Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoạt động của luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.31 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
K

PHẠM THẾ HÙNG

HOẠT ĐỘNG CỦA LUẬT SƢ TRONG GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ, TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số

: 62.38.01.04

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

GS.TS. Võ Khánh Vinh

Phản biện 1: PGS.TS. HOÀNG THỊ MINH SƠN
Phản biện 2: TS. NGUYỄN VĂN ĐIỆP


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Học viện Khoa học xã hội

hồi

giờ

ngày tháng năm 2017

C th t m hi u luận văn tại:
Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong việc tham gia tố tụng. Luật sư tham gia bào chữa trong
vụ án h nh sự từ giai đoạn điều tra.
Sự tham gia của Luật sư trong TTHS không chỉ giúp bị can, bị cáo
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của m nh, mà còn g p phần
giúp cho việc điều tra, truy tố vả xét xử được nhanh ch ng, chính
xác, tránh làm oan người vô tội và không đ lọt tội phạm.
Tuy nhiên, trong quá tr nh tiến hành tố tụng – Vị trí, vai trò
của Luật sư c được phát huy một cách đầy đủ, nghiêm túc không?
Đ g p một phần làm rõ hơn về nội dung này, tác giả chọn đề tài:
“Hoạt động của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án Hình sự Từ thực tiễn thành phố Hà Nội”. Tác giả sẽ phân tích làm rõ những
vấn đề giữa lý luận và thực tiễn về hoạt động của Luật sư trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Qua đ sẽ chỉ ra những bất cập về qui định của
Pháp luật thậm chí là những cản trở của những người, cơ quan tiến
hành tố tụng trong quá tr nh Luật sư hoạt động hành nghề. Từ đ đề
xuất các giải pháp nhằm g p phần nâng cao vị thế, vai trò của Luật

sư trong hoạt động bào chữa,; đồng thời g p phần bổ sung hoàn thiện
hơn về mặt pháp luật TTHS.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hoạt động của Luật sư – Những kh khăn, bất cập trong
TTHS, là một đề tài được đề cập trong một số công tr nh nghiên cứu
khoa học về TTHS. Tuy nhiên, chưa c một nghiên cứu nào cụ th đề
cập đến “Hoạt động của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án Hình
sự, từ thực tiễn thành phố Hà Nội”.
V vậy, bằng Luận văn này, tác giả với mong muốn được đề
cập đến việc nghiên cứu chi tiết qui định của Pháp luật về vị trí, vai
1


trò của Luật sư trong TTHS ở Việt Nam; khái quát đánh giá những
bất cập, kh khăn của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án h nh sừ
từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm phân tích làm rõ những
thuận lợi và những kh khăn, bất cập của Luật sư thông qua việc giải
quyết các vụ án h nh sự trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đ nhằm
bổ sung, hoàn thiện về pháp luật; đồng thời g p phần nâng cao địa vị
pháp lý của Luật sư trong TTHS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
+ Làm sáng tỏ các khái niệm về Luật sư, nghề Luật sư và vai
trò của Luật sư; khái quát về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của
Luật sư theo pháp luật TTHS hiện hành.
+ Đánh giá đúng thực tế nhất hoạt động bào chữa của Luật sư
trong TTHS ở giai đoạn điều tra vụ án h nh sự, từ thực tế địa bàn
thành phố Hà Nội trong thời gian 5 năm (Từ 2011 – 2015).

+ Đưa ra những kiến nghị thuyết phục đ g p phần bổ sung,
hoàn chỉnh pháp luật TTHS. Đồng thời, đề xuất các giải pháp nhằm
g p phần nâng cao địa vị pháp lý của Luật sư; tháo gỡ những kh
khăn, bất cập trong quá tr nh tham gia bào chữa cho người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các qui định của pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của Luật sư nhằm khẳng định địa vị pháp lý của
Luật sư trong Luật TTHS Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu

2


Những vấn đề Lý luận và Thực tiễn về vai trò, chức năng của
Luật sư dưới g c độ Luật TTHS gắn với địa bàn thành phố Hà Nội và
một vài tỉnh lân cận (Từ năm 2011 – 2015).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Sử dụng các phương pháp luận của Chủ
nghĩa Duy vật biện chứng, Chủ nghĩa Duy vật lịch sử của Chủ nghĩa
Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan đi m của
Đảng, Nhà nước về địa vị pháp lý, vị trí vai trò của Luật sư trong
TTHS ở Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Dùng phương pháp phân tích, so sánh,
đối chiếu giữa các qui định của Pháp luật hiện hành, các qui định của
Pháp luật về hoạt động tham gia TTHS của Luật sư…
Các tài liệu được sử dụng trong đề tài là những Báo cáo sơ,
tổng kết về định kỳ hoặc chuyên đề của: Đoàn Luật sư thành phố Hà
Nội, Cơ quan Điều tra – CATP Hà Nội, Viện KSND, TAND thành

phố Hà Nội; Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước – TP Hà Nội …
trong 5 năm (Từ 2011 – 2014).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận:
Luận văn khái quát những vấn đề lý luận về những qui định
của Pháp luật về vị trí, vai trò, chức năng của Luật sư trong TTHS
Việt Nam – Nhất là trong giai đoạn điều tra vụ án h nh sự.
6.2. Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của Đề tài sẽ c tác dụng đ ng g p một
phần việc bổ sung, hoàn thiện các qui định của Pháp luật về vị trí, vai
trò, chức năng và địa vị pháp lý của Luật sư trong TTHS.

3


7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo, Danh mục các chữ viết tắt … Bố cục của Luận văn được chia
làm 03 Chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động của Luật sư
trong giai đoạn điều tra vụ án h nh sự.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động của Luật sư trong giai đoạn
điều tra vụ án h nh sự tại TPHà Nội.
Chƣơng 3: Các giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng
hoạt động của Luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án h nh sự.

4


Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG CỦA LUẬT SƢ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.1. Khái niệm hoạt động của luật sƣ trong giai đoạn điều
tra vụ án hình sự
Luật sư là người c đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo
quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức;
Đ th hiện vai trò của m nh, trong giai đoạn điều tra vụ án h nh
sự, luật sư tiến hành rất nhiều công việc trong phạm vi nghề nghiệp,
chuyên môn của m nh và các quy định cho phép của pháp luật.
Việc liệt kê các công việc của luật sư trong giai đoạn này là
cần thiết, qua đ th hiện rõ vai trò của luật sư trong giai đoạn điều
tra vụ án h nh sự. Tuy nhiên, sự liệt kê chi tiết là không cần và không
th . Bởi trong giai đoạn điều tra vụ án h nh sự, luật sư phải thực hiện rất
nhiều công việc mang tính chất nghiệp vụ đ bảo vệ quyền lợi cho người
bị buộc tội: Tiếp nhận yêu cầu tư vấn, bảo vệ từ người bị buộc tội hoặc
gia đ nh, người thân thích của người bị buộc tội; Tư vấn, hướng dẫn
người bị buộc tội, gia đ nh cung cấp, thu thập chứng cứ liên quan đến vụ
việc; Tư vấn pháp luật h nh sự liên quan đến hành vi phạm tội và h nh
phạt; Phân tích, đánh giá, nhận định cơ sở pháp lý đối với yêu cầu bào
chữa của khách hàng; Tư vấn thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra,
quyền hạn và nghĩa vụ của cơ quan điều tra, quyền hạn và nghĩa vụ của
người bị buộc tội; Hướng dẫn thực hiện văn bản yêu cầu Luật sư bào
chữa;Tiến hành đăng ký bào chữa tại cơ quan điều tra;Tiếp xúc với
người bị buộc tội trong trường hợp bị bắt, tạm giam, tạm giữ tại cơ quan
điều tra;Tư vấn cho người bị buộc tội cách thức hợp pháp đ bảo vệ
quyền lợi của m nh trong giai đoạn điều tra;Tham gia các buổi hỏi cung,
5



lấy lời khai đ làm rõ các t nh tiết phục vụ cho việc bào chữa và bảo vệ
quyền lợi của người bị buộc tội.
Tuy nhiên, c th khái quát hoạt động của luật sư trong giai
đoạn vụ án h nh sự như sau: Hoạt động của luật sư trong vụ án hình
sự là những phương diện hoạt động của luật sư nhằm thực hiện chức
năng nghề nghiệp của luật sư, hướng tới mục đích bảo vệ quyền và
lợi hợp pháp cho người bị buộc tội trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự.
1.2. Đặc điểm của hoạt động của luật sƣ trong giai đoạn
điều tra vụ án hình sự
N i hoạt động của luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án h nh
sự là hoạt động mang tính nghề nghiệptrước hết nhằm đ phân biệt
với các hoạt động nghề nghiệp khác trong xã hội. Hoạt động của luật
sư trong giai đoạn điều tra vụ án h nh sự c những khác biệt với
những hoạt động nghề liên quan đến pháp luật như thẩm phán, công
tố, công an, công chứng, không chỉ ở chức năng, theo sự phân công
của xã hội, mà còn ở chỗ n được th hiện qua các phương thức hành
nghề một cách tự do.
Hoạt động của luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự
dựa trên pháp luật và quy chế trách nhiệm nghề nghiệp.
Cũng như bất cứ hoạt động nghề nghiệp nào khác, nền tảng
hoạt động của nghề luật sư phải dựa trên pháp luật và các quy chế
trách nhiệm nghề nghiệp. Luật sư khi tham gia tố tụng trong giai
đoạn chỉ được làm những việc mà pháp luật tố tụng hình sự, luật luật
sư cho phép. Bộ luật tố tụng hình sự của Việt Nam quy định cụ th
quyền và nghĩa vụ của luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng đ luật sư thực hiện công việc nghề
nghiệp của m nh, đồng thời cũng đặt ra giới hạn cho hoạt động của
luật sư trong giai đoạn này.
6



- Hoạt động của luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án hình
sự là bất khả kiêm nhiệm
Thông lệ hành nghề luật sư trên thế giới là bất khả kiêm nhiệm.
Bất khả kiêm nhiệm như một đặc đi m trong hoạt động của nghề luật sư
không chỉ bảo đảm hoạt động này mang tính chuyên nghiệp, mà còn g p
phần nâng cao vị trí, vai trò của luật sư trong xã hội.
Mặt khác, về phương diện pháp lý, Luật cán bộ, công chức
quy định cán bộ, công chức không được thành lập và tham gia thành
lập, quản lý điều hành các loại h nh doanh nghiệp, hợp tác xã, trường
học, tổ chức nghiên cứu khoa học tư; không được tư vấn về các công
việc c liên quan đến bí mật Nhà nước, bí mật công tác, các công
việc thuộc thẩm quyền giải quyết của m nh… Quan đi m của những
nhà làm luật cho rằng, đ tiến tới chuyên nghiệp nghiệp h a đội ngũ
luật sư, cần thực hiện nguyên tắc bất khả kiêm nhiệm đ luật sư c
th chuyên tâm với nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu giúp đỡ pháp lý
ngày càng phong phú và phức tạp của nhân dân.
1.3. Mục đích của hoạt động của luật sƣ trong giai đoạn
điều tra vụ án hình sự
Trong giai đoạn này, việc đầu tiên mà luật sư phải làm là
thực hiện thủ tục đ được tham gia với tư cách là người bào chữa của
người bị tạm giữ, bị can. Sau khi, luật sư chính thức c tư cách người
bào chữa, tham gia vào giai đoạn điều tra. Luật sư cần gặp gỡ, làm
việc với cơ quan điều tra, có th trao đổi về nội dung vụ án nếu cần
thiết, đảm bảo có lợi cho người được bào chữa..
Ngoài ra, việc luật sư bào chữa tham gia vào các hoạt động
điều tra khác như khám nghiệm hiện trường, thực nghiệm điều tra,
xem xét dấu vết thân th … thông qua đ phát hiện được những tình
tiết mới của vụ án hoặc các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

của bị can, các tình tiết c ý nghĩa minh oan cho bị can trong trường
7


hợp bị can vô tội, làm hạn chế tình trạng oan sai ngay từ giai đoạn
điều tra trong tố tụng hình sự. Và tựu chung lại, tuy là giai đoạn đầu
tiên của tố tụng hình sự nhưng ngay từ công việc điều tra, luật sư là
nhằm hướng tới mục đích định hướng cho mình cách nghiên cứu hồ
sơ, thu thập tài liệu, chứng cứ và định hướng việc bào chữa cho bị
can nhằm bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp cho họ.
1.4. Ý nghĩa của của hoạt động của luật sƣ trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự
Giai đoạn điều tra được ví như “đầu vào” của vụ án, hướng đi
của hồ sơ c tầm quan trọng đặc biệt trong quá tr nh tiến hành tố tụng.
Nếu hướng điều tra bị “bẻ ghi” th sẽ gây ra hậu quả khôn lường, v
vậy, luật sư là người “gác ghi” của vụ việc cần phải nắm vững pháp
luật, tâm lý bị can, kỹ năng hành nghề đ vào cuộc tự tin, vững vàng và
g p phần đưa sự việc đi theo đúng hướng khách quan của vụ án. C
làm được như vậy th vai trò, vị trí của luật sư sẽ được đề cao, người
bào chữa mới hoàn thành chức năng xã hội của m nh đối với người bị
“t nh nghi phạm tội”.
1.5. Nội dung của hoạt động của luật sƣ trong giai đoạn
điều tra vụ án hình sự
Như trên đã phân tích, mục đích của hoạt động của luật sư
trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự là định hướng cho mình cách
nghiên cứu hồ sơ, thu thập tài liệu, chứng cứ và định hướng việc bào
chữa cho bị can nhằm bảo vệ tối đa quyền, lợi ích hợp pháp cho họ.
Với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị
cáo và các đương sự, luật sư cần thi t phải thực hiện tốt vai trò của
mình thông qua các hoạt động sau đây:

Tham gia vào tất cả các hoạt động mà người bị buộc tội yêu
cầu và pháp luật cho phép;

8


Trong các hoạt động tố tụng c sự tham gia của luật sư, luật sư
phải thực hiện đúng vai trò của m nh theo hướng bảo đảm dân chủ,
khách quan trong tố tụng, cụ th : áp dụng các biện pháp pháp luật quy
định đ yêu cầu những người tiến hành tố tụng thực hiện đúng các yêu
cầu của pháp luật; giám sát hoạt động của những người tham gia tố
tụng và kịp thời kiến nghị yêu cầu họ thực hiện đúng quy định của
pháp luật; kịp thời thông báo cho khách hàng về diễn biến của các hoạt
động tố tụng đ tham khảo thêm ý kiến của họ, trên cơ sở đ đề xuất
với cơ quan tiến hành tố tụng những biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ
quyền lợi cho khách hàng;
Đ đạt được mục đích đ , trong giai đoạn này, luật sư phải
thực hiện rất nhiều các công việc khác nhau. Nội dung hoạt động của
luật sư được giới hạn trong phạm vi các quy định của pháp luật tố
tụng hình sự.
Cơ sở đảm bảo cho hoạt động của luật sư trong giai đoạn
điều tra vụ án h nh sự chính là các quy định của Bộ luật tố tụng h nh
sự về các quyền của luật sư trong giai đoạn này. Trong giai đoạn điều
tra vụ án h nh sự, luật sư c quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị
can (Điều 36 BLTTHS), c quyền c mặt khi hỏi cung bị can và nếu
được điều tra viên đồng ý th được hỏi bị can và c mặt trong các
hoạt động điều tra khác; Luật sư cũng c quyền đề nghị thay đổi điều
tra viên, người giám định, người phiên dịch; Luật sư c quyền đưa ra
các chứng cứ và những yêu cầu, c quyền được gặp bị can trong trại
tạm giam; c quyền đọc hồ sơ vụ án và ghi chép những điều cần thiết

sau khi kết thúc điều tra; Luật sư c quyền khiếu nại quyết định của
cơ quan điều tra, khiếu nại đối với hoạt động của điều tra viên.

9


Kết luận chƣơng 1
Trong nội dung chương này, Tác giả nghiên cứu và đề cập
đến những vấn đề lý luận về hoạt động của luật sư trong giai đoạn
điều tra vụ án h nh sự. Qua đ nhằm làm rõ các khái niệm – nhận
thức cơ bản, đặc đi m, mục đích, ý nghĩa, nội dung hoạt động của
luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án h nh sự. Những vấn đề lý luận
được làm rõ tại chương 1 sẽ tạo cơ sở đ đánh giá thực trạng hoạt
động của luật sư trong giai đoạn điều tra vụ án h nh sự từ thực tiễn
thành phố Hà nội tại chương 2.

10


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA LUẬT SƢ TRONG
GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát một số nét về thành phố Hà Nội và Đoàn Luật sƣ
thành phố Hà Nội.
2.1.1. Hà Nội - Vị trí địa lý, đơn vị hành chính, dân số; văn hóa –
xã hội:
Hà Nội – Thủ đô nước CH XHCN Việt Nam và cũng là kinh
đô của hầu hết các vương triều Việt Nam trước đây. Do đ , lịch sử
Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử Việt Nam qua các thời

kỳ. Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích, với 3328,9
km2 sau đợt mở rộng địa giới hành chính năm 2008, đồng thời cũng
là địa phương đứng thứ nh về dân số với 7.500.000 người (năm
2015). Hiện nay, thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đô thị
loại đặc biệt của Việt Nam.
Một đặc đi m quan trọng không th không n i đến đối với
Hà Nội, đ là nơi tập trung đặt trụ sở của các tổ chức quốc tế tại Việt
Nam; nơi các cơ quan Trung ương, Bộ, Ban, Ngành hoạt động … V
vậy, bên cạnh những mặt tích cực, đây cũng là nơi tập trung các hoạt
động của tội phạm và tệ nạn xã hội mà các Cơ quan chức năng luôn
phải c các phương án, biện pháp phòng ngừa và đấu tranh c hiệu
quả, đ đảm bảo ANQG duy tr TTATXH.
2.1.2. Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội – Cơ cấu, bộ máy, tổ chức:
2.1.2.1. Khái quát tình hình về tổ chức và hoạt động Luật sư tại
thành phố Hà Nội:
Đoàn Luật sư TP Hà Nội được thành lập theo quyết định số
1615/QĐ-TC ngày 30/4/1984
11


của UBND TP Hà Nội.
+ Qua Tám nhiệm kỳ với trên 30 năm hoạt động (Từ năm 1984
đến nay). Từ một tổ chức với 16 thành viên sáng lập ban đầu, cho đến
nay (tính đến 31/12/2016) đã c tổng số 1.005 tổ chức hành nghề Luật
sư (470 Văn phòng Luật sư; 514 Công ty Luật; 21 Chi nhánh hành nghề
Luật sư tại các địa phương) với 3.015 Luật sư thành viên (c 1.115 nữ và
1.900 Luật sư nam) và 2.598 người tập sự hành nghề.
Điều lệ Đoàn Luật sư Hà Nội qui định: “ Đoàn Luật sư TP
Hà Nội là tổ chức xã hội nghề nghiệp; là tổ chức thành viên của Liên
đoàn Luật sư Việt Nam, của Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt Nam

thành phố Hà Nội; đại diện bảo về quyền, lợi ích hợp pháp của các
thành viên trong hành nghề; thực hiện chức năng tự quản, kết hợp
với quản lý Nhà nước, nhằm xây dựng đội ngũ Luật sư thủ đô có
phẩm chất đạo đức, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu của xã hội; góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN;
thực hiện chức năng bảo vệ công lý; góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của thủ đô và của cả nước”.
Ngoài ra, hiện c trên 2.598 người tập sự hành nghề Luật sư
đang tập sự tại các tổ chức của Đoàn Luật sư Hà Nội. Trong tương lai
đến năm 2020, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội sẽ đạt tới 5.000 Luật sư.
2.1.2.2. Hoạt động của Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội tham gia các
vụ án hình sự:
Về tham gia hoạt động tố tụng, các Luật sư của Đoàn Luật sư
thành phố Hà Nội đã tham gia bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho khách hàng trong tất cả các lĩnh vực: H nh sự, Dân sự, Kinh
tế, Hành chính, Lao động … Ngoài số vụ H nh sự mà Luật sư tham
gia bào chữa tăng hàng năm th các vụ án về Kinh tế, hành chính c
chiều hướng tăng nhanh.

12


Bên cạnh đ , hoạt động bào chữa trong các vụ án h nh sự
theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng (án chỉ định) trong
các năm qua, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội và các Luật sư thành
viên đã tiếp nhận và thực hiện tốt 100% việc bào chữa trong các vụ
án h nh sự do các Cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu.
2.2. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của Luật sƣ trong
các giai đoạn tố tụng hình sự:
Vị trí, vai trò, chức năng của Luật sư trong hoạt động TTHS

được hi u là quyền và nghĩa vụ của Luật sư khi tham gia vào quá
tr nh giải quyết các vụ án h nh sự từ giai đoạn khởi tố VAHS cho đến
khi kết thúc thi hành án h nh sự. Tuy nhiên, trên thực tế, địa vị pháp
lý của Luật sư c được tôn trọng, vai trò của luật sư c được đề cao
và đảm bảo hay không? Đang là những vấn đề mà những người hành
nghề Luật sư và những nhà làm Luật trong cả nước hết sức quan tâm.
2.2.1. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của Luật sư trong
giai đoạn khởi tố VAHS tại thành phố Hà Nội trong 5 năm (Từ
2011 – 2015):
2.2.1.1.Tình hình tội phạm trong giai đoạn khởi tố vụ án hình sự từ
2011 đến 2015
- Theo qui định của BL TTHS năm 2003 tại khoản 1, điều 58
th , Luật sư được tham gia hoạt động bào chữa từ khi c quyết định
khởi tố VAHS (Trừ trường hợp Pháp luật c qui định khác).
2.2.1.2. Tình hình Luật sư tham gia các vụ án hình sự ở giai đoạn
khởi tố từ 2011 đến 2015
2.2.2. Thực trạng thực hiện quyền và nghĩa vụ của Luật sư trong
giai đoạn điều tra vụ án hình sự tại thành phố Hà Nội.
Theo số liệu từ Viện Ki m sát nhân dân thành phố Hà Nội
cung cấp: Trong thời gian 5 năm (Từ 2011 đến 2015) các cơ quan
chức năng của thành phố đã tiến hành khởi tố điều tra tổng số: 37.777
13


vụ án h nh sự với: 62.992 bị can. B nh quân mỗi năm, Cơ quan chức
năng thành phố phải khởi tố điều tra trên 7.000 vụ và trên 12.000 bị
can. Trong đ , các Luật sư tham gia bào chữa ở giai đoạn này là:
8.120 vụ, chiếm tỷ lệ 21,5%; số vụ án khởi tố điều tra không c Luật
sư là: 29.657 vụ, chiếm tỷ lệ: 78,5%.
Về thủ tục xin cấp “Giấy chứng nhận ngƣời bào chữa” và

giao nộp tài liệu, chứng cứ:
Đây cũng là khâu Luật sư gặp phải không ít kh khăn từ phía
cơ quan Điều tra và các ĐTV.
Hiện nay, thời hạn cấp “Giấy chứng nhận người bào chữa”
cuả các cơ quan tiến hành tố tụng – Nhất là Cơ quan Điều tra, thường
xuyên là chậm so với qui định mà Luật sư không c căn cứ đ khiếu
nại v lý do: Hầu hết toàn bộ việc giao nhận thủ tục xin cấp “Giấy
chứng nhận người bào chữa” khi Luật sư giao cho ĐTV đều không
c thủ tục ký nhận.
Về qui định: Luật sƣ “Có mặt khi lấy lời khai ngƣời bị
tạm giữ, hỏi cung bị can ..”:
Nội dung điều Luật qui định “Luật sư được xem các Biên
bản hoạt động tố tụng c sự tham gia của m nh …” và “được hỏi ..”
nhưng với điều kiện “Nếu được Điều tra viên đồng ý”. Chính với các
qui định này đã hạn chế vai trò của Luật sư trong các buổi làm việc
hỏi cung bị can hoặc lấy lời khai người bị tạm giữ và cũng là lý do đ
các Điều tra viên “vô hiệu h a” Luật sư trong giai đoạn này.
2.3.3. Hoạt động của Luật sư – Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội
với vai trò là “Cộng tác viên” thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý
Nhà nước – Sở Tư pháp Hà Nội
Trợ giúp Pháp lý là hoạt động mang tính nhân đạo và ưu việt
cao đẹp của xã hội ta; nhằm đưa chủ trương, chính sách của Đảng,
Pháp luật của Nhà nước đi sâu vào cuộc sống tới mọi tầng lớp, đối
14


tượng trong xã hội – nhất là với đối tượng chính sách; với mục đích:
X a đ i, giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa; đảm bảo quyền lợi cho
những cá nhân c hoàn cảnh đặc biệt: Người già, phụ nữ, trẻ em,
người khuyết tật, người c công với Cách mạng … và đảm bảo công

bằng xã hội.
2.3.4. Những hạn chế, vướng mắc trong việc đảm bảo vai trò, chức
năng hoạt động của Luật sư trong hoạt động tố tụng tại thành phố
Hà Nội
Một là: Việc tham gia của Luật sư vào quá tr nh tố tụng vẫn
gặp nhiều kh khăn trở ngại do một số Cơ quan tiến hành tố tụng và
những người tiến hành tố tụng gây kh khăn, cản trở, chưa tạo điều
kiện cần thiết cho Luật sư thực hiện đầy đủ “quyền” của m nh theo
qui định của pháp luật.
Hai là, do hi u biết, nhận thức về pháp luật chưa đầy đủ của
nhiều cơ quan chức năng Nhà nước, Cơ quan tiến hành tố tụng trong
hoạt động tố tụng nên nhiều ý kiến, quan đi m nêu xuất của Luật sư
trong quá tr nh tiến hành tố tụng – trong đ c giai đoạn điều tra chưa
được chấp nhận và coi trọng.
2.3.5. Nguyên nhân về những hạn chế, vướng mắc trong việc thể
hiện vị trí, vai trò hoạt động của Luật sư trong giai đoạn điều tra
vụ án hình sự ở thành phố Hà Nội
Một là: Nguyên nhân về Pháp luật:
Một số điều qui định của Pháp luật vẫn còn chung chung rất
cần c qui định cụ th hơn. Cụ th khoản 2, điều 9 Luật Luật sư qui
định: “Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân c hành vi cản trở hoạt
động hành nghề của Luật sư”. Hoặc điều 91 qui định về: Xử lý vi
phạm đối với người c chức vụ, quyền hạn mà c hành vi cản trở
Luật sư, tổ chức hành nghề thực hiện quyên, nghĩa vụ …

15


Hoặc, Do Luật Luật sư quá thông thoáng nên không c qui
định về điều kiện đăng ký hoạt động hành nghề về địa phương, khu

vực nhất định của Luật sư. Do đ , các Luật sư c th tùy chọn địa bàn
đ gia nhập Đoàn và đăng ký hoạt động. Hơn nữa về những điều kiện
như yêu cầu trụ sở, điều kiện vật chất của cá nhân, tổ chức… cũng
không c qui định cụ th .. dẫn đến một số Luật sư thuộc dạng này đã
c những vi phạm về Đạo đức nghề nghiệp, vi phạm pháp luật.
Hai là: Nguyên nhân về đội ngũ Luật sƣ:
Một là: Số lượng Luật sư thành viên của Đoàn phát tri n và
tăng khá nhanh, nhưng chất lượng không đồng đều. Số Luật sư c
tr nh độ chuyên môn kinh nghiệm về tranh tụng h nh sự và lĩnh vực
thương mại quốc tế chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập
quốc tế của đất nước.
Hai là: Việc học tập bồi dưỡng năng lực, kỹ năng hành nghề
cho Luật sư còn gặp nhiều kh khăn do qui định bồi dưỡng nghiệp vụ
Luật sư chưa phù hợp với t nh h nh và yêu cầu thực tế.
Mặt khác, Đoàn luật sư cũng chưa nghiên cứu đ quan tâm
đến vai trò của những “Người tập sự hành nghề Luật sư” đ đảm bảo
sự hài hòa giữa quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong giai đoạn thực tập
tại Đoàn, trước khi trở thành Luật sư chính thức.
Ba là: Công tác quản lý, ki m tra, giám sát của các Cơ quan
chức năng Nhà nước và của Đoàn Luật sư đối với các tổ chức hành nghề
(TCHN) Luật sư cũng nhiều bất cập. Nhiều TCHN, luật sư thành viên
chuy n đổi hoạt động, thay đổi địa đi m không báo cáo về Đoàn.
Bốn là: Sự phối hợp giữa các Cơ quan đơn vị, giữa các thành
viên trong từng cơ quan, đơn vị của Đoàn Luật sư thành phố trong
một số lĩnh vực công tác hiệu quả đạt được chưa cao.
Năm là: Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội còn rất kh khăn về
trụ sở nơi làm việc, hiện đang phải thuê; nguồn kinh phí còn hạn hẹp;
16



các hoạt động chuyên môn của Đoàn, như: Mở lớp bồi dưỡng, Hội
thảo chuyên đề, Hội nghị tổng kết .. đều phải thuê Hội trường nên
vừa tốn kém mà hiệu quả không cao.
Sáu là: Trong hoạt động nghề nghiệp hầu hết các Luật sư
thừơng bị các Cơ quan tiến hành tố tụng cản trở, gây kh khăn, đặc
biệt là trong việc tham gia hoạt động bào chữa các vụ án h nh sự.
Chƣơng 3
CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG CỦA LUẬT SƢ TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU
TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Đ tri n khai và thực hiện tốt Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ
Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Tác giả đề
tài xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao địa vị pháp lý của Luật
sư với vai trò là “Người bào chữa” trong hoạt động TTHS – Nhất là
trong giai đoạn điều tra VAHS, đ là:
3.1. Hoàn thiện các qui định của pháp luật về sự tham gia của
Luật sƣ trong giai đoạn điều tra VAHS:
Thứ nhất: Cần c nội dung qui định bắt buộc đối với ĐTV
việc phải thông báo cho Luật sư bằng văn bản về thời gian, địa đi m
tiến hành hỏi cung bị can (Sau khi đã cấp Giấy chứng nhận người bào
chữa), đ Luật sư biết c th xếp sắp lịch, bố trí thời gian tham dự.
Văn bản ở đây c th bằng cả thư điện tử (Tin nhắn, qua E-Mail …
được thống nhất trao đổi giữa hai bên).
Thứ hai: Cần qui định cụ th : “Người bào chữa c quyền:
C mặt khi lấy lời khai người tạm giữ, hỏi cung bị can và nếu ĐTV
đồng ý th được hỏi người bị tạm giữ, bị can và c mặt trong những
hoạt động điều tra khác. Xem các Biên bản hoạt động tố tụng c sự

17



tham gia của m nh và các quyết định tố tụng c liên quan đến người
mà m nh bào chữa”. Đ tránh việc ĐTV vô hiệu h a Luật sư.
Thứ ba: Việc gây kh dễ cho Luật sư từ trước đến nay chưa
c một qui định nào, chế tài nào đ điều chỉnh, xử lý hành vi này. Vì
vậy, đề nghị nghiên cứu bổ sung vào Bộ luật TTHS nội dung qui định
trách nhiệm pháp lý của ĐTV c những hành vi gây kh khăn, cản
trở Luật sư tham gia trong giai đoạn điều tra vụ án h nh sự.
Thứ tƣ: Cần c những qui định rõ ràng và cụ th hơn đ đảm
bảo thực thi quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bại can, bị cáo
cũng như quyền được tham gia bào chữa của Luật sư. Đây là vấn đề
bất cập và nổi cộm nhất trong giai đoạn hiện nay.
Thứ năm: Một trong thủ tục đ làm căn cứ cho việc cấp
Giấy chứng nhận người bào chữa đ là “được sự đồng ý, chấp thuận
của người bị tạm giữ, bị can”. Bộ luật TTHS năm 2015 đã c chỉnh
sửa, bổ sung với nội dung: việc yêu cầu c Luật sư đ bào chữa,
ngoài bị can th c th là người thân trong gia đ nh yêu cầu?
Thứ sáu: Cần phải ghi nhận quyền im lặng của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo cho đến khi họ c Luật sư bào chữa. Như vậy,
quyền của người bị tạm giữ, bị can trong việc “Tr nh bầy lời khai”
theo qui định tại đi m c, khoản 2, điều 48 và đi m c, khoản 2, điều 49
BL TTHS sẽ được thực thi hơn.
Thứ bẩy: Cần phải qui định cụ th quyền yêu cầu cũng như
lựa chọn, thay đổi người bào chữa đối với những người bị tạm giứ, bị
can, bị cáo về tội theo khung h nh phạt c mức cao nhất là tử h nh
(đi m a, khoản 2, điều 57 – BL TTHS năm 2003) hoặc bị can, bị cáo
là người chưa thành niên, người c nhược đi m về tinh thần hoặc th
chất (đi m b, khoản 2, điều 57 – BL TTHS năm 2003).

18



3.2. Hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Đoàn Luật sƣ và
nâng cao năng lực các Luật sƣ thành viên
3.2.1. Đối với Đoàn Luật sư TP Hà Nội, các tổ chức Luật sư
và các Luật sư thành viên:
Tăng cường đội ngũ Luật sư cả về số lượng và chất lượng,
không ngừng nâng cao đạo đức, ứng xử hành nghề Luật sư là một đòi
hỏi tất yếu và cấp thiết trong t nh h nh hiện nay.
Thực hiện chủ trương này, Thủ tướng Chính phủ đã c Quyết
định số 123/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 về: Phê duyệt đề án “Phát
tri n đội ngũ Luật sư phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010
đến 2020”.
3.2.2. Đối với các Luật sư thành viên:
“- Xây dựng đội ngũ Luật sư giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
am hi u luật pháp và tập quán thương mại quốc tế, thông thạo tiếng
Anh, thành thạo về kỹ năng hành nghề Luật sư quốc tế, c đủ khả
năng tư vấn các vấn đề liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế cho
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong xã hội, trong đ c các cơ
quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân một sơ tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế của Nhà nước.
- Xây dựng các tổ chức hành nghề Luật sư chuyên sâu trong
lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, thương mại c yếu tố nước ngoài, c khả
năng cạnh tranh với các tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài”.
Một số giải pháp:
- Đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Ban Chủ
nhiệm Đoàn Luật sư; đảm bảo thực hiện đúng c chế “Tập th lãnh
đạo, cá nhân phụ trách”; xác định cụ th trách nhiệm của từng cá
nhân được giao; tăng cường đoàn kết, phối hợp đ bổ trợ cho nhau
hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý và hoạt động hành nghề Luật sư.


19


- Tri n khai thực hiện nghiêm Chỉ thị 33/CT-TW ngày
30/03/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của Luật sư”; Chỉ thị
số của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội về “Tăng cường công tác
quản lý hành nghề của Luật sư”
- Tăng cường công tác bồi dưỡng chính trị tư tưởng cho các
Luật sư thành viên; tổ chức các đợt tập huấn về “Bộ qui tắc Đạo đức
ứng xử và nghề nghiệp Luật sư”; các kh a tập huấn chuyên đề nhằm
nâng cao tr nh độ, kỹ thuật nghiệp vụ cho các Luật sư thành viên.
- Tăng cường quan hệ với các Cơ quan tiến hành tố tụng đ
xây dựng qui chế phối hợp, mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, hiệu quả
trên cơ sở hi u biết tôn trọng pháp luật, tôn trọng lẫn nhau giữa lãnh
đạo Đoàn Luật sư với lãnh đạo các cơ quan tiến hành tố tụng đ kịp
thời phản ảnh những thông tin liên quan đến việc hạn chế quyền, thậm
chí cản trở hoạt động của Luật sư của các Cơ quan tiến hành tố tụng.
Một số kiến nghị:
- Đề nghị c sự thống nhất lãnh đạo, chỉ đạo từ trên xuống đ
các Cơ quan tiến hành tố tụng tri n khai thực hiện nghiêm các qui
định của Bộ luật TTHS và Thông tư 70/TT-BCA của Bộ Công an …
- Đề nghị UBND thành phố Hà Nội nghiên cứu tạo điều kiện
đ hỗ trợ cho Đoàn Luật sư về tài chính từ nguồn ngân sách đ Đoàn
Luật sư c điều kiện thuận lợi, c chất lượng cao trong việc thực hiện
tốt các nhiệm vụ chính trị của Đoàn.
3.3. Các giải pháp liên quan đến Cơ quan Điều tra hình sự và
những ngƣời làm công tác điều tra hình sự
3.3.1. Đối với Cơ quan Điều tra hình sự và các điều tra viên (ĐTV):

Thứ nhất: Cơ quan Điều tra và các ĐTV cần phải nghiêm
chỉnh chấp hành các qui định của pháp luật về TTHS và các Thông
tư, văn bản hướng dẫn thi hành; trong đ c qui định về chức năng,
20


quyền hạn, trách nhiệm của Cơ quan Điều tra (Thông tư số 70/2010BCA).
Thứ hai: Phải làm thay đổi cơ bản về nhận thức của Cơ quan
ĐT và các ĐTV trong việc: Luật sư tham gia bào chữa trong vụ án
h nh sự là nhân tố thúc đẩy việc giải quyết vụ án một cách nhanh
ch ng, công minh, khách quan, đúng pháp luật hơn; đảm bảo sự công
bằng, dân chủ hơn; giúp Cơ quan Điều tra, ĐTV hoàn thiện hơn.
3.3.2.. Giải pháp tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật cho công
dân:
Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật cho
nhân dân là hết sức cần thiết, v :
- Khả năng nhận thức về Pháp luật n i chung của những
người thực hiện hành vi phạm tội là rất thấp; Cũng c một số người
biết được quyền được c Luật sư từ giai đoạn bị tạm giữ nhưng họ
không c điều kiện yêu cầu c Luật sư bào chữa. Một số trường hợp
hi u biết và chủ động muốn đề nghị c Luật sư bào chữa nhưng đã bị
tuyên truyền với các nội dung như: Không nên thuê Luật sư; thuê
Luật sư không giải quyết vấn đề g ; thuê Luật sư tốn tiền lại gây ức
chế cho ĐTV sẽ dẫn đến nhiều bất lợi hơn …
- Một số tường hợp người nhà của người bị tạm giữ, bị can
lại cho rằng: Giai đoạn khởi tố và điều tra h nh sự chưa thật sự cần c
Luật sư, chờ đến khi hồ sơ được hoàn tất chuy n sang Tòa án mới
thuê cũng không muộn, như vậy đỡ tốn tiền hơn.
Chính v vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục
pháp luật n i chung và pháp luật về TTHS cho quần chúng nhân dân

đ mọi người nhận thức được đúng đắn về nguyên tắc bảo đảm quyền
bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là một trong nguyên tắc
bảo đảm quyền con người, quyền tự do dân chủ của công dân.
3.3.3. Giải pháp kinh tế:
21


- Đối với việc Luật sư thực hiện các vụ án “Chỉ định” hoặc
án theo sự “Phân công”:
Một trong số những nguyên khiến cho việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ của các Luật sư trong TTHS còn nhiều kh khăn tồn
đọng – Đ là vấn đề kinh tế. Như phân tích ở phân trên, đối với các
vụ án h nh sự chỉ định hoặc các vụ án theo sự phân công của Trung
tâm trợ giúp pháp lý thành phố, thường chất lượng tranh tụng, bào
chữa tại phiên tòa không cao; do các nguyên nhân như: Thời gian
nhận vụ việc, hồ sơ quá ngắn; việc nghiên cứu không được hệ thống
từ đầu hoặc thiếu sự hợp tác của bị can, người nhà trong các hoạt
động t m chứng cứ, tài liệu cho việc phản biện … Nhưng c một lý
do c lẽ hết sức quan trọng không th không n i đến, đ là tù lao cho
Luật sư trong các vụ này không hợp lý.
- Đối với các hoạt động “Tuyên truyền pháp luật”; “Trợ giúp
pháp lý miễn phí” cho các hộ nghèo, đối tượng chính sách; đồng bào
dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo là một trong những
“Nhiệm vụ chính trị quan trọng” của Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội
và của mỗi Luật sư thành viên
Điều đáng n i là: Hầu hết kinh phí thực hiện các hoạt động
này mỗi năm tới vài trăm triệu đồng không từ nguồn ngân sách Nhà
nước hoặc Thành phố cấp mà đều do các Luật sư đ ng g p theo
phong trào vận động, hiệu triệu của Đảng bộ hoặc của Đoàn Luật sư.
3.3.4. Giải pháp vận dụng chế tài “Luật trách nhiệm bồi thường

của Nhà nước”:
Ngày 18/06/2009, tại kỳ họp Quốc hội 12 đã ra quyết đinh số
35/2009/QH12 về “Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước”, c
hiệu lực từ 01/01/2010.
“Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước” qui định: Cá
nhân, cơ quan, tổ chức gây ra hậu quả (Oan, sai) phải chịu hoàn toàn
22


trách nhiệm trong việc bồi thường do hành vi làm oan sai gây nên.
Đây chính là “Giới hạn đỏ” đ mỗi các nhân thừa hành, thực thi
nhiệm vụ ở các Cơ quan tiến hành tố tụng phải cân nhắc và dè chừng
cho mỗi quyết định của m nh đ tránh các hành vi quan liêu, thiếu
trách nhiệm dẫn đế hậu quả oan, sai …
KẾT LUẬN
Như vậy, vai trò và địa vị pháp lý của Luật sư trong việc
tham gia giải quyết quyết các VAHS là rất quan trọng và cần thiết.
g p phần quan trọng vào mục tiêu của công cuộc cải cách tư pháp mà
Đảng, Nhà nước đặt ra nhằm xây dựng Nhà nước ta là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dân chủ, công bằng, văn minh.
Việc nâng cao hơn nữa vai trò, địa vị pháp lý của người bào
chữa n i chung, Luật sư n i riêng, trong tố tụng h nh sự là một nhu
cầu bức thiết. Từ đ cũng đòi hỏi sự nh n nhận và quan tâm đúng
mức hơn của các cơ quan Nhà nước c thẩm quyền. Đối với bản thân
Luật sư cũng cần nâng cao hơn nữa ý thức nghề nghiệp, ý thức pháp
luật, ý thức xã hội đ đáp ứng yêu cầu mà Đảng, Nhà nước … đặt ra.
Qua công tác nghiên cứu về thực tiễn thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Luật sư với vai trò là người bào chữa cho người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo trong các vụ án h nh sự tại thành phố Hà Nội; tác
giả đã tập trung làm rõ được:

- Các khái niệm cơ bản về Luật sư, nghề Luật sư, vai trò Luật
sư. Luật sư c vị trí quan trọng như thế nào khi tham gia vào từng
giai đoạn cụ th trong tố tụng h nh sự ở Việt Nam; địa vị pháp lý của
Luật sư đã được pháp luật quy định bao gồm những quyền và nghĩa
vụ như thế nào.
- Thông qua quá tr nh nghiên cứu về thực tiễn hoạt động của
Luật sư trong tố tụng h nh sự Việt Nam tại thành phố Hà Nội trong 5
23


×