Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa chó ở huyện Phú L ương - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐỖ THỊ THỦY


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA
CHÓ Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành

:

Thú y
Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khóa học :



2010 - 2014



Thái Nguyên – 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐỖ THỊ THỦY


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN ĐŨA
CHÓ Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy
Chuyên ngành :

Thú y

Khoa :

Chăn nuôi Thú y
Khóa học :

2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn :

TS. Lê Minh



Thái Nguyên – 2014


i

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của cố giáo hướng dẫn: TS. Lê Minh.
Sự giúp đỡ của quý báu của ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, các cô, chú trong Trạm Thú
y huyện Phú Lương, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y –
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp này cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
cô giáo hướng dẫn TS. Lê Minh, các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú trong Trạm Thú y
huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn thành

đề tài nghiên cứu này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè những
người đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ công nhân viên
Trạm Thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên công tác tốt, chúc các bạn
sinh viên mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Đỗ Thị Thủy


ii
LỜI NÓI ĐẦU

Thực tiễn có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự vận dụng linh hoạt giữa
lý thuyết và thực tế sản xuất. Trong quá trình đào tạo ở nhà trường, giai đoạn
thực tập tốt nghiệp luôn chiếm một vị trí rất quan trọng đối với sinh viên
trước khi ra trường. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên làm quen với
kiến thức chuyên môn. Bên cạnh đó, qua quá trình làm việc tại cơ sở, sinh
viên có thể nắm bắt được cách thức quản lý cũng như việc phân công lao
động trong cơ sở mình, được tiếp xúc với các cán bộ kỹ thuật, các hộ nông
dân - những người thầy thực tiễn giúp cho sinh viên tác phong làm việc sáng
tạo để có thể đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng

ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn TS. Lê Minh, chúng em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa
chó ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Đỗ Thị Thủy




iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thực trạng chăn nuôi chó và việc áp dụng các biện pháp phòng bệnh
giun sán cho chó 25

Bảng 4.2. Thành phần loài giun đũa ký sinh ở chó 26

Bảng 4.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở xã của huyện Phú Lương 27

Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tuổi chó 30

Bảng 4.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa chó theo các tháng 32


Bảng 4.6. Thời gian trứng giun đũa phát triển thành trứng có sức gây bệnh
trong phân ở ngoại cảnh 35

Bảng 4.7. Thời gian sống của trứng giun đũa có sức gây bệnh trong phân ở
ngoại cảnh 37

Bảng 4.8. Hiệu lực của một số loại thuốc điều trị giun đũa trên chó 39

Bảng 4.9 Các chỉ tiêu lâm sàng của chó nhiễm giun đũa 40

Bảng 4.10. Độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh giun đũa chó 41










iv
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.5. Vòng đời của Toxocara canis 6

Hình 2.6. Sơ đồ phát triển Toxascaris leonina 7

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm của chó ở các xã 28


Hình 4.2. Biểu đồ cường độ nhiễm của chó ở các xã 29

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm của chó ở các lứa tuổi 30

Hình 4.4. Biểu đồ cường độ nhiễm của chó ở các lứa tuổi 31

Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun chó theo thời điểm kiểm tra 33














i

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của cố giáo hướng dẫn: TS. Lê Minh.
Sự giúp đỡ của quý báu của ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, các cô, chú trong Trạm Thú

y huyện Phú Lương, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y –
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp này cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới
cô giáo hướng dẫn TS. Lê Minh, các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô, chú trong Trạm Thú y
huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện và hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè những
người đã động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể thầy, cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc cán bộ công nhân viên
Trạm Thú y huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên công tác tốt, chúc các bạn
sinh viên mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Đỗ Thị Thủy


vi
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i

LỜI NÓI ĐẦU ii


DANH MỤC BẢNG iii

DANH MỤC HÌNH iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v

MỤC LỤC vi

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3

2.1.1 Đặc điểm sinh học của giun đũa chó 3

2.1.2. Bệnh giun đũa chó 8

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 15


2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 15

2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 17

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 18

3.1. Địa điểm, đối tượng, thời gian nghiên cứu 18

3.2. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu 18

3.3. Nội dung nghiên cứu 19

3.4. Phương pháp nghiên cứu 20

3.5. Phương pháp xử lý số liệu 24

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25

4.1. Thực trạng chăn nuôi chó và việc áp dụng các biện pháp phòng bệnh giun sán
cho chó 25



vii
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa ở chó 26

4.2.1. Xác định thành phần loài giun đũa ký sinh ở chó (qua mổ khám) 26


4.2.2. Tình hình nhiễm giun đũa chó ở xã của huyện Phú Lương 27

4.3. Nghiên cứu khả năng phát triển và tồn tại của trứng giun đũa chó ở ngoại cảnh 34

4.3.1 Nghiên cứu khả năng phát triển của trứng giun đũa chó ở ngoại cảnh 34

4.3.2. Thời gian sống của trứng giun đũa có sức gây bệnh ở ngoại cảnh 37

4.4. Đánh giá hiệu lực và độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh giun đũa chó . 39

4.4.1. Hiệu lực của thuốc điều trị bệnh giun đũa chó 39

4.4.2. Độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh giun đũa chó 40

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44

5.1. Kết luận 44

5.2. Tồn tại và đề nghị 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO 46

I. Tài liệu tiếng việt 46

II. Tài liệu nước ngoài 48

III. Tài liệu internet 49






1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu ở nhiều nước chó được xem như một người bạn thân thiện của
con người nhờ vào bản tính thông minh, nhanh nhẹn, dũng cảm và đặc biệt là
trung thành với người nuôi nên được nuôi cho nhiều mục đích khác nhau của
con người như: trông nhà, làm xiếc, đi săn, làm cảnh và là nguồn thực phẩm
cho con người với giá trị dinh dưỡng cao. Những năm gần đây, nền kinh tế
phát triển, đời sống dân trí được nâng cao và cải thiện, do vậy việc nuôi chó
giữ nhà, làm cảnh và làm kinh tế được quan tâm chú ý trong nhiều gia đình
người dân Thái Nguyên
.
Song chó là loài vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Bệnh
truyền nhiễm do vi khuẩn, virus và bệnh do ký sinh trùng đã và đang làm chết
nhiều chó ở Thái Nguyên, gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi. Các
nhà khoa học nước ta đã xác định được 26 loài giun sán ký sinh ở chó, trong
đó bệnh giun đũa chó khá phổ biến.
Bệnh giun đũa nói riêng đã gây ra những tác hại nhiều cho chăn nuôi
chó nhất là chó non, do ký sinh ở đường tiêu hóa của chó, thường xuyên cướp
chất dinh dưỡng làm cho chó chậm lớn, còi cọc giảm sức đề kháng, tạo cơ hội
cho mầm bệnh khác phát triển. Một số ấu trùng giun đũa còn gây bệnh cho
người. Tuy nhiên, chưa có tài liệu nghiên cứu chính thức nào về tình hình
nhiễm giun đũa trên đàn chó nuôi tại tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện
Phú Lương nói riêng, cũng như khuyến cáo cho người chăn nuôi cách phòng
trị bệnh giun đũa trên đàn chó. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết của việc khống
chế dịch bệnh, đảm bảo sức khỏe cho đàn chó và sức khoẻ của con người, đặc
biệt là người chăn nuôi ở tỉnh Thái Nguyên, chúng em thực hiện đề tài:

“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa chó ở huyện Phú
Lương - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị ”.



2
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và biện pháp phòng bệnh giun đũa chó.
-
Xác định loài giun đũa gây bệnh cho chó nuôi ở huyện Phú Lương – tỉnh Thái
Nguyên.

- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa chó tại các xã - của
huyện Phú Lương.
- Xác định thời gian phát triển và tồn tại của trứng giun đũa ngoài ngoại cảnh.
- Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy trừ giun đũa chó.
- Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun đũa chó có hiệu quả.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ và bổ sung thêm những thông tin khoa học về giun đũa và
bệnh giun đũa ở chó, từ đó có cơ sở khoa học xây dựng quy trình phòng trị
bệnh giun đũa cho chó đạt hiệu quả cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về giun đũa
và đặc điểm dịch tễ của bệnh giun đũa chó ở một số xã của huyện Phú Lương,
về khả năng tồn tại và phát triển của trứng giun đũa ở ngoại cảnh và biện pháp
phòng trị bệnh có hiệu quả.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những khuyến cáo có ý nghĩa cho
những hộ chăn nuôi chó trên địa bàn huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên và

các địa phương khác.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Đặc điểm sinh học của giun đũa chó
2.1.1.1 Vị trí của giun đũa chó trong hệ thống phân loại động vật
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [15], hệ thống phân loại giun đũa ký sinh ở
chó như sau:
Lớp: Nematoda Rudolphi, 1808
Bộ: Ascaridida Skrjabin và Schulz, 1940
Phân bộ: Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ: Anisakidae Skrjabin et Karokhin, 1945
Giống: Toxocara Stiles, 1905
Loài: Toxocara canis Werner, 1782
Loài: Toxascaris leonine Linstow, 1902
Ký chủ cuối cùng: chó
Nơi ký sinh: dạ dày, ruột non
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo giun đũa chó
∗ Giun đũa Toxocara canis
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [8], T. canis có kích thước lớn, màu
vàng nhạt, đầu hơi cong về phía bụng, miệng có 3 môi bao quanh, trên mỗi
môi đều có các răng nhỏ. Thực quản hình trụ, đặc biệt giữa thực quản và ruột
có đoạn phình to như dạ dày.
Giun đực dài 50 - 100mm, đầu có cánh dài, hẹp, hơi giống mũi giáo, có
hai gai giao cấu bằng nhau, dài 0,75 – 0,95mm.
Giun cái dài 90 - 180mm, đuôi thẳng. Lỗ sinh dục cái ở khoảng 1/4

phía trước thân. Giun cái đẻ trứng, trứng hình tròn hoặc hình ovan, đường
kính 0,068 – 0,075mm, có 4 lớp vỏ dày, trên vỏ trứng có những nếp nhăn nhỏ
mịn, tế bào phôi xếp thành khối bên trong.


4
∗ Giun đũa Toxascaris leonina
Theo Lê Thị Hải, 2011 [6], giun Toxascaris leonina có đặc điểm hình
thái, cấu tạo như sau:
T. leonina có màu vàng nhạt, đầu có 3 môi, thực quản hình trụ, không
có đoạn phình to như loài T. canis.
Giun đực dài 20 – 60mm, lỗ sinh dục ở cuối cơ thể, hai gai giao hợp
bằng nhau.
Giun cái dài 65 – 100mm, lỗ sinh dục cái ở phía trước thân, trứng hình
ovan, có 4 lớp vỏ dày, vỏ ngoài cùng nhẵn, tế bào phôi xếp thành khối kín
trong trứng, đường kính 0,075 – 0,085mm.
2.1.1.3. Vòng đời của giun đũa chó
∗ Giun đũa Toxocara canis (Werner, 1782).
Dẫn theo Hoàng Minh Đức (2008) [4], giun cái trưởng thành ký sinh ở dạ
dày, ruột non, đẻ trứng. Trứng giun theo phân được thải ra môi trường bên ngoài,
gặp điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng) thích hợp, trứng phát triển
thành ấu trùng cảm nhiễm, ấu trùng vẫn nằm trong vỏ trứng. Khi xâm nhập vào
trong đường tiêu hóa của chó qua thức ăn nước uống, ấu trùng cảm nhiễm phá vỡ
vỏ trứng và chui ra khỏi trứng, bắt đầu quá trình di hành trong cơ thể ký chủ. Ấu
trùng xuyên qua niêm mạc ruột, vào máu, theo hệ thống tuần hoàn đến gan, về
tim, lên phổi đến nhánh khí quản lên hầu, theo đờm trở lại ruột non phát triển tới
dạng giun trưởng thành.
Một số ấu trùng sau khi vào phổi tiếp tục theo hệ thống tuần hoàn về
các tổ chức cư trú làm thành kén nhưng vẫn có khả năng gây nhiễm nếu các
động vật cảm nhiễm khác ăn phải.

Nếu trong thời kỳ chó mang thai ăn uống phải trứng chứa ấu trùng gây
nhiễm, ấu trùng qua hệ thống tuần hoàn và nhiễm vào bào thai. Ở bào thai ấu
trùng cư trú chủ yếu ở gan và phổi. Do vậy, chó con sau khi được sinh ra đã
mang mầm bệnh, đến 14 ngày tuổi đã gây bệnh cho chó con và khi 30 ngày
tuổi đã thành giun trưởng thành.
Vòng đời của giun đũa T. canis được mô tả như sau:


5

Hình 2.1: Trứng giun Toxocara canis
( [37])
Hình 2.2: Giun đũa Toxocara canis
( [34])
∗ Giun đũa Toxascaris leonina
Theo Lê Thị Hải, 2011 [6], giun Toxascaris leonina có đặc điểm hình
thái, cấu tạo như sau:
T. leonina có màu vàng nhạt, đầu có 3 môi, thực quản hình trụ, không
có đoạn phình to như loài T. canis.
Giun đực dài 20 – 60mm, lỗ sinh dục ở cuối cơ thể, hai gai giao hợp
bằng nhau.
Giun cái dài 65 – 100mm, lỗ sinh dục cái ở phía trước thân, trứng hình
ovan, có 4 lớp vỏ dày, vỏ ngoài cùng nhẵn, tế bào phôi xếp thành khối kín
trong trứng, đường kính 0,075 – 0,085mm.



Hình 2.3: Trứng giun Toxascaris leonina
(
Hình 2.4: Phần đầu T. leonina

(



6


Hình 2.1. Vòng đời của Toxocara canis
( [36])
Theo một số tác giả, ở các ký chủ dự trữ (chuột đồng, chuột nhà) nuốt
phải trứng T. canis chứa ấu trùng cảm nhiễm thì ấu trùng nở ra theo máu đến
các cơ quan vào mô và đóng kén tại đó. Ấu trùng đã đóng kén không phát
triển nhưng cấu tạo giải phẫu không thay đổi. Chó ăn phải các ký chủ dự trữ
chứa kén này thì ấu trùng sẽ giải phóng khỏi kén, tới ruột và phát triển thành
dạng trưởng thành.
Các loại thú ăn thịt bị nhiễm Toxocara canis theo hai đường:
+Nhiễm ấu trùng qua đường tiêu hóa: ấu trùng được ký chủ nuốt vào
đường tiêu hóa qua thức ăn, nước uống.
+Nhiễm ấu trùng qua nhau thai: Ấu trùng qua hệ thống tuần hoàn của
chó mẹ có chửa xâm nhập vào bào thai qua máu.
Thời gian hoàn thành vòng đời hết 26 – 28 ngày (Skrjabin và cs,
1973). Khi nhiễm qua bào thai là 21 – 22 ngày (dẫn theo Hoàng Minh
Đức, 2008 [4]).



ii
LỜI NÓI ĐẦU

Thực tiễn có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự vận dụng linh hoạt giữa

lý thuyết và thực tế sản xuất. Trong quá trình đào tạo ở nhà trường, giai đoạn
thực tập tốt nghiệp luôn chiếm một vị trí rất quan trọng đối với sinh viên
trước khi ra trường. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên làm quen với
kiến thức chuyên môn. Bên cạnh đó, qua quá trình làm việc tại cơ sở, sinh
viên có thể nắm bắt được cách thức quản lý cũng như việc phân công lao
động trong cơ sở mình, được tiếp xúc với các cán bộ kỹ thuật, các hộ nông
dân - những người thầy thực tiễn giúp cho sinh viên tác phong làm việc sáng
tạo để có thể đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn sau này.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng
ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn TS. Lê Minh, chúng em tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun đũa
chó ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị”.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác
nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Đỗ Thị Thủy




8
2.1.2. Bệnh giun đũa chó
2.1.2.1. Dịch tễ học bệnh giun đũa chó
Nghiên cứu dịch tễ học cho ta cơ sở phòng trị bệnh ký sinh trùng có hiệu

quả. Sự phát triển của ký sinh trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
* Động vật cảm nhiễm
Chó và hầu hết các loài thú ăn thịt họ chó đều nhiễm giun đũa
Toxocara canis. Các tác giả trong và ngoài nước đều có nhận xét: chó cũng
như thú ăn thịt khác bị nhiễm giun nặng ở giai đoạn còn non và nhẹ hơn ở giai
đoạn trưởng thành (Trịnh Văn Thịnh, 1963 [22]; Đoàn Văn Phúc và cs, 1993
[7]). Ký chủ dự trữ là chuột, chuột đồng và một số loài thú gặm nhấm khác.
Đặc biệt, có nhiều công trình nghiên cứu đã công bố về việc giun đũa
chó xâm nhập và gây bệnh cho người. Sau đây là một số trường hợp được
công bố về sự xâm nhập và gây bệnh của Toxocara canis:
- Ở Hàn Quốc, một nam giới 35 tuổi vào khoa cấp cứu vì đau bụng.
Anh ta gần đây có ăn gan sống (3 tuần trước khi nhập viện). Sinh thiết gan
cho thấy một khối abces thâm nhiễm bạch cầu ái toan. ELISA phát hiện
kháng thể chống lại kháng nguyên Toxocara dương tính (OD = 2.14), dẫn đến
chẩn đoán là bệnh ấu trùng giun đũa chó.
- Ở Nhật Bản gặp 8 trường hợp người lớn nhiễm bệnh giun đũa chó,
mèo. Trong đó 5 trường hợp không có triệu chứng, 1 trường hợp bị đau ngực
thoáng qua, 1 trường hợp bị đau khớp và ấu trùng di cư da, và 1 trường hợp
khó chịu ở ngực do tràn khí màng phổi ( [32]).
- Ở Việt Nam:
+ Bé Trần Văn Đạt (34 tháng tuổi) ở huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
năm 2011, nhập viện cấp cứu. Bác sĩ chẩn đoán tắc ruột do nhiễm giun đũa chó,
mổ bắt được hơn nửa kg giun trong bụng ( [33]).
+ Năm 2013, bệnh nhân là L.T.T, 21 tuổi ở Thái Bình nhập viện trong
tình trạng có nhiều cơn đau đầu vùng đỉnh, sốt kéo dài, không liệt. Qua xét


9
nghiệm ký sinh trùng cho thấy, giun đũa chó dương tính mạnh, sọ não không
thấy có u não hay tổn thương ở não ( [34]).

+ Một điều tra khảo sát tình hình nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở người, xã
Thạnh Tân, thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh năm 2009 cho thấy, tỷ lệ huyết thanh
dương tính với Toxocara canis là 20,6% (Nguyễn Khả Ái và cs, 2009 [1]).
+ Theo dõi tình hình nhiễm Toxocara canis trong số cán bộ chiến sĩ
công an nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng đến khám và điều trị tại bệnh viện 30-4
TP. HCM, cho các số liệu sau: năm 2011 huyết thanh dương tính với
Toxocara sp là 40/861 (4,6%) trường hợp, năm 2012 tỷ lệ này là 130/1628
(8%) trường hợp (Lương Trường Sơn và cs, 2012 [19]).

Tuổi cảm nhiễm
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả, hầu hết các tài liệu cho thấy: chó
nhiễm giun đũa chủ yếu ở giai đoạn tuổi còn non (chiếm 60%), và nhiễm
nặng hơn chó trưởng thành (Trịnh Văn Thịnh, 1963 [22], Đoàn Văn Phúc và
cs,1993 [7]). Thậm chí chó 15 - 21 ngày tuổi đã thấy nhiễm Toxocara canis
do vòng đời phát triển của loại này qua bào thai.
William và Heineman (1978) [31] điều tra sự nhiễm Toxocara canis ở
các lứa tuổi khác nhau của chó, có nhận xét: chó dưới 1 năm tuổi tỷ lệ nhiễm
là 45%, trên 1 năm tuổi là 20%.
Phạm Sỹ Lăng (1985) [11] cho biết: chó Nhật, Becger, Tây Ban Nha, Fok
từ 1 - 3 tháng tuổi nhiễm giun móc với tỷ lệ 62,1%, 3 - 6 tháng tuổi (90,7%),
Toxocara canis là 14,6%, Toxascaris leonina là 85,4%. Tỷ lệ nhiễm của chó còn
phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng chăm sóc, điều kiện môi trường bị ô nhiễm,
mất vệ sinh, ẩm thấp thì tỷ lệ nhiễm giun đũa ở chó cao, có thể từ 30 - 60%.
Theo Lê Thị Hải (2011) [6], tỷ lệ nhiễm các loài giun đũa T. canis ở chó
giảm dần theo lứa tuổi: chó từ 1 - 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 61,76%; chó 7 -
12 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm là 42,85%; chó > 12 tháng tuổi (38,24%). Tỷ lệ
nhiễm loài T. leonina: chó từ 1 – 6 tháng tuổi (32,35%); chó từ 9 – 12 tháng
tuổi (66,67%); chó > 12 tháng tuổi (27,94%).



10

Võ Thị Hải Lê và cs (2011) [13] cho biết: chó nhiễm giun đũa loài T.
canis cao nhất ở lứa tuổi 1 – 2 tháng: 53,80%; giảm dần ở những chó 3 – 6
tháng và thấp nhất ở chó > 12 tháng tuổi: 8,60%. Loài T. leonina nhiễm thấp
nhất ở tuổi chó từ 1 – 2 tháng: 10,87%; tỷ lệ nhiễm tăng dần và cao nhất ở lứa
tuổi 7 – 12 tháng: 36,22%; giảm thấp ở chó > 12 tháng: 23,24%.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [8], T. canis ký sinh ở chó con, còn
T. leonina ký sinh ở chó 6 tháng tuổi trở lên. Tỷ lệ nhiễm giun đũa giảm dần
theo tuổi (chó sơ sinh đến 4 tháng tuổi nhiễm 53%, 6 tháng đến 1 năm tuổi
nhiễm 25%, chó trưởng thành nhiễm 12%). Chó ngoại và chó cái nhiễm giun
đũa cao (chó đực nhiễm 17%, chó cái nhiễm 28%; chó ngoại nhiễm 40,6%,
chó nội nhiễm 21,8%).
Theo Hoàng Minh Đức (2008) [4], chó nhiễm T. canis ở lứa tuổi sơ sinh
– 3 tháng là cao nhất (40,86%) và giảm dần ở lứa tuổi 8 – 12 tháng (12,39%),
trên 12 tháng không thấy nhiễm loài giun này.
Qua kết quả nghiên cứu thực tế của nhiều tác giả, tỷ lệ nhiễm giun đũa
qua các lứa tuổi chó khác nhau.

Mùa vụ
Phan Địch Lân và cs (1989) [12] cho biết: chó con từ 1 - 3 tháng tuổi bị
nhiễm bệnh giun đũa ở hầu hết các tháng trong năm, ngoài con đường lây
nhiễm trực tiếp (do ăn phải trứng giun cảm nhiễm), còn bị lây nhiễm ấu trùng
từ lúc còn trong bào thai thông qua máu của con mẹ.
Trứng giun đũa có khả năng phát triển thành ấu trùng, có tính gây
nhiễm với ẩm độ của đất tốt nhất 40 – 60%, độ xốp của đất tốt nhất là 80 –
100%. Trong các loại đất thì đất cát thích hợp nhất với sự phát triển của trứng
giun đũa.
Bệnh lây nhiễm và phát sinh nhiều vào mùa hè và mùa thu, nhiệt độ
nóng và ẩm ướt là điều kiện thích hợp để trứng phát triển. Mùa đông thời tiết



11

lạnh sẽ hạn chế sự phát triển của ấu trùng và ấu trùng có thể bị chết. Vì vậy,
mùa đông chó ít mắc bệnh giun đũa hơn.
Ở nước ta, do điều kiện nóng, ẩm gần như quanh năm nên trứng giun có
thể phát triển thành ấu trùng trong trứng, ở bất cứ tháng nào và lây nhiễm cho
chó cũng như loài ăn thịt khác. Nhiệt độ thích hợp để trứng phát triển thành
ấu trùng là 20 – 30
0
C. Tuy nhiên, chó con thường bị nhiễm nặng trong những
tháng nóng ẩm từ mùa hè sang thu.
2.1.2.2. Biện pháp phòng, trị bệnh giun đũa ở chó
* Điều trị bệnh
Ngày nay, có rất nhiều loại hóa dược đã được nghiên cứu trong và ngoài
nước được sử dụng để điều trị và phòng bệnh giun sán cho gia súc và gia cầm.
Trong đó có những loại thuốc dễ sử dụng, có hiệu lực cao, an toàn và đang
được áp dụng điều trị cho động vật.
- Piperazin
Sloan (1954) dùng Piperazin cho chó với liều 200mg/kgTT và mèo liều
100mg/kg đều có hiệu lực tẩy giun đũa. Sprent và English (1958) cho rằng:
Piperazin adipate liều 200mg/kgTT tẩy được giun đũa trưởng thành. Chó con
1-2 tuần tuổi, khi điều trị có thể ngăn ngừa sự sinh sản của giun, từ đó phòng
sự phát tán của trứng ra khỏi môi trường. Tuy nhiên, thuốc này không ngăn
được chó con bị nhiễm trước khi sinh.
Theo Hayes và Medaniel (1959), hợp chất Piperazin được dung nạp
tốt (dẫn theo Soulsby E.J.L, 1965 [30]).
- Mebendazol
Biệt dược của Mebendazol là Vermox, là một loại hóa dược an toàn, có

thể tẩy được nhiều loại giun tròn ở chó mèo với liều 60 - 100mg/kgTT, hiệu
lực đạt 93% (Phan Địch Lân và cs, 1989 [12]).
Lê Thị Hải (2011) [6] sử dụng Mebendazol để tẩy giun đũa chó với liều
80mg/kgTT, kết quả cho thấy thuốc có hiệu lực tẩy đạt 100%.


iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thực trạng chăn nuôi chó và việc áp dụng các biện pháp phòng bệnh
giun sán cho chó 25

Bảng 4.2. Thành phần loài giun đũa ký sinh ở chó 26

Bảng 4.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa ở xã của huyện Phú Lương 27

Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa theo tuổi chó 30

Bảng 4.5: Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa chó theo các tháng 32

Bảng 4.6. Thời gian trứng giun đũa phát triển thành trứng có sức gây bệnh
trong phân ở ngoại cảnh 35

Bảng 4.7. Thời gian sống của trứng giun đũa có sức gây bệnh trong phân ở
ngoại cảnh 37

Bảng 4.8. Hiệu lực của một số loại thuốc điều trị giun đũa trên chó 39

Bảng 4.9 Các chỉ tiêu lâm sàng của chó nhiễm giun đũa 40


Bảng 4.10. Độ an toàn của một số thuốc điều trị bệnh giun đũa chó 41










13

- Ivermectin
Là thuốc trị ký sinh trùng do Công ty cổ phần dược và vật tư Thú y
(Hanvet) sản xuất. Thuốc có nguồn gốc từ nấm, thuộc nhóm các Imidazol –
thiazol, dẫn xuất của Imidazole.
Tinh chất: thuốc có dạng bột kết tinh màu trắng, không hòa tan trong
nước. Là sản phẩm lên men của nấm mốc Streptomyces avermitilis. Thuốc
dung nạp khá tốt, được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.
Thuốc có tác động bằng cách phong bế sự dẫn truyền xung động thần
kinh của ký sinh trùng do tăng hiệu quả phóng kích thích axit gamma
aminobutyric. Chất trung gian hóa học này can thiệp chủ yếu vào các loại
giun tròn. Phổ hoạt lực rộng với các loại giun tròn.
Hoàng Minh Đức (2008) [4], sử dụng Ivermectin để tẩy giun đũa chó
với liều 0,3mg/kgTT, kết quả cho thấy thuốc có hiệu lực tẩy đạt 80%.

- Bí đỏ
Bí đỏ còn gọi là bí ngô, bí rợ, tên khoa học là Cucurbita pepo, họ bầu
bí. Dây bí đỏ mọc lan trên mặt đất. Hiện nay có nhiều loài mà quả có hình

dáng và màu sắc khác nhau: hình cầu, hình cầu dẹt, hình trụ; vỏ nâu, vỏ vân,
vỏ sẫm màu; thịt đỏ, thịt hồng, thịt vàng; có loại nặng trên 100kg. Trong số đó
có khá nhiều loài lai giống.
Tác dụng: điều trị giun sán cho gia súc.
Cách dùng: Hạt bí ngô (bí đỏ) 40g, rang cho hơi vàng, lột vỏ cho ăn lúc
sáng sớm, khi đói. Kết quả thuốc có hiệu lực tẩy đạt 40 – 50% (Phan Văn
Chinh, 2008 [3]).
- Hạt cau
Cây cau còn gọi là bình lang, tân lang, có tên khoa học: Arecaceae. Cau
là cây nhiệt đới có thân trụ, thẳng đứng, cao 10 – 12m, có nhiều vòng sẹo đều


14

đặn của vết lá rụng. Hoa đực ở trên, nhỏ, màu trắng, thơm; hoa cái to hơn ở
dưới. Quả hạch hình trứng thuôn đầu, vỏ quả nhẵn bóng, còn non màu lục sau
vàng, vỏ quả giữa nhiều xơ.
+ Tác dụng: Theo y học cổ truyền, hạt cau vị chát, tính ôn, có tác dụng
diệt trùng, trừ giun sán, tiêu tích, hành thuỷ.
+Theo Phan Văn Chinh (2008) [3], cách điều trị giun đũa chó bằng hạt
cau như sau:
Hạt cau: 2 – 5 hay 10g tùy trong lượng chó.
Nghiền nhỏ trộn lẫn cho chó mèo ăn.
Kết quả thuốc có hiệu lực tẩy đạt 20 – 30%.
* Phòng bệnh
Để phòng chống các bệnh giun đũa cho chó, Skrjabin và Petrov (1963)
[18], Lapage A.G., (1968) [29] đã đề ra một số biện pháp phòng bệnh:
- Kiểm tra định kỳ một tháng một lần đối với chó con hoặc 3 tháng 1 lần
đối với chó trưởng thành
- Hàng ngày quét dọn phân trong chuồng nuôi và sân chơi, tẩy uế 2 lần

một tháng và dội nước sôi.
- Không để chó nhà tiếp xúc với chó thả rông.
- Tẩy giun cho chó trưởng thành theo kế hoạch, lần đầu vào lúc 70 - 80
ngày tuổi, sau đó 2 tuần phải xét nghiệm phân với súc vật non và tẩy 2 lần đối
với tất cả các chó và thú vật khác.
Một số tác giả trong nước như Đỗ Hài (1972) [5], Phan Địch Lân,
Phạm Sỹ Lăng (1989) [12] đề ra một số biện pháp phòng bệnh giun đũa
cho chó như sau:
- Sử dụng thuốc tẩy giun sán định kỳ đối với chó nhiễm giun: 3 tháng
tẩy một lần bằng các loại thuốc Piperazinadipate, Mebenvet, Mebendazol.


15

- Thực hiện vệ sinh thú y, tẩy uế chuồng nuôi 1 lần/tháng bằng thuốc sát
trùng Crezin 1%, đun nước sôi dội chuồng, vệ sinh khu vực xung quanh
chuồng, ủ phân bằng vôi bột để diệt trứng giun và ấu trùng.
- Cho chó ăn uống đảm bảo vệ sinh, đầy đủ cả về lượng lẫn chất để giúp
cho con vật có sức đề kháng chống lại bệnh ký sinh trùng nói chung và bệnh
giun đũa nói riêng.
Bên cạnh việc thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y cho vật nuôi thì song
song với đó ta phải làm tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng để nâng cao sức đề
kháng cho chó. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục nhằm nâng cao hiểu
biết của người dân về tác hại của ký sinh trùng nói chung và giun đũa nói riêng
và với sức khỏe của con người để mọi người đều có ý thức tham gia vào việc
phòng nhiễm và tái nhiễm giun. Phối hợp với ngành y tế đưa công tác phòng
chống giun sán vào kế hoạch, chiến lược hoạt động quốc gia.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, với điều kiện nhiệt đới gió mùa ẩm quanh năm nên các bệnh

ký sinh trùng nói chung và bệnh giun đũa nói riêng gây nhiều tác hại đáng kể
đến loài chó. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh do ký sinh
trùng gây nên ở vật nuôi, trong đó có các công trình nghiên cứu về bệnh giun
sán ở chó.
Theo Phan Lục (1997) [16], chó nội nhiễm giun đũa với tỷ lệ 29%,
trong đó 17 - 20 ngày tuổi bị nhiễm nặng với triệu chứng rõ ràng. Chó con từ
sơ sinh đến 4 tháng tuổi nhiễm 52%, tuổi chó càng tăng tỷ lệ nhiễm giun đũa
ngày càng giảm và chó trưởng thành (trên 1 năm tuổi) chỉ nhiễm 12%.
Ngô Huyền Thúy và cs (1994) [24] xét nghiệm mẫu phân chó ở Hải
Phòng và Hà Nội thấy nhiễm 5 loại giun tròn, tỷ lệ lần lượt là: T. canis 27,8%


16

và 27%; T. leonina 17,8% và 21,9%; A. canium 67,7% và 62,3%; U.
stenocephala: 66,1% và 64,9%; T. vulpis: 3,4% và 12,4%.
Ngô Huyền Thúy (1996) [25] xét nghiệm mẫu phân chó nuôi tại Hà
Nội thấy nhiễm 12 loài thuộc 12 giống giun sán, mổ khám 516 chó thấy tỷ lệ
nhiễm giun tròn, sán dây, sán lá, lần lượt là 98,5%, 36,8% và 10,4%. Chó mắc
T. canis biểu hiện gầy còm, thiếu máu, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, rối loạn
tiêu hóa, ỉa ra máu. Chó chết với tỷ lệ cao (62 - 85%) do rối loạn chất điện
giải, hạ huyết áp, trụy tim mạch. Chó 2 - 6 tháng tuổi nôn mửa liên tục, mồm
có nhiều nước dãi, nhiều con nôn ra cả giun đũa T. canis, có những con đau
bụng vật vã, kêu rên dãy dụa (do nhiễm nhiều giun đũa).
Võ Thị Hải Lê (2007) [13] mổ khám 324 chó ở thành phố Vinh cho
biết: tỷ lệ nhiễm T. canis là 12,34%; T. leonina 17,28%; A. canium: 67,59%.
Trứng T. leonina khi làm khô ở phòng thí nghiệm để 45 ngày vẫn không chết,
khoảng 100 ngày trứng mới chết. Nhưng khi phơi khô dưới ánh nắng trực tiếp
của mùa hè, với nhiệt độ 33
0

C thì sau 3 ngày trứng mới chết. Ở nhiệt độ lớn
hơn 40
0
C, trứng T. leonina bị tiêu diệt.
Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2011) [13] mổ khám chó ở huyện
Nông Cống, Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa - tỉnh Thanh Hóa cho biết:
tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa khá cao (62,14%); xét nghiệm phân thấy
tỷ lệ nhiễm giun tròn là 64,41%; trong đó loài T. canis có tỷ lệ nhiễm dao
động từ 10 – 25%, T. leonina 3,33 – 20,00%.
Xét nghiệm mẫu phân chó tại huyện Gia Lâm – Hà Nội,

Lê Thị Hải
(2011) [6] đã xác định: tỷ lệ nhiễm giun móc là cao nhất 60%, cường độ
nhiễm trứng ở mức 310,0 trứng/g phân. Tiếp đến là T. canis: 20%; cường độ
nhiễm 252,5 trứng/g phân. Sau là T. leonina 14,44%; cường độ nhiễm 230,2
trứng/g phân. Loài giun có tỷ lệ và cường độ nhiễm thấp là T. vulpis: 5,55%;
cường độ nhiễm 75,5 trứng/g phân.

×