Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Hoàn thiện quy chế trả lương tại Tổng công ty Xăng dầu Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.55 KB, 58 trang )

Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC

1

1


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh

LỜI MỞ ĐẦU
Xăng dầu là sản phẩm có vai trị quan trọng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất
và đời sống xã hội. Trên phương diện kinh tế, giá trị của mọi sản phẩm hàng hố
dịch vụ ít nhiều đều chứa đựng giá trị của xăng dầu.
Hàng năm, Việt Nam tiêu thụ khoảng 11 - 12 triệu tấn xăng dầu các loại, kim
ngạch nhập khẩu lên tới hàng chục tỷ USD, đây là mặt hàng có số lượng nhập khẩu
lớn và kim ngạch nhập khẩu khổng lồ so với các mặt hàng nhập khẩu khác. Ngành
Xăng Dầu là ngành cơng nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Sản phẩm của ngành được sử dụng rộng rãi trong hầu hết tất cả các ngành công
nghiệp khác. Để ngành Xăng Dầu đáp ứng được với yêu cầu của đất nước trong giai
đoạn cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, phụ thuộc vào khả năng phân tích và
sự am hiểu về môi trường kinh doanh, khả năng nắm bắt các yếu tố, các mối quan
hệ với môi trường sản xuất kinh doanh, dự đốn các tình huống, sự rủi ro có thể xảy
ra và những phương hướng xử lý tốt để vượt qua, điều này nói lên khả năng tư duy
trí tuệ kinh doanh của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Ở thời điểm hiện tại, Việt Nam có 11 doanh nghiệp Nhà nước được cấp phép
nhập khẩu và phân phối các sản phẩm xăng dầu, trong đó có Tổng công ty Xăng
dầu Quân đội. Tổng công ty Xăng dầu Quân đội hoạt động sản xuất kinh doanh đa
nghành, đa nghề với cơ cấu tổ chức đa loại hình doanh nghiệp trên phạm vi toàn
quốc và trên nước bạn quốc tế. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu: Kinh doanh xuất nhập


khẩu các loại xăng dầu, mỡ nhờn phục vụ quốc phòng và kinh tế; Nhập khẩu, sản
xuất, sửa chữa và kinh doanh vật tư khí tài xăng dầu, các loại bồn, bể, phi, can, chứa
xăng dầu...; Sản xuất cơ khí, kết cấu thép cơng trình cơng nghiệp và dân dụng, các
loại giường sắt, cửa sắt, khung nhà bạt...; Thi công xây dựng cơng trình kho, bể,
trạm xăng dầu với mọi quy mô; Kinh doanh vận tải xăng dầu và hàng hoá bằng
đường thuỷ, đường bộ; kinh doanh dịch vụ tổng hợp, văn phịng, khách sạn, bãi đỗ
xe...Để có thể vận hành trôi chảy các hoạt động sản xuất kinh doanh đa ngành, đa
nghề trong Tổng công ty Xăng dầu Quân đội thì lãnh đạo cơng ty đã phải chú trọng
rất nhiều vào công tác quản trị kinh doanh. Luôn đặt mục tiêu trở thành một trong
các đơn bị đầu mối cung cấp xăng dầu hàng đầu tại thị trường trong nước, từng
bước xâm nhập thị trường xăng dầu khu vực và Quốc tế và có sứ mệnh góp phần
cung cấp và đảm bảo an ninh năng lượng cho phát triển đất nước.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế về tình hình sản xuất và hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty, em đã phần nào hiểu được tình hình chung về các
điều kiện sản xuất kinh doanh của cơng ty, chức năng nhiệm vụ của các phịng ban,
cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài thực tế. Với những kiến thức được
trang bị và sau khi nắm bắt được tầm quan trọng của việc đưa ra một quy chế trả
lương đúng đắn, phù hợp với công ty nhóm chúng em đã thực hiện bản đồ án môn

2

2


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
học Quản trị kinh doanh với đề tài: “Hoàn thiện quy chế trả lương tại Tổng công
ty Xăng dầu Quân đội”.
Nội dung đồ án gồm 2 chương:
Chương 1:Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Tổng công ty Xăng dầu Quân đội .

Chương 2: Hoàn thiện quy chế trả lương của Tổng công ty Xăng dầu
Quân đội.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, các cô chú ở công ty và đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Đức Thành đã
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
Trong q trình làm đồ án mơn học Quản trị kinh doanh, mặc dù em đã vận
dụng các kiến thức đã học và các tài liệu có liên quan, song khơng tránh khỏi các
khuyết điểm và sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy
cơ để bài của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Dáng Mi

3

3


Đồ án mơn học: Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA TỔNG
CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI

4

4



Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1. Khái quát về Tổng công ty Xăng dầu Quân đội

Tổng Công Ty Xăng Dầu Quân Đội là đơn vị trực thuộc TCHC – BQP. Với
trụ sở đặt tại 33B - Phạm Ngũ Lão - Quận Hoàn Kiếm - TP. Hà Nội.
Tên giao dịch Quốc Tế: MILITARY PETROLEUM ONE MEMBER
LIMITED LIABILITY CORPORATION.
Tên viết tắt: MP
Điện thoại: 0437567895
Fax: 0437567858
Email:
Website: www.mipecorp.com.vn
Địa chỉ trụ sở chính: số 33B, Đường Phạm Ngũ Lão, Phường Phan Chu
Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội, Việt Nam.
Mã số thuế: 0100108688
Số vốn điều lệ: 500.000.000.000
Vốn điều lệ: Bộ Quốc Phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài Chính xác định và
phê duyệt vốn điều lệ của công ty theo đúng quy định hiện hành.
Giấy phép thành lập: Quyết định số 1778/QĐ-TTG của Thủ Tướng Chính
phủ phê duyệt đề án chuyển Cơng Ty Xăng Dầu Quân Đội thành Tổng Công Ty
Xăng Dầu Qn Đội hoạt động theo hình thức cơng ty mẹ - cơng ty con.
1.1.2. Q trình hình thành

Để đáp ứng nhu cầu cấp bách, quan trọng trong việc tiếp nhận và cấp phát
xăng dầu của quân đội trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cùng với việc
cần phải đảm bảo đủ kho để tiếp nhận số xăng dầu nhà nước giao cho quân đội dự
trữ cung cấp cho các quân khu, quân binh chủng, dự trữ xăng dầu theo kế hoạch.
Được ủy quyền của thủ trưởng Tổng Cục Hậu Cần, ngày 30 tháng 9 năm 1965 Cục

trưởng Cục quản lý Xe máy chính thức ký quyết định số 732/QĐ thành lập xưởng
MX315 và được đầu tư củng cố phát triển thành một xí nghiệp chuyên đảm bảo khí
tài xăng dầu tiền thân của công ty Xăng dầu Quân đội ngày nay, xí nghiệp đóng
qn tại H1, ngã tư Vọng, Hà Nội. Đến cuối năm 1966 chuyển về 800H, được nửa
tháng lại chuyển về Trường Thể dục Thể Thao thị xã Hà Đông, gọi tắt là H2. Đầu
tháng 3 năm 1967 các phịng ban cơ quan xí nghiệp lại sơ tán vào thôn Yên Phúc,
xã Văn Quán, Thị xã Hà Đơng, Tỉnh Hà Tây ít ngày lại chuển về Trung Văn, Huyện
Từ Liêm, Hà Nội.Riêng 1 số bộ phận vẫn ở lại H2 bám sản xuất. Đến tháng 7 năm
1967 giặc Mỹ ném bom vào doanh trại mới chuyển về thôn Mỗ Lao, Hà Đông, Hà
Tây. Đầu năm 1967 hệ thống kho xưởng phát triển ngày càng nhiều, để giữ bí mật
xưởng MX315 mang số hiệu Q165 mã đơn vị và khí tài xăng dầu.

5

5


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
Căn cứ vào phê duyệt của Thủ Tướng Chính Phủ về việc sắp xếp doanh
nghiệp nhà nước Bộ Quốc Phòng. Ngày 12 tháng 5 năm 1999 Bộ Trưởng Bộ Quốc
Phòng quyết định đổi tên Cơng ty Khí Tài Xăng Dầu 165 thuộc Tổng cục hậu cần
thành Công ty xăng dầu Quân Đội. Ngày 14 tháng 3 năm 2002 công ty xăng dầu
quân đội chuyển trụ sở từ 250 đường Giải Phóng Phương Mai - Đống Đa - Hà Nội
về 125 Nguyễn Phong Sắc - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội. Trong lễ cắt băng
khánh thành trụ sở mới công ty vinh dự được bộ trưởng bộ Quốc Phòng, Tổng Cục
Hậu Cần, cán bộ các ngành, cơ quan trong và ngoài nước đến dự, ngồi ra cịn có 60
đơn vị là khách hàng của Công ty.
Đến ngày 02 tháng 7 năm 2009 được sự nhất trí của Bộ Quốc Phịng theo
quyết định 223/2008QĐBQP 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Quốc Phòng về việc
chuyển công ty xăng dầu Quân Đội thành Tổng Cơng ty xăng dầu Qn Đội hoạt

động dưới hình thức công ty mẹ công ty con. Với 4 công ty xăng dầu 4 khu vực,
Công ty vận tải xăng dầu 653, Công ty CP xăng dầu Đường Biển, công ty TNHH
một thành viên 165, CN Tổng công ty khu vực Tây Nam Bộ, Các cụm kho bể, Hơn
100 trạm xăng dầu trực thuộc Tổng công ty.
Ngày 30 tháng 9 năm 2010 căn cứ vào Quyết định số 339/QĐ-TTG ngày 31
tháng 3 năm 2008 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt phương án sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Quốc Phòng giai đoạn 20082010. Quyết định chuyển Công ty mẹ -Tổng công ty xăng dầu quân đội, thành công
ty TNHH một thành viên Tổng cơng ty xăng dầu qn đội, hoạt động theo hình thức
công ty mẹ - công ty con.
Đến ngày 26 tháng 7 năm 2011 được sự nhất trí của Bộ quốc phòng, Bộ
Trưởng Bộ Quốc Phòng căn cứ vào Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9
năm 2008 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc Phòng. Căn cứ kết luận của thường vụ Quân ủy trung ương tại
phiên họp ngày 12/7/2011 về tổ chức lại và điều chuyển một số doanh nghiệp quân
đội đã Quyết định điều chuyển nguyên trạng công ty TNHH một thành viên- Tổng
công ty xăng dầu quân đội thuộc Tổng Cục Hậu Cần (bao gồm tổ chức, quân số,
trang thiết bị, tài sản, đất đai, tài chính, cơng tác Đảng - cơng tác chính trị và tồn
bộ quyền, nghĩa vụ hiện tại của cơng ty TNHH một thành viên- Tổng công ty xăng
dầu quân đội) về trực thuộc Bộ quốc phịng.
1.1.3. Q trình phát triển

Chặng đường hơn 40 năm xây dựng và phát triển của Tổng công ty xăng dầu
Quân đội luôn gắn liền với các sự kiện lịch sử trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
Giai đoạn 1965 - 1975: Tổng công ty Xăng dầu Qn đội có nhiệm vụ sản
xuất thi cơng các cơng trình xăng dầu phục vụ nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho

6

6



Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
kháng chiến chống Mỹ và xây dựng CNXH ở miền Bắc. Đã cung cấp đầy đủ các
loại khí tài xăng dầu phục vụ thi công tuyến ống xăng dầu phục vụ kháng chiến
chống Mỹ thống nhất đất nước.
Giai đoạn 1976 - 1999: là giai đoạn khó khăn nhất của Tổng cơng ty. Nhiệm
vụ thay đổi, công nghệ thiết bị lạc hậu xuống cấp, nhu cầu hàng quốc phịng ngày
càng giảm... do đó có những thời điểm doanh nghiệp đứng trên bờ vực phá sản.
Việc làm thiếu, thu nhập của người lao động thấp, đời sống rất khó khăn.
Giai đoạn 2000 - nay: Tổng công ty Xăng dầu Quân đội thực hiện chiến lược
phát triển mới, kinh doanh xăng dầu theo cơ chế thị trường. Ngày 17/04/2000 đơn
vị làm thủ tục nhập khẩu chuyến xăng dầu đầu tiên, và kể từ đó đến nay, Tổng công
ty ngày càng phát triển không ngừng kể cả doanh thu, lợi nhuận và quy mô lĩnh vực
hoạt động. Hiện nay, Tổng cơng ty Xăng dầu Qn đội có 6 Công ty thành viên và
gần 100 trạm xăng dầu trực thuộc.Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng
xăng dầu cho nhiệm vụ quốc phòng và kinh tế. Hằng năm, Tổng Công ty nhập khẩu
và tiêu thụ trên dưới 1 triệu tấn xăng dầu các loại, là một trong những doanh nghiệp
lớn có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trong nước, công ty luôn phát huy
vai trị chủ đạo trong việc bình ổn và phát triển thị trường kinh doanh xăng dầu. Các
sản phẩm xăng dầu của công ty đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu xăng dầu cho
các đơn vị trong toàn quân, nhu cầu của nhân dân và phục vụ phát triển kinh tế văn
hố xã hội.
Ghi nhận những thành tích của đơn vị trong kháng chiến bảo vệ tổ quốc
và xây dựng đất nước, công ty được chủ tịch nước, chính phủ, tặng thưởng nhiều
phần thưởng và danh hiệu cao quý như Huân chương lao động, bằng khen và nhiều
danh hiệu thi đua khác.
1.2. Các nhân tố tác động đến thị trường xăng dầu ở Việt Nam
1.2.1.Nhân tố vĩ mô


- Về kinh tế:
Nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của toàn xã hội phụ thuộc rất lớn vào khả năng
kinh tế của đất nước, kinh tế tăng trưởng thì nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cũng tăng
theo. Đồng thời khả năng tiêu dùng xăng dầu còn phụ thuộc nhiều vào thu nhập của
dân cư. Những năm qua, Việt Nam chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần
nên có sức hút rất lớn đối với nhà đầu tư trong và ngoài nước, đảm bảo cho nền
kinh tế tăng trưởng cao, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
Kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu xăng dầu đã tăng lên nhanh chóng nhất là từ
những năm 90 của thế kỷ trước. Trước năm năm 1990, duy nhất Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam là đơn vị độc quyền nhập khẩu và phân phối các sản phẩm xăng dầu
ở Việt Nam, từ năm 1990, thế độc quyền này đã dần dần bị phá bỏ, nhiều doanh
nghiệp Nhà nước khác đã được tham gia vào nhập khẩu xăng dầu, cho đến nay đã

7

7


Đồ án mơn học: Quản trị kinh doanh
có 11 đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu, tạo lập thị trường có cạnh canh,
giá cả từng bước vận hành theo thị trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước.
- Về chính trị:
Thị trường xăng dầu chịu tác động rất nhiều bởi các yếu tố chính trị, những
diễn biến chính trị trên thế giới như: Chiến tranh, bạo loạn, đình cơng... diễn ra ở
các nước đặc biệt là ở những nước giàu tài nguyên giàu mỏ như: Trung Đông, các
nước trong khối OPEC... ảnh hưởng rất mạnh và trực tiếp đến thị trường xăng dầu.
Sự điều hành của Chính phủ thơng qua hệ thống luật pháp và các chính sách
tác động rất lớn đến thị trường xăng dầu, giữ cho thị trường ổn định, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Thời gian qua, Chính phủ đã có
rất nhiều nỗ lực nhằm phát triển thị trường xăng dầu, điển hình là Chính phủ đã ban

hành Quyết định số 187/2003/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2003 và nghị định số
55/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2007 tạo điều kiện huy động các doanh
nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu và phân phối xăng dầu. Đặc biệt
ngày 15 tháng 10 năm 2009, Chính phủ đã ban hành nghị định số 84/2009/NĐ-CP
cho phép tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều có quyền tham gia nhập khẩu và
kinh doanh xăng dầu. Đây là bước đột phá lớn trong chính sách quản lý xuất nhập
khẩu và kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam, tạo ra một thị trường có cạnh tranh. Tuy
nhiên thị trường xăng dầu cịn nảy sinh nhiều bất cập do đó hoạt động kinh doanh
xăng dầu chưa theo kịp với những đòi hỏi của thị trường.
- Về dân số:
Dân số là nhân tố rất quan trọng tác động đến thì trường xăng dầu vì dân số
đơng số sẽ tạo ra lượng khách hàng lớn tiêu dùng xăng dầu, dẫn tới dung lượng thị
trường có thể đạt tới. Quy mơ và tốc độ tăng dân số là khía cạnh quan trọng tác
động tới quy mô nhu cầu. Quy mô dân số của một quốc gia càng lớn thì báo hiệu
một quy mơ thị trường xăng dầu càng lớn. Tốc độ tăng dân số là quy mô dân số
được xem xét ở trạng thái động. Dân số tăng nhanh, chậm hay giảm sút là chỉ số
báo hiệu triển vọng tương ứng của quy mô thị trường. Cơ cấu dân số cũng tác động
rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng xăng dầu, Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ: Dân số trẻ,
số lượng người trong độ tuổi lao động cao (đất nước có cơ cầu dân số vàng) thúc
đẩy sản xuất phát triển do đó nhu cầu tiêu dùng xăng dầu ngày càng lớn, thị trường
xăng dầu ở Việt Nam có cơ hội để phát triển.
- Về tự nhiên:
Dầu mỏ là loại tài nguyên thiên nhiên không phải là vô tận và rất khó tái sinh
trong một thời gian ngắn. Dầu mỏ ngày càng trở lên khan hiếm trở thành nguy cơ
thiếu hụt năng lượng đối với các nước trên thế giới do đó giá xăng dầu đã tăng liên
tiếp trong những năm qua.

8

8



Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
Đối với Việt Nam, tính chất phức tạp của khí hậu nhiệt đới gió mùa cũng có
thể tạo ra nhiều thách thức đối với thị trường xăng dầu. Do đặc tính của xăng dầu:
Dễ bay hơi, khó bảo quản.. mà khí hậu ở nước ta lại nóng và ẩm, nắng lắm, mưa
nhiều buộc phải quan tâm tính đến hệ thống kho tàng, bến bãi, phương tiện tiếp
nhận và bảo quản xăng dầu phục vụ đáp ứng cho nhu cầu thị trường.
- Về khoa học - kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật đã tác động rất lớn tới đời sống con người và thị trường
xăng dầu. Tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước phát triển lớn xong
cũng có những mặt trái. Cùng với xu hướng của thế giới, tốc độ tiến bộ của khoa
học kỹ thuật ở Việt Nam diễn ra quá nhanh, thời gian kể từ khi có phát hiện khoa
học đến khi có sản phẩm ngày càng rút ngắn, những phát minh khoa học đã làm cho
sản phẩm mới hoàn thiện hơn và xuất hiện liên tục, trang thiết bị, máy móc cũng
khơng ngừng thay đổi dẫn đến nhu cầu tiêu dùng xăng dầu ngày càng lớn và những
yêu cầu kỹ thuật của xăng dầu ngày càng trở nên khắt khe, địi hỏi phải có nguồn
xăng dầu phong phú, đa dạng.
- Về văn hóa:
Văn hóa tác động rất lớn đến thị trường xăng dầu. Văn hóa có thể tạo ra một
xu hướng hay trào lưu tiêu dùng một sản phẩm. Trong những năm qua ở Việt Nam
xuất hiện một trào lưu và xu hướng tiêu dùng mà trước đây chưa hề có: Mua sắm xe
hơi, xe tay ga...biểu hiện trực tiếp của những xu hướng dó là sự giàu sang hơn
nhưng sâu xa thầm kín của những trào lưu đó là yếu tố văn hóa. Từ trào lưu đó đã
ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường xăng dầu: Khách hàng chủ yếu tiêu dùng sản
phẩm xăng dầu có chất lượng cao hơn như: Xăng Mogas 98, Mogas 95 thay cho
Xăng Mogas 90, Xăng Mogas 83; Dầu Diesel 0,25% Smax thay thế cho Dầu Diesel
1% Smax.
Trên đây là những yếu tố điển hình của mơi trường vĩ mơ tác động đến sự
phát triển của thị trường xăng dầu. Những yếu tố này tác động tới thị trường xăng

dầu ở Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, nhiều mức độ. Những biến đổi của nó có khi
rất mau lẹ nhưng có thể diễn biến từ từ vì vậy cần phải phân tích, phán đốn những
gì đã xảy ra và sẽ xảy ra của thị trường xăng dầu trong môi trường vĩ mô.
1.2.2. Nhân tố vi mô:

- Về khách hàng:
Khách hàng là thị trường của doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, mỗi biến
đổi về nhu cầu của khách hàng đều buộc doanh nghiệp phải xem xét các quyết định
kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam có thể có
5 loại khách hàng và tạo nên 5 loại thị trường: Thị trường người tiêu dùng, Thị
trường các nhà sản xuất, Thị trường nhà bán buôn trung gian, Thị trường các cơ
quan Nhà nước và các tổ chức khác, thị trường quốc tế. Mỗi loại khách hàng - thị

9

9


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
trường trên đều có hành vi tiêu dùng xăng dầu khác nhau, do đó sự tác động của các
khách hàng - thị trường mang tới các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp
không giống nhau. Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cần nghiên cứu kỹ từng
khách hàng - thị trường để đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng xăng dầu của họ.
- Về đối thủ cạnh tranh:
Khi tham gia vào kinh doanh, đôi khi chỉ là một đoạn thị trường duy nhất,
Doanh nghiệp luôn gặp những đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh tác động hai mặt đến
các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu: Một mặt nó đẩy các doanh nghiệp kinh
doanh kém hiệu quả đến chỗ phá sản hoặc phải rút giấy phép kinh doanh, mặt khác
nó tạo mơi trường tốt cho một số doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả phát triển.
Cạnh tranh không phải là sự hủy diệt mà là sự thay thế, thay thế những doanh

nghiệp làm ăn thua lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội, thúc đẩy nền kinh
tế đất nước phát triển.
Nhìn chung năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu
xăng dầu còn nhiều hạn chế, trong số 11 đầu mối nhập khẩu và kinh doanh xăng
dầu hiện nay thì Tập đồn xăng dầu Việt Nam là một doanh nghiệp có hệ thống
mạng lưới cơ sở kinh doanh trực thuộc, phủ kín các tỉnh thành phố trong cả nước.
Các doanh nghiệp đầu mối khác như: PV Oil, PETEC, SaigonPetro, Vinapco...chỉ
tập trung kinh doanh bán bn một số mặt hàng chính như: Xăng, Diesel trên một
số cùng có địa lý thuận lợi, dễ cạnh tranh hoặc kinh doanh một số mặt hàng đặc
chủng phục vụ cho nhu cầu trong ngành như: Tổng công ty Xăng dầu Quân đội,
Công ty Xăng dầu Hàng không. Hệ thống cửa hàng xăng dầu ở nước ta khá lớn
nhưng chủ yếu được xây dựng trên cơ sở “xin quy hoạch” mạnh ai người đó làm
dẫn đến một thực tế là khá lộn xộn, nhỏ bé, không đảm bảo tiêu chuẩn. Bên cạnh
đó, quy mơ về vốn của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu cịn nhỏ, cơng tác
quản trị nhân lực, quản trị tài chính, quản trị chiến lược... của các doanh nghiệp còn
nhiều bất cập chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.
- Về công chúng:
Công chúng trực tiếp của một doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu là một
nhóm bất kỳ quan tâm thực sự hay có thể sẽ quan tâm hoặc có ảnh hưởng đến khả
năng đạt tới những mục tiêu để ra của doanh nghiệp đó. Lực lượng này có thể hỗ
trợ, tạo thuận lợi hoặc gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc triển khai kinh
doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Thời gian qua Công chúng đặt ra rất nhiều câu hỏi về các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu ở nhiều khía cạnh: Giá cả, chất lượng, số lượng cũng như phong
cách phục vụ...: Vốn dĩ giá xăng dầu rất minh bạch, tất cả mọi người đều biết giá
trên thế giới được công bố cụ thể như thế nào nhưng tại sao khi về đến Việt Nam thì

10


10


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
giá xăng dầu trở thành tù mù, không ai biết giá xăng dầu bao nhiêu là chính xác và
hợp lý? Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thì ln kêu lỗ, và Nhà nước phải bình
ổn giá giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, trong khi đó mới đây, Tổng Cơng ty
Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) trong đợt IPO bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng
năm 2011 lại công bố lãi đến 2.500 tỷ. Người tiêu dùng xăng dầu ln bị móc túi vì
khi mua hàng bị đong thiếu, chất lượng xăng dầu khi đã ra ngồi thị trường thì
khơng có ai kiểm soát?
Từ thực tế trên, các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải làm sáng tỏ
được những vấn đề mà công chúng đặt ra để từ đó nỗ lực triển khai các cơng việc
khác đáp ứng địi hỏi của thị trường.
- Về vấn đề nội bộ:
Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đều có tổ chức bộ máy, con
người với năng lực, trình độ và nhận thức khác nhau. Yếu tố con người là nhân tố
quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của Doanh nghiệp. Muốn thành công
trên thương trường thì Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu phải hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, đào tạo đội ngũ lao động có trình độ, kiến thức thực sự và có kinh nghiệm để
đáp ứng nhu cầu phát triển.
Ngoài ra, trong doanh nghiệp thì các Bộ phận của Doanh nghiệp lại theo
đuổi những mục tiêu khác nhau do chức năng, nhiệm vụ chi phối. Điều đáng nói là
mục tiêu của mỗi bộ phận không phải bao giờ cũng thống nhất với bộ phận khác,
mặc dù tất cả họ đều đặt dưới sự điều hành của Ban Lãnh đạo Doanh nghiệp. Từ
thực tế trên, muốn Doanh nghiệp hướng tới mục tiêu chung thì phải phá bỏ được
các rào cản, tạo được sự đồng thuận cao giữa các bộ phận.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
1.3.1. Chức năng:


Cùng với sự phát triển của Hậu Cần nói chung, của ngành xăng dầu nói riêng
Cơng Ty ngày càng được củng cố và không ngừng lớn mạnh, do hoạt động sản xuất
kinh doanh ngày càng phát triển và có hiệu quả kinh tế cao đáp ứng mọi yêu cầu
trong và ngoài Quân Đội. Cơng Ty đã được Bộ Quốc Phịng và các cơ quan nhà nước
bổ sung nhiều ngành nghề thuộc chuyên ngành xăng dầu của Quân Đội cụ thể là:
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp xăng dầu, mỡ phục vụ Quốc Phòng và Kinh Tế
+ Xuất nhập khẩu khí tài xăng dầu (máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
vật tư ngành xăng dầu).
+ Sản xuất, sửa chữa các sản phẩm của ngành xăng dầu, xây các bể kho
chứa xăng dầu (kết cấu thép) sản xuất kinh doanh các mặt hàng cơ khí.
+ Vận tải xăng dầu đảm bảo cho Quốc Phịng và Kinh Tế.

11

11


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
1.3.2. Nhiệm vụ:

Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ đối với Nhà
nước, bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội trong nội bộ
cơng ty. Làm nghĩa vụ Quốc Phịng và có các biện pháp bảo vệ môi
trường xung quanh công ty.
+ Tự chủ thiết lập các mối quan hệ với đối tác kinh tế. Thiết lập các mối
liên doanh, liên kết nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.
+ Tìm hiểu nghiên cứu thị trường, khai thác tốt hơn thị trường hiện có, tìm
kiếm thị trường mới.
+ Tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

chun mơn, văn hóa, khoa học, kỹ thuật cho người lao động.
+

1.3.3. Ngành nghề kinh doanh:

Tổng công ty Xăng dầu Quân đội hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực.
Do đó, sản phẩm của Tổng cơng ty cũng rất đa dạng và được chia thành hai nhóm
chính:
Nhóm 1: Sản phẩm Quốc Phịng
Đây là nhóm sản phẩm nhập về sản xuất rồi cung ứng cho toàn quân, các sản
phẩm này được nhập dựa vào các chỉ tiêu do Bộ Quốc Phòng và tổng cục Hậu Cần
đưa ra bao gồm:
+ Tổng nguồn tài khí: Là những vật tư trang thiết bị, máy móc thuộc ngành
xăng dầu. Mặt hàng này thường được Công ty mua từ trong nước hoặc nhập
khẩu.
+ Xăng dầu: Là nhiên liệu lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy, có nhiều màu sắc khác
nhau, nhiều chủng loại. Nhóm hàng này Cơng ty nhập tồn bộ rồi phân phối
cho qn theo chỉ tiêu đã định.
+ Sản xuất tại xưởng: Sản phẩm này là các trang thiết bị cho ngành xăng dầu
(đây là hàng truyền thống của công ty).
+ Các kho bể xăng dầu: Xây dựng lắp ghép cơng trình như các kho xăng dầu
của bộ tư lệnh, thiết giáp, học viện chính trị... theo kế hoạch cấp trên.
+ Nhóm các sản phẩm Quốc Phòng: được cấp vốn ngân sách để tự tìm nguồn
hàng hoặc là cơng ty nhận các sản phẩm này từ trên bộ cấp.
Nhóm 2: Sản phẩm kinh tế:
Cũng bao gồm xăng dầu, các sản phẩm sản xuất tại xưởng, xây dựng các
trạm xăng dầu, kho bể, tuy có sự khác biệt hơn sản phẩm Quốc Phịng đó là sản
phẩm này phục vụ ra thị trường bằng các hợp đồng kinh tế, dựa theo nhu cầu và sự
biến động của thị trường từ đó cơng ty có kế hoạch nhập nguyên liệu vật liệu cụ thể.


12

12


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
Riêng tại khối văn phịng cơng ty chỉ chun kinh doanh sản phẩm xăng dầu:
Bao gồm xăng A92, Xăng A90, dầu DO 0.05%S và dầu DO 0.25 %S, dầu nhớt...
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.4.1. Cơ cấu bộ máy quản lý:

Bộ máy quản lý của Tổng công ty Xăng dầu Quân Đội được tổ chức theo chế
độ một Thủ Trưởng. Người đứng đầu Công ty là Tổng Giám Đốc, giúp việc tham
mưu cho Tổng Giám đốc là Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh, Phó Tổng Giám Đốc
chính trị và Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật, tiếp đến là các ban giám đốc, các bộ phận
phòng ban chức năng, các chi nhánh trực thuộc Tổng công ty và được cụ thể dưới
sơ đồ sau:

13

13


Đồ án mơn học: Quản trị kinh doanh

TỔNG GIÁM
ĐỐC

Phó tổng giám đốc
Chính trị


Phó tổng giám đốc
kinh doanh

Phó tổng giám đốc kỹ thuật

Giám Đốc Điều Hành

PKT tổng
hợp

Các trạm
cửa hàng

Các xưởng sản
xuất

14

PKD Xuất
nhập khẩu

CTy VTXD
65.3

PTC Kế
toán

P Kỹ thuật


CTy CP XD
đường biển

Các đội xây
dựng

Phịng
chính trị

Cty TNHH
1TV 165

Phịng tổ
chức lao
động

Các chi
nhánh

Các tiểu đội vận
tải

14


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

Bộ máy quản lý cơ quan Công ty xăng dầu Quân Đội gồm 84 người trong đó
ban tổng giám đốc có bốn người có nhiệm vụ ban hành các quyết định và điều hành

chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, chịu trách nhiệm
trước bộ Quốc Phòng về mọi hoạt động của Tổng Công ty, trực tiếp phụ trách về
kinh doanh, tổ chức cán bộ, quyết định phân phối thu nhập, mức đầu tư, quy mơ đầu
tư, bao gồm:
• Tổng Giám đốc
• Phó Tổng giám đốc kinh doanh
• Phó Tổng giám đốc kỹ thuật
• Phó Tổng giám đốc chính trị
Chức năng của từng bộ phận trong Tổng công ty:
Tổng giám đốc và ban phó tổng giám đốc: Có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định các công việc liên quan đến sự phát triển và lợi ích của Tổng
cơng ty.
- Xây dựng sách lược phát triển của Tổng công ty.
- Quyết định các biện pháp huy động vốn
- Quyết định phương án đầu tư
- Quyết định biện pháp khai thác thị trường, phê chuẩn các hợp đồng có giá
trị lớn
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán
trưởng, quyết định mức lương phụ cấp, thưởng của các cán bộ quản lý.
- Là những người đứng đầu lãnh đạo tất cả các hoạt động kinh tế chính trị
của Tổng cơng ty và có quyền hạn cao nhất.
- Ban phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc, thay mặt
Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc đi vắng hoặc được ủy quyền điều hành công tác
nội bộ. Thường xuyên bàn bạc với Tổng giám đốc về cơng tác tổ chức tài chính,
tình hình kinh doanh các mặt hàng và thực hiện triển khai các công việc đã thống
nhất, xuống cấp dưới. Thông báo kịp thời những thuận lợi khó khăn trong Tổng
cơng ty để Tổng giám đốc biết và có phương án chỉ đạo mới.
- Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ
được giao. Là người lập kế hoạch tài chính hàng năm trên cơ sở kế hoạch kinh
doanh...

Giám đốc điều hành: Là người điều hành công việc hàng ngày của Tổng
công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
- Lập các kế hoạch hoạt động của Tổng cơng ty. Tổ chức giám sát q trình
thực hiện các quyết định đề ra.

15

15


Đồ án mơn học: Quản trị kinh doanh
- Có quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm, cách chức các chức danh và quyết
định các mức lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong Tổng cơng ty.
Phịng kế tốn tổng hợp: Tổ chức thực hiện, kiểm tra cơng tác kế tốn trong
tồn Tổng cơng ty. Giúp giám đốc quản lý tốt về mặt tài chính để hoạt động kinh
doanh có lãi và thực hiện đầy đủ các hoạt động ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán
và chế độ của Tổng cơng ty
Phịng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tổ chức tiến hành nghiên cứu thị
trường trong nước và quốc tế. Đồng thời tiến hành hoạt động tuyên truyền quảng
cáo, cung cấp thông tin giữa Tổng công ty với khách hàng chính xác nhất. Có
nhiệm vụ kiểm sốt thị trường và lập kê hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm. Tổ
chức xuất nhập khẩu hàng hóa, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải thực sự trở thành chiếc cầu nối giữa
Tổng cơng ty và thị trường trong và ngồi nước.
Phịng tài chính kế tốn: Tổ chức hạch tốn tổng hợp hoạt động của Tổng
công ty lập báo cáo gửi về phịng kế tốn Tổng hợp theo dõi cơng nợ của Tổng cơng
ty với các đối tác.
Phịng kỹ thuật: Có trách nhiệm phụ trách khâu chăm sóc khách hàng sau
bán hàng, tư vấn kỹ thuật sửa chữa các hỏng góc sau bán hàng cho khách hàng

trong nội bộ Tổng công ty cũng như những đối tác làm ăn với Tổng công ty, đồng
thời báo cáo mọi thông tin về chất lượng của các loại sản phẩm cho ban giám đốc.
Phịng chính trị: Có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên
trong Tổng công ty mọi mặt về văn hóa xã hội, thể dục thể thao các hoạt động quần
chúng.
Phịng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ thực hiện tốt công tác quản lý về
nhân sự: tuyển dụng đào tạo, xếp lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội
bộ, sắp xếp vị trí làm việc, quan hệ đối chiếu, chăm lo bảo vệ sức khỏe cho cán bộ
cơng nhân viên.
1.5. Tình hình tổ chức lao động tại Tổng công ty Xăng dầu Quân đội
1.5.1. Chế độ làm việc và nghỉ ngơi của nhân viên:

Thời gian làm việc : 8 giờ trong ngày; 40 giờ trong tuần
Thời gian biểu làm việc hàng ngày: buổi sáng từ 7h30’ đến 11h30’, buổi chiều từ
13h30’ đến 17h30’. Ngày nghỉ hàng tuần thông thường là ngày thứ bảy và chủ nhật,
các ngày nghỉ khác thực hiện theo các điều của bộ luật lao động.
Ngồi ra cơng ty cịn áp dụng chế độ làm việc theo những quy định của Nhà
nước về nghỉ phép, nghỉ ốm, tham quan du lịch, thai sản và hội họp.

16

16


Đồ án mơn học: Quản trị kinh doanh
1.5.2. Tình hình tổ chức lao động

STT
1


2

3

Chỉ tiêu
Tổng số Lao Động
Quân nhân chuyên nghiệp
Cơng nhân viên QP
LĐ hợp đồng
Lao động gián tiếp
Trình độ CĐ, TC
Trình độ ĐH
Trình độ sau ĐH
Lao động trực tiếp
Trình độ tự bậc 5 trở lên
LĐ trực tiếp có trình độ ĐH, CĐ
Trình độ từ bậc 4 trở xuống

Số người
1.052
480
70
502
357
172
180
5
695
81
15

599

%
100
39.1
9.1
13,6
33,94
48,3
50,4
1,3
66,06
11,7
2,1
86,2

Ta thấy lao động của cơng ty đều đạt trình độ PTTH,TC,CĐ trở lên. Năm
2013 Tổng cơng ty có 1.052 người. trong đó LĐ gián tiếp có 357 người chiếm
33,94% tổng số LĐ. LĐ trực tiếp là 695 người chiếm 66,06% tổng số LĐ.
Tổng công ty rất quan tâm đến đời sống và làm việc của mọi cán bộ công
nhân viên. Với mước tiền lương bình quân của CBCNV là 6.500.000
đồng/người/tháng như vậy thì đời sống của mọi CBCNV ln ln được đảm bảo
và ổn định. Đội ngũ CBCNV của Tổng cơng ty đa phần là những người có tri thức,
có chun mơn nghiệp vụ nên tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng cơng ty sẽ
có điều kiện phát triển hơn.

17

17



Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trải qua 48 năm xây dựng trưởng thành Tổng công ty xăng dầu Quân đội đã
vinh dự được Chính phủ, Bộ Quốc phòng, các bộ nghành Trung ương và địa
phương trao tặng nhiều phần thưởng cao quý như: Huân chương chiến cơng, Hn
chương lao động, Bằng khen của chính phủ, Huy chương vàng hàng Việt Nam chất
lượng cao và hàng chục danh hiệu thi đua khác.
Trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Tổng công ty Xăng dầu Quân đội là
một trong những doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo trên thị trường xăng dầu nội địa,
cung ứng bảo đảm đầy đủ và kịp thời các chủng loại xăng dầu, mỡ nhờn cho
quốc phòng và kinh tế. Các đơn vị thành viên của công ty trực tiếp kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn 58 tỉnh, thành phố với gần 100 cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực thuộc
Tổng công ty và hàng trăm cửa hàng đại lý xăng dầu hiện diện trên khắp cả nước.
Và trong những năm qua Tổng công ty ngày càng mở rộng được thị phần tiêu thụ,
một mặt cũng là do có được các điều kiện thuận lợi sau:
- Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ và năng lực vững vàng, có khả
năng học hỏi và tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật.
- Thị trường tiêu thụ thì rộng lớn. Mặt khác cũng do Tổng cơng ty có trụ sở
tại trung tâm TP. Hà Nội và Tổng công ty chủ yếu đầu tư cho các trạm xăng đặt tại
thành phố nơi tập trung đông dân cư nhất cả nước nên khối lượng tiêu thụ lớn.
Bên cạnh những thuận lợi công ty cũng khơng tránh khỏi những khó khăn như:
- Do mặt hàng kinh doanh của công ty là xăng dầu là một mặt hàng độc hại
nếu cơng ty khơng có các biện pháp phịng tránh độc hại cho người lao động thì nó
sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của người lao động và gây ô nhiễm cho môi
trường xung quanh.
- Nền kinh tế đang dần hồi phục chính vì vậy địi hỏi cơng ty phải thúc đẩy
chiến lược kinh doanh và chất lượng sản phẩm cao hơn trước để đủ sức cạnh tranh
với những đối thủ kinh doanh cùng mặt hàng trên thị trường.


18

18


Đồ án mơn học: Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 2
HỒN THIỆN QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TẠI
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI

19

19


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
2.1. Căn cứ chọn đề tài
2.1.1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài

Nếu như ở mỗi doanh nghiệp lợi nhuận là động cơ số một thì tiền lương
chính là động cơ thúc đẩy người lao động làm việc tích cực, khơng ngừng nâng cao
trình độ tay nghề từ đó nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh,
tăng thêm tích lũy để tái sản xuất, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch sản xuất. Vậy tiền lương trả thế nào cho đúng, cho đủ, cho công bằng, đó là
câu hỏi mà các nhà quản lý phải trả lời được bằng cách cải tiến các hình thức trả
lương cho phù hợp, cho cơng bằng. Do đó cơng tác tiền lương lại càng có ý nghĩa
và tầm quan trọng đặc biệt.
Tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo kết

quả mà họ đóng góp. Trong quan hệ với kết quả sản xuất, tiền lương được xem xét trên
2 góc độ: yếu tố chi phí và địn bẩy kích thích người lao động quan tâm đến kết quả
công việc; việc xác định phương pháp trả lương cho người lao độnghợp lý không
những giúp Doanh nghiệp trả đúng và đủ những chi phí nhân cơng mà cịn khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trong những năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế ở nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn. Đồng thời Đảng và Nhà nước ta còn rất quan tâm đến các
vấn đề xã hội như việc làm cho người lao động mà song song với nó là vấn đề tiền
lương. Nhân tố con người với tư cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu thúc đẩy sự
phát triển của xã hội; trong đó việc làm, cơng bằng xã hội và nâng cao đời sống,
chăm sóc sức khoẻ, lành mạnh hố xã hội là những vấn đề quan trọng và cấp thiết
hiện nay.
Hiện nay trong cơ chế thị trường mới, vấn đề việc làm, quản lý lao động và
tiền lương trả cho người lao động ngày càng cần được đổi mới và hồn thiện sao
cho phù hợp với cơng cuộc đổi mới chung của đất nước, sao cho cuộc sống của
người lao động ngày càng được nâng cao. Muốn vậy, trước hết phải xuất phát từ sự
đổi mới về nhận thức, về việc làm, về mối quan hệ giữa lao động và tiền lương. Chỉ
có thực hiện tốt những vấn đề nói trên thì mới thực sự khai thác hết được những
tiềm năng lao động trong xã hội cũng như tạo được động lực cho người lao động
phát huy hết khả năng sức sáng tạo để làm giàu cho bản thân và đất nước. Do đó
phương pháp trả lương của doanh nghiệp phải đảm bảo sử dụng lao động và quỹ tiền
lương có hiệu quả nhất, trên cơ sở tổ chức sản xuất hợp lý để không ngừng tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ.
Tổng Cơng ty xăng dầu Quân đội đã áp dụng quy chế trả lương rất chi tiết, tỉ mỉ,
tương xứng với khả năng cơng sức của người lao động, đồng thời cịn có những quy định
cụ thể về khen thưởng đối với người lao động. Tuy nhiên một quy chế thường thích hợp
với một giai đoạn nhất định, đồng thời tư duy nhận thức về xã hội của người lao động

20


20


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
cũng thay đổi. Bởi vậy, để phát huy và tận dụng nguồn lực được hiệu quả hơn cần phải
điều chỉnh bổ sung thêm quy chế trả lương, qua đó khai thác tốt khả năng tiềm năng của
người lao động góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này giúp công ty
tăng thêm uy tín, củng cố vị trí trên thương trường. Vì vậy việc xây dựng quy chế trả
lương mới để khắc phục những thiếu sót, những tồn tại và thực hiện đúng chính
sách chế độ của nhà nước về tiền lương đối với người lao động là việc làm cần thiết.
Đây cũng là lý do mà em lựa chọn đề tài “Hồn thiện quy chế trả lương của Tổng
Cơng ty xăng dầu Quân đội” để nghiên cứu.
2.1.2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Việc phân tích quy chế trả lương, tình hình phân phối tiền lương nhằm thấy
được những nguyên nhân gây lãng phí, thiếu sót hay chưa thỏa đáng với cơng nhân
viên từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
tiền lương nói riêng và hiệu quả sản suất kinh doanh nói chung.
b. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quy chế trả lương hiện hành năm 2015 của Tổng Công ty Xăng
dầu Quân đội: Bản quy chế trả lương của Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội và
những điều khoản có quan hệ đến phương pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng
tới quỹ lương thực hiện cho người lao động.
Các chứng từ về tiền lương như: bảng quyết toán lương, bảng thanh toán
lương.
c. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu quy chế trả lương của Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội
- Nghiên cứu chế độ chính sách và tiền lương.
- Vận dụng các kiến thức lý luận, thực tiễn để chỉ ra ưu, nhược điểm của quy
chế trả lương và đưa ra kiến nghị, giải pháp hồn thiện quy chế trong Tổng Cơng ty

Xăng dầu Quân đội.
d. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn tác giả sử dụng tổng hợp các
phương pháp: phương pháp khảo sát, trích dẫn, phân tích, so sánh, thống kê… Kết
hợp với các kiến thức lý thuyết đã nêu trong giáo trình về tổ chức tiền lương và các
hướng dẫn đã nêu trong các Nghị Định của Chính Phủ, Thơng tư của Bộ lao động
thương binh xã hội để đưa ra các đánh giá về quy chế trả lương của Tổng Công ty
Xăng dầu Quân đội.
2.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài
2.2.1. Khái quát lý thuyết về tiền lương

a) Khái niệm tiền lương

21

21


Đồ án mơn học: Quản trị kinh doanh

-

-

Có nhiều quan điểm khác nhau về tiền lương phụ thuộc vào các thời kỳ khác
nhau và góc độ nhìn nhận khác nhau.
Theo quan điểm cũ : Tiền lương là một bộ phận thu nhập quốc dân được phân
phối cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động của mỗi
người. Theo quan điểm này, chế độ tiền lương mạng nặng tính phân phối cấp phát.
Tiền lương vừa được trả bằng tiền (tiền lương danh nghĩa) vừa được trả bằng hiện

vật hoặc dịch vụ thông qua các chế độ nhà ở, y tế, giáo dục và các khoản phúc lợi
không mất tiền hoặc mất tiền không đáng kể. Chế độ tiền lương này mang nặng tính
bao cấp và bình qn nên nó khơng khuyến khích nâng cao trình độ chun mơn,
tính chủ động của người lao động và xem nhẹ lợi ích thiết thực của người lao động.
Do đó khơng gắn lợi ích với thành quả mà họ sáng tạo, vì thế tiền lương khơng đảm
bảo ngun tắc phân phối theo lao động.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): Tiền lương là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định, không căn cứ vào số
giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng.
Ngày nay, khái niệm tiền lương đã thống nhất tuy nhiên cách diễn đạt vẫn có
những điểm khác nhau.
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng văn
bản hoặc bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung – cầu sức lao động trên thị trường
lao động và các quy định pháp luật về tiền lương. Tiền lương được người sử dụng
lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định trong khoảng thời
gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm…)
b, Các yêu cầu về chức năng và ý nghĩa của tiền lương
 Chức năng của tiền lương
Tiền lương là số tiền là người lao động được trả dựa trên quy định của Nhà
nước và kèm theo đó là thỏa thuận của cơng ty. Nó thỏa mãn nhu cầu cá nhân và tái
sản xuất sức lao động. Vì thế:
Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động.
Tiền lương phải đảm bảo chức năng tái sản xuất lao động
Tiền lương là cơ sở kích thích sản xuất
Tiền lương phải đảm bảo chức năng tích lũy, để dành.
c. Ý nghĩa của tiền lương
- Đối với người lao động:
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, đáp ứng các nhu cầu cơ
bản trong cuộc sống của họ, nó là bằng chứng cho năng lực và địa vị của người lao

động, cũng như cho thấy cách đối xử của chủ doanh nghiệp với người lao động.
- Đối với doanh nghiệp:

22

22


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và
hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền
lương.
Tiền lương cao một phương tiện hiệu quả thu hút lao động tay nghề cao và tạo
lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.
Tiền lương còn là phương tiện kích thích, động viên rất có hiệu quả, tạo nên sự
thành cơng và hình ảnh đẹp của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với xã hội
Tiền lương có thể ảnh hưởng tới các nhóm khác nhau trong xã hội. Tiền lương
cao hơn sẽ giúp làm tăng khả năng chi tiêu của các nhân và qua đó làm tăng khả
năng chi tiêu của cá nhân và sức mạnh của toàn xã hội.
Tiền lương tăng lên cũng góp phần làm tăng nguồn thu của ngân sách thông qua
việc đánh thuế thu nhập quốc dân.
2.2.2. Quy định hình thức và cách thức trả lương
a) Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương

 Trả lương ngang nhau cho người lao động ngang nhau
Khi hao phí lao động như nhau thì phải trả lương như nhau và ngược lại.
Nguyên tắc này được dùng làm thước đo để so sánh, đánh giá hao phí lao động của
người lao động trong q trình thực hiện trả lương cho họ. Nguyên tắc này có ý
nghĩa quan trọng vì nó đảm bảo được sự bình đẳng, cơng bằng trong việc trả lương

và nó thể hiện trong các thang bảng lương, trong các hình thức trả lương, trong cơ
chế, trong các phương thức trả lương và trong chính sách và tiền lương.
 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
Yêu cầu của nguyên tắc này là tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn
tốc độ tăng tiền lương bình quân, nhưng mối quan hệ của tốc độ tăng năng suất lao
động và tiền lương như thế nào thì tùy thuộc vào yêu cầu của mỗi ngành và mỗi
doanh nghiệp. Sở dĩ phải đảm bảo nguyên tắc đó nhằm giữ được mối quan hệ tăng
tiền lương trên cơ sở tăng năng suất lao động.
 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong từng doanh nghiệp.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự cơng bằng và tính bình đẳng cho xã hội, kết
hợp hài hịa giữa lợi ích các cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng xã hội.
 Nguyên tắc trả lương gắn với hiệu quả công việc
Cần dựa trên việc định giá cho một công việc cụ thể dưới hình thức khốn sản
phẩm hoặc khốn cơng việc. Người đứng ra nhận thực hiện cơng việc phải kí hợp
đồng cam kết về trách nhiệm của họ đối với công việc được giao, trách nhiệm này
luôn gắn với những điều kiện vật chất, nếu một trong các bên khơng hồn thành hợp
đồng sẽ phải chịu bồi thường thiệt hại. Theo nguyên tắc này, nếu giá trị lao động

23

23


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
của người nhận công việc là phù hợp với công việc họ sẽ hồn thành thì họ sẽ được
nhận lượng tiền cơng tương xứng với giá trị lao động mà họ đã bỏ ra. Nếu giá trị lao
động của họ càng cao thì tiền cơng mà họ nhận được càng lớn. Qua đó, bản thân
người nhận việc phải rút kinh nghiệm để tìm đến những công việc phù hợp hơn với
giá trị lao động của mình. Ngun tắc này cịn cho phép ngăn chặn hiện tượng vì

tham lợi mà người lao động nhận một lúc nhiều công việc so với khả năng lao động
của mình, hoặc chỉ nhận một việc nhưng khả năng lao động của họ không đáp ứng
được yêu cầu công việc. Chính rang buộc về trách nhiệm vật chất khiến người lao
động phải tính tốn kỹ lưỡng cho sự lựa chọn của mình để có thể thu lợi ích.
b, Phương pháp trả lương
Người lao động có thể được trả cơng dưới dạng tiền lương cố định theo một
đơn vị thời gian như (tuần, tháng, năm) hoặc dưới dạng tiền công trên cơ sở khối
lượng cơng việc đã hồn thành…Tiền lương thường được dùng cho cán bộ nhân
viên quản lý, chuyên mơn nghiệp vụ… cịn tiền cơng thường được dùng để trả cho các
loại công nhân sản xuất hoặc nhân viên làm việc ở các vị trí cơng việc khơng ổn định.
 Phương pháp trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc
của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền
lương nhất định.
Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay
tính theo thời gian có thưởng.
- Trả lương theo thời gian giản đơn
L = T *Lc
L: Tiền lương người lao động nhận được trong 1 khoảng thời gian
T: Thời gian làm việc thực tế của người lao động trong khoảng thời gian
Lc: Mức tiền lương cấp bậc giờ hoặc ngày

L c=
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
trong các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất đối với

công nhân viên chức.
Tiền lương phải trả trong tháng đối với Doanh nghiệp Nhà nước:
+ Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu trong ngạch bậc * (hệ số lương +
tổng hệ số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)

24

24


Đồ án môn học: Quản trị kinh doanh
Tiền lương phải trả trong tháng đói với các doanh nghiệp khác:
+ Lương tháng = {(Mức lương tối thiểu theo ngạch bậc * (hệ số lương + hệ
số các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định)/ số ngày làm việc trong tháng
theo quy định} * số ngày làm việc thực tế trong tháng
Tiền lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:
+ Lương tuần = (Mức lương tháng*12)/52
Tiền lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được
áp dụng cho lao đông trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho nhân
viên trong thời gian học tập, hội họp, hay làm nhiệm vụ khác, được trả cho hợp
đồng ngắn hạn.
+ Lương ngày = Mức lương tháng / số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng để
trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc làm
cơ sở để tính đơn giá tiền lương tính theo sản phẩm.
+ Lương giờ = Mức lương ngày / Số giờ làm việc
- Trả lương theo thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ
tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng cho nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,… nhằm khuyến khích

người lao động hồn thành tốt các cơng việc được giao.
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn +
các khoản tiền thưởng
Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức lao được chi trả cho người lao
động dựa trên hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kĩ thuật hay
nghiệp vụ của họ.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính tốn
+ Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao
động cuối cùng, do đó khơng có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất
lao động.
 Phương pháp trả lương theo sản phẩm
- Khái niệm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho từng người lao động dựa
vào số lượng và chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) mà họ đã hoàn thành.
- Điều kiện áp dụng
Áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất, chế tạo sản phẩm và dùng để trả
lương cho lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh
Khi tiến hành trả cơng theo sản phẩm cần có những điều kiện cơ bản sau:

25

25


×