trù CCLĐ có những thuộc tính cơ bản, đó là tính khách quan,
tính lịch sử và tính xã hội:
Tính khách quan của CCLĐ bắt nguồn từ dân số và CCKT của một
quốc gia, của một địa phương, từ đó xác định CCLĐ xã hội. Ở nước ta, phần
lớn dân số sống ở nông thôn, kéo theo phần lớn lực lượng lao động là lao
động nông thôn, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nên lao động sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ lệ cao...
Tính lịch sử: CCLĐ xã hội là một chỉnh thể, tồn tại và vận động gắn liền
với phương thức sản xuất xã hội. Khi phương thức sản xuất xã hội có sự vận
động, biến đổi thì CCLĐ một quốc gia cũng có sự vận động, biến đổi theo.
Tính xã hội của CCLĐ: CCLĐ mang tính xã hội đậm nét và sâu sắc.
Quá trình phân công lao động xã hội phản ánh quá trình tiến hoá của lịch sử
xã hội loài người. Khi lực lượng sản xuất có sự phát triển và nhảy vọt lại đánh

10


dấu sự phân công lao động mới. Quá trình phát triển phân công lao động mới,
với CCLĐ mới phản ánh trình độ văn minh của xã hội. Xét về phương diện
sản xuất, CCLĐ phản ánh cơ cấu các giai tầng xã hội trong nền sản xuất xã
hội. Thông qua CCLĐ có thể nhận biết được hoạt động kinh tế của các giai
tầng xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển.
Mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
Trong những điều kiện nhất định, sự cải biến CCKT như là nhân tố kéo
theo sự cải biến CCLĐ. Trong môi trường của tiến bộ khoa học - công nghệ
nhanh chóng thì khoa học - công nghệ trở thành tác nhân dẫn đường cho sự ra
đời ngành nghề mới, làm thay đổi nhanh chóng CCKT. Các phát minh mới về

công nghệ cao đã thúc đẩy sự ra đời của lực lượng lao động chuyên môn, kỹ
thuật cao, thúc đẩy cải biến CCKT.
Như vậy, về nguyên tắc CCLĐ phụ thuộc vào CCKT và chính vì thế
nó phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, CCLĐ không
phải luôn luôn là yếu tố thụ động, phụ thuộc vào CCKT mà nó có tính chủ
động tác động ngược trở lại CCKT làm cho CCKT phát triển theo chiều
hướng tiến bộ và nhanh hơn, bởi con người với bản chất năng động sáng
tạo là yếu tố quyết định sản xuất và tiến bộ xã hội. Con người từ phân công
lao động lạc hậu luôn có khuynh hướng chuyển sang phân công lao động có
năng suất và tiến bộ hơn.
Phân loại và nội dung cơ bản của cơ cấu lao động
CCLĐ thường được phân ra: Cơ cấu cung về lao động (cung thực tế và
cung tiềm năng) và CCLĐ đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu cung về lao động phản ánh cơ cấu số lượng và chất lượng của
nguồn lực lao động. Còn CCLĐ đang làm việc phản ánh tỷ lệ lao động trong
các ngành, khu vực và toàn quốc.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, CCLĐ làm việc được hình thành
chủ yếu do sự sắp xếp của Nhà nước thông qua phân công, phân bố lao động
11


xã hội theo kế hoạch hàng năm, hoặc 5 năm… vào các ngành, lĩnh vực của
nền kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, CCLĐ được hình thành do quan hệ cung cầu lao động trên thị trường. Tuy vậy, vai trò quản lý nguồn lực lao động
của Nhà nước vẫn có ý nghĩa rất quan trọng là điều tiết dẫn đường theo quy
luật thông qua các chính sách và biện pháp đầu tư, thu hút lao động… để có
được CCLĐ hợp lý.
Nội dung cơ bản của cơ cấu lao động bao gồm:
CCLĐ theo ngành, nghề kinh tế: là quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận
động, phát triển của các loại lao động có ngành nghề khác nhau ở quốc gia hay

địa phương. Cũng như CCKT ngành, CCLĐ theo ngành, nghề là kết quả của sự
phát triển phân công lao động theo ngành nghề ở cả nước hay địa phương.
Nếu phân chia theo ngành kinh tế - kỹ thuật, CCLĐ bao gồm: lao động
nông nghiệp; lao động công nghiệp, xây dựng; lao động dịch vụ và lao
động ngành nghề khác. Trong nội bộ mỗi ngành, lao động lại được chia
thành những ngành hẹp hơn, như trong nông nghiệp có lao động trồng trọt,
lao động chăn nuôi; trong công nghiệp, xây dựng có lao động tiểu thủ công
nghiệp, lao động công nghiệp chế biến, lao động cơ khí; trong dịch vụ có
lao động thương nghiệp, lao động dịch vụ, tư vấn, lao động du lịch, lao động
tài chính, tín dụng…
Từ các ngành hẹp, lao động lại tiếp tục được phân chia thành các nghề
chuyên môn hẹp hơn nữa… và như vậy sẽ tạo nên một cơ cấu lao động ngành
nghề đa dạng với chuyên môn sâu. Đây là điều kiện cơ bản để phát triển kỹ
năng nghề nghiệp, nâng cao năng suất lao động của các ngành, nghề, tạo điều
kiện sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực lao động.
CCLĐ này dùng để đánh giá thực trạng phân bố, chuyển dịch CCLĐ
giữa các ngành hoặc nhóm ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố, vùng, cả nước.
Đồng thời là căn cứ thực tiễn để nghiên cứu xây dựng các kế hoạch định
12


hướng và chương trình phát triển phù hợp với chiến lược phát triển riêng của
mỗi ngành, nghề.
CCLĐ theo thành phần kinh tế: là quan hệ tỷ lệ và xu hướng vận động,
phát triển của lực lượng lao động giữa các thành phần kinh tế. Sự tồn tại các
thành phần kinh tế khác nhau là một tất yếu khách quan trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hiện nay, nước ta có 5 thành phần kinh tế:
kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (bao gồm cá thể, tiểu chủ và
tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với

kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Các
thành phần kinh tế cùng tồn tại, bình đẳng trước pháp luật và vận động dưới
sự tác động của các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Qua thực tiễn ở
nước ta, chúng ta ngày càng khẳng định tác dụng to lớn của chính sách kinh tế
nhiều thành phần và sự cần thiết phải tiếp tục thực hiện nhất quán, ổn định và
lâu dài chính sách đó trong nền kinh tế; để nhằm tiếp tục giải phóng sức sản
xuất, khai thác và huy động cao nhất mọi nguồn lực, mọi tiềm năng để phát
triển mạnh kinh tế, bảo đảm thu hút đại bộ phận nguồn lao động thông qua sự
phát triển đa dạng kinh tế.
CCLĐ theo vùng lãnh thổ: là các quan hệ tỷ lệ cũng như xu hướng vận
động, phát triển của nguồn lao động giữa các vùng và trong nội bộ vùng. Loại
CCLĐ theo vùng lãnh thổ bao gồm CCLĐ theo vùng lãnh thổ, tỉnh, thành
phố, quận, huyện; CCLĐ theo thành thị, nông thôn.
Vùng kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất. Về
bản chất, nền kinh tế là một hệ thống, nhưng không phải là một hệ thống kín
mà là một hệ thống mở, không chỉ có các mối quan hệ diễn ra trong nội bộ
phạm vi không gian vùng mà thường xuyên có những trao đổi vật chất và
thông tin với các vùng kinh tế khác. Do vậy, khi phân bố lực lượng sản xuất
của một vùng kinh tế cần phải xem xét mối liên hệ nội bộ vùng và liên vùng
13


vì chúng có sự bổ sung và kết hợp với nhau tạo cơ sở hình thành vùng kinh
tế. Các Mác đã nêu: "Sự phân công lao động theo vùng, làm cho một số
ngành sản xuất nhất định bị buộc chặt vào một số vùng nhất định trong
nước" [24, tr.77]. Điều này chứng tỏ rằng mọi sự phát triển của phân công
lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh thổ và giữa
CCLĐ theo vùng và CCLĐ theo ngành không hoàn toàn đối lập nhau mà
chúng gắn bó với nhau; không có một cơ sở ngành, nghề nào lại không được
triển khai trên một vùng lãnh thổ nhất định và chính CCLĐ theo vùng lại thể

hiện CCLĐ theo ngành, nghề trên vùng lãnh thổ đó. Một cơ cấu lao động
theo vùng hợp lý là một điều kiện cơ bản để phát huy lợi thế so sánh của
từng vùng.
CCLĐ theo vùng lãnh thổ thường được dùng để đánh giá thực trạng
phân bố lao động xã hội về mặt không gian; xây dựng các chương trình, kế
hoạch định hướng vĩ mô phân bố lại lực lượng lao động xã hội, từng bước
cân đối hợp lý hơn giữa tiềm năng về đất đai, tài nguyên thiên nhiên trong
nội bộ từng địa phương cũng như giữa các vùng, tiểu vùng, giữa các khu vực
trên phạm vi cả nước.
CCLĐ theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật: là quan hệ tỷ lệ và xu
hướng vận động giữa các loại lao động có trình độ chuyên môn - kỹ thuật
trong các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. CCLĐ theo trình độ
chuyên môn, kỹ thuật được phân ra như sau:
CCLĐ theo trình độ văn hoá: là tỷ lệ lao động tốt nghiệp tiểu học, lao
động tốt nghiệp trung học cơ sở, lao động tốt nghiệp trung học phổ thông, lao
động chưa biết đọc, chưa biết viết…
Cơ cấu theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật thì lao động lại được chia
thành lao động có chuyên môn và lao động phổ thông. Trong đó, lao động
phổ thông là lao động chưa qua đào tạo với công cụ sản xuất thủ công, lạc
hậu, năng suất lao động thấp. Còn lao động có chuyên môn, kỹ thuật lại
14


phân chia thành lao động có trình độ công nhân kỹ thuật, lao động có trình
độ sơ cấp, lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp, lao động có trình
độ cao đẳng và đại học, lao động có trình độ trên đại học. CCLĐ theo trình
độ chuyên môn, kỹ thuật dùng để nghiên cứu, xác định, đánh giá đặc trưng
cơ bản về văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật, tình trạng hoạt động của nguồn
nhân lực để đề ra hệ thống các giải pháp khả thi trong chiến lược phát triển,
bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu

của quá trình phát triển kinh tế, xã hội.
CCLĐ theo giới tính, độ tuổi:
Theo tiêu thức này thì nguồn lao động được chia thành: Lao động nam,
nữ và Lao động trong độ tuổi lao động, ngoài độ tuổi lao động
Lao động ngoài độ tuổi lại có thể chia thành lao động trên và dưới độ
tuổi, có khả năng và thực tế có tham gia lao động đã được quy đổi thành lao
động tiêu chuẩn.
CCLĐ theo thời gian làm việc thực tế: là quan hệ về tỷ lệ về thời gian
lao động thực tế giữa các ngành nghề khác nhau trong tổng quỹ thời gian lao
động thực tế đã sử dụng trong các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân. Loại CCLĐ này thường được dùng để tìm ra các giải pháp hữu hiệu để
khai thác những khả năng tiềm tàng về thời gian lao động còn chưa được sử
dụng hiện nay ở nông thôn nước ta. Mặt khác, trong điều kiện lao động bình
thường khi quỹ thời gian trong kỳ lao động chưa được sử dụng hết thì chúng
còn là một tiềm năng để nâng cao năng suất lao động.
1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Khi đề cập đến chuyển dịch cơ cấu lao động, đã có nhiều tác giả tiếp
cận ở các góc độ khác nhau và đưa ra những khái niệm khác nhau. Tuy nhiên,
tiếp cận ở góc độ khoa học của chuyên ngành kinh tế chính trị thì:
Chuyển dịch cơ cấu lao động: là sự thay đổi trong quan hệ tỷ lệ, cũng
như xu hướng vận động của các bộ phận cấu thành nên nguồn nhân lực,
15


được diễn ra trong một không gian, thời gian và theo một chiều hướng nhất
định. Đó là quá trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động, qua đó
làm thay đổi quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận của nguồn nhân lực.
Để CDCCKT và CDCCLĐ có hiệu quả, phải đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực. Kinh nghiệm các nước trong khu vực (như Nhật Bản, Trung
Quốc, Malaixia, Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan…) cho thấy, một trong những

nhân tố có tác động thúc đẩy CDCCKT và CDCCLĐ nhanh là phải chú ý phát
triển nguồn nhân lực.
Trong kinh tế học Mác xít, vấn đề CDCCLĐ chủ yếu được đề cập trong
hai học thuyết: học thuyết về phân công lao động xã hội và học thuyết về tái
sản xuất tư bản xã hội. Trong học thuyết về phân công lao động xã hội, các
nhà kinh tế học Mác xít không chỉ nêu rõ những tiền đề vật chất mà còn
khẳng định vai trò quan trọng của môi trường thể chế đối với quá trình
CDCCLĐ. Những tiền đề vật chất được đề cập ở đây đó là sự tách rời giữa
thành thị và nông thôn, quy mô và mật độ của dân số, mức năng suất lao động
trong nông nghiệp.
Về nguyên tắc, mức năng suất lao động nói trên phải có khả năng đáp
ứng được đầy đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Còn môi
trường thể chế đóng vai trò "bà đỡ" cho quá trình CDCCLĐ chính là sự phát
triển của cuộc cách mạng công nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Các Mác đã khẳng định rằng: "Cơ sở của mọi sự phân công lao động phát
triển và lấy sự trao đổi hàng hoá làm môi giới là sự tách rời giữa thành thị và
nông thôn" [26, tr.77].
Trong học thuyết về tái sản xuất tư bản xã hội, vấn đề CDCCLĐ được
các nhà kinh tế học Mác xít nghiên cứu thông qua quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế quốc dân; theo đó, như Lênin viết: "Sản xuất tư liệu sản
xuất để chế tạo tư liệu sản xuất phát triển nhanh nhất; sau đó đến sản xuất tư
liệu sản xuất để chế tạo tư liệu tiêu dùng; và chậm nhất là sự phát triển của
sản xuất tư liệu tiêu dùng" [24, tr.98].
16


Do tốc độ phát triển khác nhau nên quy mô và trình độ sản xuất của
các ngành sẽ dần thay đổi, tạo ra sự CDCCKT ngành và CDCCLĐ. Tuy
nhiên, quá trình chuyển dịch nói trên chỉ có thể xảy ra khi nền sản xuất xã
hội đã phát triển tới một trình độ nhất định; trong đó những tiền đề vật chất

để đảm bảo cho quá trình chuyển dịch này như: quy mô tích tụ và tập trung
vốn, mức năng suất lao động trong khu vực sản xuất tư liệu tiêu dùng… phải
đạt được ở mức độ cho phép.
Giai đoạn hướng tới có việc làm đầy đủ: lao động nông nghiệp bắt đầu
có sự chuyển dịch sang các ngành nghề khác, như: chế biến lương thực, thực
phẩm hoặc các hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp.
Giai đoạn sau khi có việc làm đầy đủ: do ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất nên năng suất lao động nông nghiệp tăng nhanh, tạo khả năng bớt
một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành nghề khác.
* Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
lao động
CDCCLĐ nhất là CDCCLĐ theo ngành kinh tế, theo vùng lãnh thổ do
CDCCKT quyết định nhưng cũng có tác động tích cực đến CDCCKT.
CDCCKT nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có
việc phân bổ vốn đầu tư cho từng ngành, vùng; cơ chế, chính sách, sự thực
hiện và vận dụng cơ chế, chính sách ở từng vùng, từng ngành; sự đáp ứng về
lao động, đất đai… cho sự phát triển và CDCCKT của từng ngành, từng vùng.
CCLĐ được chuyển dịch tuỳ theo sự chuyển dịch của CCKT, phục vụ
và đáp ứng cho CDCCKT. CCLĐ được chuyển dịch nhanh hay chậm phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như sự hấp dẫn và điều kiện làm việc, hưởng thụ của
ngành nghề sẽ chuyển dịch sang làm việc; sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
thông qua cơ chế, chính sách cụ thể…
Tuy nhiên, khi CCLĐ được dịch chuyển thuận lợi, lại tạo điều kiện cho
CDCCKT thuận lợi và đòi hỏi phải chuyển dịch nhanh CCKT. Tỷ trọng và
17


tốc độ chuyển dịch của CCKT và CCLĐ theo ngành không giống nhau do sự
khác biệt về nhiều mặt của hai loại chuyển dịch khác nhau
* Thực chất và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động

- Thực chất của CDCCLĐ là quá trình tổ chức và phân công lại lao
động, qua đó làm thay đổi quan hệ tỷ trọng lao động giữa các ngành, vùng,
thành phần kinh tế.
Do đặc điểm của nguồn lao động Việt Nam, nên CDCCLĐ ở nước ta
chủ yếu theo hướng chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn sang lao động
công nghiệp, dịch vụ ở các thành thị và khu công nghiệp cũng như ở ngay tại
khu vực nông thôn.
- Xu hướng CDCCLĐ là sự thay đổi, vận động của các hiện tượng, các
bộ phận cấu thành tổng thể lao động theo chiều hướng nhất định tương đối ổn
định trong một thời gian với những bối cảnh kinh tế xã hội nhất định. Có
những xu hướng chuyển dịch mang tính quy luật hoạt động cùng với sự phát
triển của xã hội, có những xu hướng vận động chỉ trong những giai đoạn lịch
sử mang tính nhất thời.
Thứ nhất, xu hướng CDCCLĐ gắn với xu hướng CDCCKT ngành. Đây là
xu hướng chuyển dịch quan trọng nhất và có thể được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu: lao động nông nghiệp từ chỗ chỉ tập trung vào độc
canh cây lúa là chính, chuyển sang sản xuất thâm canh tăng vụ và đa
dạng hoá cây trồng, vật nuôi, qua đó từng bước hình thành các vùng sản
xuất chuyên canh có tính quy mô lớn, hiện đại hoá. Quy mô và tốc độ
chuyển dịch lao động ở giai đoạn này phụ thuộc vào tốc độ tăng năng
suất lao động của ngành trồng cây lương thực và khả năng ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật mới vào trồng trọt và chăn nuôi.
Giai đoạn tiếp theo: khi lao động trong nông nghiệp đã có sự dư thừa cả về
tuyệt đối lẫn tương đối thì các ngành sản xuất phi nông nghiệp, như: công nghiệp
nông thôn; ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ… sẽ được đầu tư phát
18


triển mạnh để thu hút lao động nông nghiệp; do vậy, tạo ra sự chuyển dịch lao
động từ hướng thuần nông sang cơ cấu lao động nông - công nghiệp - dịch vụ.

Thứ hai, xu hướng CDCCLĐ gắn với sự thay đổi cơ cấu chuyên môn
kỹ thuật. Xu hướng này phản ánh sự biến đổi về chất của nguồn lao động
nông thôn. Căn cứ vào mức độ phức tạp của từng loại chuyên môn và trình độ
lành nghề của lao động, xu hướng CDCCLĐ trong nông nghiệp, nông thôn ở
nước ta diễn theo hai giai đoạn sau:
Ở giai đoạn thấp, sự CDCCLĐ chủ yếu diễn ra theo xu hướng tăng tỷ trọng
có trình độ văn hoá, giảm tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo, bồi dưỡng.
Ở giai đoạn cao thì có xu hướng tăng tỷ trọng lao động có trình độ công
nhân kỹ thuật, nghệ nhân, lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp, cao
đẳng, đại học… và giảm tỷ trọng lao động có trình độ thấp.
Thứ ba, xu hướng CDCCLĐ gắn với sự thay đổi của hình thức tổ chức
và phương pháp lao động.
Về hình thức tổ chức lao động: đi đôi với quá trình tích tụ và tập trung tư
liệu sản xuất trong nông nghiệp như: đất đai, công cụ, vốn… sẽ diễn ra
CDCCLĐ từ chỗ hoạt động còn phân tán, riêng lẻ… với quy mô hộ gia đình là
chủ yếu, sang hình thức hợp tác theo kiểu công xưởng, trang trại hoặc sang hình
thức kinh tế hợp tác có quy mô sản xuất lớn hơn và có tỷ suất hàng hoá cao.
Về phương pháp lao động: từ chỗ lao động thủ công là chính sang
phương pháp làm việc bằng máy móc là chính, với cách thức tổ chức sản xuất
theo lối công nghiệp.
Thứ tư, xu hướng CDCCLĐ gắn với CCKT vùng lãnh thổ. Trong xu
hướng này, tỷ trọng lao động làm việc trong các làng nghề, các vùng sản xuất
chuyên môn hoá và khu, điểm công nghiệp tập trung trình độ cao sẽ ngày
càng tăng lên. Kết quả sẽ tạo ra các vùng kinh tế trọng điểm chuyên môn hoá
cao, các khu công nghiệp chế biến tập trung và làng nghề tiểu thủ công nghiệp
có cơ cấu ngành nghề phong phú, đóng vai trò là những hạt nhân đẩy nhanh
tốc độ CDCCLĐ nông nghiệp, nông thôn.
19



Thứ năm, xu hướng CDCCLĐ gắn với các thành phần kinh tế: đây là
động thái phản ánh việc phân bổ và tái phân bổ lại nguồn lực lao động giữa các
thành phần kinh tế. Về lâu dài, trong điều kiện có nhiều thành phần kinh tế
cùng tham gia vào phát triển kinh tế thì các xu hướng CDCCLĐ ở đây sẽ cho
biết tương quan tỷ lệ phân bố sức lao động giữa các thành phần kinh tế đó.
* Các giai đoạn chuyển dịch cơ cấu lao động
Theo quy luật chung thì các nước đều phải trải qua những giai đoạn
nhất định của CDCCLĐ, đó là:
CCLĐ của xã hội truyền thống: trong giai đoạn này có đặc trưng nông
nghiệp là hoạt động kinh tế chủ yếu, do đó lao động nông nghiệp chiếm tỷ
trọng đa số với lao động cơ bản làm bằng thủ công, năng suất lao động thấp.
CCLĐ của thời kỳ này mang nặng tính thuần nông.
CCLĐ của giai đoạn nền kinh tế chuẩn bị phát triển: ở đây nhiều ngành
kinh tế đã áp dụng thành tựu của khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng được
thiết lập nhanh chóng, các hoạt động đầu tư và thương mại tăng lên, nhiều
ngành nghề mới xuất hiện và phát triển… Do đó, CDCCKT và phân công lại
lao động có sự vận động tích cực, một bộ phận khá lớn lao động dần dần
chuyển sang các ngành, nghề phi nông nghiệp như công nghiệp, dịch vụ…
CCLĐ của giai đoạn nền kinh tế phát triển: trong giai đoạn này, các
ngành công nghiệp và dịch vụ về quy mô và trình độ công nghệ, quản lý phát
triển với tốc độ nhanh. Ngành nông nghiệp được cơ giới hoá và có năng suất
lao động cao. Tốc độ chuyển dịch lao động nông nghiệp sang các ngành công
nghiệp và dịch vụ nhanh.
CCLĐ của giai đoạn nền kinh tế phát triển cao: ở giai đoạn này, thu
nhập của dân cư đạt mức rất cao, phát triển xã hội tiêu dùng, đa số lao động
nông nghiệp được chuyển nhanh sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Quá
trình đô thị hoá, CNH đạt được ở mức độ cao, đa số lao động trong nguồn
nhân lực có tay nghề và lao động chuyên môn, kỹ thuật cao.
20



CCLĐ của giai đoạn nền kinh tế tri thức: trong giai đoạn này, tỷ trọng
của lao động nông nghiệp chỉ còn ở dưới mức 5% và có sự chuyển dịch từ lao
động công nghiệp và lao động dịch vụ thông thường sang các lĩnh vực dịch vụ
nhiều kiến thức. Các ngành công nghệ mới, công nghệ cao tác động làm xuất
hiện những ngành dịch vụ mới nhiều kiến thức như thí nghiệm, thiết kế chế
tạo, lắp đặt. Đặc biệt là các dịch vụ nhiều kiến thức thể hiện rất rõ trong các
hoạt động về công nghệ sinh học, vật liệu mới, công nghệ môi trường, công
nghệ thông tin - truyền thông…
Ngoài các quy luật chung, tuỳ thuộc vào đặc điểm nền kinh tế của mỗi
nước mà từng nước có những chiến lược tăng trưởng và phát triển riêng để
đạt được những thành tựu trong CDCCLĐ trong từng thời kỳ.
* Vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động đối với sự phát triển kinh tế
xã hội
CDCCLĐ trực tiếp đẩy nhanh CNH, HĐH, phát triển lực lượng sản
xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới, hoàn thiện quan hệ sản xuất. Đối với
nông nghiệp: CDCCLĐ góp phần thiết thực vào quá trình xây dựng cơ cấu
sản xuất nông nghiệp một cách hợp lý, hiện đại theo hướng: điều chỉnh quy
hoạch sản xuất lương thực thông qua xây dựng các vùng sản xuất lúa hàng
hóa tập trung, cây công nghiệp, cây ăn quả và thức ăn chăn nuôi với chất
lượng ngày càng cao. Giảm trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi và đưa chăn
nuôi lên thành ngành chính trong nông nghiệp. Đối với công nghiệp, dịch
vụ: CDCCLĐ thúc dẩy mạnh sự phát triển của công nghiệp nông thôn, dịch
vụ phi nông nghiệp; hình thành các khu công nghiệp tập trung, các điểm
công nghiệp, các làng nghề truyền thống.
CDCCLĐ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn
thu cho ngân sách. Trong nông nghiệp, kết quả của CDCCLĐ là sự chuyển
dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi, làm tăng năng
suất lao động nông nghiệp, tăng giá trị thu hoạch trên một đơn vị diện tích và
21



tăng tỷ trọng giá trị của hàng hóa nông sản. Bên cạnh đó, CDCCLĐ góp phần
đắc lực cho phát triển công nghiệp và dịch vụ sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế, tăng nguồn thu cho ngân sách.
CDCCLĐ góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất cho
nhân dân. CDCCLĐ sẽ làm cho một bộ phận lao động nông nghiệp sang các
ngành, nghề khác, một mặt có điều kiện tăng quỹ đất canh tác cho số lao động
nông nghiệp còn lại, mặt khác có thể rút bớt một phần ruộng đất xây dựng các
khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và
đời sống. Sự phát triển của các cơ sở công nghiệp, các khu công nghiệp tập
trung ở nông thôn và vùng ven đô vừa có tác dụng giải quyết sức ép về môi
trường ở đô thị, tạo nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm cho nông dân lại vừa đảm
bảo cho sự phát triển công nghiệp đồng đều giữa các địa phương.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa bàn Thường Tín trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.2.1. Quan niệm và mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu lao
động ở huyện Thường Tín
1.2.1.1. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Thường Tín
Từ quan niệm chung về CDCCLĐ của nền kinh tế đã trình bày ở trên,
với đặc điểm và những điều kiện cụ thể của địa phương, tác giả luận văn đưa
ra quan niệm của mình về CDCCLĐ ở huyện Thường Tín – Hà Nội như sau:
CDCCLĐ trên địa bàn huyện Thường Tín là quá trình vận động, biến
đổi về số lượng, quan hệ tỷ lệ và chất lượng lực lượng lao động trong các
ngành, các vùng, các thành phần kinh tế của huyện dựa trên việc tổ chức,
phân công lại lao động trong quá trình CNH – HĐH nhằm tạo ra một cơ cấu
lao động mới tiến bộ, hiện đại, năng động.
Theo quan niệm của tác giả luận văn, CDCCLĐ ở huyện Thường Tín
trước hết là kết quả của quá trình tổ chức và phân công lại lao động xã hội
dựa trên việc nhận thức và vận dụng các quy luật, các quá trình kinh tế khách

quan để làm biến đổi CCLĐ hiện đại cả về mặt lượng và mặt chất.
22


Về mặt lượng, đó là quá trình chuyển CCLĐ mà số lượng và tỷ trọng lao
động nông nghiệp giảm cả về tuyệt đối và tương đối, số lượng và tỷ trọng lao
động trong các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các lĩnh
vực khác như: văn hóa, y tế, giáo dục… ngày càng tăng. Tạo nên sự cân đối và
hợp lý theo yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế xã hội.
Về mặt chất, việc CDCCLĐ cũng chính là quá trình nâng cao trình độ và
chất lượng của lao động. Đó là xu hướng ngày càng giảm lao động giản đơn,
không được đào tạo, tăng lao động có trình độ chuyên môn và tay nghề cao của
các ngành, các lĩnh vực kinh tế. Nói rộng ra đó là quá trình nâng cao trình độ
dân trí và trình độ đào tạo lao động của huyện trong quá trình CNH, HĐH.
Cùng với việc CDCCLĐ theo các ngành kinh tế còn diễn ra sự
CDCCLĐ ở các vùng và tiểu vùng kinh tế trên địa bàn huyện, tạo nên sự
phân bố lao động hợp lý và đồng đều, khắc phục tình trạng mất cân đối và
chênh lệch do cơ cấu cũ để lại. CCLĐ mới sẽ cho phép khai thác có hiệu quả
các điều kiện và tiềm năng sẵn có, tạo ra những điều kiện và tiềm năng mới
để phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Quá trình đó đồng thời cũng là quá
trình CDCCLĐ trong các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện nhằm phát
huy tối đa nguồn lực con người – nguồn lực quan trọng nhất trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó cũng là quá trình phát triển và hoàn thiện
quan hệ sản xuất mới trong xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
CDCCLĐ ở huyện Thường Tín gắn liền với quá trình CDCCKT, tạo
nên mối quan hệ nhân quả để thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của
huyện. Quá trình CDCCLĐ ở huyện Thường Tín gắn với quá trình CNH,
HĐH diễn ra trên địa bàn huyện, mà chủ thể của quá trình này là Đảng bộ,
chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội và nguồn lao động ở các thành

phần và tổ chức kinh tế.
23


Việc CDCCLĐ ở huyện Thường Tín ngoài những đòi hỏi chung như
các địa phương khác trong cả nước còn xuất phát từ những đặc điểm riêng và
yêu cầu của huyện:
Thứ nhất: Vị trí vai trò của huyện đối với sự phát triển của Thành phố
Thường Tín là huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, là một bộ phận
hợp thành của kinh tế Thủ đô, có vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của toàn thành phố
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của cả
nước. Do vậy, Hà Nội phải được xây dựng là một thành phố có kinh tế phát
triển, môi trường văn hóa, xã hội hiện đại mà vẫn mang đậm nét văn hóa dân
tộc. Để phát triển kinh tế, tạo tiềm lực phát triển văn hóa, xã hội của Thủ đô,
thì phát triển kinh tế của các huyện ngoại thành trong đó có Thường Tín là
một bộ phận không thể tách rời trong tổng thể nền kinh tế của Hà Nội. Một
nhân tố để phát triển mạnh về kinh tế là CDCCKT, trọng tâm là CDCCLĐ.
Thường Tín là địa phương có nhiều lợi thế để CDCCLĐ xét cả về điều kiện
địa lý tự nhiên, điều kiện xã hội và các yếu tố khoa học, công nghệ, thị
trường… so với các địa phương khác trong cả nước. Vì vậy, đẩy nhanh quá
trình CDCCLĐ, có hiệu quả cao là một nhiệm vụ quan trọng để góp phần
phát triển Thủ đô hiện đại văn minh, xứng đáng là trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị của cả nước. Phải làm cho thu nhập của Thường Tín hằng năm mang
lại một giá trị GDP lớn, thậm chí còn mang về một lượng ngoại tệ xuất khẩu
không nhỏ, góp phần vào tăng trưởng kinh tế chung của Thủ đô. Mặt khác,
kinh tế huyện Thường Tín phát triển cũng chính là tạo điều kiện mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành công nghiệp, dịch vụ của Thủ đô.
CDCCLĐ của huyện Thường Tín còn có ý nghĩa quan trọng trong việc
cải tạo và bảo vệ môi trường tự nhiên cho Thủ đô. Thường Tín là huyện thuần

nông, nếu phát triển kinh tế của huyện bền vững sẽ khắc phục được những tác
động xấu tới môi trường tự nhiên, tạo ra các sản phẩm sạch có chất lượng cao
cho Thủ đô, cho xã hội.
24


Thứ hai: Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội trong sự nghiệp
CNH - HĐH của huyện
Trước hết, chuyển dịch cơ cấu lao động góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Như đã trình
bày ở trên, cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng gia tăng lao động có tay
nghề kỹ thuật cao sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ngoài ra, chuyển dịch cơ cấu lao động để giảm sức ép về việc làm,
giảm sức ép về dòng di cư từ nông thôn ra thành thị. Dân số gia tăng nhanh sẽ
gây sức ép lớn về nhiều mặt, trong đó quan trọng nhất là việc làm. Tình trạng
bán thất nghiệp diễn ra phổ biến ở nông thôn đã tạo ra những dòng di cư từ
nông thôn ra thành thị. Muốn giải quyết vấn đề này thì chuyển dịch cơ cấu lao
động, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa phải là điều kiện tiên quyết.
Bên cạnh đó, chuyển dịch cơ cấu lao động còn để nâng cao năng suất
lao động, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Lao động dư thừa trong khu
vực nông nghiệp gây nên tình trạng năng suất lao động trong nông nghiệp
giảm xuống. Mặt khác, các ngành nghề công nghiệp và dịch vụ, đòi hỏi nhiều
nhân lực có trình độ thì lại thiếu trầm trọng, nên năng suất lao động trong các
ngành này cũng bị thấp. Do đó, việc chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp sẽ làm tăng năng suất lao động
trong các ngành nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung.
Cuối cùng, chuyển dịch cơ cấu lao động để tạo ra nguồn nhân lực có

chất lượng cao, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Kết quả
của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa – hiện
đại hóa là tạo ra một nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao, đáp ứng tốt quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước. Qua đó một bước nâng cao
khả năng cạnh tranh của lao động trong nước với lao động nước ngoài.
25


×