Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản nuôi tại xã đoàn kết, huyện yên thủy tỉnh hòa bình và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.76 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------------------

ĐINH THỊ HẢI

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH ĐƢỜNG
HÔ HẤP Ở LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI XÃ ĐOÀN KẾT,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi thú y
Khóa học
: 2012 - 2017

Thái Nguyên, năm 2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------------------------------

ĐINH THỊ HẢI
Tên đề tài:


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH ĐƢỜNG
HÔ HẤP Ở LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI XÃ ĐOÀN KẾT,
HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành :
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên HD:

Chính quy
Thú y
K44 - Ty
Chăn nuôi thú y
2012 – 2017
PGS TS. Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Dưới sự sắp xếp của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau thời
gian thực tập 6 tháng tại trại lợn nái của ông Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết,
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập và
nghiên cứu đề tài, cũng như học hỏi được nhiều điều về chuyên ngành.

Trong thời gian đi thực tập, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi cũng
đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, thầy cô trong khoa Chăn
nuôi thú y, cùng sự chỉ bảo tận tình của các kỹ sư trong trại và chủ trại luôn
hỗ trợ trong thời gian tôi đang thực tập, nhân dịp này, tôi xin chân thành
cảm ơn đến:
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Ban lãnh đạo, các kỹ sư, cùng các kỹ thuật và công nhân tại
trại lợn nái Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Gia đình và bạn bè đã luôn bên tôi trong thời gian tôi đang hoàn thành
đề tài. Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn là PGS.TS
Đặng Xuân Bình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi để đề tài tốt nghiệp được hoàn thiện.
Tôi luôn mong và chúc các thầy cô, gia đình và bạn bè mạnh khỏe,
hạnh phúc và có nhiều thành công trong những lĩnh vực đang theo đuổi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Đinh Thị Hải

năm 2016


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2014 – 5/2016................................. 6

Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng của trại lợn nái ..................................................... 29
Bảng 4.2. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 31
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.4. Kết quả điều tra lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp .................... 34
Bảng 4.5. Kết quả điều tra tình hình mắc bệnh đường hô hấp theo giai
đoạn 2014 – năm tháng đầu năm 2016 .......................................... 35
Bảng 4.6. Kết quả điều tra tình hình bệnh đường hô hấp ở lợn theo đàn
và theo cá thể ................................................................................. 36
Bảng 4.7. Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh .................................. 38
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng ............................... 39
Bảng 4.9. Phác đồ điều trị ............................................................................... 40
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh theo các phác đồ điều trị thực tế ............... 40
Bảng 4.11. Tỷ lệ tái nhiễm hô hấp ở lợn và hiệu quả điều trị lần 2 ................ 42


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

g:

Gam


kg:

Kilô gam

LMLM:

Lở mồm long móng

ml:

Mili lít

NXB:

Nhà xuất bản

PGS.TS:

Phó giáo sư - tiến sĩ

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:


Thể trọng


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................. 1
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều tra cơ bản về xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ........ 3
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Trần Văn Tuyên xã
Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ............................................ 5
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cở sở .......................................... 6
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................. 7
2.2.2. Vai trò chức năng của bộ máy hô hấp..................................................... 8
2.2.3. Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ của một số bệnh đường hô hấp .................... 9
2.2.4. Biện pháp phòng, trị bệnh chung cho bệnh hô hấp ở lợn ..................... 20
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

TIẾN HÀNH......................................................................................... 23
3.1. Đối tượng, địa điểm nghiên cứu............................................................... 23
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu, chỉ tiêu theo dõi.............................................. 23
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 23


v

3.3.2. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 25
3.4. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất ............. 26
3.4.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất ..................................................... 26
3.4.2. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 29
4.1.1. Công tác thú y ....................................................................................... 29
4.1.2. Công tác khác ........................................................................................ 33
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 34
4.2.1. Điều tra tình hình lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp........................ 34
4.2.2. Tình hình bệnh đường hô hấp ở lợn theo giai đoạn 2014 – sáu
tháng đầu năm 2016 .............................................................................. 35
4.2.3. Tình hình bệnh đường hô hấp ở lợn theo đàn và theo cá thể ................... 36
4.2.4. Tình hình lợn chết do mắc bệnh hô hấp ................................................ 37
4.2.5. Kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng .................................................. 38
4.2.6. Đánh giá khả năng điều trị bệnh theo một số phác đồ điều trị
tại trại ..................................................................................................... 40
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp, chủ yếu phát triển về ngành trồng
trọt và chăn nuôi. Hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, chăn nuôi
đã có những bước phát triển vượt bậc đem lại sự thay đổi tích cực cả về số
lượng lẫn chất lượng thực phẩm cho nhu cầu trong nước, góp phần đưa nền
kinh tế của nước ta ngày càng phát triển.
Ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một
trong những nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Chăn
nuôi lợn đang ngày càng phát triển và tăng nhanh về số lượng. Tuy nhiên,
người dân lại nuôi lợn với số lượng lớn trên diện tích chật hẹp, cộng với thời
tiết, khí hậu, đất đai không thuận tiện nên dịch bệnh phát sinh nhiều và khó
kiểm soát, đặc biệt là các bệnh hô hấp lợn sẽ ngày càng tăng lên.
Có nhiều nguyên nhân gây ra các bệnh đường hô hấp như: vi
khuẩn, virus, ký sinh trùng... gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp ở lợn, nhất
là lợn nái sinh sản. Mặc dù tỷ lệ chết không cao nhưng các bệnh này lại làm
giảm khả năng sinh sản, chậm sinh trưởng và làm tiêu tốn thức ăn. Đòi hỏi
ngành thú y can thiệp để tìm ra các nguyên nhân, cơ chế, phương thức truyền
bệnh để có các phương án, biện pháp điều trị kịp thời chữa trị và đảm bảo
ngành chăn nuôi thú y ngày càng phát triển.
Xuất phát từ nhu cầu trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
một số đặc điểm dịch tễ bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản nuôi tại xã
Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm ra một số đặc điểm dịch tễ bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản
tại xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.



2
- Xác định phác đồ điều trị hiệu quả và đề xuất biện pháp khống chế.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đóng góp thêm tư liệu về đặc điểm dịch tễ bệnh đường hô hấp ở lợn
nái sinh sản.
- Là tài liệu tham khảo cho giáo viên, sinh viên và các nhà khoa học sử
dụng trong những nghiên cứu có liên quan.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp một số phác đồ có hiệu quả để điều trị và phòng bệnh.
- Cung cấp thông tin về tình hình bệnh đường hô hấp ở lợn nái sinh sản.
- Giúp cho người chăn nuôi hạn chế được thiệt hại do bệnh đường hô
hấp ở lợn nái sinh sản gây ra.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cở sở nơi thực tập
2.1.1. Điều tra cơ bản về xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Xã Đoàn Kết thuộc Huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình. Huyện Yên
Thuỷ cách thành phố Hoà Bình khoảng 85 km.
Cách thành phố Ninh Bình đường quốc lộ 1A khoảng 50km.
Cách thủ đô Hà Nội, sân bay quốc tế nội bài khoảng 100 km.
Cách thành phố Sơn La khoảng 250 km.

Phía Đông Yên Thuỷ giáp với huyện Lạc Thuỷ tỉnh Hoà Bình.
Phía tây Yên Thuỷ giáp với huyện Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình.
Phía Nam Yên Thuỷ giáp với huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình và
huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hoá.
Phía Bắc Yên Thuỷ giáp với huyện Kim Bôi tỉnh Hoà Bình.
- Điều kiện địa hình, đất đai
Địa hình huyện Yên Thủy được bao bọc bởi các dãy núi đá vôi, các dãy
núi xen kẽ đồi và sông suối nhỏ.
Huyện có một số tài nguyên khoáng sản như: Than đá (Lạc Thủy, Đoàn
Kết, Bảo Hiệu) và dạng sa khoáng, mỏ đất sét, đá xây dựng, nước khoáng
Ngọc Lương…
- Giao thông vận tải
Có đường giao thông thuận lợi đi qua các tỉnh lân cận như Ninh Bình,
Phú Thọ, đường Hồ Chí Minh thuận lợi trong phát triển kinh tế, xã hội và
giao lưu hàng hóa.


4
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông ngắn, lạnh, ít mưa, mùa hè dài,
nóng, mưa nhiều. Đặc biệt do địa hình có độ dốc nhẹ về phía đông và không
có nhiều sông suối nên trên địa bàn hầu như không có lũ lụt vào mùa mưa.
2.1.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội
- Dân cư và lao động
Dân số: Dân số tính đến tháng 1 năm 2012 là: 65,780 người.
Huyện có 6 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Mường chiếm
67,57 %, dân tộc kinh chiếm 32,22% và các dân tộc khác chiếm 0,21%.
- Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các doanh nghiệp đều
có quy mô vừa và nhỏ, đăng ký hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thi công xây

lắp, thăm dò khai thác khoáng sản và thương mại dịch vụ.
- Văn hóa xã hội
Có nhiều sự đổi mới và có tiến bộ khoa học trong các lĩnh vực như:
Giáo dục và đào tạo, công tác y tế, truyền thanh truyền hình, bưu chính viễn
thông, điện lưới quốc gia.
2.1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
- Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Là vùng đệm của vườn quốc gia Cúc Phương, sản xuất chủ yếu cây ăn
quả, cây công nghiệp, trồng rừng, là vùng có sản lượng lạc, ngô, mía tương
đối lớn.
- Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Chăn nuôi chủ yếu là nông hộ, số ít chăn nuôi theo quy mô trang trại,
chủ yếu nuôi gà, lợn, trâu, bò, dê. Phục vụ cho nhu cầu của hộ gia đình và dân
địa phương.
2.1.1.4. Đánh giá chung
- Thuận lợi
Có nguồn nhân lực dồi dào.


5
Đất đai rộng thuận lợi cho trồng rừng và chăn nuôi phát triển.
Hàng hóa lưu thông giữa các tỉnh, giao thoa nền văn hóa giữa các dân tộc.
Thu hút vốn đầu tư lớn do có nguồn khoáng sản phong phú như đá vôi,
mỏ quặng.
- Khó khăn
Địa hình đồi núi đá vôi là chủ yếu gây khó khăn trong trồng trọt.
Làm chậm quá trình vận chuyển hàng hóa.
Khó khăn trong kiểm soát dịch bệnh khi dịch bệnh xảy ra.
2.1.2. Điều kiện cở sở nơi thực tập tại Trại lợn nái Trần Văn Tuyên xã
Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình

2.1.2.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của trại
Giới thiệu sơ lược về trại
Trại lợn nái Trần Văn Tuyên nằm trên địa phận xã Đoàn Kết, huyện
Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty Chăn nuôi CP
Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo
phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới
giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông
Trần Văn Tuyên làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng
công nhân, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của
trang trại.
Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn nái Trần Văn Tuyên nằm ở khu vực đồi núi thuộc xóm Cửa
Lũy, có địa hình tương đối gập ghềnh, trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn
1km, với diện tích là 2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả.
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.


6
- Đất xây dựng nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các hoạt động khác
của trại.
- Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 1200 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ, 2 chuồng nái chửa, 3 chuồng cách
ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi
như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc... Hệ thống
chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Ở mỗi dãy chuồng đều có l ắp đă ̣t hê ̣
thố ng điề u hòa không khí , tạo mát mẻ mùa hè , ấm về mùa đông ; có hệ thống

lọc khí phòng bụi bẩ n; có quạt thông gió để hút mùi ; có hầm bioga xử lý chất
thải và hệ thống nước máy tự đô ̣ng ở mỗi daỹ chuồ ng để lơ ̣n uố ng nước.
2.1.3. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cở sở
2.1.3.1. Công tác chọn giống
Công tác cho ̣n giố ng đươ ̣c công ty chú tro ̣ng

, công ty đã cho ̣n mua

giố ng lơ ̣n Yorkshire thuầ n hoă ̣c con lai Yorkshire và Landrace nuôi gây giố ng,
ưu điể m của giố ng này là đẻ sai con , nuôi con khéo, tuổ i sử du ̣ng kéo dài , khả
năng tiế t sữa tố t , chịu đựng tốt trong điều kiê ̣n khí hâ ̣u. Mỗi lơ ̣n nái có thể đẻ
từ 2,2 đến 2,5 lứa/năm, mỗi lứa đa ̣t từ 10 - 12 con lơ ̣n . Lơ ̣n con 21 đến 23
ngày thì cai sữa tách đàn lợn con ra khỏi chuồng nái.
2.1.3.2. Tình hình chăn nuôi của trại
Tìm hiểu cơ cấu đàn lợn của trại qua các năm gần đây được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ năm 2014 – 5/2016
Số

Số nái

Số lợn

(con)

đực (con)

2014

1189


41

28800

30030

2015

1352

36

30150

31538

5/2016

1434

36

16360

17830

Năm

lợn con để nuôi

(con)

Tổng
(con)

(Nguồn: BIGPRO CPV)


7
Qua bảng 2.1 cho thấy số lợn nái nuôi ở trại qua 3 năm 2014, 2015,
giữa năm 2016 có xu hướng tăng lên. Năm 2014 là 1189 con, năm 2015 là
1352 con, giữa năm 2016 là 1434 con, như vậy số lợn nái năm 2015 so với
năm 2014 tăng lên 13,71%, đầu năm đến giữa năm 2016 so với năm 2015
tăng lên 6,07%. Số đầu lợn nái tăng lên nhưng bên cạnh đó số lợn đực lại
giảm do quá trình chọn lọc để đào thải con không đạt yêu cầu, còn số lợn con
vẫn tăng lên. Số lợn con năm 2015 so với năm 2014 tăng lên 4,69%. Lợn con
sau 21 ngày tuổi được tách mẹ và chuyển đến trại nuôi lợn con sau cai sữa và
lợn hậu bị.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Carter (1952,1955) [18] dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập
Pasteurella multocida thành 12 type (1, 2, 3, 4,..., 12).
Haddleaton (1972) [19] bằng phản ứng khuếch tán trên thạch chia
Pasteurella multocida thành 16 type kháng nguyên O đánh dấu từ 1, 2, 3,..., 16
Kielstein.P (1966) [20] và nhiều tác giả khác cho rằng vi khuẩn
Pasteurella multocida là một trong nhưng tác nhân chính gây bệnh viêm phổi
ở lợn. Trong đó chủ yếu là do P.multocida type A gây ra và một phần nhỏ do
Pasteurella multocida type D. Tại Triều Tiên trong 80 chủng Pasteurella
multocida phân lập từ 450 phổi lợn bệnh có 96,3% thuộc type A, 3,9% thuộc

type D.
Laval.A (2000) [21] nghiên cứu thấy vi khuẩn có thể truyền từ lợn mẹ
sang lợn con qua đường hô hấp và từ lợn con này sang lợn con khác khi tách
đàn khác để cai sữa.
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1] đã nghiên cứu tình hình nhiễm
Actinobacillus pneuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã rút
ra kết luận như sau: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm


8
phổi theo đàn là 100%, trung bình là 36,53% theo cá thể; Lợn mắc bệnh viêm
phổi đã phân lập được vi khuẩn Actinobacillus pneuropneumoniae với tỷ lệ
đạt từ 31,25 - 55,55%, trung bình là 37,83%.
Nguyễn Xuân Bình (2005) [2] đã đưa ra cách phòng và trị bệnh cho lợn
nái, lợn con và lợn thịt. Đối với những nơi lợn chưa mắc bệnh suyễn thì nên
tự túc về con giống. Nếu mua nơi khác về nuôi phải nhốt riêng ít nhất 2 tuần
để theo dõi.
Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thị Nội (1991) [7] đã dùng Tylosine kết
hợp với vaccine để phòng bệnh suyễn lợn.
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [8] đã có những nghiên cứu về vai trò của
một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng ho, khó thở truyền nhiễm ở
lợn nái.
2.2.2. Vai trò chức năng của bộ máy hô hấp
Tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định sự sống
là có đủ lượng oxy. Để có được lượng oxy thiết yếu và thải được lượng
cacbonic ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: Là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.

- Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng oxy của mô bào.
- Quá trình vận chuyển cacbonic, oxy từ phổi đến mô bào và ngược lại
động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh.
- Thể dịch và được thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của
lợn gồm đường dẫn khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi. Dọc
đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố dày đặc
có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi (Phạm Sỹ Lăng và cs,


9
2002) [5]. Trên niêm mạc đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ
bụi và dị vật có lẫn trong không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp
lông rung luôn chuyển động hướng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc
bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào trong đường hô hấp.
2.2.3. Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ của một số bệnh đường hô hấp
 Bệnh tụ huyết trùng
Bệnh xuất hiện rộng khắp trên thế giới nhưng bệnh hay xảy ra và gây
thiệt hại nặng, ở các nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới như Ấn Độ,
Pakistan, Iran, Thái Lan, Lào, Việt Nam. Vi khuẩn thường cư trú ở đường hô
hấp của lợn do vậy thường rất khó tiêu diệt.
+ Nguyên nhân gây bệnh
Do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, có dạng cầu trực khuẩn, vi
khuẩn bắt màu Gram âm. Vi khuẩn có 5 serotyp giáp mô là A, B, D, E, F.
Trong đó, typ A, B và D thường gặp ở lợn. Hầu hết chủng phân lập từ phổi
lợn bị viêm thuộc typ A và một số typ D (Nguyễn Bá Hiên – Huỳnh Thị Mỹ
Lệ và cs, 2012) [4].
+ Loài mắc bệnh

Chủ yếu là lợn nuôi, lợn rừng, lợn đang trong giai đoạn sinh sản (mang
thai, nuôi con).
+ Phương thức truyền lây
Bệnh lây qua không khí và đường tiêu hóa chủ yếu là: vi khuẩn có sẵn
trong hạch amidan của lợn, khi điều kiện môi trường xung quanh thay đổi như
thời tiết nóng lạnh bất thường, chuồng trại chật hẹp, nhất là có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới gia súc đang mang thai và sau khi sinh, đối với cơ thể con
vật dễ làm giảm sức đề kháng, con vật không chống chịu được với dịch bệnh.


10
Bệnh lây qua đường truyền ngang hoặc đường truyền dọc. Tức lây
trong một đàn hoặc từ mẹ sang con. Ngoài ra, chuột và các loài gặp nhấm là
nguồn lây lan bệnh.
Bệnh thường kết hợp thêm các bệnh trên đường hô hấp khác như viêm
phổi, viêm teo mũi truyền nhiễm.
+ Chất chứa mầm bệnh
Chủ yếu là ở phổi, có ở hạch amidan và bao tim.
+ Cơ chế sinh bệnh
Lợn khỏe thường không mắc bệnh, bệnh thường kế phát sau một số tác
nhân gây bệnh khác. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn gây chứng tụ huyết,
xuất huyết ở những vùng đặc biệt trên cơ thể (bụng, lưng) và sau cùng là xâm
nhập vào máu gây bại huyết toàn thân.
+ Triệu chứng
Thể quá cấp tính
Thể này phát ra ở thời kỳ đầu ổ dịch, bệnh ít xảy ra, thời gian ngắn
trong vài giờ, lợn bị phát bệnh lăn ra chết. Trước khi chết thấy lợn khỏe mạnh,
bỏ ăn, sốt cao 420C. Sau vài giờ lợn khó thở, sau một hồi lợn bị kích thích
thần kinh chạy lung tung, kêu la rồi lăn ra chết.
Thể cấp tính

Lợn mắc bệnh phổ biến ở thể này, ủ rũ, ăn ít hoặc bỏ ăn, ít vận động.
Lúc đầu thở nhanh không đều sau khó thở, ho khan, ho từng tiếng, sau ho liên
tục. Da ở tai, đùi, dưới da bụng nổi lên từng đám có màu đỏ, vài hôm sau
chuyển sang màu tím.
Thể mãn tính
Con vật thở khó, thở nhanh, khò khè, ho từng hồi, ho liên miên kéo dài.
Có hiện tượng viêm khớp, sưng khớp, sưng đầu gối, lợn đi khập khiễng.
Ở thể nặng, miệng xuất hiện màng giả trắng đục có mùi hôi. Sau 5 đến
6 tuần lợn chết do suy nhược cơ thể.


11
+ Bệnh tích
Phổi chắc và có bọt khí bên trong khí quản, có đường ranh giới rõ ràng
giữa vùng phổi bị viêm và phổi bình thường, phổi bị viêm chuyển từ màu đỏ
sang màu xanh xám phụ thuộc vào tiến triển của bệnh.
Trường hợp bệnh nặng có biểu hiện viêm màng phổi và áp xe ở các
mức độ khác nhau. Màng phổi bị viêm trong mờ, khô và bám chắc vào thành
lồng ngực (Lê Văn Tạo, 2007) [13].
+ Phòng và điều trị bệnh
Phòng bệnh: Tiêm vaccine phòng bệnh tụ huyết trùng và kết hợp các
công tác vệ sinh thú y. Bổ sung vitamin vào thức ăn, định kỳ sát trùng
chuồng trại.
Điều trị bệnh: Khi gia súc bị bệnh cần phải chẩn đoán đúng, dùng
thuốc càng sớm càng tốt. Khi dùng kháng sinh điều trị cần dùng liều cao ngay
từ đầu trước khi xuất hiện triệu chứng đặc trưng của bệnh.
Dùng một số thuốc kháng sinh trị bệnh như: Streptomycin, colistin,
streptomycin + penicillin, kanamycin.
Trong khi điều trị bệnh bằng thuốc kháng sinh cần kết hợp với một số
loại thuốc trợ sức, trợ lực để tăng cường sức đề kháng, con vật mau phục hồi

như: Cafein, B-complex C, Muntivit-fort và một số chất bổ trợ khác.
 Bệnh suyễn
Bệnh chỉ xảy ra trong khu chăn nuôi, trong trại có bệnh, ít có khuynh
hướng lây lan ngang sang vùng khác, vì thế có tên là bệnh viêm phổi địa
phương. Bệnh xảy ra âm ỉ trong trại và lặp đi lặp lại nhiều lần trong năm, tuy
nhiên ở nước ta, mùa đông và mùa xuân bệnh xảy ra nhiều hơn, ban đêm lợn
ho nhiều hơn ban ngày.
+ Nguyên nhân gây bệnh
- Là bệnh truyền nhiễm thường ở thể mãn tính và lưu hành ở một địa
phương do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Là vi khuẩn Gram âm.


12
- Thức ăn nghèo vi lượng, thiếu vitamin A, D, E.
-

Các tác động stress sau tiêm phòng hoặc hậu quả việc tiêm phòng

không đúng cách.
- Môi trường đóng vai trò gây ra bệnh như: thời tiết nóng lạnh đột ngột,
thức ăn thay đổi, điều kiện vệ sinh, mật độ đàn.
- Gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn.
+ Loài mắc bệnh
Lợn ở các lứa tuổi đều mắc nhưng lợn vừa cai sữa là mắc nhiều và chết
nhiều nhất, tiếp theo là lợn đang có chửa sắp đẻ, đang cho con bú, lợn thịt ít
mắc bệnh.
Lợn ngoại chưa thích nghi với điều kiện nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao
và ở thể cấp tính: Tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Nguyễn Bá Hiên –
Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012) [4].
+ Phương thức truyền lây

- Tiếp xúc trực tiếp thông qua hô hấp, lợn khỏe tiếp xúc trực tiếp với
lợn bệnh, lợn bệnh ho bài xuất một lượng rất lớn mầm bệnh ra không khí.
- Quá trình phát dịch của bệnh suyễn phụ thuộc vào số lượng lợn mắc
bệnh trong đàn. Khi số lượng lợn nhiều, bệnh phát ra ồ ạt hoặc ngược lại, dịch
phát ra lẻ tẻ.
- Lợn con bị nhiễm trong thời kỳ đang theo mẹ. Bệnh cũng có thể truyền
dọc từ lợn nái mang trùng sang lợn con trong các giai đoạn của bào thai.
- Có chế độ chăm sóc không hợp lý, nuôi dưỡng kém là điều kiện để
duy trì mầm bệnh.
+ Chất chứa mầm bệnh
- Chủ yếu là phổi, hạch phổi và chất bài xuất ở đường hô hấp.
- Thường trú ở amidal, niêm mạc đường hô hấp trên (mũi, xoang mũi).
- Lợn khỏi bệnh còn mang và thải vi khuẩn sau một vài tháng hoặc
hàng năm.


13
+ Cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn thường trú tại hạch amidal hoặc xâm nhập từ bên ngoài vào
cơ thể lợn, dưới tác động trực tiếp của các yếu tố stress có hại, chúng tăng độc
lực và chui vào niêm mạc các phế quản và phế nang, ký sinh và sinh sản ở đó
gây viêm cata phế quản, tăng tiết dịch bề mặt niêm mạc và kích thích tiết chất
nhầy phủ dầy và nút kín nhiều nhánh nhỏ đối xứng của phế quản, trước hết là
các thùy đỉnh, thùy giữa.
Một số nghiên cứu cho biết vi khuẩn đã ảnh hưởng gây suy giảm miễn
dịch của cơ thể, tác động đến cả đại thực bào cũng như tế bào limpho B và T.
Khả năng gây bệnh của Mycoplasma hyopneumoniae có liên quan chặt
chẽ đến sự tác động của các mầm bệnh khác. Nếu lợn mắc bệnh đơn thuần chỉ
có bệnh tích viêm phổi mãn tính nhẹ, nhưng nếu ghép với các vi khuẩn hoặc
vius khác thì khiến cho bệnh thêm trầm trọng hơn.

+ Triệu chứng
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thông thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
Thể á cấp tính
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 410C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém
Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều (Phạm Ngọc Quế) [12].
Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
Tỷ lệ chết phụ thuộc nhiều vào lứa tuổi lợn, sức đề kháng cơ thể, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và các bệnh thứ phát.


14
Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. Da lợn kém
bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất
hiện nhiều vảy nâu. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con
chết yểu.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
+ Bệnh tích
- Ở giai đoạn đầu của bệnh, các biến đổi về viêm phế quản phổi bao
gồm: vùng viêm sưng rắn, xung huyết phân biệt rõ với tổ chức phổi bình
thường. Các hạch lâm ba phổi cũng sưng to và xung huyết.

- Giai đoạn nặng, vùng phổi viêm càng cứng và nhục hóa có màu nâu
hay xám nâu giống như gan. Khi cắt ra, chúng có mắt cắt nhẵn và ướt do phổi
bị tích nước và phù thũng. Khoang ngực chứa nhiều thanh dịch fibrin tạo mô
liên kết dính chặt giữa tim, phổi và lồng ngực.
- Đặc biệt bệnh trong bất cứ hoàn cảnh nào thì thể tích và độ lớn
của phổi giảm đi rất nhiều, phổi dần xẹp lại chỉ bằng 1/4 đến 1/3 so với
bình thường.
+ Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: Sử dụng vaccine phòng bệnh. Tiêm phòng định kỳ cho
các loại lợn
Điều trị bệnh: Cần kiểm soát đàn lợn ốm, lợn có biểu hiện bệnh, các ly
lợn bị ho, khó thở để giảm tỷ lệ lây lan. Sử dụng một trong các loại kháng
sinh sau để trộn vào thức ăn: Tylosin với liều 10 – 20 mg/kg TT, Doxytylan
(1kg/800 kg thức ăn).
Đối với con bị bệnh có thể dùng thuốc sau để điều trị: Gentatylosin (1
ml/8-10kg TT) + Dexa (1 ml/10 kg TT) tiêm liên tục 3 – 5 ngày, Lincospectin
(1 ml/10 kg TT) tiêm liên tục 3 – 5 ngày (Trần Thị Liên) [6].


15
 Bệnh tai xanh (Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản)
Được gọi là hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS –
Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome).
+ Nguyên nhân gây bệnh
Do một loại virus thuộc họ Arterividae gây ra. Virus gồm nhiều chủng
thuộc 2 dòng châu Âu và Bắc Mỹ, chủng Bắc Mỹ là virus VR2332 và chủng
Châu Âu là virus Lelystad (LV) (Kielstein.P, 1986) [20].
+ Loài mắc bệnh
Lợn ở mọi lứa tuổi. Lợn nái, lợn con theo mẹ, lợn choai, lợn thịt, lợn
đực giống.

Bệnh thường âm ỉ, kéo dài và dai dẳng.
+ Phương thức truyền lây
Lây qua các đường: hô hấp (hít vào), tiêu hóa (ăn vào), sinh dục (gieo
tinh, phối trực tiếp), máu (da trầy sướt, kim tiêm nhiễm virus). Lợn mẹ truyền
cho thai. Lợn mắc bệnh có thể mang virus và lây bệnh trong vòng nhiều tháng.
Bệnh có thể lây lan gián tiếp do: vận chuyển lợn có mang mầm bệnh,
phương tiện vận chuyển, virus phát tán từ lợn bệnh qua không khí trong vòng
bán kính 3km. Tiếp xúc với phân, bụi, chất tiết và các dụng cụ có mang virus.
Ủng và quần áo công nhân có mang virus.
+ Chất chứa mầm bệnh
Xâm nhập vào tử cung lợn nái chửa gây tiêu thai, teo thai, sẩy thai, thai
khô , thai gỗ, lợn con chết yểu. Chậm động dục lại sau khi tách con, xâm nhập
vào tử cung cái hậu bị không động dục.
Virus có trong nước dãi, nước mũi, phân, nước tiểu, sữa, tinh dịch của
lợn mắc bệnh.
+ Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập, đích tấn công của virus là các đại thực bào. Là tế
bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt virus, vì vậy virus hấp phụ
và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này và phá hủy nó. Đại thực
bào trong nang phổi bị virus xâm nhiễm rất sớm.


16
Trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, đại thực bào đóng vai trò rất quan
trọng trong đáp ứng miễn dịch: đặc hiệu và không đặc hiệu. Khi tế bào đại
thực bào bị virus phá hủy, các phản ứng miễn dịch không xảy ra, lợn bị suy
giảm miễn dịch và dễ mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát. Dễ mắc viêm phổi
kế phát do những vi khuẩn có sẵn trong đường hô hấp.
+ Triệu chứng
Triệu chứng ở lợn nái

- Sốt 40-410C, ăn ít hoặc bỏ ăn. Hai chân sau yếu, da chuyển màu hồng
đến đỏ. Trên da xuất hiện những nốt ban đỏ. Tai lúc đầu mầu tím, sau đó
chuyển thành tím xanh. Ho, thở khó, thở nhanh, thở thể bụng, chảy nước mũi.
Tỷ lệ chết cao nếu có các bệnh ghép khác.
- Đàn nái có các biểu hiện rối loạn sinh sản: Tăng tỷ lệ động dục lại sau
khi phối giống 21-35 ngày, nái đẻ non trong 4 tuần đầu. Tăng tỷ lệ sẩy thai
vào giai đoạn chửa cuối, thai khô, thai gỗ, thai chết non. Lợn con sinh ra yếu
ớt, chết yểu. Nái nuôi con mất sữa, viêm vú, viêm tử cung. Không động dục
hoặc động dục lại chậm sau khi cai sữa lợn con (Nguyễn Văn Thanh và cs,
2004) [16].
Triệu chứng ở lợn con theo mẹ
- Bú ít hoặc không bú. Gầy yếu, tỷ lệ chết cao trong 3 - 4 tuần tuổi đầu.
Lợn con lờ đờ, chậm chạp, đi đứng loạng choạng, run rẩy. Tiêu chảy nặng,
vành tai tím. Thở khó, thở gấp do viêm phổi.
- Sưng mí mắt và kết mạc mắt, có nhiều dử nâu đóng quanh mí mắt.
Trên da có những nốt phát ban, những vết phồng rộp, vỡ ra dễ bị nhiễm trùng.
Triệu chứng bệnh ở lợn cai sữa và lợn choai, lợn thịt
- Một số con biếng ăn, da khô, lông xù, chậm lớn, lớn không đồng
đều. Sốt nhẹ, tai lạnh, chân sau yếu, đi loạng choạng, nằm nhiều, không
muốn vận động.
- Da chuyển màu hồng đỏ, tai tím. Trên da có những nốt phát ban. Hắt
hơi, ho, thở nhanh. Tỷ lệ chết 12-15%.


17
Triệu chứng bệnh ở lợn đực giống
- Sốt, bỏ ăn, hoặc ăn ít. Ho, thở khó, lờ đờ, mất tính hăng. Lượng tinh
dịch ít, chất lượng tinh kém, số con/ổ ít.
- Dịch hoàn sưng to trong những ngày đầu, về sau không đều một bên
to bên nhỏ.

+ Bệnh tích
- Những đám tím bầm trên da, viêm phổi, nhiều đám gan hóa hoặc ổ
hoại tử. Bề mặt cắt của phổi khô, xuất huyết lấm tấm ở thận, hạch lâm ba
xung huyết hoặc tụ máu tím bầm. Lợn chết do viêm phổi nặng, chảy dịch mũi
lẫn máu.
- Lợn đực 5 - 6 tháng sau khi nhiễm virus 7 – 25 ngày, có hiện tượng
teo ống sinh tinh khiến số lượng tinh trùng giảm.
- Một số bệnh tích thường gặp các ổ dịch tại Việt Nam bao gồm: não
xung huyết, phổi viêm tụ huyết hoặc xuất huyết, hạch amidan sưng, sung
huyết, gan sưng, tụ huyết, lách sưng, thận xuất hiện đinh ghim, hạch màng
treo ruột xuất huyết, loét van hồi tràng (Nguyễn Bá Hiên – Huỳnh Thị Mỹ Lệ
và cs, 2012) [4]. Lợn con sảy thai thường nhỏ và gầy còm.
+ Phòng và trị bệnh
Phòng bệnh: thực hiện cùng lúc nhiều biện pháp phòng bệnh
- Trại chưa nhiễm bệnh: Lợn hậu bị, tinh dịch phải mua từ trại không
nhiễm bệnh.
Tiêm phòng vaccine chết hoặc vaccine sống cho lợn hậu bị, lợn nái sau
khi sinh, lợn sau cai sữa.
Tiêm phòng Mycoplasma.
Thường xuyên sát trùng chuồng trại bằng một số thuốc sát trùng như:
pividin…
- Trại nhiễm bệnh
Dùng vaccine cho lợn nái, kể cả lợn nái đã nhiễm bệnh giúp nâng cao
và ổn định mức kháng thể.


18
Cho lợn con bú sữa đầu đầy đủ.
Tiêm phòng cho lợn con vaccine Mycoplasma lúc 1 và 3 tuần tuổi.
Định kỳ sử dụng kháng sinh trong thức ăn để khống chế vi khuẩn gây

bệnh hô hấp.
Tăng cường sức đề kháng cho lợn bằng các loại vitamin, khoáng và các
chất điện giải: B-complex.
Hạn chế tối đa việc tắm lợn hay rửa chuồng.
Điều trị
Bệnh tai xanh do virus gây ra nên không có thuốc điều trị đặc hiệu, nếu
đàn lợn có sức khỏe tốt và không bị bội nhiễm các bệnh khác thì lợn có thể tự
khỏi bệnh.
Tuy nhiên trong thực tế, lợn mắc bệnh tai xanh đều bội nhiễm các bệnh
khác làm cho bệnh nặng hơn, tỷ lệ chết cao hơn.
+ Bệnh tai xanh thường bội nhiễm một số bệnh sau: Suyễn do vi khuẩn
Mycoplasma, viêm màng thanh dịch do vi khuẩn Haemophillus parasuis,
Cúm lợn, Phó thương hàn do vi khuẩn Salmonella typhimurium.
 Bệnh viêm phổi - màng phổi
Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn là bệnh đường hô hấp lây lan mạnh,
bệnh thường gây chết lợn. Đặc trưng của bệnh là ho, khó thở, thở thể bụng,
tần số hô hấp tăng cao. Lợn chết với bệnh tích phổi bị gan hoá và viêm dính
thành ngực.
+ Nguyên nhân gây bệnh
Do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra.
+ Loài mắc bệnh
Thường gây bệnh ở lợn, chủ yếu lợn choai.
+ Phương thức truyền lây
Chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp giữa lợn bệnh và lợn khỏe. Bệnh còn lây
lan qua đường không khí, lây từ nái sang con.


×